Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----  -----

VŨ THỊ YẾN NHI

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON QUA THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
-----  -----

VŨ THỊ YẾN NHI

GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH
GIÁO DỤC MẦM NON QUA THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử giáo dục
Mã số : 9140102

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS Vũ Trọng Rỹ


2.

TS. Nguyễn Thị Xuân

Hà Nội, 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả luận án

Vũ Thị Yến Nhi


ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án ..................................................................... 3
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu ......................................... 4
8. Những luận điểm cần bảo vệ ............................................................................. 6
9. Đóng góp mới của luận án ................................................................................ 7
10. Bố cục của luận án .......................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON QUA
THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP ............................................................................... 9
1.1. Tình hình nghiên cứu và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án ........................................................................................................... 9
1.1.1. Các nghiên cứu nền tảng về giá trị .............................................................. 9
1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị ............................................................ 13
1.1.3. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị nghề nghiệp ....................................... 18
1.1.4. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị nghề nghiệp trong đào tạo giáo viên
thông qua hoạt động thực hành, thực tập sƣ phạm ............................................. 23
1.1.5. Nhận định chung ....................................................................................... 27


iii
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 28
1.2.1. Giá trị......................................................................................................... 28
1.2.2. Giá trị nghề nghiệp ................................................................................... 29
1.2.3. Giá trị nghề nghiệp của ngƣời giáo viên mầm non ................................... 34
1.2.4. Giáo dục giá trị .......................................................................................... 37
1.2.5. Thực tập nghề nghiệp ................................................................................ 39
1.3. Một số vấn đề lý luận về giáo dục GTNN cho sinh viên ngành GDMN ..... 40
1.3.1. Các thành tố của quá trình giáo dục giá trị ............................................... 40
1.3.2. Đặc điểm lao động sƣ phạm của ngƣời giáo viên mầm non ..................... 43
1.3.3. Giáo dục GTNN trong đào tạo GVMN ..................................................... 44
1.3.4. Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN .... 48

1.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN
qua TTNN ............................................................................................................ 50
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................... 55
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC GTNN CHO SV CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUA TTNN ......................................................................................................... 56
2.1. Khái quát về điều tra khảo sát thực trạng..................................................... 56
2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 56
2.1.2. Đối tƣợng, địa bàn khảo sát ...................................................................... 56
2.1.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................... 56
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ............................................................................... 56
2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 57
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non, giảng viên về GTNN và
vấn đề GD GTNN cho SV cao đẳng ngành giáo dục mầm non nói chung, GD
qua hoạt động TTNN nói riêng. .......................................................................... 57
2.2.2. Thực trạng GD GTNN trong đào tạo GVMN trình độ cao đẳng qua TTNN ..71
2.2.3.Thực trạng GTNN của SV cao đẳng ngành GDMN .................................. 81
2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục GTNN trong đào tạo SV ............ 94


iv
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................... 94
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ NGHIỆP CHO SINN
VIÊN CAO ĐẲNG CHUYÊN NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON QUA THỰC
TẬP NGHỀ NGHIỆP. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................ 96
3.1. Biện pháp giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng chuyên
ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề nghiệp ........................................... 96
3.1.1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng biện pháp ..................................... 96
3.1.2. Các biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN 98
3.2. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 123

3.2.1. Những vấn đề chung về thực nghiệm ..................................................... 123
3.2.2. Công cụ và phƣơng pháp đánh giá kết quả thực nghiệm ........................ 125
3.2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 133
3.2.4. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm ................................................. 148
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................. 149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..........153
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 154
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

ĐC

Đối chứng

ĐTB

Điểm trung bình

GVMN

Giáo viên mầm non

GDMN

Giáo dục mầm non


GT

Giá trị

GTNN

Giá trị nghề nghiệp

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

NVSP

Nghiệp vụ sƣ phạm

MN

Mầm non

TN

Thực nghiệm

SV


Sinh viên

TTNN

Thực tập nghề nghiệp


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả đánh giá của GVMN về vai trò của các GT đối với hoạt động
nghề nghiệp ......................................................................................................... 59
Bảng 2.2. Biểu hiện của một số phẩm chất và năng lực nghề của SV trong quá
trình thực tập ....................................................................................................... 62
Bảng 2.3. Nhận thức của giảng viên về khái niệm GD GTNN cho SV CĐ SPMN ..... 66
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá của giảng viên về vai trò của các GTNN ............... 68
Bảng 2.5. Tỷ lệ % mức độ giảng viên thƣờng xuyên thực hiện các hoạt động
nhằm giáo dục GTNN trong dạy học .................................................................. 73
Bảng 2.6. Mức độ thực hiện những biện pháp GD GTNN cho SV qua TTNN ......... 76
Bảng 2.7. Thống kê lý do SV theo học chuyên ngành GDMN .......................... 81
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả đánh giá của SV về vai trò của các GTNN. .......... 83
Bảng 2.9. Điểm trung bình đánh giá và thứ hạng của các GT ............................ 85
Bảng 2.10. Mức độ tham gia các hoạt động để hình thành các phẩm chất, năng
lực nghề nghiệp ................................................................................................... 89
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá biểu hiện GTNN của SV qua điểm chấm giáo án ...... 93
Bảng 3.1. Mẫu thực nghiệm .............................................................................. 123
Bảng 3.2. Phân tích hệ số tin cậy của thang đo ................................................. 131
Bảng 3.3. Kết quả thống kê mô tả điểm trung bình đánh giá Nhận thức, Thái độ,
Hành vi của sinh viên Nhóm TN, Nhóm ĐC trong khảo sát trƣớc TN ............ 134
Bảng 3.4. Kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình đánh giá của Nhóm ĐC và
Nhóm thực nghiệm trong trƣớc thực nghiệm.................................................... 137

