Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Luận văn:TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.37 KB, 28 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÁO CÁO
THỰC TẬP GIỮA KHÓA

ĐỀ TÀI:
TÌM HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC TIẾP HÀNG DỆT MAY
SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3




Họ và tên sinh viên : Huỳnh Thị Ngọc Thu
Khóa : K47D
Lớp : A14
Mã số sinh viên : 0851015632
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Thị Phương Chi


Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4
Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3 5
I. Sơ lược về Công ty 5
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 6


1. Chức năng và nhiệm vụ 6
2. Cơ cấu tổ chức 6
III. Tình hình xuất khẩu của Công ty CP May Sài Gòn 3 sang thị trường Hoa Kỳ
giai đoạn 2008-2010 8
1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 8
2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại 9
3. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán 10
IV. Tóm tắt quá trình thực tập giữa khóa tại Công ty CP May Sài Gòn 3 10
Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang thị trường Hoa Kỳ tại
Công ty CP May Sài Gòn 3 12
I. Sơ đồ tổ chức thực hiện 12
II. Nhận xét và đánh giá chung về quy trình 18
1. Thuận lợi 18
2. Khó khăn 18
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang thị trường
Hoa Kỳ 20
I. Một số dự báo về cơ hội và thách thức đối với Công ty CP May Sài Gòn 3 khi
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ 20
1. Cơ hội 20
2. Thách thức 20
II. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011-2015 21
III Đề xuất để hoàn thiện nghiệp vụ 23

1. Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan 23
2. Hoàn thiện nghiệp vụ và giành quyền vận tải 23
KẾT LUẬN 25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
PHỤ LỤC 27



























DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3. 4
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu phòng Xuất Nhập Khẩu. 5
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng 5
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms 2000 6

Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán giai đoạn 7
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức xuất khẩu 9















LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình học tập chuyên ngành Kinh tế đối ngoại tại Trường ĐH Ngoại
Thương Cơ Sở 2, người viết đã được trang bị kiến thức về lý luận, các học thuyết
kinh tế và bài giảng về các vấn đề thương mại quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương, vận
tải giao nhận và bảo hiểm…Và giai đoạn thực tập giữa khóa dành cho sinh viên
năm 3 chính là cơ hội để người viết được tiếp cận thực tế, từ đó kết hợp với lý
thuyết đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh những kiến
thức về hoạt động xuất nhập khẩu.
Khoảng thời gian thực tập 5 tuần tại Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3, được sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị trong phòng Xuất Nhập Khẩu, người viết có điều
kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty trong giai đoạn
2008-2010 và hoàn thành được bài báo cáo thực tập của mình với đề tài: “TÌM

HIỂU MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TỔ CHỨC THỰC HIỆN XUẤT KHẨU TRỰC
TIẾP HÀNG DỆT MAY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY SÀI GÒN 3”, trong đó đi sâu nghiên cứu nghiệp vụ tổ chức thực hiện
xuất khẩu từ khâu chuẩn bị hàng đến khâu giao hàng lên phương tiện vận tải hoặc
giao cho người chuyên chở do nhà nhập khẩu chỉ định.
Bài báo cáo có kết cấu ba chương, bao gồm:
 Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3
 Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang
thị trường Hoa Kỳ tại Công ty CP May Sài Gòn 3
 Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng
thành phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên người viết tiếp xúc với việc tìm hiểu quy trình
thực tế và hạn chế về lượng kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót khi
trình bày báo cáo cũng như những đánh giá chủ quan của người viết về quy trình
được nêu, người viết rất mong nhận được đánh giá từ phía Công ty và Giáo viên
hướng dẫn.

Chương 1: Tổng quan về Công ty CP May Sài Gòn 3

I. Sơ lược về Công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÀI GÒN 3.
Tên giao dịch: SAIGON 3 GARMENT JOINT – STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: GATEXIM.
Địa chỉ: 86 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Văn phòng: 40/32 Quốc Lộ 13, Phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
Điện thoại: (08) 37271140 – 37271153.
Fax: (08) 37271143 – 37271362.
Mã số thuế: 0302427278.
Email: ;

Website: www.saigon3.com.vn.
Công ty được thành lập từ năm 1986, tiền thân là Công ty May Sài Gòn 3 trực
thuộc sở công nghiệp và đã chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty Cổ
phần với vốn nhà nước 10% theo quyết định số 785/QĐ-TTg ngày 27/6/2001 của
Thủ Tướng Chính Phủ từ ngày 11 tháng 10 năm 2001.
Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3 hiện có khoảng 2800 cán bộ công nhân viên cùng
với 6 xí nghiệp trực thuộc trong đó:
 Năng lực sản xuất: 800 000 pcs – 900000 pcs/ tháng.
 Mặt hàng sản xuất chính: Quần Jeans và Khaki nam, nữ.
 Khách hàng chính: Levi’s, Liz Claiborne, JC Penney, Lucretia, Uniqlo,
Mitsubishi, AIC, NI Teijin, Esprit, Maytex, Excel Kind, Saitex, ANF,
Pacsun, Polo Raph Lauren…
 Thị trường xuất khẩu: Nhật Bản (45%), Hoa Kỳ (40%), Châu Âu (10%)
và 5% các thị trường khác như Hàn Quốc, Đài Loan…
Ngành nghề kinh doanh:
 Sản xuất kinh doanh xuất – nhập khẩu hàng may mặc.

 Nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ và phụ tùng
phục vụ cho sản xuất các mặt hàng ngành dệt may.
 Xuất khẩu các mặt hàng ngành dệt may.
 Mua bán nguyên phụ liệu, thiết bị ngành may, quần áo.
 Kinh doanh nhà đất.
 Môi giới bất động sản.
 Cho thuê nhà, dịch vụ tư vấn về quản lý kỹ thuật may.
II. Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1. Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ chính của công ty là nhập khẩu nguyên phụ liệu và sản xuất hàng
may xuất theo hai hình thức gia công xuất khẩu và sản xuất xuất khẩu, trong đó chú
trong gia tăng xuất khẩu hàng FOB qua các năm.
Bên cạnh đó, công ty còn đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng trong nước bằng cách

xây dựng thêm Trung tâm thời trang Sài Gòn 3 và các đại lý tiêu thụ sản phẩm của
công ty. Tuy các cửa hàng này về quy mô thì không lớn so với các shop thời trang
trên thị trường nội địa nhưng nó góp phần mở rộng và nâng cao uy tín của công ty.
2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu phân cấp quản lý, theo
chức năng và phân công công việc. Lãnh đạo công ty tham gia phụ trách trực tiếp
từng cơ sở. Cơ cấu này nhằm giúp cho các phòng ban có thể hỗ trợ cho Ban Giám
Đốc của Công ty vừa điều hành tốt vừa đảm bảo tính tuân thủ tại công ty. Giám đốc
là người quyết định công việc, các phòng ban chức năng giúp Giám đốc về chuyên
môn, nghiệp vụ, chỉ huy hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty.
Quan hệ giữa các phòng ban với nhau là quan hệ phối hợp, các phòng ban
chuyên môn chỉ tham mưu và làm nhiệm vụ nghiệp vụ, các phòng ban chức năng
không có quyền ra quyết định hay mệnh lệnh. Quan hệ cấp dưới là quan hệ hướng
dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nhằm cụ thể hóa để thực thi mệnh lệnh của Giám đốc.
Có thể nói cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đóng vai trò là yếu tố quan trọng
nhất quyết định sự thành công hay thất bại cho hoạt động sản xuất của công ty được
thuận lợi tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững lâu dài. Mô hình quản lý được

công ty áp dụng phù hợp với quy mô và tầm hoạt động của công ty, thực hiện được
chế độ thủ trưởng có hiệu quả, tránh trùng lắp, chồng chéo công việc, những vẫn
phát huy được năng lực và trí tuệ của đội ngũ chuyên môn, cán bộ chuyên môn
nghiệp vụ.





















Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Cổ phần May Sài Gòn 3.
(Nguồn: Phòng Tổ chức nhân sự Công ty CP May Sài Gòn 3).




XN
MINAKO 1

P.TỔ
CHỨC
NHÂN
SỰ
BAN
QUẢN

P.KẾ
TOÁN

TRUNG
TÂM
THỜI
TRANG

P.KẾ
HOẠCH

P.XNK

P.KINH
DOANH

P.KỸ
THUẬT

P.THIẾ
T
BỊ
XN
MINAKO 2
XN
MINAKO 3
XN BÌNH
PHƯỚC
XN THỊNH
PHƯỚC
XN HIỆP
PHƯỚC
TỔNG GIÁM ĐỐC

P. GĐ NỘI
CHÍNH
P. GĐ TÀI
CHÍNH
P. GĐ KỸ
THUẬT
P. GĐ KẾ
HOẠCH SX











Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu phòng Xuất Nhập Khẩu.
(Nguồn: Phòng Xuất Nhập Khẩu Công ty CP May Sài Gòn 3)
III. Tình hình xuất khẩu của Công ty CP May Sài Gòn 3 sang thị trường Hoa
Kỳ giai đoạn 2008-2010
1. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng
SL: Sản lượng (ĐVT: cái); GT: Giá trị (ĐVT: USD)
Mặt hàng
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SL GT SL GT SL GT
Áo Jacket 15.609 385.147 0 0 2.500 67.000

Quần các loại

(Quần âu,
Jeans,
Khaki, )
3.822.682

38.962.612

3.704.323

38.364.848

3.796.467

38.869.355

Tổng cộng 3.838.291

39.347.759

3.704.323

38.364.848

3.798.967

38.936.355

(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)

Nhận xét:
Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty là quần âu, Jeans, áo Jacket và một
số quần áo khác. Trong đó mặt hàng quần dài là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
TRƯỞNG
PHÒNG
PHÓ PHÒNG
BỘ PHẬN
CHỨNG TỪ
BỘ PHẬN
GIAO DỊCH
BỘ PHẬN
GIAO NHẬN

công ty, chiếm tỷ trọng cao nhất, có ảnh hưởng lớn đến kinh ngạch xuất khẩu của
công ty. Bên cạnh đó, mặt hàng Jeans là mặt hàng mang lại kim ngạch lớn thứ hai
sau mặt hàng quần dài. Thị trường tiêu thụ áo Jacket giảm sút, cụ thể trong năm
2009 công ty ngưng xuất khẩu áo Jacket sang thị trường Hoa Kỳ và năm 2010 thì
xuất khẩu với số lượng ít (chỉ bằng 16% so với năm 2008) . Nguyên nhân khối
lượng tiêu thụ giảm là do mặt hàng này có thể sử dụng lâu dài, ít thay đổi. Mặt
khác, áo Jacket có nhiều chi tiết phức tạp, đầu tư máy móc thiết bị nhiều, khó đạt
năng suất cao. Song song đó thì công ty cũng đã chuyên môn hóa và mở rộng sản
xuất các mặt hàng khác như Jeans, Khaki để xuất khẩu. Điều này cho thấy Ban
Giám Đốc công ty đã rất nhạy bén với sự biến động của thị trường và linh hoạt điều
tiết chiến lược kinh doanh phù hợp với xu thế thị trường nhằm đạt mục tiêu và kế
hoạch kinh doanh đã đề ra.
2. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại
Bảng 1.2: Kim ngạch xuất khẩu theo điều kiện thương mại Incoterms 2000
ĐVT: Giá trị (USD), Tỷ trọng (%)
Incoterms
2000

Năm
2008 2009 2010
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
FCA 35.591.506

90,45 35.291.159

91,99 35.720.522 91,74
FOB 3.756.253 9,55 3.073.689 8,01 3.215.833 8,26
Tổng cộng

39.347.759

100 38.364.848

100 38.936.355 100
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)
Nhận xét:
Công ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ qua các năm theo điều kiện
FCA (chiếm hơn 90%) và FOB (chưa tới 10%). Nguyên nhân là do sản phẩm của
công ty được xuất khẩu chủ yếu cho các tập đoàn lớn như JC Penny, Levi’s, Liz
Claiborne, Abercrombi & Fitch (ANF),… Các tập đoàn này đã có sẵn chuỗi cung

ứng và logistics nên hàng hóa phần lớn được giao cho người chuyên chở của đối tác
tại Việt Nam.

3. Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu theo phương thức thanh toán
ĐVT: Giá trị (USD), Tỷ trọng (%)
Phương thức
thanh toán
2008 2009 2010
Giá trị Tỷ trọng

Giá trị Tỷ trọng

Giá trị Tỷ trọng

L/C at sight 20.142.674

51,19 19.021.426

49,58 23.001.651

59,07
T/T 19.205.085

48,81 19.343.422

50,42 15.934.704

40,93
Tổng cộng 39.347.759


100 38.364.848

100 38.936.355

100
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh XNK năm 2008-2010 của Phòng XNK)
Khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, công ty áp dụng cả hai hình thức thanh
toán L/C at sight và T/T. Phương thức thanh toán L/C at sight được công ty áp dụng
đối với các khách hàng ký kết hợp đồng với trị giá lớn, các hợp đồng theo hình thức
mua đứt bán đoạn và các khách hàng mới giao dịch, công ty chưa biết rõ khả năng
thanh toán của đối tác. Phương thức thanh toán T/T được áp dụng đối với những
khách hàng có mối quan hệ lâu dài với công ty và các đối tác này có uy tín trong
thanh toán, trị giá hợp đồng ký kết không lớn. Phương thức T/T thực hiện đơn giản,
dễ dàng, nhanh chóng và ít tốn phí hơn so với phương thức thanh toán L/C. Năm
2009, tỷ trọng phương thức thanh toán bằng T/T tăng 1,61% so với năm 2008 và
sau đó giảm mạnh (9,49%) vào năm 2010. Nguyên nhân là do cuối năm 2008 đầu
năm 2009, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, tuy vậy, công ty đã mạnh dạn ký kết hợp đồng xuất khẩu theo phương thức
thanh toán T/T nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn cho nhà nhập khẩu, từ đó giúp công
ty tăng khả năng ký kết và thực hiện hợp đồng, ổn định doanh thu trong năm chịu
tác động của khủng hoảng kinh tế.
IV. Tóm tắt quá trình thực tập giữa khóa tại Công ty CP May Sài Gòn 3
27/6: đến công ty liên hệ xin được thực tập giữa khóa trong thời gian 5 tuần. Sau
khi trình bày với bộ phận nhân sự về chuyên ngành học và đề xuất đề tài muốn
nghiên cứu, người viết được phân công thực tập tại phòng Xuất Nhập Khẩu (XNK)
của công ty.

28/6 – 1/7: làm quen với môi trường làm việc tại công ty, tìm hiểu về cơ cấu tổ
chức, chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức,

chức năng và nhiệm vụ của phòng XNK, quan sát nhiệm vụ của từng nhân viên
trong phòng và từ đó đưa ra đề tài thực tập giữa khóa (có trao đổi và tiếp thu ý kiến
của chị Nguyễn Thị Thanh Tâm, Trưởng phòng XNK).
4/7 – 8/7: được các anh chị ở bộ phận giao dịch giới thiệu và hướng dẫn các công
việc cụ thể; được tiếp xúc với các loại giấy tờ cần thiết trong bộ hồ sơ xuất khẩu
FOB sang thị trường Hoa Kỳ như hợp đồng, vận đơn B/L, Invoice, Packing List,
C/O…; được tiếp xúc với phần mềm khai hải quan điện tử ECUS_EX2 sử dụng cho
hàng sản xuất xuất khẩu, sau đó chuẩn bị bộ hồ sơ cần thiết cho nhân viên chứng từ
đến cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh để làm thủ tục xác nhận thông quan.
11/7 – 15/7: được đi làm thủ tục xác nhận thông quan cùng với nhân viên chứng từ
để hiểu rõ quy trình kiểm tra chứng từ giấy (đối với tờ khai được phân luồng vàng
và luồng đỏ), đăng ký định mức nguyên phụ liệu và thanh lý tờ khai…
18/7 – 22/7: được đi cùng với nhân viên giao nhận ra cảng để quan sát quy trình
xuất hàng, nhập hàng tại cảng.
23/7 – 29/7: tổng hợp kiến thức thu được, so sánh giữa thực tế và lý thuyết để hoàn
thành bài báo cáo.
1/8: xin xác nhận thực tập giữa khóa, nhận xét của phòng XNK về quá trình thực
tập và những kết quả thu được, kết thúc thực tập.










Chương 2: Tổ chức thực hiện xuất khẩu trực tiếp hàng thành phẩm sang
thị trường Hoa Kỳ tại Công ty CP May Sài Gòn 3


I. Sơ đồ tổ chức thực hiện















Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức xuất khẩu
1. Bước 1: Chuẩn bị hàng theo đơn đặt hàng để xuất
Bộ phận Xí nghiệp sẽ kiểm soát quá trình này trên từng công đoạn, nếu có sai
sót sẽ được phát hiện và giải quyết ngay. Kiểm tra xuất hàng là bước rà soát lại quá
trình sản xuất và nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm đúng theo yêu cầu của bên
nhập khẩu. Việc đóng gói và chuẩn bị hàng xuất được thực hiện đồng thời có sự
kiểm tra của nhân viên kiểm tra chất lượng Q/C (Quality Controlller) và bộ phận
kho (warehouse). Bộ phận Kế hoạch Sản xuất thiết lập chi tiết đóng gói (shipping
details).


