Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề nghiệp (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.05 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----  -----

VŨ THỊ YẾN NHI

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC
MẦM NON QUA THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số : 9.14.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


Cơng trình được hồn thành tại : Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam – Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Vũ Trọng Rỹ
TS. Nguyễn Thị Xuân

Phản biện 1: PGS. TS Ngơ Cơng Hồn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Bá Minh
Phản biện 3: PGS.TS Lê Vân Anh

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, 101 Trần Hưng Đạo, Hà Nội
Vào hồi ..... giờ ..... ngày ..... tháng .... năm.....


Có thể tìm hiều luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Viện Khoa học giáo dục Việt Nam


DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Vũ Thị Yến Nhi (2013), Giáo dục lòng yêu nghề cho sinh viên ngành Giáo dục
mầm non ở trường Cao đẳng Hải Dương, Tạp chí Giáo chức Việt Nam, số 72
(4/2013).
2. Vũ Thị Yến Nhi (2013), Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên ngành Giáo
dục mầm non, Tạp chí khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, số 24 (4/2013).
3. Vũ Thị Yến Nhi (2013), Thực trạng lòng yêu nghề của giáo viên mầm non trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, Tạp chí khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam,
số 94 (7/2013).
4. Vũ Thị Yến Nhi (2015), Mơ hình trường mầm non thực hành – phương tiện giáo
dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí khoa học giáo dục,
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Số 118 (7/2015).
5. Vũ Thị Yến Nhi (2015), Trải nghiệm nghề nghiệp – con đường hình thành giá trị
nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm mầm non, Tạp chí khoa học giáo dục, Viện Khoa
học giáo dục Việt Nam. Số 121 (10/2015).
6. Vũ Thị Yến Nhi (2016), Thực trạng giá trị nghề nghiệp của sinh viên cao đẳng
năm thứ ba ngành Giáo dục mầm non ở một số cơ sở đào tạo giáo viên hiện nay, Tạp
chí khoa học giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. Số 143 (8/2017).
7. Vũ Thị Yến Nhi (2018), Giá trị nghề nghiệp của người giáo viên mầm non, Tạp chí
Giáo chức Việt Nam. Số 130 (2/2018).
8. Vũ Thị Yến Nhi (2018), Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm mầm
non trong hoạt động thực tập nghề nghiệp bằng những tấm gương giáo viên mầm non
điển hình, Tạp chí khoa học giáo dục Việt Nam. Số 03 (03/2018).



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Từ xưa đến nay, xã hội luôn coi trọng và khẳng định vai trị chủ đạo của người
thầy trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của người học. Người thầy
chuẩn mực phải hội tủ đầy đủ các giá trị nghề nghiệp (GTNN). Vì thế, trong quá trình đào
tạo giáo viên, các trường sư phạm cần chú trọng tổ chức giáo dục GTNN cho giáo sinh.
1.2. Với vấn đề giáo dục GTNN, đã có một số cơng trình nghiên cứu trong nước về
giáo dục định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, giáo dục GTNN cho SV ngành
giáo dục tiểu học…Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về giáo dục GTNN cho
SV ngành mầm non. Bởi vậy, nghiên cứu về giáo dục GTNN cho SV ngành mầm non là vấn
đề có ý nghĩa lý luận quan trọng.
1.3. Chuẩn đào tạo của giáo viên mầm non hiện nay là trình độ trung cấp sư phạm.
Tuy nhiên, giáo viên mầm non của cả nước đa số được đào tạo ở trình độ cao đẳng. Bên
cạnh đó, các trường Sư phạm đào tạo giáo viên mầm non hệ cao đẳng chưa có chương trình,
nội dung và biện pháp giáo dục GTNN một cách hệ thống và cụ thể.
1.4. Giáo dục GTNN cho SV được thực hiện qua nhiều con đường, trong đó, TTNN là
một con đường có vai trị quan trọng và chiếm ưu thế to lớn hơn cả, bởi qua TTNN, SV được
trải nghiệm nghề nghiệp một cách sâu sắc, từ đó nhận thức được các GTNN, có thái độ nghề
nghiệp và các hành vi nghề nghiệp phù hợp với chuẩn mực của xã hội.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho
sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề nghiệp” để thực hiện luận án
tiến sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm
non thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục GTNN cho sinh viên mầm non ở trường sư phạm đào tạo GVMN.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động TTNN và giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao

đẳng ngành GDMN.
4. Giả thuyết khoa học

TTNN là một con đường, một phương tiện có ưu thế to lớn trong việc giáo dục
GTNN cho SV sư phạm nói chung, SV sư phạm mầm non nói riêng nếu chương trình
TTNN được quán triệt mục tiêu giáo dục GTNN từ nội dung đến cách thức tổ chức,
tận dụng các tình huống nghề nghiệp để SV trải nghiệm, xây dựng và sử dụng những
tấm gương điển hình về nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở ngay cơ sở thực hành
thực tập để giáo dục GTNN cho SV.

4


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên ngành giáo
dục mầm non, làm rõ hệ thống GTNN cần hình thành cho sinh viên cao đẳng ngành giáo
dục mầm non ở nước ta trong giai đoạn hiện nay;
5.2. Khảo sát thực trạng GTNN của giáo viên mầm non, sinh viên chuyên ngành mầm
non và thực trạng giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm non trong
thực tập nghề nghiệp;
5.3. Xây dựng và đề xuất một số biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng
ngành Giáo dục mầm non qua TTNN; thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng về tính khả thi
và hiệu quả của biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm
non.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ hướng vào các GTNN cốt lõi của người

GVMN trong khảo sát thực tế cũng như tổ chức giáo dục GTNN cho SV sư phạm
mầm non qua TTNN, bao gồm các hoạt động: kiến tập sư phạm, thực hành sư phạm,
thực tập sư phạm, thực tập cuối khóa.

6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Các nghiên cứu thực tiễn bao gồm khảo sát thực trạng
được tiến hành ở một số trường Sư phạm đào tạo sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm
non trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hải Dương, Hưng n, Hải Phịng, Thanh Hóa, Nghệ An,
Thành phố Hồ Chí Minh; thực nghiệm các biện pháp giáo dục GTNN được thực hiện tại
Trường Cao đẳng Hải Dương.
7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận triển khai đề tài: Để đảm bao tính khách quan, trong quá trình
nghiên cứu vấn đề giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm non, cần
kết hợp các cách tiếp cận phức hợp và hệ thống, tiếp cận xã hội – lịch sử, tiếp cận hoạt động
– giá trị.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Bao gồm các phương pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thực hiện để thu thập thông tin về thực trạng
GTNN của GVMN, thực trạng giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục
mầm non.
- Phương pháp phỏng vấn: được dùng để tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng giáo dục
GTNN cho SV, đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp này để kiểm tra tính khả
thi, hiệu quả của nội dung và quy trình tổ chức giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành
GDMN.
7.2.3 Các phương pháp hỗ trợ: gồm phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu
sản phẩm của sinh viên, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Giáo dục GTNN là một nhiệm vụ giáo dục quan trọng trong quá trình đào tạo của
nhà trường sư phạm nhằm biến những giá trị nghề nghiệp của người GVMN (phẩm chất,
5



năng lực nghề nghiệp) thành các giá trị bản thân của SV. Chỉ khi các phẩm chất, năng lực
nghề nghiệp trở thành giá trị với mỗi SV thì SV mới có động cơ học nghề, rèn nghề và
thành nghề.
8.2. TTNN là con đường, phương tiện có nhiều ưu thế to lớn trong giáo dục GTNN
cho SV sư phạm nói chung, SV cao đẳng ngành GDMN nói riêng nếu nó được định hướng
bởi mục tiêu giáo dục GTNN cả trong nội dung và cách thức tổ chức giúp SV được trải
nghiệm các hoạt động nghề nghiệp.
8.3. Giáo dục GTNN cho SV ngành GDMN qua TTNN không chỉ cho SV trải nghiệm
các tình huống nghề nghiệp mà con chủ động giáo dục qua các tấm gương điển hình người
thực việc thực về nghề nghiệp của giáo viên mầm non tại cơ sở thực hành thực tập. Biện
pháp này có tác động mạnh đến nhận thức, thái độ, tình cảm của SV đối với nghề nghiệp.
9. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã bổ sung, làm rõ các vấn đề GT, định hướng GT, giáo dục GT, giáo dục
GTNN; đưa ra khái niệm về giáo dục GTNN nghề GVMN. Luận án đã xác định hệ thống
các GTNN chung và cốt lõi của người GVMN, đề xuất mục tiêu, nội dung, phương pháp,
con đường giáo dục GTNN cho SV ngành GDMN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành
GDMN ở một số trường sư phạm, chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng giáo dục
GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN hiện nay còn hạn chế.
- Luận án đã đề xuất được hai nhóm biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành
GDMN qua TTNN:
+ Nhóm biện pháp Điều chỉnh chương trình TTNN theo tiếp cận giáo dục GTNN
+ Nhóm biện pháp Quy trình hóa việc tổ chức giáo dục GTNN cho SV trong quá trình
TTNN
Việc vận dụng các biện pháp giáo dục GTNN này có thể giúp các trường Sư phạm nâng
cao chất lượng đào tạo GVMN cho xã hội.
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GTNN CHO SV
CAO ĐẲNG NGÀNH GDMN QUA TTNN
1.1. Tình hình nghiên cứu và các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

1.1.1. Các nghiên cứu nền tảng về giá trị
Khi nghiên cứu về GT, các tác giả với nhiều hướng nghiên cứu, nhiều cơng trình
nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu khác biệt, nhưng đều thống nhất với nhau ở cách tiếp
cận giá trị khi đi từ khái niệm giá trị, đến định hướng GT, thang GT, chuẩn GT để xác định
con đường, cách thức điều tra, giải thích, dự đốn và kiến nghị về các vấn đề con người và
xã hội thông qua nghiên cứu GT. Một trong những thành công của các nghiên cứu về GT là
xây dựng được tiền đề lý luận cho những nghiên cứu về giáo dục giá trị (GDGT) được tiến
hành đồng thời và sau đó. GDGT được coi như một phương thức nhằm cải tạo thực tiễn, áp
dụng kết quả nghiên cứu giá trị vào đời sống xã hội, giữ gìn, phát huy và tạo ra những GT
mới cho con người.