Bảng 3.5. Kết quả thống kê mô tả điểm trung bình đánh giá Nhận thức của sinh
viên Nhóm TN, Nhóm ĐC trong khảo sát đầu ra ............................................. 141
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định sự khác biệt trung bình đánh giá Nhận thức của
SVcủa Nhóm ĐC và Nhóm TN trong khảo sát sau TN .................................... 144
Bảng 3.7. Kết quả kiểm định sự thay đổi về điểm đánh giá Nhận thức, Thái độ,
Hành vi của Nhóm TN qua hai năm.................................................................. 146
Bảng 3.8. Kết quả kiểm định sự thay đổi về điểm đánh giá Nhận thức, Thái độ,
Hành vi của Nhóm ĐC qua hai năm ................................................................. 147


vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.Vị thế của nghề GVMN trong xã hội hiện nay theo đánh giá của
GVMN ................................................................................................................. 58
Biểu đồ 2.2. Trung bình đánh giá mức độ “Rất quan trọng” của các phẩm chất,
năng lực đối với hoạt động nghề nghiệp của GVMN ......................................... 60
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ % đánh giá của GVMN về chất lƣợng TTNN của SV cao
đẳng ngành GDMN ............................................................................................. 62
Biểu đồ 2.4 . Một số biểu hiện về phẩm chất và năng lực nghề của “tất cả SV”
trong quá trình thực tập qua ý kiến đánh giá của GVMN ................................... 63
Biểu đồ 2.5. Tỷlệ % điều kiện cần về CSVC và GVMN hƣớng dẫn thực tập .... 64
Biểu đồ 2.6. GTNN của ngƣời giáo viên mầm non qua ý kiến giảngviên.......... 65
Biểu đồ 2.7.Tầm quan trọng của giáo dục GTNN cho SV cao đẳng sƣ phạm MN ...... 67
Biểu đồ 2.8. Trung bình đánh giá mức độ quan trọng của các GT đối với hoạt
động nghề nghiệp của GVMN ............................................................................ 70
Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ % mức độ đánh giá “cao” việc tổ chức giáo dục GTNN cho
SV cao đẳng ngành GDMN ................................................................................ 74
Biểu đồ 2.10.Tỷ lệ % mức độ “Thƣờng xuyên” những hoạt động phối hợp giữa
trƣờng Sƣ phạm với trƣờng mầm non trong quá trình tổ chức cho SV TTNN .. 77
Biểu đồ 2.11. Lý do SV chọn học chuyên ngành GDMN .................................. 82

Biểu đồ 2.12. Tình cảm, mức độ yên tâm và khả năng lựa chọn lại nghề .......... 87
Biểu đồ 2.13. Mức độ thƣờng xuyên tham gia các hoạt động hình thành GTNN .... 90
Biểu đồ 2.14. Tỷ lệ SVMN tự đánh giá “tốt” ở các GTNN cốt lõi .................... 92
Biểu đồ 3.1. Phân bố tần suất Nhóm TN, Nhóm ĐC về nội dung Nhận thức giá
trị Chăm sóc trẻ và Nhận thức Giá trị yêu trẻ ................................................... 136
Biểu đồ 3.2. Trung bình chung Nhận thức, Thái độ, Hành vi đối với GT lòng yêu
trẻ và GT năng lực chăm sóc trẻ của SV trong khảo sát trƣớc TN ................... 138
Biểu đồ 3.3. Phân bố tần suất Nhóm TN, Nhóm ĐC về mức độ Nhận thức, Thái
độ, Hành vi của SV tƣơng ứng với các GTNN ................................................. 143
Biểu đồ 3.4. Trung bình chung Nhận thức, Thái độ, Hành vi đối với GT lòng yêu
trẻ và GT năng lực chăm sóc trẻ của SV trong khảo sát sau TN ...................... 145


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Từ xƣa đến nay, xã hội luôn coi trọng và khẳng định vai trò chủ đạo
của ngƣời thầy trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của
ngƣời học. Tục ngữ Việt Nam có câu: “không thầy đố mày làm nên”. Sinh thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá cao vị trí, vai trò của ngƣời thầy - những ngƣời
mở trí khai tâm cho con ngƣời. Bác nói: “Còn gì vẻ vang hơn nghề đào tạo
những thế hệ sau này tích cực góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản. Ngƣời thầy tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là ngƣời vẻ vang
nhất dù là tên tuổi không đƣợc đăng trên báo, không đƣợc thƣởng huân chƣơng,
những ngƣời thầy giáo tốt là những ngƣời anh hùng vô danh”. K.D Usinxky
khẳng định: “không một sách giáo khoa, một lời khuyên răn nào, một hình phạt,
một khen thƣởng nào có thể thay thế ảnh hƣởng cá nhân ngƣời thầy giáo đối với
học sinh”. Từ Hội nghị TW2 khóa VIII, Đảng ta đã chỉ rõ: “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lƣợng giáo dục và đƣợc xã hội tôn vinh”. Luật Giáo dục năm
2005 cũng khẳng định: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất

lƣợng giáo dục”.
Nhân cách của ngƣời thầy có ảnh hƣởng lớn đến sự hình thành và phát triển
nhân cách của ngƣời học. Bởi vậy, ngƣời giáo viên phải có nhân cách mẫu mực,
là tấm gƣơng sáng về đạo đức và trí tuệ để học trò noi theo. Muốn có một nhân
cách nhƣ vậy, giáo viên phải đƣợc đào tạo theo chuẩn, đạt chuẩn nghề nghiệp.
Đào tạo giáo viên về bản chất là quá trình tổ chức các hoạt động của giáo
sinh nhằm giúp họ hình thành nên nhân cách của nhà giáo dục. Nói đến nhân
cách nhà giáo dục là nói đến hệ thống giá trị nghề nghiệp (GTNN) của họ. Vì
thế, trong quá trình đào tạo giáo viên, các trƣờng sƣ phạm cần chú trọng tổ chức
giáo dục GTNN cho giáo sinh.
1.2. Vấn đề định hƣớng giá trị và giáo dục giá trị đƣợc một số nƣớc chú ý
từ cuối thế kỷ XX. Đầu thế kỷ XXI, một số tổ chức quốc tế đã có chƣơng trình,
tổ chức chuyên trách về giáo dục giá trị. Nhiều công trình nghiên cứu trong và