Chuẩn bị hàng để xuất
Liên hệ nhận Booking

Note
Lập hồ sơ xuất khẩu thành
phẩm
Giao hàng tại cảng
Lập chứng từ cho khách hàng và
nhận thanh toán

2. Bước 2: Liên hệ nhận Booking Note
Phòng XNK kiểm tra kế hoạch hàng tuần do Phòng Kế Hoạch thông báo vào
đầu tuần. Nhân viên chứng từ đứng ra liên hệ với khách hàng và hãng tàu, đại lý để
nhận lệnh đóng hàng (Booking note), kiểm tra các thông tin trên lệnh: Nước nhập
khẩu, phương thức giao hàng, cửa khẩu đóng hàng, thời gian cắt máng (cut-off
time), phương thức đóng hàng (CY hay CFS), rồi chuyển Booking note cho bộ phận
phụ trách đơn hàng của Phòng Kế hoạch phối hợp với Xí nghiệp để đóng hàng đúng
tiến độ.
Lưu ý: Tùy theo chỉ định của khách hàng mà giao hàng theo phương thức đóng
hàng CY hay CFS.
 Đối với hàng xuất nguyên container (cont) (CY): Nhân viên giao nhận
được thông báo thời gian, địa điểm lấy cont rỗng và nhận seal hãng tàu
mang về xí nghiệp để đóng hàng xuất. Nếu tờ khai xuất khẩu được phân
luồng xanh hoặc vàng (hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế) thì sau khi
đóng hàng sẽ niêm phong cont bằng seal của hãng tàu. Nếu tờ khai xuất
khẩu được phân luồng đỏ (hàng hóa phải kiểm tra thực tế) thì niêm
phong cont bằng seal “Saigon 3”. Kết quả phân luồng do nhân viên
chứng từ của phòng XNK cung cấp.
 Đối với hàng xuất lẻ (CFS): hàng được đóng trong carton xếp lên xe tải,
niêm phong bằng seal “Saigon 3”, đưa ra kho CFS theo lệnh Booking
note.
3. Bước 3: Lập hồ sơ xuất khẩu thành phẩm
3.1. Nhân viên chứng từ của phòng XNK liên hệ Bộ phận phụ trách đơn hàng

của Phòng Kế hoạch để nhận Packing List và bảng định mức nguyên vật liệu. Từ đó
Nhân viên chứng từ xác định các mã hàng được xuất theo lịch xuất hàng, kiểm tra
số liệu trên Packing List, và kiểm tra những thông tin bắt buộc phải có trong bảng
định mức, bao gồm: thành phần vải, khổ vải/ keo/ gòn, mã số của nguyên vật liệu
cần sử dụng, chỉ phải thể hiện bao nhiêu mét/ cuộn, dây kéo phải thể hiện lớn hơn
hay nhỏ hơn 50cm, danh mục nhãn chính, móc treo và dây nịt không cho phép phần
trăm hao hụt.

3.2. Kiểm tra nước nhập hàng (Hoa Kỳ), địa chỉ nhận hàng, giá FCA hoặc giá
FOB, giấy chứng nhận xuất xứ C/O (nếu khách hàng có yêu cầu).
3.3. Lập hồ sơ hải quan:
Địa điểm mà công ty làm thủ tục hải quan: Số 02, Hàm Nghi, P. Bến Nghé, Q.1
(Chi cục Hải quan quản lý hàng Gia công - Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh).
Nhân viên giao dịch thực hiện khai báo thủ tục hải quan điện tử trên phần mềm
ECUS_EX2 (đối với hàng Sản xuất xuất khẩu) qua các bước sau:
 Kê khai đầy đủ thông tin trên tờ khai điện tử theo mẫu HQ/2009-
TKĐTXK đồng thời khai thêm những chứng từ kèm theo như hợp đồng,
Invoice, Packing List, vận đơn, giấy phép (nếu có),…
 Thực hiện gửi khai báo điện tử. Khi có số tiếp nhận của Hệ thống Hải
quan trả về thì đã xong bước gửi tờ khai điện tử.
 Nhận kết quả khai báo điện tử. Chờ một thời gian nhất định, cán bộ Hải
quan sẽ xử lý tờ khai và phản hồi kết quả (cho số tờ khai).
Trường hợp khai báo sai hoặc chứng từ không rõ ràng thì Cơ quan Hải quan sẽ
gửi phản hồi yêu cầu bổ sung và điều chỉnh, sau khi điều chỉnh Nhân viên giao dịch
gửi lại khai báo để lấy số tiếp nhận mới.
Khi chứng từ hợp lệ thì Cơ quan Hải quan sẽ cấp số tờ khai và sau đó đưa ra kết
quả phân luồng:
 Luồng xanh: Nhân viên chứng từ sẽ in 2 bản tờ khai điện tử có ký tên,
đóng dấu của đại diện công ty (thường là con dấu của Phó Giám Đốc
hoặc Giám Đốc công ty) và sau đó giao cho Nhân viên giao dịch đem ra

Hải Quan nộp cho cán bộ đăng ký đóng dấu vào ô “xác nhận thông
quan” (ô 32) trên TKHQĐT.
 Luồng vàng:
Luồng vàng điện tử: hình thức giống như luồng xanh, nhưng đồng
thời phải scan bộ chứng từ xuất khẩu cần thiết chuyển đến Cơ quan Hải Quan thông
qua phần mềm khai điện tử (lưu ý dung lượng file scan không quá 2Mb, nếu tổng
các file có dung lượng lớn hơn 2Mb, Nhân viên chứng từ có thể chia nhỏ thành
nhiều phần để gửi).