6


1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị
Có năm hướng nghiên cứu: Thứ nhất, hướng nghiên cứu về GDGT trong các nhà
trường, vai trò và thực trạng. Thứ hai, hướng nghiên cứu về giáo dục các GT văn hóa truyền
thống cho HS SV. Thứ ba, hướng nghiên cứu về giáo dục các GT đạo đức – nhân văn. Thứ
tư, hướng nghiên cứu về giáo dục GT sống, kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Thứ năm,
hướng nghiên cứu về giáo dục giá trị nghề nghiệp.
1.1.3. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị nghề nghiệp trong đào tạo giáo viên thông
qua hoạt động thực hành, thực tập sư phạm.
Thứ nhất, làm rõ tầm quan trọng và những cơ sở khoa học của việc tổ chức các hoạt
động thực hành nghiệp vụ sư phạm (NVSP). Thứ hai, nghiên cứu nhằm xác định mục tiêu
và nội dung của các hoạt động thực hành sư phạm, xây dựng chương trình và hướng dẫn tổ
chức các hoạt động thực hành, thực tập sư phạm. Thứ ba, các nghiên cứu tập trung tìm hiểu,
đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động thực hành NVSP, đề xuất các giải pháp, biện pháp và
thiết kế quy trình tổ chức các hoạt động thực hành NVSP trong đào tạo giáo viên.
1.1.4. Nhận định chung
Các hoạt động nghiên cứu về giá trị đã và đang diễn ra rất phong phú và ngày càng

phát triển rộng rãi như một tất yếu khách quan của sự phát triển trong đời sống xã hội và
khoa học giáo dục.
Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu kể trên đề cập đến vấn đề khá rộng và còn
đang được tiếp tục nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu về GT, định hướng GT và giáo
dục GT trong và ngoài nước đã xây dựng được cơ sở lý luận chung về GT và giáo dục GT.
Kết quả nghiên cứu về giá trị có tác dụng quan trọng đối với giáo dục, quản lý và cả dự báo
xu thế vận động xã hội.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu cũng như trong thực tiễn, vấn đề giáo dục GTNN nói chung
và giáo dục GTNN cho SV SP thông qua hoạt động thực hành nghề nghiệp được bàn đến chưa
nhiều. Đối với vấn đề giáo dục GTNN cho SV ngành CĐ sư phạm mầm non qua hoạt động
thực hành SP, trên thế giới và ở Việt Nam vẫn chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Giá trị
Giá trị là tính ích lợi, tính có ý nghĩa của sự vật hiện tượng đối với sự thỏa mãn nhu
cầu của con người trong giai đoạn lịch sử xã hội nhất định.
1.2.2. Giá trị nghề nghiệp
GTNN là những phẩm chất, năng lực nghề nghiệp đặc trưng của người lao động trong
một nghề, giúp người lao động thực hiện tốt chức năng nghề nghiệp của mình.
1.2.3. Giáo dục giá trị
Giáo dục giá trị là quá trình tổ chức, hướng dẫn, kích thích các hoạt động tích cực, tự
giác của người được giáo dục nhằm giúp họ lĩnh hội được các giá trị xã hội, hình thành nên
hệ thống giá trị cá nhân, phù hợp với mong đợi của xã hội.
1.2.4. Thực tập nghề nghiệp
Thực tập nghề nghiệp là hoạt động giáo dục bằng hình thức trải nghiệm nghề nghiệp đặc
thù nhằm góp phần hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho sinh viên
theo mục tiêu đào tạo đã đề ra.
7


1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDMN

1.3.1. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên mầm non
Giáo viên mầm non là những người thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ ba tháng đến sáu tuổi trong cơ sở GDMN. Nghề giáo viên mầm non là nghề vất vả nhất trong
các bậc học. Giáo viên mầm non luôn chịu nhiều sức ép từ khối lượng công việc hàng ngày, sức
ép từ các cấp quản lí, đặc biệt từ phụ huynh và cộng đồng xã hội.
Lao động của giáo viên mầm non có đặc thù của người làm cha mẹ chăm sóc và dạy
dỗ cho con cái của mình, vừa yêu thương, vừa bao dung, vừa kiên trì nhẫn nại nhưng vẫn
đảm bảo tính nghiêm khắc, cơng bằng, tôn trọng trẻ. Giáo viên mầm non đồng thời phải là
chuyên gia tâm lý để có thể hiểu và điều khiển được cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ. Giáo
viên mầm non còn vào vai “bác sỹ” chăm lo sức khỏe và sơ cứu kịp thời những biểu hiện
bệnh tật, tai nạn thương tích khơng may xảy ra cho trẻ. Giáo viên mầm non còn là “nghệ sỹ”
với rất nhiều hoạt động giáo dục đặc trưng cần có năng khiếu như hát, múa, vẽ, nặn, kể
chuyện, đọc – ngâm thơ, đóng kịch, làm MC…
1.3.2. Giá trị nghề nghiệp của người giáo viên mầm non
Cũng như bất cứ nghề nghiệp nào khác, để có thể thực hiện được các chức năng sư
phạm của mình, người GVMN phải có một nhân cách nghề nghiệp mà cốt lõi của nó là hệ
thống các GTNN của người GVMN. Khái niệm “giá trị nghề nghiệp của người GVMN” là
sự cụ thể hóa của khái niệm “giá trị nghề nghiệp” vào trong lĩnh vực lao động sư phạm ở
bậc MN: Giá trị nghề nghiệp của người GVMN là những phẩm chất, năng lực nghề
nghiệp đặc trưng của người giáo viên ở bậc học MN, giúp họ thực hiện có hiệu quả cơng
việc chăm sóc và giáo dục trẻ em độ tuổi MN.
Hệ GTNN của người GVMN gồm 10 giá trị cốt lõi: Yêu trẻ, yêu nghề, trách nhiệm
nhà giáo, kiên trì nhẫn nại, trung thực, tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt
động giáo dục trẻ, giao tiếp, quản lý, hợp tác.
1.3.3. Giáo dục GTNN trong đào tạo GVMN
Giáo dục GTNN trong đào tạo GVMN là quá trình giáo dục giá trị được tiến hành
trong lĩnh vực đào tạo giáo viên ở bậc học mầm non:Giáo dục GTNN trong đào tạo GVMN
là quá trình nhà sư phạm tổ chức, hướng dẫn, kích thích các hoạt động tích cực, tự giác
của sinh viên nhằm giúp họ phát triển nhận thức về giá trị, có thái độ và hành vi phù hợp
với những giá trị đã lựa chọn, từ đó hình thành được ở bản thân GTNN phù hợp với mục

tiêu đào tạo GVMN.
- Mục tiêu giáo dục GTNN cho sinh viên GDMN: nhằm hình thành GTNN phù hợp
đáp ứng mơ hình nhân cách GVMN trong thời đại mới.
- Nhiệm vụ của giáo dục GTNN cho sinh viên CĐ ngành GDMN
+ Phát triển nhận thức về giá trị nghề nghiệp
+ Phát triển tình cảm phù hợp với các GTNN mà họ đã lựa chọn
+ Phát triển hành vi và hành động phù hợp với những GTNN
- Nội dung giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDMN,giáo dục các giá trị:giá trị
phẩm chất nghề nghiệp và giáo dục giá trị năng lực nghề nghiệp. Từ các tài liệu tham khảo,
đặc biệt là dựa vào chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên mầm non, chuẩn nghề