2
ngoài nƣớc về giáo dục giá trị nhƣ giáo dục giá trị văn hóa, giá trị gia đình, giá
trị đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp, giáo dục giá trị văn hóa
học đƣờng cho học sinh sinh viên…
Với vấn đề giáo dục GTNN, đã có một số công trình nghiên cứu trong nƣớc
về giáo dục định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, giáo dục giá trị
nghề nghiệp cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học…Tuy nhiên, chƣa có công
trình nào nghiên cứu về giáo dục GTNN cho sinh viên ngành mầm non. Bởi vậy,
nghiên cứu về giáo dục GTNN cho SV ngành mầm non là vấn đề có ý nghĩa lý
luận quan trọng.
1.3. Trên thực tế, đội ngũ giáo viên mầm non của nƣớc ta hiện nay chƣa có
chất lƣợng đồng đều. Một số giáo viên mầm non chƣa có nhận thức đúng về vai
trò, trách nhiệm của mình trong sự nghiệp trồng ngƣời, chƣa có các GTNN phù
hợp, chỉ coi nghề của mình là một công việc nhằm tạo thu nhập cho cuộc sống.
Bởi vậy, những giáo viên này chƣa toàn tâm, toàn ý với nghề. Một số cơ sở giáo

dục mầm non chất lƣợng thấp còn để tình trạng bạo hành trẻ em diễn ra thƣờng
xuyên khiến dƣ luận và cộng đồng xã hội vô cùng bức xúc, gióng lên hồi chuông
cảnh báo về sự xuống cấp của đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm và lƣơng tâm
nghề nghiệp của những giáo viên mầm non mà nghề của họ vẫn đƣợc vinh danh
“cô giáo nhƣ mẹ hiền”.
Trình độ đào tạo chuẩn của giáo viên mầm non hiện nay là trình độ trung
cấp sƣ phạm. Tuy nhiên, giáo viên mầm non của cả nƣớc đa số đƣợc đào tạo ở
trình độ cao đẳng. Bên cạnh đó, các trƣờng Sƣ phạm đào tạo giáo viên mầm non
hệ cao đẳng chƣa có chƣơng trình, nội dung và biện pháp giáo dục GTNN một
cách hệ thống và cụ thể. Thực trạng trên có các nguyên nhân cơ bản sau:
- Một số cán bộ, giảng viên còn chƣa đánh giá đúng mức vai trò, ý nghĩa
của việc giáo dục GTNN cho sinh viên ngành giáo dục mầm non.
- Cán bộ, giảng viên còn lúng túng, chƣa xây dựng đƣợc hệ thống nội dung,
biện pháp, hình thức tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên trong quá trình thực
hiện chƣơng trình đào tạo.


3
1.4. Giáo dục GTNN cho SV đƣợc thực hiện qua nhiều con đƣờng, trong
đó, TTNN là một con đƣờng có vai trò quan trọng và chiếm ƣu thế to lớn hơn
cả, bởi qua TTNN, SV đƣợc trải nghiệm nghề nghiệp một cách sâu sắc, từ đó
nhận thức đƣợc các GTNN, có thái độ nghề nghiệp và các hành vi nghề nghiệp
phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Qua các hoạt động TTNN, SV trải nghiệm
các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp, biến các GTNN chung thành GT bản
thân. Song, cách thức tổ chức giáo dục GTNN cho SV qua hoạt động TTNN
nhƣ thế nào để mang lại hiệu quả mong muốn? Đó là câu hỏi chƣa có câu trả
lời thỏa đáng.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giáo dục giá trị nghề
nghiệp cho sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm non qua thực tập nghề
nghiệp” để thực hiện luận án tiến sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành giáo
dục mầm non thông qua hoạt động thực tập nghề nghiệp.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục GTNN cho sinh viên mầm non ở trƣờng sƣ phạm đào
tạo GVMN.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa hoạt động TTNN và giáo dục giá trị nghề nghiệp cho
sinh viên cao đẳng ngành giáo dục mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
TTNN là một con đƣờng, một phƣơng tiện có ƣu thế to lớn trong việc giáo
dục GTNN cho SV sƣ phạm nói chung, SV sƣ phạm mầm non nói riêng nếu
chƣơng trình TTNN đƣợc quán triệt mục tiêu giáo dục GTNN từ nội dung đến
cách thức tổ chức, tận dụng các tình huống nghề nghiệp để SV trải nghiệm, xây
dựng và sử dụng những tấm gƣơng điển hình về nghề nghiệp của giáo viên mầm
non ở ngay cơ sở thực hành thực tập để giáo dục GTNN cho SV.


4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của việc tổ chức giáo dục GTNN cho sinh viên
ngành giáo dục mầm non, làm rõ hệ thống GTNN cần hình thành cho sinh viên
cao đẳng ngành giáo dục mầm non ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay;
5.2. Khảo sát thực trạng GTNN của giáo viên mầm non, sinh viên chuyên
ngành mầm non và thực trạng giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành
Giáo dục mầm non trong thực tập nghề nghiệp;
5.3. Xây dựng và đề xuất một số biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên
cao đẳng ngành Giáo dục mầm non qua TTNN; thực nghiệm sƣ phạm để kiểm
chứng về tính khả thi và hiệu quả của biện pháp giáo dục GTNN cho sinh viên

cao đẳng ngành Giáo dục mầm non.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về giới hạn và nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ hƣớng vào các GTNN
cốt lõi của ngƣời GVMN trong khảo sát thực tế cũng nhƣ tổ chức giáo dục
GTNN cho SV sƣ phạm mầm non qua TTNN, bao gồm các hoạt động: kiến tập
sƣ phạm, thực hành sƣ phạm, thực tập sƣ phạm, thực tập cuối khóa.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Các nghiên cứu thực tiễn bao gồm khảo sát
thực trạng đƣợc tiến hành ở một số trƣờng Sƣ phạm đào tạo sinh viên cao
đẳng ngành Giáo dục mầm non trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hải Dƣơng,
Hƣng Yên, Hải Phòng, Thanh Hóa, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh; thực
nghiệm các biện pháp tổ chức giáo dục GTNN đƣợc thực hiện tại Trƣờng Cao
đẳng Hải Dƣơng.
7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp luận triển khai đề tài:
Để đảm bảo tính khách quan, trong quá trình nghiên cứu vấn đề giáo dục
GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm non, cần kết hợp các cách
tiếp cận phức hợp và hệ thống, tiếp cận xã hội – lịch sử, tiếp cận hoạt động - giá
trị - nhân cách.


