Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các học viện âm nhạc việt nam trongbối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.9 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HẰNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ÂM NHẠC TẠI
CÁC HỌC VIỆN ÂM NHẠC VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 14

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

NĂM 2017


DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐƯỢC CƠNG BỐ
CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

A. CÁC BÀI BÁO

Người hướng dẫn khoa học:
1: GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
2: GS. TSKH Phạm Lê Hòa
Phản biện:
1: PGS.TS. ..........................................................
2: PGS.TS. ..........................................................


1. Nguyễn Thị Thu Hằng (2014), Giáo dục âm nhạc tại các
trường phổ thông ở địa bàn tỉnh Quảng Ninh hiện nay, Số 58 ISSN 1859 -2910- Tạp chí Quản lý giáo dục (Học viện QLGDBộ GD&ĐT).
2. Nguyễn Thị Thu Hằng (2015), Chương trình đào tạo trình
độ sau đại học các ngành văn hóa nghệ thuật từ cách tiếp cận
phát triển năng lực người học, Số đặc biệt- ISSN 1859 -4964 Tạp chí Giáo dục nghệ thuật của Trường ĐHSP Nghệ thuật TW.
3.Nguyễn Thị Thu Hằng (2016), Phát triển năng lực đội ngũ
giảng viên âm nhạc đáp ứng bối cảnh đổi mới giáo dục hiện
nay, Số 17 - ISSN 1859 - 4964 - Tạp chí Giáo dục nghệ thuật
của Trường ĐHSP Nghệ thuật TW

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm
luận án tiến sĩ họp tại .........
Vào hồi ... giờ ... ngày ... tháng ... năm 2017

4.Nguyễn Thị Thu Hằng (2017)Vai trò của đội ngũ giảng viên
âm nhạc tại các học viện âm nhạc Việt Nam trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay, Số 22 - ISSN 1859 - 4964 - Tạp chí
Giáo dục nghệ thuật của Trường ĐHSP Nghệ thuật TW
B. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Nguyễn Thị Thu Hằng (2017, tham gia nghiên cứu), Giáo

Có thể tìm luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

dục Văn hóa biển đảo cho sinh viên các trường Đại học trên
địa bàn Thành phố Hà Nội,Thành viên đề tài cấp bộ (2016-2017);
Mã số B2016 - GNT-04, Trường ĐHSP Nghệ thuật TW.



lương, chế độ ưu đãi, thi đua, khen thưởng, tôn vinh để nhà giáo và
CBQL giáo dục đảm bảo cuộc sống, toàn tâm, toàn ý với sự nghiệp
trồng người.
2.2. Với các Học viện Âm nhạc
Thực hiện tốt các chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về công tác phát triển
đội ngũ GVAN âm nhạc; xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GVAN của
học viện.
Tăng cường cơng tác quản lí đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
GVAN âm nhạc ; sử dụng hiệu quả ĐNGV; phát huy vai trò của
trưởng khoa chuyên ngành âm nhạc và GV cốt cán; thực hiện đầy
đủ các chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với GV âm
nhạc.
2.3. Với các khoa chuyên ngành âm nhạc
- Cần xây dựng kế hoạch tuyển chọn phù hợp với cơ cấu của
từng chuyên ngành, đưa ra các năng lực làm tiêu chí tuyển chọn.Trên
cơ sở đó, đề xuất với Ban giám hiệu phê duyệt, phối hợp với các
phòng ban chức năng trong học viện thực hiện tuyển chọn.
- Hàng tháng, quý, năm cần tổ chức đánh giá những hoạt
động của GV âm nhạc. Tập trung vào khâu đánh giá năng lực của
GVAN.Trên cơ sở đó, cần đưa ra những hạn chế của phát triển đội
ngũ GVAN âm nhạc.
- Có kế hoạch đề nghị GV âm nhạc đi bồi dưỡng, đào tạo các
chuyên ngành âm nhạc; trong đó, bồi dưỡng về nhạc cụ tiên tiến của
thế giới. Nghiên cứu các xu hướng phát triển của dòng âm nhạc hiện
nay, đưa ra các dự báo về phát triển âm nhạc trong những năm tiếp
theo.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã quan tâm và đưa ra