8


giáo viên mầm non, mơ hình nhân cách người GVMN trong thời đại mới, tác giả đề xuất
nhóm các GTNN người GVMN bao gồm:
+ Giá trị phẩm chất nghề nghiệp : Yêu nước, ý thức chính trị xã hội, Yêu trẻ, yêu
nghề, trách nhiệm nhà giáo, kiên trì nhẫn nại, trung thực, văn hóa giao tiếp ứng xử, trung
thực, sẻ chia, tự giác-tích cực, tiết kiệm, ý thức tự học, phát triển nghề nghiệp.
+ Giá trị năng lực nghề nghiệp: Kiến thức cơ bản về GDMN, Lập kế hoạch chăm sóc
giáo dục trẻ, tổ chức các hoạt động chăm sóc trẻ, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, làm và
sử dụng đồ dùng đồ chơi dạy học, kỹ năng giao tiếp, hợp tác, quản lý lớp học, thích ứng và
sáng tạo, kiến thức cơ bản về ngoại ngữ, kiến thức cơ bản về tin học, kiến thức phổ thông về
văn hóa -chính trị -kinh tế địa phương.
Từ 26 GT nêu trên, qua thăm dò ý kiến của chuyên gia, giảng viên, giáo viên mầm non
ở một số tỉnh thành trên tồn quốc, chúng tơi lựa chọn được 10 GT cốt lõi: Yêu trẻ, yêu
nghề, trách nhiệm nhà giáo, kiên trì nhẫn nại, trung thực, tổ chức các hoạt động chăm sóc
trẻ, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ, giao tiếp, quản lý, hợp tác.
- Các con đường thực hiện giáo dục GTNN trong đào tạo GVMN hệ CĐ:Thông qua
dạy học các bộ môn, thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp, thơng qua hoạt động Đồn

thanh niên- Hội SV, thông qua hoạt động phong trào của khoa GDMN.
1.3.4. Giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN và các yếu tố
ảnh hưởng
* Giáo dục GTNN cho SV qua TTNN
TTNN là hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp. Các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp
của người học chỉ có thể hình thành và rèn luyện qua các hoạt động thực tiễn, trải nghiệm
nghề nghiệp. Bởi vậy, giáo dục GTNN cho SV qua hoạt động TTNN là con đường có ưu thế
lớn trong q trình đào tạo.
- Hoạt động thực hành sư phạm
Hoạt động thực hành sư phạm là hoạt động cơ bản trong quá trình đào tạo, là một bộ
phận cấu thành của nội dung và phương pháp đào tạo ở các trường sư phạm. Các hoạt động
thực hành sư phạm giúp sinh viên tập vận dụng kiến thức tâm lý học, giáo dục học, các kiến
thức kỹ năng bộ mơn chun ngành để giải quyết các tình huống xảy ra trong thực tiền giáo
dục MN. Nhờ vậy, hình thành được các phẩm chất nhà giáo, các kỹ năng dạy học và giáo
dục, kỹ năng giao tiếp,ứng xử đối với trẻ em và những người khác.
- Hoạt động kiến tập, thực tập sư phạm
Nếu thực hành sư phạm và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên chủ yếu được
tiến hành tại giảng đường của nhà trường sư phạm thì các hoạt động kiến tập, thực tập sư
phạm diễn ra hoàn toàn tại cơ sở giáo dục mầm non.
Trong quá trình kiến tập, thực tập, sinh viên vận dụng những kiến thức kỹ năng đã học
vào thực tiễn nghề nghiệp, SV cũng có thể thiết lập được các mối quan hệ trong nghề nghiệp
của mình, điều này rất hữu ích cho sinh viên khi ra trường. Nếu thực tập tốt, sinh viên cịn có
cơ hội kiếm được việc làm ngay trong q trình thực tập. Như vậy, có thể thấy, thực tập nghề
nghiệp có ưu thế vượt trội trong góp phần hình thành, khẳng định và rèn luyện, phát triển
GTNN ở SV.

9


*Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục GTNN cho SV

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục GTNN cho SV qua TTNN, tuy
nhiên, tối thiểu cần chú ý đến các yếu tố:
- Đội ngũ giáo viên (người giáo dục) và sinh viên (người được giáo dục):người giáo dục (giảng
viên) là yếu tố quan trọng nhất cho chất lượng giảng dạy. Giảng viên không chỉ nắm vững
kiến thức chun mơn nghiệp vụ mà cịn phải là một chuyên gia về giáo dục mầm non, có
kinh nghiệm thực tiễn và cập nhật thực tiễn. Giảng viên phải chứa đựng trong mình những
GTNN và truyền lửa được cho SV nhu cầu, mong muốn được chiếm lĩnh các GTNN đó.
Nếu chất lượng giảng viên tốt thì cơng tác giáo dục đào tạo nói chung, giáo dục GTNN nói
riêng mới có hiệu quả. Bên cạnh đó, người được giáo dục (SV) phải có chất lượng đầu vào
tốt, có định hướng nghề nghiệp khi bắt đầu lựa chọn ngành học. Trong q trình học tập
phải có động cơ học tập lành mạnh, sự nghiêm túc, tích cực trong rèn nghề. SV đồng thời
phải có ý thức xâm nhập, tìm hiểu thực tiễn GDMN của địa phương, có động cơ, mong
muốn trở thành GVMN thành cơng với nghề mà mình lựa chọn. Chất lượng SV cũng ảnh
hưởng lớn tới kết quả giáo dục GTNN trong đào tạo của nhà trường.
- Chương trình giáo dục và cách thức tổ chức giáo dục:Để giáo dục GTNN cho SV ngành
GDMN, nhà trường cần phải xây dựng chương trình giáo dục với mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện, cách đánh giá về giáo dục GTNN. Chương trình giáo dục phải
được thiết kế mang tính phát triển. Chính vì vậy, chương trình giáo dục có ảnh hưởng không
nhỏ tới việc giáo dục GTNN cho SV.
- Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học:Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học là yếu tố góp
phần làm nên sự thành cơng của bài dạy. Khi có các phương tiện dạy học phong phú, hiện
đại, nội dung dạy học sẽ được chuyển tải nhanh hơn, sinh động hơn và giúp người học ghi
nhớ lâu hơn và ngược lại.
- Chất lượng cơ sở tiếp nhận SV tham gia các đợt TTNN: Chất lượng các trường MN được
lựa chọn để SV đến thực tập có ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục GTNN cho SV. Trường
MN nơi SV thực tập nghề nghiệp được mệnh danh là giảng đường thứ 2, nơi SV được thực
hành vận dụng các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp đã học trên lớp, được trải nghiệm nghề
nghiệp tương lai với những cảm xúc chân thực nhất. Các trường MN thực hành phải được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học, đồng thời phải có đội ngũ
giáo viên có năng lực chuyên môn, tâm huyết, yêu nghề, mến trẻ.

Kết luận chƣơng 1
Giáo dục giá trị cho thế hệ trẻ là vấn đề mang tính cấp thiết và thời sự của thế giới và
mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trong thực tiễn cũng như trong nghiên cứu, vấn đề giáo dục GTNN
cho SV sư phạm cịn ít được quan tâm.
Giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDMN là một quá trình giáo dục với đầy đủ các
thành tố mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, hình thức. Q trình này khơng tách rời
với q trình giáo dục tồn diện nhân cách của SV.
Một trong những con đường giáo dục GTNN có hiệu quả cho SV, là thông qua hoạt
động TTNN. Đây là hoạt động giúp SV có những trải nghiệm nghề nghiệp sâu sắc và sinh
động nhất, có thế mạnh trong quá trình SV tự học, tự đào tạo biến các GTNN chung thành
những giá trị cá nhân. Giáo dục GTNN cho SV qua TTNN còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố
như người dạy – người học, chương trình giáo dục – cách thức tổ chức giáo dục, cơ sở vật
chất – phương tiện dạy học, chất lượng cơ sở tiếp nhận SV thực tập nghề nghiệp.
Những nghiên cứu về lý luận ở trên là rất cần thiết, tạo ra cơ sở lý luận cho việc đề
xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho SV ngành GDMN.
10


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GTNN CHO SV CAO ĐẲNG NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON QUA HOẠT ĐỘNG TTNN
2.1. Khái quát về điều tra khảo sát thực trạng
2.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá được thực trạng bao gồm những thành quả và cả những hạn chế của hoạt động
giáo dục GTNN cho SV cao đẳng GDMN qua thực tập nghề nghiệp ở các trường CĐSP, thực
trạng định hướng GTNN của SV chuyên ngành GDMN, lấy đó làm cơ sở thực tiễn đề xuất quy
trình giáo dục và một số biện pháp GD GTNN cho SV chuyên ngành GDMN qua thực tập nghề
nghiệp một cách khoa học và hiệu quả ở trường Sư phạm.
2.1.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát
- 30 cán bộ, giảng viên và 216 sinh viên của trường Cao đẳng Hải Dương
- 16 giảng viên và 70 sinh viên của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương HN

- 32 cán bộ giảng viên và 100 sinh viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang
- 30 cán bộ giảng viên và 100 sinh viên của trường Cao đẳng Sư phạm Vinh
- 30 cán bộ, giảng viên và 50 sinh viên năm thứ 2, của trường Cao đẳng Sư phạm TW
Thành phố Hồ Chí Minh
- 36 giáo viên mầm non tại Hải Dương, 30 giáo viên mầm non tại Hà nội, 30 giáo viên
mầm non tại Hải Phòng, 30 giáo viên mầm non tại Hưng Yên.
2.1.3. Nội dung khảo sát
2.1.3.1.Thực trạngnhận thức của giảng viên, giáo viên mầm non về GTNN và vấn đề
GD GTNN cho SV cao đẳng ngành giáo dục mầm non nói chung, GD qua hoạt động TTNN
nói riêng.
2.1.3.2. Thực trạng tổ chức giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN
2.1.3.3. Thực trạng GTNN hiện có ở SV CĐ ngành GDMN
2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket)
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
2.2. Kết quả khảo sát
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN và giảng viên về GTNN và giáo dục GTNN
cho SV qua thực tập nghề nghiệp
2.2.2.1. Thực trạng nhận thức của GVMN