5
7.1.1. Tiếp cận phức hợp và hệ thống:
Giáo dục giá trị là vấn đề của giáo dục học, song cũng đƣợc đề cập trong
nhiều ngành khoa học khác nhau. Do đó, cần chú ý đến quan điểm phức hợp khi
xem xét, xác định nội dung và phƣơng thức giáo dục GTNN cho sinh viên cao
đẳng ngành Giáo dục mầm non.
Mặt khác, giáo dục giá trị là một nội dung nằm trong hệ thống các nội
dung của quá trình giáo dục đào tạo nhân cách giáo viên mầm non. Bản thân
giáo dục giá trị cũng là một hệ thống, trong đó có sự tƣơng tác hữu cơ giữa các
thành tố: mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức...giáo dục

giá trị. Vì thế, khi tổ chức giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên cao đẳng
ngành Giáo dục mầm non phải quán triệt quan điểm hệ thống.
7.1.2. Tiếp cận xã hội – lịch sử:
Là một quá trình giáo dục, giáo dục giá trị luôn mang tính xã hội - lịch sử.
Trong mỗi quốc gia, vào mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, giáo dục giá trị đều có
những đặc trƣng riêng về mục đích, nội dung, phƣơng pháp giáo dục... Bởi vậy,
khi nghiên cứu về giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo dục mầm
non cần chú ý đến đặc trƣng của giáo dục giá trị theo lịch đại và đồng đại, trong
bối cảnh phát triển xã hội về mọi mặt.
7.1.3. Tiếp cận hoạt động - giá trị - nhân cách:
Nhân cách của mỗi ngƣời không phải sinh ra đã có mà đƣợc hình thành
thông qua quá trình hoạt động của bản thân, của sự tƣơng tác giữa chủ thể với
môi trƣờng tự nhiên và xã hội. Vì thế mà hoạt động và giá trị luôn có sự gắn kết
chặt chẽ, chi phối lẫn nhau. Khi nghiên cứu về giáo dục GTNN cho sinh viên
cao đẳng ngành Giáo dục mầm non, cần phải tổ chức các hoạt động đặc trƣng
nghề nghiệp để thông qua quá trình hoạt động, ngƣời nghiên cứu có thể đánh giá
về nhận thức, mức độ phát triển các GTNN đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên hoạt động trải nghiệm nhằm phát triển các GTNN của mình.


6
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Bao gồm các phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ
thống hóa lý thuyết. Nhóm phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để xác định bản chất
của các khái niệm cơ bản trong đề tài, mối quan hệ giữa các khái niệm đó, xác
định các phƣơng thức tiến hành giáo dục GTNN cho sinh viên. Trên cơ sở đó,
xây dựng các khái niệm công cụ và khung lí thuyết cho vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: thực hiện để thu thập thông tin về

nhận thức của GVMN, giảng viên sƣ phạm, SV chuyên ngành GDMN về vấn đề
giáo dục GTNN; thực trạng giáo dục GTNN cho sinh viên cao đẳng ngành Giáo
dục mầm non. Đối tƣợng điều tra gồm GVMN, sinh viên cao đắng ngành
GDMN, cán bộ quản lý, giảng viên các trƣờng Sƣ phạm đào tạo sinh viên cao
đẳng ngành GDMN.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: đƣợc dùng để tìm hiểu nguyên nhân về thực trạng
giáo dục GTNN cho SV, đánh giá định tính kết quả thực nghiệm sƣ phạm.
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm: Sử dụng phƣơng pháp này để kiểm
tra tính khả thi, hiệu quả của nội dung và quy trình tổ chức giáo dục GTNN cho
SV cao đẳng ngành GDMN.
- Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm của sinh viên
7.2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
8. Những luận điểm cần bảo vệ
8.1. Giáo dục GTNN là một nhiệm vụ giáo dục quan trọng trong quá trình
đào tạo của nhà trƣờng sƣ phạm nhằm biến những giá trị nghề nghiệp của ngƣời
GVMN (phẩm chất, năng lực nghề nghiệp) thành các giá trị bản thân của SV.
Chỉ khi các phẩm chất, năng lực nghề nghiệp trở thành giá trị với mỗi SV thì SV
mới có động cơ học nghề, rèn nghề và thành nghề.
8.2. TTNN là con đƣờng, phƣơng tiện có nhiều ƣu thế to lớn trong giáo dục
GTNN cho SV sƣ phạm nói chung, SV cao đẳng ngành GDMN nói riêng nếu nó


7
đƣợc định hƣớng bởi mục tiêu giáo dục GTNN cả trong nội dung và cách thức
tổ chức giúp SV đƣợc trải nghiệm các hoạt động nghề nghiệp.
8.3. Giáo dục GTNN cho SV ngành GDMN qua TTNN không chỉ cho SV
trải nghiệm các tình huống nghề nghiệp mà con chủ động giáo dục qua các tấm
gƣơng điển hình ngƣời thực việc thực về nghề nghiệp của giáo viên mầm non tại
cơ sở thực hành thực tập. Biện pháp này có tác động mạnh đến nhận thức, thái
độ, tình cảm của SV đối với nghề nghiệp.