nhiều chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết về phát triển đội ngũ nhà
giáo trong đó có đội ngũ giảng viên, quản lý đội ngũ giảng viên tại Hội
nghị TW 4 khoá VII đã khẳng định: "Giáo dục - Đào tạo là chìa khố để
mở cửa tiến vào tương lai"; Nghị quyết TW 2 khoá VIII đã khẳng định
"Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu"; Chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX)
về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục đã nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý,
phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước”; Nghị
quyết TW 8 khóa XI, Đảng ta đã tiếp tục khẳng định: "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu". Năm 2013, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục
và đào tạo trong phần nhiệm vụ, giải pháp đã nêu: “Xây dựng quy
hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phòng và hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó để thực hiện thành cơng
đề án “ Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn
2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại cáccơ sở đào tạo văn hóa nghệ
thuật và các Học viện âm nhạc Việt Nam, là nâng cao trình độ chun
mơn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá và năng lực
ngoại ngữ đối với những giảng viên, giáo viên tham gia đào tạo, hướng
dẫn các tài năng”...[2; 3; 75].
Để đánh giá nền giáo dục âm nhạc của một quốc gia, phải nhìn
thấy kết quả của hệ thống giáo dục qua các cấp bậc học, đỉnh cao của
chương trình giáo dục âm nhạc được chắt lọc và hội tụ tại các cơ sở đào
tạo có chức năng và nhiệm vụ đào tạo những tài năng cho đất nước, đó

là những Nhạc viện và Học viện âm nhạc, các trường Văn hóa nghệ
thuật của đất nước.Trong giai đoạn hội nhập và phát triển, với quá trình
cải cách mạnh mẽ và mở cửa và hội nhập quốc tế, đào tạo tài năng âm
nhạc khơng nằm ngồi tiến trình đó. Hiện nay các Học viện âm nhạc

24

1


Việt Nam đang đối mặt với hai yêu cầu đó là đào tạo tài năng âm nhạc
để đoạt được giải trong các cuộc thi âm nhạc chuyên nghiệp quốc tế, và
cung cấp nhân lực trình độ cao trong âm nhạc phục vụ xã hội. Những kết
quả của chương trình đào tạo âm nhạc ở các cơ sở này sẽ đáp ứng cho
cho việc phát hiện, bồi dưỡng tài năng cho đất nướcvà nhiệm vụ bảo tồn,
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt nam tiên tiến đậm đà bản sắc
dân tộc và hội nhập quốc tế.
Hiện nay, vai trò đào tạo tài năng âm nhạc đỉnh cao lại được
ít sự quan tâm của các cấp , các ngành, nên việc thí sinh thi vào các
Học viện âm nhạc vừa ít về số lượng, kém về chất lượng, nhiều
trường Văn hóa nghệ thuật tại các tỉnh có nguy cơ bị giải thể. Trước
tình trạng văn hóa đạo đức trong xã hội ngày càng xuống cấp, trong
dòng chảy của kinh tế thị trường âm nhạc trở thành thương phẩm
kinh doanh nên các chương trình showbiz bao trùm lên các hoạt động
âm nhạc. Các hoạt động truyền thông cũng cần kinh doanh nên ngày
càng có nhiều chương trình âm nhạc thị trường, nhiều ca sĩ nổi lên
nhờ sự quảng bá của chương trình đã tác động đến tất cả các đối
tượng từ nhạc sĩ, ca sĩ và công chúng thưởng thức âm nhạc. Sự bùng
nổ của lĩnh vực công nghệ thông tin dẫn đến những ca khúc khơng có
giá trị nghệ thuật, giai điệu nghèo nàn chắp vá, lời ca trống rỗng phản