* Đánh giá của GVMN về vị thế nghề GVMN trong xã hội: tỉ lệ giáo viên đánh giá vị
thế của nghề ở hai mức cao nhất (rất coi trọng – 4.8%) và thấp nhất (rất coi thường – 3.2%)
đều chiếm tỉ lệ khá nhỏ. Tỉ lệ GV đánh giá nghề ở mức được coi trọng cũng chiếm tỉ lệ thấp,
chỉ đạt 17.5%. Trong khi đó, số ý kiến đánh giá về vị thế nghề GVMN chiếm tỷ lệ cao nhất
(42.9%) lại là “nghề không được coi trọng”.
* Đánh giá của GVMN về vai trò của các GT phẩm chất, năng lực đối với hoạt động
nghề nghiệp của người GVMN: Tính từ tỉ lệ cao xuống thấp, thì trong 10 giá trị top đầu có
tới 7 giá trị thuộc về phẩm chất bao gồm: trách nhiệm nhà giáo, yêu nghề, u trẻ, tơn trọng
pháp luật, kiên trì nhẫn nại, trung thực, yêu nước; chỉ có 3 GT thuộc về năng lực bao gồm:

Kiến thức cơ bản về GDMN, quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục trẻ. Như vậy, với đa số
11


GVMN đang trực tiếp làm nghề, họ đề cao Đức hơn Tài, phẩm chất nghề quan trọng hơn
năng lực nghề. Trong khi đó, 5 GT có tỉ lệ GV lựa chọn vai trị ít quan trọng hơn bao gồm
lần lượt là Kiến thức cơ bản về ngoại ngữ, Kiến thức cơ bản về tin học, Kiến thức phổ
thông, Phát triển nghề nghiệp, Tiết kiệm.
* Nhận thức của GVMN về hoạt động TTNN và GD GTNN cho SV cao đẳng chuyên
ngành GDMN qua TTNN
- Đánh giá về chất lượng TTNN: 42,1% GV cho rằng TTNN của SV cao đẳng ngành
GDMN hiện nay là tốt, nhưng cũng có tới 43.9 % GVMN cho rằng chất lượng của TTNN
hiện nay chỉ đạt mức bình thường, hay có thể gọi là mức trung bình – khá. Số GVMN đánh
giá chất lượng ở mức “rất tốt” chiếm tỷ lệ nhỏ, không đáng kể (3.5%).
- Đánh giá biểu hiện của một số phẩm chất và năng lực nghề của SV trong quá trình
thực tập: kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng dưới đây:
Tất
Đa số
Một
Rất ít Không
Nội dung
cả SV
SV
số SV
SV
SV nào
Ý thức rất tốt, nghiêm túc khi TTNN

14.3%


68.3%

11.1%

Thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu tối thiểu

36.5%

60.3%

3.2%

Yêu quý trẻ

17.5%

68.3%

14.3%

Kiến thức tốt, kỹ năng nghề tốt

3.2%

42.9%

49.2%

4.8%


Kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp chưa sát với
6.3%
thực tiễn

28.6%

50.8%

14.3%

Lười biếng, thực tập chống đối

15.9%

27.0%

33.3%

1.6%

6.3%

22.2%

Thực dụng, chỉ tìm cách để có điểm số cao
3.2%
17.5% 33.3%
31.7% 14.3%
Theo số liệu ở bảng trên, có thể thấy một số biều hiện về phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp của tất cả SV năm thứ 2 trong quá trình TTNN là chưa được GVMN đánh giá cao.

- Đánh giá về điều kiện CSVC và chất lượng GV hướng dẫn của trường MN nhằm góp
phần GD GTNN cho SV: đa số GVMN được khảo sát cho rằng, cơ sở tiếp nhận SV TTNN
cần có cơ sở vật chất đạt tối thiểu theo điều lệ trường mầm non (55.3% ý kiến). Một số ý
kiến lại cho rằng cần có cơ sở vật chất “khang trang đạt chuẩn” (27.3% ý kiến). Bên cạnh
đó, có 18.5% GVMN được hỏi lại quan niệm “Cơ sở vật chất ở mức nào cũng tổ chức cho
SV TTNN được”. Quan niệm này còn hạn chế bởi SV chỉ có thể rèn TTNN tốt khi có đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu rèn luyện hình thành phẩm chất năng lực
nghề nghiệp trong thời đại mới.
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức của giảng viên
*Quan niệm về bản chất GTNN: Đa số giảng viên tham gia khảo sát (82.6%) đã hiểu
đúng về bản chất GTNN của người GV, là các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp giúp người
giáo viên có thể thực hiện tốt các chức năng nghề nghiệp của họ. Chỉ có một số giảng viên
(17.4%) cho rằng GTNN của người giáo viên là kiến thức chuyên môn, hoặc đạo đức nghề
nghiệp hay lợi ích của nghề.
* Quan niệm về giáo dục GTNN cho sinh viên CĐ sư phạm mầm non:66.7% số giảng
viên được hỏi đã nhận thức đúng về quá trình GD GTNN cho SV; 33.3% ý kiến của giảng
viên thể hiện nhận thức chưa đầy đủ. Khi nhận thức của một bộ phận giảng viên chưa đầy
12


đủ và tồn diện về q trình GD GTNN sẽ dẫn đến những tác động sư phạm thiếu tính định
hướng, hạn chế hiệu quả GD GTNN cho SV.
* Quan niệm về tầm quan trọng của giáo dục GTNN cho SV: 94.2% ý kiến giảng viên
cho rằng GD GTNN cho SV là rất quan trọng, chỉ có 5.8% ý kiến giảng viên chưa đề cao
vai trò của nhiệm vụ này và cho rằng khơng thật quan trọng, có thể lồng ghép tích hợp vào
chương trình đào tạo nói chung.
* Đánh giá của giảng viên về vai trò của các GT đối với hoạt động nghề nghiệp của
GVMN: giảng viên đánh giá vai trò “rất quan trọng” lần lượt đối với 10 GT đứng đầu bảng
là: Yêu nghề, Giao tiếp - ứng xử đúng mực, Kiên trì nhẫn nại, Yêu trẻ, Lập kế hoạch chăm
sóc giáo dục trẻ, Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc trẻ, Tổ chức thực hiện hoạt động

giáo dục trẻ, Trách nhiệm nhà giáo, Trung thực.
2.2.3.Thực trạng tổ chức GD GTNN trong đào tạo GVMN trình độ cao đẳng
- Về chương trình GD GTNN cho SV Cao đẳng ngành GDMN: đa số giảng viên thừa
nhận, chưa có chương trình GD GTNN riêng cho SV ngành Cao đẳng GDMN ở các trường
sư phạm hiện nay. Mục tiêu và nhiệm vụ, nội dung, biện pháp, phương tiện GD GTNN cho
SV hiện nay được lồng ghép trong chương trình đào tạo nói chung.
- Về biện pháp GD GTNN cho SV Cao đẳng ngành GDMN: Các giảng viên tham gia
khảo sát đều tiến hành các biện pháp giáo dục GTNN cho SV với các hoạt động cụ thể trong
quá trình giáo dục, đặc biệt là 100% ý kiến khẳng định thường xuyên tiến hành giáo dục
phẩm chất và năng lực nghề cho SV. Trên 50% các ý kiến cho rằng thường xun tiến hành
các cơng việc như: phân tích vai trị của những kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp đối
với hiệu quả lao động của giáo viên mầm non (91.2%), yêu cầu SV liên hệ những nội dung
học với thực tiễn nghề nghiệp (91.2%), phân tích ý nghĩa của phẩm chất và năng lực nghề
nghiệp đối với bản thân SV và xã hội (55.9%).
- Về sử dụng các con đường giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN
120.00%
100.00%

97.10%

80.00%

70.60%
55.10%

60.00%
40.00%
20.00%

8.70%


0.00%
Thực tập nghề
nghiệp

Các hoạt động Giảng dạy các học Hoạt động của
phong trào của phần trên lớp Đoàn TN và Hội
Khoa GDMN
SV

13


Biểu đồTỷ lệ % mức độ đánh giá “cao” việc tổ chức giáo dục GTNN cho SV cao đẳng
ngành GDMN
Số liệu ở biểu đồ cho thấy, các ý kiến đánh giá hiệu quả của các con đường trong GD
GTNN cho SV, thấp nhất là Hoạt động của Đoàn TN và Hội SV (8.7%). Việc giảng dạy các
học phần trên lớp cũng không được đánh giá cao, chỉ chiếm 55.1% ý kiến.
- Về biện pháp GD GTNN thông qua hoạt động TTNN cho SV
Lựa chọn cơ sở thực tập có cơ sở
vật chất đạt chuẩn
Yêu cầu cơ sở thực tập lựa chọn
giáo viên mầm non tiêu biểu để…
Rút kinh nghiệm, tổ chức thảo luận về
GD GTNN sau thực tập.
Tập huấn cho giảng viên sư phạm
và giáo viên mầm non tại cơ sở…
Lựa chọn cơ sở thực tập có uy tín
về chất lượng chuyên môn
Đánh giá đúng kết quả lĩnh hội