Luồng vàng giấy: Nhân viên chứng từ in 2 bản tờ khai điện tử có ký
tên, đóng dấu của đại diện công ty, kèm với toàn bộ chứng từ xuất khẩu cần thiết rồi
giao cho Nhân viên giao dịch đem ra Cơ quan Hải quan làm thủ tục xác nhận thông
quan.
 Luồng đỏ: Nhân viên chứng từ in 2 bản tờ khai điện tử có ký tên, đóng
dấu của đại diện công ty, kèm với toàn bộ chứng từ xuất khẩu cần thiết
rồi giao cho Nhân viên giao dịch đem ra Cơ quan Hải quan để xử lý
chứng từ, Nhân viên giao nhận chuẩn bị hàng để phục vụ công tác kiểm
hóa (kiểm tra thực tế hàng hóa) của Cơ quan Hải quan. Khi đó, cán bộ
kiểm hóa sẽ ký xác nhận thông quan hàng hóa.
3.4. Nhân viên công ty sẽ nhận lại tờ khai đã được cán bộ hải quan xử lý và tờ
khai này sẽ được chuyển giao cho Nhân viên giao nhận để làm thủ tục giao hàng.
4. Bước 4: Giao hàng tại cảng
4.1. Giao hàng tại CY
a. Cảng Cát Lái:
Sơ đồ 1: Đóng tiền hạ cont, ra phiếu Eir (1)  Xe vào cổng, cảng nhập máy (2)
 Thanh lý tờ khai (3)  Vào sổ tàu, in phiếu đã vào sổ tàu (4).
Giải thích sơ đồ:
(1) Nhân viên giao nhận cầm Packing List cont đến phòng thương vụ để
đóng tiền hạ cảng và nhận phiếu Eir.
(2) Xe qua trạm cân cảng, nhân viên cảng nhập máy cont đã vào cảng và cấp

cho tài xế xe bảng “BATH” hướng dẫn vị trí hạ cont.
(3) Nhân viên giao nhận làm thủ tục thanh lý tờ khai tại Hải quan giám sát
cảng khi cont đã vào cảng. Hải quan giám sát cảng thanh lý tờ khai và
cấp phiếu đã thanh lý.
(4) Nhân viên giao nhận xuất trình tờ khai và phiếu do Hải quan giám sát
cấp để vào sổ tàu tại văn phòng cảng.
b. Cảng Vict

Sơ đồ 2: Xe vào cổng, cảng nhập máy  Đóng tiền hạ cont, ra phiếu Eir 
Thanh lý tờ khai (Tờ khai được hải quan cảng bấm giờ và ngày)  Vào sổ tàu, in
phiếu đã vào sổ tàu.
c. Các cảng khác
Sơ đồ 3: Đóng tiền hạ cont, ra phiếu Eir  Xe vào cổng, cảng nhập máy 
Thanh lý tờ khai (Tờ khai được hải quan cảng bấm giờ và ngày)  Vào sổ tàu, in
phiếu đã vào sổ tàu.
Lưu ý: Đối với tờ khai có kiểm tra, Nhân viên giao nhận phải đóng tiền hạ cont
để kiểm hóa, kiểm hóa xong thì trình báo điều độ cảng để bấm seal  Nhập máy,
cấp phiếu đã bấm seal  Thanh lý  Vào sổ tàu, in phiếu đã vào sổ tàu.
4.2. Giao hàng tại CFS
a. Hàng đóng vào kho ngoài cửa khẩu cảng (như Sagawa, kho Nam Tiên, kho
TBS) theo trình tự như sau:
 Nhân viên giao nhận cầm Booking note, Packing List và giấy Final của
khách hàng (nếu có yêu cầu) đến Văn phòng Hải quan kho trình báo
đóng hàng và đăng kí vào sổ theo dõi của Hải quan.
 Hàng kiểm tra tại Hải quan kho (đối với Tờ khai có kiểm tra).
 Đóng hàng.
 Hàng đóng xong thì in phiếu đã nhập hàng.
 Sau đó trình báo lại Hải quan kho khi hàng đã nhập xong.
b. Hàng đóng vào kho tại các cửa khẩu cảng theo trình tự như sau:
 Nhân viên giao nhận cầm Booking note và các chứng từ có liên quan đến

trình báo kho và Hải quan kho.
 Sau khi hàng đã hoàn tất thủ tục kiểm hóa đối với Tờ khai có kiểm tra
(do Hải quan Gia công Thành phố kiểm).
 Đăng kí đóng hàng khi hàng đã tập kết đủ.
 Nhập kho, in phiếu đã nhập hàng vào kho.
 Thanh lý tờ khai khi hàng đã nhập xong.


5. Bước 5: Lập chứng từ cho khách hàng và nhận thanh toán
Commercial Invoice : 2 bản chính
Packing List : 2 bản chính
Vận đơn B/L : 3 bản chính
Giấy chứng nhận xuất xứ C/O (nếu có) : 1 bản chính+1 bản sao
Multiple Declaration (nếu có yêu cầu) : 2 bản chính (theo mẫu)
Packing Declaration (nếu có yêu cầu) : 2 bản chính (theo mẫu)
Manufacturer’s Certificate (nếu có yêu cầu) : 2 bản chính (theo mẫu)
Đối với hàng xuất khẩu sang Hoa Kỳ, tùy theo yêu cầu của khách hàng, bộ
chứng từ giao cho khách hàng cần phải bổ sung theo các loại giấy tờ sau: Wearing
Apparel Detail Sheet, Supplemental, Denim Certificate, Quota Statement,
Inspection Certificate, Container Loading Result,…
01 ngày sau ngày hàng xuất, Nhân viên chứng từ liên hệ bộ phận phụ trách đơn
hàng nhận Packing List thực tế và thông báo chi tiết lô hàng xuất khẩu cho hãng
tàu/ đại lý hoặc khách hàng để lập vận đơn B/L theo các nội dung khách hàng yêu
cầu hoặc quy định trong thư tín dụng L/C để đảm bảo khách hàng nhận được hàng.
Tiến hành lập Commercial Invoice, lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ C/O
theo quy định của nước nhập khẩu (Hoa Kỳ) và/hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
Hoàn tất bộ chứng từ xuất khẩu theo yêu cầu của khách hàng hoặc thư tín dụng,
trình Ban Giám Đốc ký, đóng dấu giao cho khách hàng hoặc giao cho hãng tàu, đại
lý (tùy theo yêu cầu của khách hàng).
Liên hệ hãng tàu, đại lý hoặc khách hàng nhận B/L gốc hoặc fax lưu hồ sơ.