9. Đóng góp mới của luận án
- Luận án đã bổ sung, làm rõ các vấn đề GT, định hƣớng GT, giáo dục GT,
giáo dục GTNN; đƣa ra khái niệm về giáo dục GTNN nghề GVMN. Luận án đã
xác định hệ thống các GTNN chung và cốt lõi của ngƣời GVMN, đề xuất mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, con đƣờng giáo dục GTNN cho SV ngành GDMN
ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
- Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục GTNN cho SV cao
đẳng ngành GDMN ở một số trƣờng sƣ phạm, chỉ ra một số nguyên nhân dẫn
đến chất lƣợng giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN hiện nay còn
hạn chế.
- Luận án đã đề xuất đƣợc hai nhóm biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao
đẳng ngành GDMN qua TTNN:
+ Nhóm biện pháp Điều chỉnh chƣơng trình TTNN theo tiếp cận giáo dục
GTNN
+ Nhóm biện pháp Quy trình hóa việc tổ chức giáo dục GTNN cho SV trong
quá trình TTNN
Việc vận dụng các biện pháp giáo dục GTNN này có thể giúp các trƣờng Sƣ
phạm nâng cao chất lƣợng đào tạo GVMN cho xã hội.
10. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
danh mục các bài báo khoa học, nội dung chính của luận án gồm 3 chƣơng:


8
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành
GDMN qua TTNN
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp giáo dục GTNN
cho SV cao đẳng ngành GDMN qua TTNN
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục GTNN cho SV cao đẳng ngành GDMN qua
TTNN. Thực nghiệm sƣ phạm.



9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC GIÁ TRỊ NGHỀ
NGHIỆP CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
QUA THỰC TẬP NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tình hình nghiên cứu và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
1.1.1. Các nghiên cứu nền tảng về giá trị
Thế giới đang có những thay đổi mạnh mẽ. Những bất ổn về tài nguyên,
khí hậu, môi trƣờng, dân số, những đột biến về chính trị, những phát minh mới
về khoa học, kỹ thuật công nghệ, những trào lƣu văn hóa,…khiến cho những GT
truyền thống bị đảo lộn, gây ra sự khủng hoảng về tinh thần và định hƣớng GT ở
các quốc gia trên thế giới. Vấn đề nghiên cứu về GT đang trở thành nhu cầu cấp
bách của các tổ chức quốc tế, khu vực và mỗi quốc gia.
Lịch sử giá trị học bắt đầu từ Protagoras, nhà triết học Hy Lạp cổ đại (481 –
411 TCN), ngƣời có câu nói nổi tiếng, đƣợc coi là ngƣời đặt nền móng đầu tiên
cho khoa học về giá trị: “Con ngƣời là thƣớc đo của mọi sự vật”. Quan niệm về
GT dần dần xuất hiện và phát triển đi liền với sự tiến hóa của hoạt động tâm lý
trên cơ sở của hoạt động lao động, hoạt động xã hội, giao lƣu. GT gắn liền với
mục đích, động cơ của hoạt động, gắn liền với ƣớc vọng và tình cảm của con
ngƣời [35].
Từ tƣ tƣởng của Protagoras, các nhà triết học cổ đại tiếp tục phát triển quan
niệm về GT. Sau này, Immanuel Kant (1724 – 1804) viết trong tác phẩm “Phê
phán sự phán đoán” (1790) đã chỉ ra ba loại phán đoán: phán đoán khách quan,
phán đoán chủ quan, phán đoán về gu thẩm mỹ. Nietzsche và David Hume tiếp
tục phát triển những luận điểm về GT cùng với một số nhà triết học thời bấy giờ
tạo nên GT học cổ điển.
Đầu thế kỷ XX, Robert S. Hartman (1910 – 1973) đƣợc coi là ngƣời mở
đầu cho giá trị học hiện đại khi đƣa ra các phƣơng pháp toán học đo đạc năng

lực con ngƣời để phân biệt “cái tốt” và “cái xấu”. Khoa học về GT bắt đầu hoạt
động tích cực nhất, từ nửa sau thế kỷ XX., trong đó phải kể đến một số dự án:


10
- Năm 1968 – 1974, Viện nghiên cứu thanh niên của CHND Đức theo cùng
một phƣơng pháp, đã tiến hành thu thập thông tin về vấn đề định hƣớng GT và
thang GT trên mẫu 1000 học sinh phổ thông và 2000 SV trong suốt thời gian
học tập của họ.
- Năm 1977 – 1978, Trung tâm nghiên cứu khoa học về thanh niên của
Bungari cũng tiến hành một cuộc nghiên cứu quy mô về vấn đề trên.
- Năm 1985, Viện nghiên cứu thế giới của Nhật Bản đã lấy mẫu trên 11
quốc gia (Nhật, Mỹ, Anh, CHLB Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Thụy Điển, Nam Tƣ,
Philipin, Nam Triều Tiên, Brazin) lứa tuổi từ 18 – 24 tuổi, trong khi Viện khảo
sát xã hội châu Âu (E.V.S) điều tra thanh niên lứa tuổi từ 15 – 24 tuổi ở 10 nƣớc
châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan, CHLB Đức, Ý, Lucxambua, Đan Mạch, Ailen, Anh
và Hy Lạp). Cả hai cuộc điều tra đều chú trọng đến vấn đề GT và định hƣớng
giá trị của thanh niên. Các kết luận điều tra khẳng định: GT là vấn đề toàn cầu,
định hƣớng GT đúng đắn sẽ giúp thanh niên chuẩn bị tốt để sẵn sàng bƣớc vào
cuộc sống.
- Năm 1987, ở Hunggari một nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu về
GT và định hƣớng GT của thanh niên, độ tuổi từ 14 – 30.
- Năm 1990, cuộc điều tra GT thế giới (WVS) đƣợc tổ chức, Việt Nam bắt
đầu tham gia vòng 4 của cuộc điều tra từ năm 2001. Vòng 5 đƣợc tiến hành từ
năm 2005 – 2006 [100].
Từ kết quả của những cuộc điều tra trên, vào cuối những năm thế kỷ XX,
đầu thế kỷ XXI, những dự án điều tra GT ở các châu lục nhƣ Hàn thử biểu Đông
Á, Hàn thử biểu Nam Á, Hàn thử biểu châu Phi, Hàn thử biểu Mỹ la tinh đƣợc
tiến hành liên tiếp. Vào năm 2005 – 2006, Hàn thử biểu Đông Á và Hàn thử biểu
Nam Á hợp lại thành Hàn thử biểu châu Á, tiến hành điều tra vòng 2, có sự tham