GTNN của SV trong kết quả thực tập
Phổ biến mục tiêu, nội dung về giáo
dục GTNN cho SV trước khi SV đi…
Xác định rõ mục tiêu giáo dục GTNN
trong mục tiêu thực tập nghề nghiệp
Trang bị đầy đủ phẩm chất và năng
lực nghề nghiệp cần thiết cho SV…

58.00%
71.00%
73.90%
75.40%
78.30%
82.60%
82.60%
84.10%
97.10%

0.00% 20.00%40.00%60.00%80.00%100.00%
120.00%

Mức độ cần thiết của những biện pháp GD GTNN cho SV qua TTNN
Theo số liệu này, có thể thấy 97.1% ý kiến giảng viên khẳng định cần thiết nhất là
trang bị đầy đủ phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SV trước khi tham gia TTNN, tiếp
đó các biện pháp được trên 80% ý kiến lựa chọn rất cần: Xác định rõ mục tiêu GD GTNN
trong mục tiêu TTNN (84.1%), Phổ biến mục tiêu, nội dung về GD GTNN cho SV trước khi
đi TTNN (82.6%), Đánh giá đúng kết quả lĩnh hội GTNN của SV trong kết quả TTNN
(82.6%). Thấp nhất là biện pháp “Lựa chọn cơ sở thực tập có cơ sở vật chất đạt chuẩn”
nhưng cũng giành được quá bán số ý kiến cho rằng rất cần (58.0% ý kiến).
- Đánh giá sự phối hợp của trường sư phạm với trường mầm non trong quá trình tổ

chức cho SV thực tập nghề nghiệp: các trường sư phạm đã có cơ chế phối hợp khá rõ ràng
với trường mầm non trong quá trình tổ chức hoạt động TTNN cho SV. Bên cạnh những
công việc cụ thể của trường SP được đa số GVMN (trên 50% ý kiến) đánh giá thực hiện
tương đối tốt như họp với trường mầm non khi đưa SV đến, dự giờ, góp ý các hoạt động của
SV tại trường MN, họp tổng kết rút kinh nghiệm cùng với trường MN, thì những hoạt động
cịn lại, các giảng viên chưa thực hiện thường xuyên (dưới 50% ý kiến đánh giá).
2.2.4.Thực trạng GTNN của SV cao đẳng ngành GDMN
* Thực trạng định hướng GTNN của SV cao đẳng ngành GDMN

14


- Thực trạng nhận thức của SV về nghề GVMN và các GTNN
+Lý do SV chọn nghề GVMN: đa số SV được khảo sát (trên 50 SV) đưa ra các lý do
cho sự lựa chọn nghề của mình, như Chi phí học tập thấp (50.2), Phù hợp với sức khỏe
(55.8), Theo định hướng của gia đình (59.0), Nghề dễ xin việc làm (63.8), Yêu nghề (76),
Yêu trẻ (80.0). 2 lý do được SV lựa chọn nhiều nhất là Yêu nghề và Yêu trẻ. Như vậy, với 2
lý do được lựa chọn cao nhất, thì tỉ lệ SV khơng lựa chọn lý do yêu nghề là 24, không lựa
chọn lý do yêu trẻ là 20, trong khi yêu nghề, yêu trẻ là 2 GT cốt lõi nhất của nghề GVMN
- Nhận thức của SV về các GTNN: Tính định hướng trong nhận thức, đánh giá của SV về
các GTNN cũng thể hiện khá rõ. Các GT được lựa chọn, sắp xếp theo thứ bậc tạo thành hệ giá trị.
Tuy nhiên, đa số SV chưa đánh giá cao vai trò của 2 giá trị rất quan trọng đó là Kiên trì nhẫn nại
(42,3), và Kiến thức cơ bản về GDMN (44.1). Trong khi đó các GT chung, khơng mang tính đặc
trưng cho nghề GVMN mà là GT quan trọng cho bất cứ công dân nào, ngành nghề nào như Yêu
nước (78.4) và Tôn trọng pháp luật (65.5) lại được SV lựa chọn với tần suất khá cao.
- Thái độ của SV về GTNN
60.0

54.1
45.5


50.0

39.7

40.0

38.4

33.8

32.7

30.0
18.2
12.0

12.1

1.8

1.0
Chán ghet

9.8

10.0

Khơng u


20.0

.8

Tình cảm đối với nghề

n tâm với nghề

Phân vân

Chuyển nghề

Khơng thay đổi

Rất khơng n tâm

Khơng n tâm

Bình thường

n tâm

Rất yên tâm

Chấp nhận

Yêu

Rất yêu


0.0

Chọn lại ngành
nghề

Có một số lượng SV chưa yêu nghề, không yên tâm với ngành nghề mà mình đang theo
học và sẵn sàng chuyển nghề khi được chọn lựa lại cũng đặt ra thử thách cho công tác giáo
dục nghề nghiệp ở cả các trường phổ thơng trung học nói chung và các trường sư phạm đào
tạo nghề GVMN nói riêng.
- Hành vi hướng tới lĩnh hội các GTNN của SV cao đẳng ngành GDMN.
Ngoài học tập trên lớp, nhìn chung, SV chưa chú ý đến các hoạt động học tập và rèn
luyện khác trong nhà trường. SV có học thêm kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, nhưng cũng
chỉ có 48.6 SV tham gia thường xuyên. Nhiều hoạt động khác rất hữu ích cho nghề nghiệp
tương lai như Hoạt động thực hành rèn kỹ năng nghề nhưng đa số SV cũng thừa nhận chỉ
đôi khi tham gia. Tương tự như thế, mức độ thường xuyên tham gia các hoạt động khác rất
thấp như Tự học, nghiên cứu lý luận về nghề nghiệp (9.4%), Tham gia hội thi về nghề
nghiệp (12.0%), Làm quen, thâm nhập thực tế nghề nghiệp tại trường MN (27.0%). Có
15


những hoạt động tỉ lệ SV tham gia thường xuyên rất thấp như Tham gia nghiên cứu khoa
học, Câu lạc bộ Gia sư (2%).
* Thực trạng GTNN của SV năm thứ 3 hệ cao đẳng GDMN
Khảo sát nhận thức, thái độ, hành vi của SV hướng tới các GTNN là một căn cứ quan
trọng góp phần đánh giá thực trạng định hướng GTNN của SV. Tuy nhiên, với SV năm thứ
ba chuẩn bị ra trường là sản phẩm gần như hồn thiện của q trình giáo dục nghề nghiệp
trong đào tạo của các trường sư phạm, thì mức độ biểu hiện các GTNN cốt lõi đạt ở mức
nào, có đáp ứng được với mục tiêu GD nói chung, GD GTNN cho SV nói riêng hay chưa.
- Thực trạng mức độ biểu hiện các GTNN cốt lõi theo tự đánh giá của SV
Bảng Tỷ lệ tự đánh giá “tốt” của SV GDMN về các GTNN cốt lõi

Mức độ
Trung
Kém
Yếu
Khá
Tốt
Các giá trị
bình
Yêu trẻ

.5

1.4

15.3

54.2

28.7

Yêu nghề
.5
1.9
16.2
42.6
38.9
Trung thực
.5
.5
21.3

55.1
22.7
Kiên trì
.5
2.8
22.7
65.3
8.8
Trách nhiệm
.5
9.3
67.1
23.1
Giao tiếp
7.4
52.8
36.6
3.2
Chăm sóc trẻ
6.5
23.6
60.6
9.3
Giáo dục trẻ
.9
35.6
55.6
7.9
Hợp tác
1.9

13.4
60.2
24.5
Quản lý
2.3
22.7
56.9
18.1
Đa số SV năm thứ 3 chưa tự tin với các phẩm chất và năng lực nghề nghiệp của mình.
Phẩm chất được SV tự đánh giá tốt với tỷ lệ nhiều nhất là “Yêu nghề” cũng chỉ có 38.9.
Trong khi đó, nhiều năng lực cốt lõi của nghề như chăm sóc, giáo dục, giao tiếp lại chiếm tỷ
lệ khá khiêm tốn, dưới 10% SV tự đánh giá ở mức độ tốt.
- Mức độ biểu hiện GTNN của SV qua sản phẩm hoạt động: Để bổ sung cho đánh giá
mức độ GTNN ở SV một cách đa chiều hơn, chúng tôi đánh giá sản phẩm hoạt động của các
SV năm thứ 3, cụ thể là với yêu cầu soạn 1 giáo án với đề tài cho trước. Qua việc soạn giáo
án, có thể đánh giá được ở cả 3 mặt kiến thức, kỹ năng và thái độ của SV về nghề nghiệp,
cũng là những biểu hiện của GTNN, qua chất lượng của giáo án, thể hiện ở bảng dưới đây:
Kết quả đánh giá biểu hiện GTNN của SV qua điểm chấm giáo án
Mức độ
Xuất sắc
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
N
N
N
N
N
N