Lưu trữ bộ chứng từ xuất khẩu và tờ khai xuất khẩu (tờ khai chủ hàng) đã thực
xuất.
Giao 01 bộ chứng từ xuất khẩu cho khách hàng làm thủ tục thông quan hàng
hóa tại cửa khẩu, thanh toán.
Giao 01 bộ chứng từ xuất khẩu cho Phòng Kế Toán để theo dõi công nợ.

II. Nhận xét và đánh giá chung về quy trình
1. Thuận lợi
Nhìn chung các bước trong quy trình là đủ và cần thiết để thực hiện nghiệp vụ
xuất khẩu. Nhờ am hiểu nghiệp vụ xuất nhập khẩu nên công ty đã tận dụng tốt
nguồn nhân lực và tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn khi không cần sử dụng
đến dịch vụ thuê khai hải quan, liên hệ hãng tàu ở các công ty giao nhận.
Các phòng ban trong công ty luôn có sự phối hợp nhịp nhàng để kịp thời thực
hiện đơn hàng, giao hàng đúng, đủ và kịp lúc. Dù ở khâu nào có sự chậm trễ thực
hiện thì cũng được kiểm tra, giám sát, đôn đốc và hỗ trợ giải quyết từ đồng nghiệp
và cấp trên để đảm bảo các bước được hoàn thành đúng tiến độ.
Phòng XNK có cách làm việc linh động, mỗi nhân viên của phòng theo dõi đơn
hàng của mỗi khách hàng từ đầu đơn hàng cho đến khi kết thúc đơn hàng, giúp công
việc nhanh chóng. Khi xảy ra sự cố, các nhân viên hỗ trợ nhau trước khi nhận được
đề xuất từ trưởng phòng.
2. Khó khăn
2.1. Khi khai hải quan
Do công ty mới triển khai thực hiện hình thức khai hải quan điện tử từ ngày 15
tháng 3 năm 2011 nên thực tế còn gặp một số trở ngại, lúng túng. Yêu cầu khi khai
hải quan điện tử một mặt cần phải đúng và chính xác, mặt khác Nhân viên chứng từ
phải đảm bảo tiến độ khai báo hải quan trong khi thời gian xử lý dữ liệu từ đó cấp
số tờ khai và đưa ra kết quả phân luồng của Cán bộ Hải quan còn tương đối chậm.
Bên cạnh đó, phần mềm khai hải quan thường hay bị lỗi, tốc độ chuyển file
chậm gây khó khăn cho công tác truyền file scan trong trường hợp tờ khai được
phân luồng vàng điện tử. Theo lý thuyết, luồng vàng điện tử sẽ dễ dàng hơn rất

nhiều so với luồng vàng giấy, vì với tờ khai luồng vàng điện tử, công ty không cần
chuẩn bị bộ chứng từ xuất khẩu đến cơ quan hải quan kiểm tra, mà chỉ cần truyền
file scan thuộc bộ chứng từ qua phần mềm. Tuy nhiên, theo thực tế áp dụng, dung
lượng truyền cho phép là 2Mb, với đặc thù mặt hàng may mặc nên số lượng
Packing List khá nhiều, bộ hồ sơ xuất khẩu của công ty cần dung lượng tương đối
cao nên thường gặp trở ngại khi truyền qua hệ thống khai hải quan điện tử. Nếu

như nén ảnh để đáp ứng dung lượng cho phép thì khi gửi qua, nhân viên hải quan
không đọc được vì chữ quá nhỏ và mờ, nếu chia thành nhiều file để gửi thì sẽ gây
khó khăn cho việc tập hợp các file cho cùng 1 bộ hồ sơ xuất. Khi đó nhân viên
chứng từ của công ty phải gửi lại file chứng từ nhiều lần làm mất nhiều thời gian.
2.2 Về quyền chủ động thuê tàu
Khi xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hoa Kỳ cho các tập đoàn lớn, công ty
chưa chủ động được quyền thuê tàu và phương tiện vận tải do đối tác có lợi thế về
chuỗi cung ứng và logistics rộng khắp. Do đó, quy trình xuất hàng của công ty phụ
thuộc nhiều vào thời gian thuê tàu của đối tác. Ngoài ra, công ty còn mất quyền chỉ
định dung sai về khối lượng, đồng thời cũng mất đi các khoản thu nhập từ quyền
thuê tàu và hoa hồng do các hãng vận tải khuyến mãi.






Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp hàng
thành phẩm sang thị trường Hoa Kỳ

I. Một số dự báo về cơ hội và thách thức đối với Công ty CP May Sài Gòn 3 khi
xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Hoa Kỳ
1. Cơ hội

Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới, là nước tiêu
thụ hàng dệt may nhiều nhất trên thế giới. Trong giai đoạn 2008-2010, tổng giá trị
tiêu thụ hàng dệt may trung bình hàng năm của Hoa Kỳ khoảng 190 tỉ USD, trong
khi đó sản xuất nội địa chỉ cung ứng khoảng 105 tỷ USD, do vậy để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng hàng năm, nước này vẫn phải nhập hàng dệt may khoảng 85 tỷ USD.
Ngoài ra, Hoa Kỳ là một quốc gia đa chủng tộc, tập trung nhiều dân cư từ nhiều
nước khác nhau. Người dân nơi đây có xu hướng tiêu dùng nhiều các mặt hàng
quần áo may mặc sẵn có (chiếm 89% kim ngạch hàng dệt may của Hoa Kỳ). Đó
chính là yếu tố tạo nên thị trường đầy tiềm năng cho các nhà cung ứng sản phẩm
may mặc trong và ngoài nước, trong đó có Công ty CP May Sài Gòn 3.
Giá cả cũng là yếu tố giúp tăng sức hấp dẫn của thị trường. Sản phẩm quần áo
xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ rất đa dạng về chất lượng cũng như giá cả. Dù
chất lượng hay giá cả cao hay thấp đều có thể bán được trên thị trường Hoa Kỳ.
Nguyên nhân là do ở đây có sự phân tầng rất lớn: tầng lớp thượng lưu, trung lưu và
bình dân. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thâm nhập vào thị trường,
chọn ra phân khúc thị trường phù hợp với năng lực của mình và tiến sâu chinh phục
người tiêu dùng.
2. Thách thức
2.1 Thách thức về sự cạnh tranh
Do Hoa Kỳ là thị trường đầy sức hấp dẫn nên không tránh khỏi sự cạnh tranh
giữa các công ty xuất khẩu may mặc trong nước và ngoài nước.
Trong nước, có sự cạnh tranh từ các công ty lâu đời nổi trội trong ngành như:
Công ty Cổ Phần May Việt Tiến, Công ty Cổ phần May Nhà Bè,…

Ngoài nước, có sự cạnh tranh của các công ty đến từ các quốc gia như: Trung
Quốc, Mexico,… Trung Quốc là nước đứng đầu về xuất khẩu hàng dệt may sang thị
trường Hoa Kỳ do lợi thế về nhân công giá rẻ và được nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Trong khi đó, Mexico vừa có thể tận dụng được nguồn nhân công giá rẻ, vị trí địa lý
của Mexico gần Hoa Kỳ nên đỡ tốn kém chi phí trong việc vẫn chuyển mà vẫn đảm
bảo tiến độ giao hàng, Mexico còn nằm trong khu vực Thương mại Tự do Bắc Mỹ

(NAFTA) nên nhận được rất nhiều ưu đãi từ Hoa Kỳ.
2.2 Thách thức về thương hiệu
Có thể nói thương hiệu công ty hay thương hiệu sản phẩm của công ty góp phần
tạo dựng năng lực cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Với
gần 25 năm hoạt động trong ngành, công ty đã xây dựng được cho mình một chỗ
đứng trên thị trường với hai thương hiệu sản phẩm Evenna và Kap’s. Sản phẩm của
công ty được biết đến thông qua quan hệ xuất nhập khẩu và đặt hàng thường xuyên
của các đối tác quen thuộc. Công ty cũng có kinh nghiệm sản xuất gia công cho các
thương hiệu nổi tiếng thế giới như Levi’s, DKNY, JC Penney, Uniqlo,…Tuy nhiên,
thương hiệu sản phẩm của công ty vẫn chưa được biết rộng rãi trong cộng đồng các
nhà nhập khẩu lớn cũng như cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm. Hầu hết sản
phẩm của công ty đều xuất khẩu dưới nhãn hiệu của nhà nhập khẩu nước ngòai.
Hoạt động quảng bá thương hiệu sản phẩm cần được công ty đẩy mạnh hơn nữa
trong thời gian tới để có thể cạnh tranh được với nhiều thương hiệu nổi tiếng và
được nhiều người tiêu dùng ngoài nước biết đến.
II. Định hướng phát triển của Công ty giai đoạn 2011-2015
Tiếp tục phát huy những thế mạnh hiện có, hạn chế những khuyết điểm còn tồn
tại.
Tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường truyền thống như Nhật Bản,
Hoa Kỳ, EU…
Tạo cơ hội xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường ở phạm vi quốc
gia và địa phương. Nghĩa là không chỉ chú trọng thị trường ở mỗi nước mà trong
mỗi nước cần phải tìm kiếm những thị trường địa phương mới.

Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm bằng cách: sản xuất sản phẩm đạt
chất lượng cao, không ngừng đổi mới mẫu mã sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm phù hợp với sự thay đổi liên tục về thời trang và nhu cầu của khách hàng
nhằm thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí trong
sản xuất để hạ giá thành sản phẩm, tạo lợi thế cạnh tranh, tiếp cận và nắm bắt kịp
thời nhu cầu của thị trường.

Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu của công ty thông qua việc củng cố
và cập nhật thông tin về thị trường dệt may của Việt Nam và thế giới thông qua
website. Liên hệ với các kiều bào, các doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài, tham
tán thương mại để nắm bắt nhu khách hàng của các nước, tham gia các cuộc triển
lãm quốc tế, từ đó quảng bá thương hiệu sản phẩm, tập trung đến việc xây dựng uy
tín thương hiệu sản phẩm trước, sau đó mới xây dựng thương hiệu công ty.
Tiếp tục tìm kiếm nguồn nguyên phụ liệu phù hợp về giá cả và chất lượng, hạn
chế nhập khẩu nguồn nguyên phụ liệu ở nước ngoài và thay thế bằng nguồn nguyên
phụ liệu trong nước để chủ động hơn trong quá trình sản xuất. Tạo sự kết hợp hoàn
hảo, xuyên suốt từ quá trình chế biến đến xuất khẩu, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
marketing, tìm kiếm những giải pháp xây dựng thương hiệu và đưa sản phẩm hoàn
hảo đến với đối tác.
Nâng cao trình độ và tay nghề của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao
động, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Thực hiện theo chính sách chất lượng của công ty: mỗi cán bộ công nhân viên
luôn làm việc với phương châm: tất cả cho chất lượng sản phẩm vì sự phát triển bền
vững của công ty. Công ty luôn nỗ lực đáp ứng vượt trội yêu cầu của khách hàng về
chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng, giá cả, an toàn và thuận lợi trong thanh
toán tài chính. Cam kết duy trì hệ thông quản lý chất lượng ISO 9001-2008 theo
hướng ngày càng năng động và hiệu quả.
Phát triển thị phần, thị trường trong nước và ngoài nước.