gia của Việt Nam. Năm 2003, Viện nghiên cứu con ngƣời cùng Đại học
Glassgow (Xcotlen) cũng đã tiến hành một cuộc điều tra về GT.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên có cuộc điều tra GT vào năm 1993 – 1994. Các
đề tài cấp nhà nƣớc (KX – 07) trong chƣơng trình nghiên cứu về con ngƣời đều


11
đề cập đến vấn đề GT, hệ GT, định hƣớng GT của con ngƣời Việt Nam trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng [61, 108, 110].
Ngoài những nghiên cứu của các tập thể, nhiều công trình nghiên cứu nhƣ
các bài báo khoa học, các đề tài luận án tiến sĩ, hội thảo, sách…về GT và định
hƣớng GT cũng đƣợc tiến hành. Qua khái quát, có thể nhận thấy, những hƣớng
chủ yếu đƣợc các tác giả nghiên cứu gồm:
- Thứ nhất, hƣớng nghiên cứu các vấn đề lý luận về khoa học GT: có các
tác giả nhƣ Phạm Minh Hạc [25, 26, 28, 29], Sƣơng Mai Huỳnh [54], Mạc Văn
Trang, Lê Đức Phúc [100], và một số tác giả ngoài nƣớc nhƣ Barr I. M. &
Hooghoff H. H. W [122], Jordan B. [131], Morris C. [137]. Các tác giả đã trình
bày những hiểu biết về GT học, từ quá trình nghiên cứu, đều khẳng định việc
nghiên cứu GT là cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đáng chú ý, tác giả Jordan
B. [131] với tác phẩm “Competencies and Velues” (Năng lực và giá trị) đã đề
cập đến các cơ sở lí luận về GT, chỉ ra mối liên hệ giữa các năng lực của con
ngƣời với việc hình thành nên các lợi ích, các GT, phục vụ chính nhu cầu của
con ngƣời. Tác giả Phạm Minh Hạc [25] với 24 bài viết trong công trình của
mình đã cung cấp cơ sở lý luận quan trọng để đúc kết và xây dựng Hệ giá trị
chung của ngƣời Việt Nam trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo
hƣớng hiện đại, mở cửa hội nhập với khu vực và thế giới.
- Thứ hai, hƣớng nghiên cứu về các GT văn hóa, GT truyền thống có các
tác giả: Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn Đức, Hồ Sĩ Quý [9, 10], Trần Khánh
Đức [15], Trần Văn Giàu [20], Phạm Minh Hạc [33], Lê Hƣơng [48], Đỗ Huy
[53], Đặng Cảnh Khanh [55], Lê Thị Lan [59], Phan Huy Lê, Vũ Minh Giang

[61], Hà Nhật Thăng [87], Jusoh Z [132], Lovat T. [135], Moris C. [137]…
Theo hƣớng nghiên cứu này, đáng chú ý là công trình nghiên cứu của Phan
Huy Lê và Vũ Minh Giang với đề tài “Các giá trị truyền thống và con ngƣời
Việt Nam hiện nay”. Đặt trong mục tiêu chung và hệ thống các đề tài của
chƣơng trình KX – 07, đề tài KX – 07 – 02 của của hai tác giả đã nghiên cứu về
quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của các truyền thống Việt Nam, đánh


12
giá một cách khách quan mặt mạnh mặt yếu của di sản truyền thống, đƣa ra
những khuyến nghị về phƣơng hƣớng và giải pháp giáo dục, phát huy các giá trị
truyền thống, giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ giữa truyền thống và hiện
đại [61].
- Thứ ba, hƣớng nghiên cứu xác định thực trạng định hƣớng giá trị của học
sinh, sinh viên, thanh niên có các tác giả: Nguyễn Thị Nhân Ái [1], Nguyễn Thị
Hoa [41], Phan Thị Mai Hƣơng [52], Trần Thế Linh [63], Đỗ Long [65], Hồ Đắc
Hải Miên [71], Phan Tố Oanh [77], Đỗ Thị Hạnh Phúc, Nguyễn Thị Huệ [79],
Đào Hiền Phƣơng [80], Vũ Hào Quang [82], Trần Trọng Thủy [94], Thái Duy
Tuyên [106], Nguyễn Quang Uẩn [110], Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Thạc,
Mạc Văn Trang [111]… Trong đó có các tác giả tìm hiểu về thực trạng định
hƣớng giá trị nghề của sinh viên [1, 51, 63, 77, 79, 138].
Nghiên cứu về định hướng GTNN trên SV khối sư phạm, Đỗ Thị Hạnh
Phúc và Nguyễn Thị Huệ đã kết luận về thực trạng định hƣớng GTNN của SV là
“tƣơng đối phù hợp với các giá trị chung của xã hội, tuy vẫn còn một số sinh
viên chƣa thực sự nhận thức đầy đủ về nghề, chƣa yêu thích nghề…” [79].
Tƣơng tự, Trần Thế Linh sau khi nghiên cứu về mức độ hiểu nghề trong
chọn nghề của HS đã kết luận: “Nhìn chung, việc lựa chọn nghề của học sinh
chƣa thực sự xuất phát từ hiểu biết sâu sắc về nghề…Chọn nghề mà hiểu biết
quá ít, thậm chí không hiểu nghề định chọn thì sớm muộn sẽ trở ngại lớn cho
hoạt động nghề nghiệp của cá nhân, tạo nên sự hẫng hụt bi quan, chán nản, miễn

cƣỡng trong lao động” [63].
Theo hƣớng nghiên cứu này, hầu hết các tác giả đã chỉ ra định hƣớng GT
nói chung và GT nghề nói riêng của HS, SV còn hạn chế. Đặc biệt, Nisan M.
bằng nghiên cứu của mình đã chứng minh: định hƣớng GT của mỗi con ngƣời
đƣợc hình thành từ rất sớm, khi chúng ta chỉ là những đứa trẻ. Và định hƣớng
GT của nó khi lớn lên sẽ thay đổi khi chịu tác động của môi trƣờng sống, đặc
biệt là giáo dục [138].