cảm đã xuất hiện và phát tán rất nhanh trên các trang mạng... Chính
vì vậy, sự thưởng thức âm nhạc của giới trẻ theo xu hướng đám đông
và trào lưu của giới trẻ làm mất cân bằng trong lĩnh vực thưởng thức
và đào tạo và phát triển của âm nhạc chính thống, hàn lâm. Giáo dục
âm nhạc hàn lâm đứng trước nguy cơ"Chảy máu nhân tài âm nhạc
hàn lâm", với câu hỏi làm thế nào để giữ những nghệ sĩ tài năng âm
nhạc ở lại để làm việc trong nước?
Trong thời gian qua, phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN
Việt nam đã có những giải pháp phát triển song kết quả chưa khả
quan. Vẫn còn những hạn chế do những nguyên nhân khác nhau, và
một trong những nguyên nhân chủ yếu là chưa mô tả hết công việc
của một loại lao động hết sức đặc thù của đội ngũ GVAN, chưa có
nghiên cứu nào về GVAN tại các HVAN Việt Nam để từ đó làm cơ
sở lý luận và các giải pháp phát triển họ theo hướng chuẩn hóa, tạo
điều kiện để họ tiến bộ không ngừng và theo đó chất lượng của q
trình đào tạo cũng được đảm bảo và nâng cao. Chuẩn hóa là một
trong những nguyên tắc của đổi mới giáo dục, cùng với các nguyên
tắc Hiện đại hóa, Xã hội hóa, Dân chủ hóa, Hội nhập quốc tế, chuẩn

ngũ GVAN cho thấy, bên cạnh những kết quả tích cực thì vẫn cịn
một số hạn chế đó là: một bộ phận GV âm nhạcyếu về chuyên mơn,
nghiệp vụ sư phạm, hạn chế về trình độ tin học, ngoại ngữ, ngại đổi
mới phương pháp dạy học, thiếu tinh thần trách nhiệm; nhận thức
của một số ít CBQL và GV về tầm quan trọng của công tác phát
triển đội ngũ GVAN chưa đầy đủ. Việc bồi dưỡng còn nặng hình
thức, chưa hiệu quả; cơng tác quản lí nhiều lúc cịn bng lỏng;
việc thanh tra, kiểm tra chưa thường xun, đánh giá c ịn nể nang;
chính sách đãi ngộ nhiều lúc chưa thật sự tạo động lực khuyến
khích GV...
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất 5 giải

pháp phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của 6
giải pháp cho thấy các giải pháp này được đánh giá là c ấp thiết, có
tính khả thi cao và u cầu phải được thực hiện đồng bộ. Các giải
pháp này có thể áp dụng để khắc phục những hạn chế trong công tác
phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN, góp phần thực hiện thành
cơng mục tiêu đổi mới GD&ĐT.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thực hiện tốt đề án phát triển hệ thống các trường về đào
tạo sư phạm âm nhạc. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kĩ thuật,
kinh phí; xây dựng, đổi mới nội dung, chương trình đào tạo để nâng
cao chất lượng đào tạo của các trường đại học sư phạm âm nhạc.
Chỉ đạo các trường sư phạm tăng cường chất lượng giảng dạy bộ
môn phương pháp dạy học, phối hợp chặt chẽ với các Phòng ĐT
trong việc thực tập, kiến tập cho sinh viên; chú trọng tập trung đào
tạo sinh viên sư phạm âm nhạc.
Triển khai hiệu quả Đề án Đổi mới căn bản và toàn diện
GD&ĐT đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; triển khai cụ thể Chiến lược phát
triển giáo dục giai đoạn 2011-2020. Trong đó, đặc biệt quan tâm cơng tác
bồi dưỡng, đào tạo lại GV theo hướng dạy học tích hợp, phân hóa, phát
huy năng lực và phẩm chất nghề nghiệp cho sinh viên; bồi dưỡng kiến
thức cho GV thực hiện tư vấn học đường (tư vấn hướng nghiệp, tư vấn
tâm lí, tư vấn học tập), về lâu dài cần quan tâm đào tạo và tuyển chọn đội
ngũ GVAN này.
Tiếp tục tham mưu Đảng, Nhà nước các chính sách về