216
25
11.6
37
17.1
132
61.1
18
8.3
4
0.2
Số SV đạt điểm 9 -10, loại xuất sắc chiếm 11.6 và số SV đạt điểm 7 –cận 8 chiếm
17.1. Tỉ lệ đều khiêm tốn. Số SV đạt từ 5 – cận 7 điểm, loại khá chiếm tỉ lệ cao nhất, 61.1.
Bên cạnh đó, vẫn cịn số lượng SV đạt loại Trung bình và Yếu, khi chỉ đạt dưới 5 điểm. Kết
quả này phản ánh thực tế: kiến thức, kỹ năng nghề của SV năm thứ 3 là không đồng đều,
16


vẫn còn một số SV chưa ý thức được vai trò của các GTNN đối với nghề nghiệp tương lai
của mình, dẫn đến việc soạn giáo án chưa đạt yêu cầu, chưa biết xác định mục tiêu bài dạy,
còn sai về kiến thức kỹ năng, cẩu thả trong trình bày.
Kết luận chƣơng 2
GD GTNN cho SV ngành GDMN là quá trình giáo dục biến các giá trị nghề nghiệp
của người giáo viên mầm non (những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp) thành các giá trị
bản thân của SV, giúp SV có thể trở thành những GVMN có tay nghề cao trong tương lai.
Q trình giáo dục này có vai trị rất quan trọng và khơng nằm ngồi chương trình đào tạo
GVMN của nhà trường sư phạm. Qua khảo sát thực trạng , chúng tôi nhận thấy:
- Đa số GVMN, SV và một bộ phận giảng viên chưa có nhận thức đầy đủ về GTNN
của người GVMN
- Trường sư phạm đào tạo GVMN chưa đặt vấn đề một cách tường minh tầm quan

trọng của việc giáo dục giá trị nghề nghiệp cho SV trong mục tiêu đào tạo chung.
- Sự định hướng GTNN và mức độ biểu hiện các GTNN của SV có những dấu hiệu
tích cực song cịn nhiều hạn chế. Một số giá trị nghề nghiệp của người giáo viên mầm non
chưa trỏ thành giá trị bản thân của SV, người giáo viên mầm non tương lai.
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO SINN
VIÊN CAO ĐẲNG CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON QUA THỰC TẬP
NGHỀ NGHIỆP. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Biện pháp giáo dục GTNN cho SV chuyên ngành GDMN qua TTNN
3.1.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng biện pháp
Việc xây dựng các biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua
TTNN cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
3.1.1. 1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
- Phân tích rõ mục tiêu GD GTNN cho từng loại hình TTNN, tích hợp mục tiêu GD GTNN
trong mục tiêu của hoạt động TTNN.
- Xây dựng nội dung giáo dục GTNN phù hợp với chương trình TTNN sao cho hướng tới
mục tiêu chung của TTNN.
- Xây dựng các biện pháp giáo dục nhằm GD GTNN và thực hiện mục tiêu của hoạt động
TTNN.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá theo mục tiêu GD GTNN được lồng ghép trong mục tiêu
TTNN.
3.1.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
- Các biện pháp giáo dục GTNN nằm trong một chỉnh thể phù hợp và tác động hữu cơ với
các thành tố khác của quá trình giáo dục GTNN thơng qua TTNN như mục tiêu, nội dung,
hình thức, phương tiện, cách thức đánh giá.
- Các biện pháp giáo dục GTNN qua TTNN có quan hệ mật thiết, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau hướng tới mục tiêu giáo dục GTNN qua TTNN.

17



3.1.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
- Các biện pháp phải phát huy những thành tựu trong phương pháp giáo dục và tổ chức hoạt
động TTNN đã thực hiện ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, đồng thời xác định các
mặt hạn chế tồn tại của từng phương pháp giáo dục nhằm khắc phục chúng.
- Hệ thống hóa các kinh nghiệm tổ chức hoạt động TTNN và kinh nghiệm GD GTNN nói
chung, GD GTNN trong đào tạo giáo viên mầm non nói riêng, khái quát thành lí luận nhằm
vận dụng cho việc đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho SV qua TTNN.
3.1.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
- Các biện pháp phù hợp với các quy định về chức năng nhiệm vụ của cơ sở đào tạo giáo
viên mầm non và trường mầm non, thẩm quyền của nhà giáo dục trong thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục, phù hợp với chương trình đào tạo giáo viên mầm non.
- Các biện pháp giáo dục phải đáp ứng được các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện như:
+ Nhân lực thực hiện
+ Thời gian và không gian thực hiện
+ Cách tiến hành các biện pháp
+ Các nguồn lực vật chất, tài chính cần huy động
+ Các rào cản tâm lý của người thực hiện…
3.1.2. Biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN
3.1.2.1. Nhóm các biện pháp điều chỉnh chương trình thực tập nghề nghiệp theo hướng
tiếp cận giáo dục GTNN
Biện pháp 1: Xác định rõ mục tiêu giáo dục GTNN trong mục tiêu TTNN
Thứ nhất, phân tích mục tiêu của hoạt động TTNN hiện hành theo Quy chế Thực
hành thực tập (Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-BGDĐT ngày 01/8/2003) và
mục tiêu mà một số cơ sở đào tạo giáo viên mầm non hiện nay đang thực hiện. Nhận định
mặt hạn chế của mục tiêu.
+ Khơng cịn cập nhật và phù hợp với nhu cầu phát triển của xã hội, chưa gắn sát với
xu hướng đào tạo giáo viên mầm non trong thời kỳ đổi mới;
+ Mục tiêu cịn diễn đạt chung chung, chưa có các mục tiêu cụ thể, khó lượng hóa và
chưa có tính định hướng rõ rệt quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu;
+ Mục tiêu chưa tiếp cận năng lực người học, chưa tiếp cận giáo dục GTNN một cách

cụ thể.
Thứ hai, phân tích kết quả việc thực hiện mục tiêu hoạt động TTNN của những năm
gần đây ở một số cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, nhận định mặt ưu điểm và hạn chế,
những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu đã đề ra, mức độ đạt được của
mục tiêu
Thứ ba, phân tích xu hướng phát triển mơ hình nhân cách của giáo viên mầm non
trong thời kỳ mới, các GTNN của người giáo viên mầm non, lấy đó làm căn cứ quan trọng
để xây dựng mục tiêu hoạt động TTNN, gắn với nhu cầu của xã hội và từng vùng miền
Thứ tư, dựa trên mục tiêu chung và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để có
căn cứ xác định mục tiêu của TTNN theo định hướng giáo dục GTNN
Thứ năm, xây dựng mục tiêu của hoạt động TTNN theo định hướng giáo dục
GTNN: mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng loại hình TTNN.
18


Thứ sáu, đưa mục tiêu vào chương trình đào tạo và cơng khai hóa với SV.
Theo đó, mục tiêu chung của giáo dục GTNN thông qua TTNN: SV nhận thức về
các GTNN, chuyển hóa được các GTNN thành định hướng GT của bản thân. SV có thái độ
GTNN rõ ràng, chuẩn mực. SV có hành vi phù hợp và tương ứng với các chuẩn mực
GTNN. Mục tiêu chung được cụ thể hóa bằng các mục tiêu cụ thể, lồng ghép vào các chuẩn
kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng loại hình TTNN.
Biện pháp 2: Đổi mới nội dung hoạt động thực tập nghề nghiệp theo hướng cập nhật
các GTNN trong thực tiễn giáo dục mầm non
Trước đây, các trường đào tạo xây dựng chương trình dựa trên chương trình khung của
Bộ GDĐT, ban hành năm 2010. Từ ngày 10.2.2013, Bộ GDDĐT ban hành thông tư sửa đổi
bổ sung quy chế đào tạo CĐ, ĐH chính quy theo hệ thống tín chỉ, giao quyền tự chủ về nội
dung chương trình cho các trường. Việc xây dựng nội dung chương trình đào tạo do Hiệu
trưởng các trường đào tạo quyết định.Theo đó, nội dung chương trình TTNN cần được đổi
mới cụ thể như sau:
Một là, tăng thêm thời lượng và điều chỉnh lịch trình thực hiện chương trình TTNN.

Hai là, cấu trúc lại nội dung theo hướng cập nhật, phù hợp với các GTNN thực tiễn
hiện nay
+ Bổ sung vào nội dung TTNN các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, chính là các GTNN
đáp ứng được nhu cầu sử dụng của nhà trường mầm non, của đông đảo phụ huynh trẻ như: năng
lực tham gia hoạt động xã hội hóa giáo dục, năng lực tuyên truyền vận động, năng lực giáo dục
các bộ môn năng khiếu như dạy trẻ múa, hát, đàn, vẽ, kể chuyện diễn cảm, ngâm thơ, đóng kịch,
nhảy erobic, khiêu vũ.v.v.., năng lực hoạt động xã hội, hoạt động thiện nguyện…
+ Bổ sung vào nội dung TTNN các nội dung chuyên sâu theo từng chuyên ngành đào tạo:
chuyên ngành mầm non đào tạo song song với một chuyên ngành khác như Mầm non –
Tiếng Anh, Mầm non – Kế toán, Mầm non – Montessori hiện đang thực hiện ở một số
trường, cơ sở đào tạo giáo viên mầm non, dự báo trong tương lai có thể có các chuyên
ngành mầm non –mỹ thuật, mầm non - tin học, mầm non – thể chất, mầm non – y sỹ…, đáp
ứng nhu cầu thực tiễn xã hội.
3.1.2.2.Nhóm các biện pháp quy trình hóa tổ chức hoạt động TTNN theo định
hướng giáo dục GTNN
Biện pháp 1: Cơng khai hóa chương trình TTNN, mục tiêu giáo dục GTNN qua TTNN
ngay từ khi SV mới nhập học; hướng dẫn SV lập kế hoạch TTNN cho cả khóa đào tạo.
* Cơng khai hóa chương trình TTNN, mục tiêu giáo dục GTNN qua TTNN
*Hướng dẫn SV lập kế hoạch TTNN cho cả khóa đào tạo
Biện pháp 2: Lựa chọn cơ sở thực hành đảm bảo các điều kiện để giáo dục GTNN có
hiệu quả cho SV
Các trường mầm non đảm bảo điều kiện thuận lợi tiếp nhận SV thực hành thực tập
được lên danh sách, đảm bảo số lượng trường mầm non đủ tiếp nhận số lượng SV, đồng
thời đảm bảo các trường mầm non đa dạng về loại hình như có cả cơng lập, tư thục, trường
song ngữ… phù hợp với kế hoạch TTNN.