13
Nhƣ vậy, có thể nói, khi nghiên cứu về GT, các tác giả với nhiều hƣớng
nghiên cứu, nhiều công trình nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu khác biệt,
nhƣng đều thống nhất với nhau ở cách tiếp cận giá trị khi đi từ khái niệm giá trị,
đến định hƣớng GT, thang GT, chuẩn GT để xác định con đƣờng, cách thức điều
tra, giải thích, dự đoán và kiến nghị về các vấn đề con ngƣời và xã hội thông qua
nghiên cứu GT. Một trong những thành công của các nghiên cứu về GT là xây
dựng đƣợc tiền đề lý luận cho những nghiên cứu về giáo dục giá trị (GDGT)
đƣợc tiến hành đồng thời và sau đó. GDGT đƣợc coi nhƣ một phƣơng thức
nhằm cải tạo thực tiễn, áp dụng kết quả nghiên cứu giá trị vào đời sống xã hội,
giữ gìn, phát huy và tạo ra những GT mới cho con ngƣời.
1.1.2. Các nghiên cứu về giáo dục giá trị
Lịch sử của GDGT đƣợc xác định là bắt đầu ở Mỹ vào năm 1776, khi
những ngƣời trong Ban soạn thảo Tuyên ngôn độc lập Mỹ đặt ra trách nhiệm
của nhà trƣờng là giáo dục cho thế hệ tƣơng lai các phẩm chất đạo đức, truyền
đạt cho họ các GT, đặc biệt là các GT dân chủ.
Đầu thế kỷ XX, GDGT ở Mỹ rất đƣợc chú trọng. Vào các năm 1925 –
1929, trƣờng Đại học Sƣ phạm thuộc Đại học Côlômbô đã thực hiện một công
trình nghiên cứu về vấn đề này và kết luận: Các chƣơng trình GDGT trong nhà
trƣờng ở Mỹ không mang lại hiệu quả [31]. Công trình này mới chỉ tập trung
vào việc đánh giá thực trạng giáo dục tính cách, nhƣng nó đã tạo tiền đề quan

trọng cho quá trình nghiên cứu GDGT về sau này.
Ở châu Á, từ những thập kỷ đầu của thế kỷ XX, vấn đề GDGT cũng đã
đƣợc bàn đến. T. Makiguchi, nhà giáo dục ngƣời Nhật trong cuốn “Giáo dục vì
cuộc sống sáng tạo” xuất bản năm 1930, đã nêu lên quan điểm của mình về việc
xây dựng một nền giáo dục tam phƣơng với mục đích đào tạo nên những con
ngƣời năng động, hạnh phúc, phát triển toàn diện và biết tạo ra giá trị. Các nhà
giáo dục cần phải nhận rõ tầm quan trọng của GT đối với đời sống con ngƣời
cũng nhƣ việc học của con ngƣời” [69].


14
Một thời gian dài sau khi T. Makiguchi đƣa ra ý tƣởng rất hiện đại của mình,
GDGT vẫn là vấn đề bị bỏ ngỏ. Cho đến những thập kỷ gần đây, vấn đề này mới
thực sự nóng lên khi các tổ chức quốc tế và các quốc gia đặt mối quan tâm nghiên
cứu. Nhiều hoạt động khoa học có liên quan đến GDGT đã đƣợc tiến hành:
- Hội nghị khoa học với chủ đề “Đẩy mạnh GDGT đạo đức nhân văn, văn
hóa quốc tế” đƣợc tổ chức tại Tôkyô, Nhật Bản vào tháng 2 năm 1994. Hội nghị
đã tổng kết kinh nghiệm GDGT đạo đức nhân văn và thống nhất đƣa ra 8 nhóm
giá trị đƣợc xác định trên cơ sở có liên quan đến 8 chủ đề: Quyền con ngƣời;
Dân chủ; Hợp tác và Hòa bình; Bảo vệ môi trƣờng; Bảo vệ di sản văn hóa; Bản
thân và những ngƣời khác; Tính dân tộc; Tâm linh [87].
- Tháng 3 năm 1994, tại Philippin Hội nghị khoa học với chủ đề “Chuẩn bị
cho cuộc họp lần thứ 44 của Đại hội đồng quốc tế về giáo dục” đã đƣa ra nhận
định: trong thời đại ngày nay, có 4 vấn đề lớn cần quan tâm giáo dục cho mọi
ngƣời, trƣớc hết là cho HS, đó là: Hòa bình, Quyền con ngƣời, Dân chủ và Phát
triển bền vững [87].
Năm 1996, APEID thuộc UNESCO cũng tiến hành hội nghị lần thứ 10 bàn
chuyên về GDGT. Từ thành công của hội nghị, hai năm sau, tổ chức này lại tiến
hành tiếp hội nghị lần thứ 11 (2007), với nội dung quan trọng là GDGT để đảm
bảo phát triển bền vững [31].