III Đề xuất để hoàn thiện nghiệp vụ
1. Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan
Để khâu khai báo hải quan được diễn ra một cách nhanh chóng và chính xác,
nhân viên khai báo cần phải có trình độ chuyên môn tốt, cẩn thận và tỉ mỉ khi nhập
dữ liệu để tránh xảy ra sai sót. Vì thế giải pháp cần thiết là phải nâng cao nghiệp vụ
khai báo hải quan cho các nhân viên trong phòng XNK thông qua các buổi tập huấn
doanh nghiệp về thủ tục hải quan điện tử. Một khi đã được trang bị đầy đủ về
nghiệp vụ và các kỹ năng sử dụng phần mềm thì quá trình khai báo cũng đảm bảo

được độ chính xác và đầy đủ khi khai báo hải quan điện tử. Công ty sẽ tạo được sự
tín nhiệm từ đó bên hải quan có thể không yêu cầu phải kiểm hóa hàng xuất khẩu.
Bên cạnh đó, nhân viên công ty cần có mối quan hệ tốt với các cơ quan cũng
như cán bộ hải quan nhằm tránh bị sách nhiễu bởi thủ tục khai báo xuất nhập khẩu,
quá trình kiểm hóa nhiều lần làm tăng chi phí bốc dỡ hàng, thời gian lưu bãi. Nhờ
vậy mà hàng giải phóng một cách nhanh chóng và đảm bảo thời gian thực hiện hợp
đồng.
Khi xem xét về tính phức tạp của tờ khai luồng vàng điện tử, công ty có thể gửi
công văn lên cục hải quan Tp. Hồ Chí Minh trong đó trình bày khó khăn và đề xuất
được thay luồng vàng điện tử bằng luồng vàng giấy, hoặc kiến nghị nâng dung
lượng cho phép khi truyền file scan của bộ hồ sơ xuất khẩu qua phần mềm hải quan
điện tử nhằm tạo điều kiện dễ dàng hơn cho phía công ty khi khai báo hải quan cũng
như cho nhân viên hải quan khi tiếp nhận và xử lý bộ hồ sơ.
2. Hoàn thiện nghiệp vụ và giành quyền vận tải
Công ty cần tích cực đàm phán với đối tác khi ký kết hợp đồng nhằm giành
được quyền chủ động thuê tàu. Đồng thời tìm kiếm thông tin các hãng tàu trong
nước và nước ngoài, lựa chọn phương thức thuê tàu chợ hay tàu chuyến phù hợp với
lượng hàng hóa cần phải giao cho đối tác, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí ở mức
tối ưu.
Thuê phương tiện vận chuyển là một khâu quan trọng trong quy trình xuất khẩu
hàng nên công ty cần chú trọng lựa chọn hãng vận tải cung cấp dịch vụ uy tín với
giá phù hợp. Việc vận chuyển hàng từ kho đến cảng không mấy phức tạp và công ty

có thể thu xếp tốt. Vấn đề mà công ty cần chú trọng là khâu vận chuyển hàng xuất
từ cảng đi đến cảng đến ở nước nhập khẩu, điều đó đồng nghĩa với việc công ty cần
chuyển dần từ xuất khẩu FCA hoặc FOB sang xuất khẩu CFR hoặc CIF. Việc thay
đổi dần thói quen xuất FCA hoặc FOB giúp cho công ty tăng doanh thu, giảm chi
phí và từ đó gián tiếp tạo cơ hội cho đội tàu Việt Nam phát triển và tăng ngoại tệ
quốc gia.
Để làm được điều đó thì việc am hiểu thị trường cung cấp dịch vụ thuê tàu là

yếu tố quyết định. Công ty cần khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên phòng
XNK có cơ hội học tập và nghiên cứu kinh nghiệm giao nhận vận tải và bảo hiểm
quốc tế ở các nước phát triển. Công ty nên lựa chọn cán bộ trẻ, năng động cho đi
học lớp chuyên nghiệp vụ ngoại thương, đặc biệt chú trọng nghiên cứu quy mô
cũng như triển vọng của ngành tàu biển và dịch vụ cho thuê tàu ở Việt Nam để từng
bước chuyển dần xuất FCA hoặc FOB sang xuất CFR hoặc CIF. Công ty nên có
chính sách khuyến khích học, hoàn thành tốt việc học mà vẫn được hưởng lương,
tạo điều kiện để họ có thể áp dụng ngay những điều đã học vào thực tế.
Khi đã nắm vững nghiệp vụ thuê tàu và bảo hiểm, công ty cần tiếp xúc và tạo
mối quan hệ tốt với các hãng vận tải, các công ty bảo hiểm để lựa chọn người
chuyên chở phù hợp và có uy tín trên thị trường. Chẳng hạn như khi áp dụng xuất
CIF, ngoài chi phí để sản xuất hàng xuất khẩu, công ty cần trích ra khoản tiền để trả
cước phí vận tải và bảo hiểm. Lợi nhuận công ty sẽ tăng lên nhờ chênh lệch giữa giá
bán CIF và giá bán FOB sau khi đã trừ đi những chi phí cho dịch vụ thuê tàu và
mua bảo hiểm. Một lợi ích khác nữa là công ty có thể chủ động trong việc giao
hàng, không phải lệ thuộc vào việc điều tàu hoặc container do bên nhập khẩu chỉ
định.






×