19


Biện pháp 3: Đưa sinh viên vào các tình huống sư phạm để trải nghiệm các GTNN

trong quá trình TTNN.
- Xây dựng và đưa SV vào các tình huống sư phạm trải nghiệm các GTNN tại
trường đào tạo giáo viên : Hoạt động TTNN của SV diễn ra ở 2 không gian: trường đào tạo
giáo viên và trường thực hành. Tại trường đào tạo, SV tham gia TTNN với các hoạt động
thực hành sư phạm, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên. Quá trình này diễn ra trong
suốt từ năm thứ nhất đến khi SV tốt nghiệp
- Khai thác các tình huống có sẵn trong thực tiễn giáo dục ở trường mầm non nhằm
giáo dục GTNN cho SV: Tại trường mầm non thực hành, các tình huống sư phạm lại diễn
ra thường xuyên và vô cùng sống động. Cần khai thác có hiệu quả các tình huống có sẵn
này nhằm giáo dục GTNN cho SV.
Biện pháp 4: Xây dựng tấm gương điển hình về nghề nghiệp nhằm giáo dục GTNN
cho SV trong quá trình TTNN
* Bồi dưỡng, nâng cao GTNN cho giáo viên trường thực hành.
- Bồi dưỡng nhận thức về GTNN, giúp giáo viên mầm non hiểu đầy đủ về nội hàm
khái niệm GTNN, nhận thức đúng về giá trị đích thực của nghề giáo viên mầm non, những
GT phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cần thiết để hình thành nên nhân cách của người giáo
viên mầm non, giúp họ thực hiện tốt cơng việc của mình.
- Bồi dưỡng thái độ thêm yêu quý nghề nghiệp của mình, luôn đấu tranh chống lại những
biểu hiện lệch lạc của bản thân và của mọi người xung quanh. Giáo viên phải cảm thấy thỏa
mãn các nhu cầu và hứng thú với nghề nghiệp mà mình đang có, n tâm gắn bó với nghề.
- Điều chỉnh hành vi: giáo viên nhận biết rõ các hành vi phù hợp và không phù hợp với
các GTNN, ln có hành vi hướng tới các GTNN, có động cơ tiếp tục học tập nâng cao
trình độ, tiếp thu những thành tựu khoa học về giáo dục mầm non, phấn đấu trở thành những
giáo viên giỏi nghề, được phụ huynh học sinh tin yêu.
*Xây dựng tấm gương giáo viên mầm non điển hình về nghề nghiệp
Thứ nhất, xác định mẫu tấm gương điển hình về nghề nghiệp:
- Gương giáo viên mầm non dạy giỏi
- Gương giáo viên mầm non yêu nghề yêu trẻ, gắn bó với nghề
- Gương giáo viên mầm non tận tụy, tâm huyết với nghề
- Gương giáo viên mầm non năng động, sáng tạo, thích ứng tốt

- Gương giáo viên mầm non có khả năng tuyên truyền, vận động, làm phong trào
- Gương cán bộ quản lý giỏi ở trường MN
Thứ hai, Phát triển nhận thức cho cán bộ giáo viên trường mầm non thực hành về việc rèn
luyện, phấn đấu trở thành tấm gương điển hình và nêu gương trước SV nhằm giáo dục GTNN
trong quá trình tổ chức hoạt động TTNN
- Giảng viên cần trao đổi với cán bộ giáo viên trường mầm non về ý nghĩa và sự cần
thiết xây dựng tấm gương giáo viên mầm non điển hình và nêu gương nhằm giáo dục
GTNN cho SV.
- Giảng viên chia sẻ, thống nhất với cán bộ giáo viên trường thực hành về con đường
giáo viên mầm non rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để trở thành tấm gương điển hình về nghề

20


nghiệp, về cách tiến hành biện pháp nêu gương nhằm giáo dục GTNN cho SV trong quá
trình tổ chức hoạt động TTNN.
- BGH trường mầm non có hình thức động viên, khuyến khích các giáo viên u nghề
có đóng góp, có thành tích nổi bật, thể hiện được các GTNN điển hình, giúp họ thêm động
lực để phấn đấu, tiếp tục cống hiến và tâm huyết với nghề.
*Sử dụng những gương giáo viên mầm non điển hình nhằm giáo dục GTNN cho SV
trong quá trình TTNN tại trường mầm non.
Giảng viên phối hợp với BGH cơ sở thực hành thực tập để sử dụng những gương
giáo viên mầm non điển hình nhằm giáo dục GTNN cho SV một cách có hiệu quả trong quá
trình hướng dẫn SV TTNN tại trường mầm non. Để sử dụng tấm gương nghề nghiệp điển
hình, cần triển khai việc học tập, nêu gương trong các thời điểm trước, trong và sau quá
trình SV TTNN tại trường mầm non một cách có kế hoạch.
Biện pháp 5. Đổi mới đánh giá kết quả hoạt động TTNN theo mục tiêu giáo dục GTNN
-Bổ sung thêm tiêu chí đánh giá hoạt động TTNNtheo định hướng giáo dục GTNN:
+ SV nhận thức đúng về các GTNN;
+ SV có thái độ GTNN rõ ràng, chuẩn mực;

+ SV có hành vi phù hợp và tương ứng với các chuẩn mực GTNN.
-Kết hợp giữa đánh giá của giảng viên với giáo viên mầm non hướng dẫn thực hành
thực tập.
Trong quá trình đánh giá bằng điểm, giảng viên và giáo viên cần có sự trao đổi thông
tin và cùng thống nhất đi đến kết quả đánh giá phù hợp, sát với mức độ các GTNN của SV
thể hiện trong quá trình TTNN.
- Sử dụng phiếu thăm dị mức độ khách quan, tính chính xác của việc đánh giá kết quả
TTNN của SV, làm căn cứ hoàn thiện khâu đánh giá TTNN theo định hướng GD GTNN.
3.2.Thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm
3.2.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp giáo dục
GTNN cho SV qua TTNN, chứng minh tính đúng đắn giả thuyết khoa học của đề tài.
3.2.1.2. Đối tượng thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm là SV cao đẳng sư phạm mầm non của trường Cao đẳng Hải
Dương. Mẫu thực nghiệm được xác định ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm
Nhóm
Lớp
Số SV tham gia
Thực nghiệm
K37A
35
Đối chứng
K37B
38
- Việc lựa chọn mẫu đảm bảo nguyên tắc lựa chọn đối tượng trong nghiên cứu thực nghiệm.
Giữa hai nhóm có sự tương đương nhau về số lượng, về trình độ, năng lực.
- Thời gian thực nghiệm: Từ học kỳ 2 đến hết học kỳ 6, khóa học 2014 – 2017.


21


3.2.1.3. Nội dung và quy trình thực nghiệm
*Nội dung thực nghiệm
Tổ chức cho SV lớp TN tham gia các hoạt động Thực hành sư phạm, thực tập sư phạm và
thực tập cuối khóa với các biện pháp giáo dục GTNN được mô tả ở mục 3.2. Biện pháp giáo
dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN của luận án, nhằm tác động đến nhận
thức, thái độ và hành vi nghề nghiệp tích cực của SV, phù hợp với GTNN nghề GVMN.
* Quy trình thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan của kết quả nghiên cứu, chúng tôi tiến hành TN theo quy trình sau:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị TN
Giai đoạn 2: Triển khai TN
Giai đoạn 3: Xử lí kết quả TN về mặt định lượng và định tính
3.2.1.4. Công cụ và phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm
* Công cụ đánh giá
Kết quả giáo dục GTNN của cả nhóm ĐC và TN đều được đánh giá bằng công cụ
đánh giá bao gồm:
- Phiếu đánh giá nhận thức, thái độ về GTNN (phiếu hỏi): gồm 16 câu hỏi trong đó có 5 câu
hỏi về nhận thức giá trị Lòng yêu trẻ, 5 câu hỏi về nhận thức giá trị Năng lực chăm sóc trẻ, 3
câu hỏi về thái độ đối với giá trị Lòng yêu trẻ, 3 câu hỏi về thái độ đối với năng lực chăm
sóc trẻ. Câu trả lời được lượng hóa với 5 mức độ của thang đo likert.
- Phiếu đánh giá hành vi nghề nghiệp phù hợp với các GTNN (phiếu quan sát): Quan sát biểu
hiện của Lòng yêu trẻ và năng lực chăm sóc trẻ qua cử chỉ điệu bộ, ánh mắt, ngữ điệu biểu
cảm của lời nói, cách thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ ăn của SV. Quan sát được tiến
hành vào thời điểm giáo viên cho trẻ ăn trong ngày, thời gian quan sát trong 1 tuần. Kết quả
quan sát được đo lường và đánh giá theo 5 mức độ của thang đo likert.
- Phiếu phỏng vấn giáo viên mầm non hướng dẫn SV (hỗ trợ đánh giá định tính): Sử dụng
phiếu phỏng vấn bán cấu trúc với 15 câu hỏi dành cho các GVMN, những người trực tiếp
hướng dẫn SV tham gia TTNN, liên quan đến đánh giá nhận thức, thái độ và hành vi của SV