Hoạt động xây dựng và triển khai chƣơng trình GDGT cũng đã đƣợc các tổ
chức quốc tế và nhiều nƣớc tích cực, chủ động tiến hành. Cụ thể:
- Chƣơng trình giáo dục các GT sống của LVEP (tổ chức phi lợi nhuận
đƣợc UNESCO hỗ trợ) đƣợc triển khai từ năm 1996, đƣa ra các hoạt động GT
khác nhau dựa trên kinh nghiệm và những phƣơng pháp thực hành nhằm trang
bị cho trẻ em và thanh thiếu niên các tri thức, giúp họ trải nghiệm và khám phá
12 GT căn bản của cá nhân, gồm: Hợp tác, Tự do, Hạnh phúc, Trung thực,
Khiêm tốn, Yêu thƣơng, Hòa bình, Tôn trọng, Trách nhiệm, Giản dị, Khoan
dung, Đoàn kết [31].


15
- Tại Mỹ, GDGT đƣợc tiến hành thông qua chƣơng trình giáo dục tính cách
theo quy định của chính quyền bang. Hội đồng đã soạn ra hệ GT 26 GT, đề ra
một kế hoạch triển khai rất cụ thể, từ xây dựng chƣơng trình, tài liệu giảng dạy,
các hoạt động,…đến việc đào tạo GV [31].
- Một số nƣớc ở khu vực Đông Nam Á cũng đƣa GDGT vào trong nhà
trƣờng và toàn xã hội từ rất sớm. Năm 1988, Philippin tiến hành xây dựng và
triển khai “Chương trình giáo dục cho người Philippin”. Cùng năm, Bộ Văn hóa
giáo dục thể thao Philippin đã phát hành tài liệu “Giáo dục giá trị cho người
Philippin”. Vào năm 1992, Trung tâm canh tân và công nghệ giáo dục thuộc Tổ
chức Bộ trƣởng Giáo dục Đông Nam Á công bố tài liệu “Giá trị trong hành
động”. Tài liệu trình bày về quan điểm, mục tiêu, chƣơng trình, cách đƣa giáo
dục GT vào nhà trƣờng và cộng đồng cuả các nƣớc Indonesia, Philippin,
Singapo, Malaysia, Thailand [111]. Những định hƣớng nêu trong tài liệu đã
đƣợc các nƣớc này vận dụng khá hiệu quả vào việc xây dựng và triển khai các
chƣơng trình GDGT trong suốt hai thập kỷ qua. Đặc biệt, ở Philippin, môn
GDGT đƣợc quy định nằm trong khối kiến thức chuyên môn của khung chƣơng
trình đào tạo GV [42].
- Tại Việt Nam, trong đề tài KX – 07 – 04, vấn đề GDGT đã đƣợc nghiên

cứu trên bình diện lý luận chung. Các tác giả đã xác định “Bản chất của việc
GDGT là một quá trình tổ chức, hƣớng dẫn, kích thích hoạt động tích cực của
ngƣời đƣợc giáo dục để họ lĩnh hội đƣợc các GT của cá nhân, phù hợp với mong
đợi của xã hội”. Nghiên cứu cũng chỉ ra các GT chung cơ bản cần giáo dục cho
thế hệ trẻ bao gồm 10 GT:
1. Hòa bình, ổn định, an ninh của đất nƣớc
2. Độc lập và thống nhất Tổ quốc
3. Tự do và dân chủ
4. Lòng nhân đạo, sống có tình nghĩa
5. Truyền thống hiếu học, tôn sƣ trọng đạo, trọng hiền tài, trọng học vấn
6. Những GT nghề nghiệp


16
7. Tình yêu và cuộc sống gia đình
8. Sức khỏe cá nhân và cộng đồng
9. Nếp sống văn minh
10. Những GT về giới.
Ngoài những nghiên cứu kể trên, có khá nhiều các công trình nghiên cứu về
GDGT với các nội dung cụ thể đã đƣợc tiến hành, có thể khái quát theo các
hƣớng nghiên cứu:
Thứ nhất, hƣớng nghiên cứu về giáo dục GT trong các nhà trƣờng, vai trò
và thực trạng, có các tác giả Đỗ Ngọc Khanh [57], Đỗ Long [64], Bar I.
M.[122], Car D. [125], Gatherer W. A. [128], Hill B. V. [130], Kelsey [133],
Robb V. M [141].
Theo hƣớng nghiên cứu này, đáng chú ý là luận án Tiến sĩ “Dạy lịch sử và
các vấn đề về giá trị” của Kelsey Halbert (2009). Bằng công trình của mình, tác
giả đã khẳng định: giáo dục GT rất quan trọng. Dạy và học lịch sử trong nhà
trƣờng bao gồm các giá trị nằm trong mối quan hệ với chƣơng trình, nguồn học
liệu, GV và HS. Việc giảng dạy lịch sử trong nhà trƣờng có thể trở thành diễn

đàn để giáo dục GT, góp phần giáo dục GT một cách hiệu quả [133].
Đặc biệt, Lovat T. với bản Báo cáo “Giaó dục giá trị - Liên kết còn thiếu
trong dạy học chất lượng” (2006) tại diễn đàn giáo dục GT quốc gia đã có một
nhìn nhận rằng, thời đại ngày nay vai trò của GV và sức mạnh của giáo dục GT
đang hợp thành một thể thống nhất. Ngƣời GV kỳ vọng dựa vào năng lực của
bản thân họ sẽ tạo nên sự thay đổi bằng cách đƣa HS tham gia vào một môi
trƣờng học tập giúp định hình sự phát triển nhân cách. Lovat T. dẫn lời của
Haim G.Ginott “để điều khiển đƣợc suy nghĩ của một đứa trẻ thì ngƣời GV phải
nắm giữ đƣợc trái tim đứa bé. Chỉ khi nào đứa trẻ cảm nhận điều gì là đúng nó
mới có suy nghĩ và hành động đúng đắn” [136].
- Thứ hai, hƣớng nghiên cứu về giáo dục các GT văn hóa truyền thống cho
HS SV có các tác giả Nguyễn Duy Bắc [3], Nguyễn Trọng Chuẩn, Phạm Văn
Đức, Hồ Sĩ Quý [9], Trần Khánh Đức [15], Đặng Cảnh Khanh [55], Phan Huy


×