về giá trị Lòng yêu trẻ và giá trị về năng lực chăm sóc trẻ.
*Phương pháp đánh giá:
- Đánh giá định tính: Đánh giá qua hồ sơ học tập, hồ sơ TTNN của SV, qua trò chuyện,
phỏng vấn giáo viên mầm non hướng dẫn SV tham gia TTNN
- Đánh giá định lượng: sử dụng thang đo likert, qua tốn thống kê(phân tích hệ số Cronback
Alpha) bằng phần mềm SPSS 22.0.

22


Điểm trung bình đánh giá

3.2. 3. Kết quả thực nghiệm
3.2.3.1. Kết quả khảo sát trước TN
- Kết quả thống kê mô tả: Các số liệu thống kê mô tả cho thấy kết quả khảo sát đầu
vào của 2 nhóm là tương đương nhau.
- Kết quả kiểm định khác biệt về giá trị trung bình
4.5
4
3.5
3
2.5
2
1.5
1
0.5
0
Nhận thức
về Giá trị
chăm sóc

trẻ

Nhận thức
về giá trị
yêu trẻ

Thái độ
với Giá trị
năng lực
chăm sóc
trẻ

Thái độ
với Giá trị
yêu trẻ

Biểu hiện
của lịng
u trẻ

Thái độ

Nhận thức

Năng lực
chăm sóc
trẻ

Hành vi


Nhóm TN

3.21

3.5

3.11

3.35

4.02

3.86

Nhóm ĐC

3.23

3.38

3.1

3.28

4.03

3.9

Biểu đồ Trung bình chung Nhận thức, Thái độ, Hành vi đối với GT lòng yêu trẻ
và GT năng lực chăm sóc trẻ của SV trong khảo sát trƣớc TN

Cụ thể, kết quả trong biểu đồ trên cũng cho thấy, giá trị trung bình của Nhóm ĐC và
Nhóm TN khơng khác nhau đáng kể. Trung bình đánh giá Nhận thức về Giá trị năng lực
chăm sóc trẻ của Nhóm TN là 3.21; Nhóm ĐC là 3.23. Mặc dù trung bình đánh giá Nhận
thức giá trị yêu trẻ của Nhóm TN (3.5) cao hơn Nhóm ĐC (3.38) nhưng sự chênh lệch này
khơng có ý nghĩa thống kê. Tương tự như vậy, trung bình đánh giá về Thái độ và Hành vi
của 2 nhóm đều có sự chênh lệch khơng đáng kể.
Tóm lại, kết quả phân tích dữ liệu khảo sát trước TN cho thấy nhận thức, thái độ và
hành vi đối với GT lòng yêu trẻ và GT năng lực chăm sóc trẻ của SV Nhóm ĐC và Nhóm
TN là tương đương nhau.
3.2.3.2. Kết quả sau thực nghiệm
*Kết quả định tính:
Qua nghiên cứu, phân tích, đánh giá hồ sơ TTNN và thu thập thông tin từ phỏng vấn giáo
viên mầm non hướng dẫn SV TTNN, Nhóm TN có những biểu hiện ở GT lịng u trẻ và GT
năng lực chăm sóc trẻ nổi trội hơn nhóm ĐC.
*Kết quả định lượng
- Kết quả thống kê mô tả:các con số thống kê mô tả cho thấy kết quả khảo sát của 2 nhóm
có sự chênh lệch rõ nét.
- Kết quả kiểm định sự khác biệt

23


Điểm trung bình đánh giá

4.5
4
3.5
3
2.5
2

1.5
1
0.5
0
Nhận
thức về
Giá trị
chăm
sóc trẻ

Nhận
thức về
giá trị
u trẻ

Thái độ
với Giá Thái độ
trị năng với Giá
trị yêu
lực
trẻ
chăm
sóc trẻ
Thái độ

Nhận thức

Biểu
hiện của
lịng u

trẻ

Năng
lực
chăm
sóc trẻ

Hành vi

Nhóm TN

3.87

3.74

4.03

3.81

4.23

4.05

Nhóm ĐC

3.48

3.39

3.75


3.77

4.16

3.94

Biểu đồTrung bình chung Nhận thức, Thái độ, Hành vi đối với GT lịng u trẻ
và GT năng lực chăm sóc trẻ của SV trong khảo sát sau TN
* So sánh sự khác biệt về trung bình đánh giá Nhận thức, Thái độ, Hành vi của nhóm
ĐC và nhóm TN qua hai năm 2016, 2017: nhóm TN có sự tiến bộ rõ rệt và có ý nghĩa, nhóm ĐC
có sự tiến bộ nhưng so với nhóm TN thì mức tăng ở sự đánh giá các GTNN thấp hơn.
3.2.4. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm
Sau thực nghiệm, trung bình mức độ đánh giá về nhận thức, thái độ, hành vi của SV về
GT năng lực chăm sóc trẻ và GT yêu trẻ của SV hai nhóm đều tăng. Mức tăng của Nhóm
TN cao hơn Nhóm ĐC. Các kiểm định thống kê xác định sự khác nhau này là có ý nghĩa.
Sự tiến bộ của nhóm TN chứng tỏ được những tác động sư phạm tới nhóm TN trong
thời gian thực nghiệm là có kết quả rõ rệt.
Kết luận chƣơng 3
Có nhiều con đường giáo dục giá trị nghề nghiệp cho SV cao đẳng ngành giáo dục
mầm non, trong đó, con đường đưa SV vào hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp là có ưu thế
nhất. Để hoạt động trải nghiệm nghề nghiệp của SV phát huy được các ưu thế trong việc
giáo dục giá trị nghề nghiệp cho SV thì phải thực hiện ít nhất hai nhóm biện pháp sau:
Thứ nhất, nhóm biện pháp điều chỉnh chương trình thực tập nghề nghiệp hiện hành
theo hướng tiếp cận giáo dục giá trị nghề nghiệp, trong đó, xác định rõ mục tiêu giáo dục
giá trị nghè nghiệp là một trong các thành phần của mục tiêu thực tập nghề nghiệp; điều
chỉnh nội dung hoạt động thực tập nghề nghiệp theo hướng cập nhật các GTNN trong thực
tiễn giáo dục mầm non.
Thứ hai, nhóm biện pháp quy trình hóa việc tổ chức hoạt động TTNN theo định hướng
giáo dục GTNN từ việc cơng khai hóa cho SV ngay từ khi nhập học về chương trình TTNN

trong tồn khóa học đến việc lựa chọn cơ sở thực hành; xây dựng tấm gương điển hình về
nghề nghiệp ở tại cơ sở đào tạo và ở cơ sở thực hành để giáo dục GTNN cho SV trong quá
trình TTNN; đưa sinh viên vào các tình huống sư phạm để giáo dục GTNN; đổi mới phương
thức đánh giá kết quả TTNN theo mục tiêu giáo dục GTNN.

24


Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm chứng cho tính hiệu quả và tính khả
thi của các biện pháp giáo dục GTNN được chúng tôi đề xuất. Thực nghiệm được tiến hành
trên hai nhóm SV cao đẳng chuyên ngành giáo dục mầm non với số lượng tương đương
nhau.
Để thu thập kết quả, chúng tôi đã sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: nghiên
cứu sản phẩm hoạt động của SV (hồ sơ TTNN), quan sát, đàm thoại, sử dụng toán thống kê.
Để khẳng định kết quả TN, chúng tôi căn cứ vào những cơ sở sau:
- Kết quả khảo sát ban đầu của các nhóm TN và ĐC là tương đương nhau;
- Kết quả sau TN của SV nhóm TN cao hơn nhóm ĐC trên cả mặt định tính và định lượng;
- Việc sử dụng các biện pháp giáo dục GTNN cho SV được giảng viên và giáo viên
mầm non tán thành, ủng hộ.
Thực nghiệm đã có kết quả, đạt được mục đích đề ra, đã chứng minh được tính đúng
đắn của giả thuyết khoa học của đề tài. Qua thực nghiệm cũng cho thấy, để giáo dục GTNN
cho SV cao đẳng ngành giáo dục mầm non qua TTNN, cần đổi mới chương trình TTNN với
mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức và cách đánh giá theo định hướng giáo dục
GTNN, đáp ứng được mơ hình nhân cách theo chuẩn GTNN người giáo viên mầm non
trong thời đại mới.

25



×