2


23


các nguyên tắc sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, giáo
dục; xây dựng đội ngũ GVAN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
có chất lượng; phát huy tính sáng tạo, tích cực, tinh thần trách
nhiệm của GV; nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm
cho GV; tác động đến q trình quản lí ĐNGV.
Luận án đã tổ chức thăm dò ý kiến của CBQL, trưởng khoa
các chuyên nghành về âm nhạc các HVAN; hầu hết các ý kiến đều
hài lịng và đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển đội ngũ GVAN đáp ứng yêu cầu đổi mới sự
nghiệp GD&ĐT có ý nghĩa quan trọng, là hoạt động có tính khoa
học, có mối quan hệ, tác động của nhiều yếu tố.
Năng lực, phẩm chất của mỗi GV âm nhạc và của cả đội
ngũ GVAN là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo
dục. Đội ngũ GVAN cần phải được phát triển theohướng đủ năng
lực và phẩm chất đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao cho đất nước, trước hết phải đào tạo cho sinh viên âm nhạc tiếp
cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn sau phổ thơng có chất
lượng. Do vậy, việc phát triển đội ngũ GVAN cần phải được quan
tâm, nếu không sẽ không đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
Phát triển đội ngũ GVAN là phải thực hiện tốt các nội dung
đào tạo, bồi dưỡng từ các nhà trường sư phạm, cũng như trong quá
trình giảng dạy của GV âm nhạc, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo
của mỗi GVâm nhạc. Đồng thời, phải đề cao vai trị quản lí đội ngũ
GVAN từ việc quy hoạch ĐNGV, làm tốt việc tuyển chọn, sử dụng,
thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại, thực hiện chính sách đãi ngộ, đến

việc làm tốt cơng tác bồi dưỡng năng lực, phẩm chất, đạo đức cho mỗi
GV, cả đội ngũ tại các HVAN.
Luận án đã làm tường minh các khái niệm cơ bản và hệ
thống lại cơ sở lí luận về phát triển đội ngũ GVAN. Trên cơ sở đó
lựa chọn những nội dung cần thiết làm cơ sở cho việc xây dựng
khung lí luận của luận án.
Từ khung lí luận, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng
đội ngũ GVAN và thực trạng phát triển đội ngũ GVAN ở các
HVAN. Phân tích, đánh giá xác định rõ những hạn chế và nguyên
nhân dẫn đến tồn tại trên. Qua đánh giá thực trạng phát triển đội

hóa góp phần xây dựng một hệ thống quản lý hướng tới chất lượng.
Chính vì vậy nghiên cứu phát triển đội ngũ GVAN này đáp ứng phát
triển năng lực với chuẩn nghề nghiệp đạt được mục tiêu đã đề ra;
cùng với đó cần bồi dưỡng phát triển đội ngũ này theo khung chuẩn
của nghề nghiệp để giúp họ tiến bộ không ngừng, đề xuất những
chính sách ưu tiên và đãi ngộ xứng đáng cho công việc mà họ phải
đảm nhiệm là một việc hết sức quan trọng để đáp ứng được mục tiêu
đào tạo được những nhân tài, những hạt giống đỏ trong nền âm nhạc
của nước nhà.
Bản thân tác giả luận án đã được đào tạo chuyên ngành
Thanh nhạc tại Học viện âm nhạc quốc gia Việt Nam hiện là giảng
viên giảng dạy bộ môn Thanh nhạc và là cán bộ quản lý chuyên
môn ngành âm nhạc tại trường Đại học sư phạm Nghệ thuật TW.
Đây là địa chỉ có uy tín và chất lượng về các ngành đào tạo về sư
phạm nghệ thuật, trong đó có ngành đào tạo truyền thống đã cung
cấp nguồn nhân lực cho hệ thống giáo dục âm nhạc đạt chất lượng
của nhiều bậc học trong cả nước.Với những thực trạng của hoạt
động âm nhạc hiện nay, cùng với sự hưởng ứng và góp phần cho sự
thành công của dự án về đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa

nghệ thuật của cả nước, tác giả ln trăn trở đi tìm những giải pháp
góp phần nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên. Câu hỏi đặt
ra là làm thế nào để nâng cao chất lượng đội ngũ GVAN trong các
cơ sở đào tạo âm nhạc nói chung và HVAN nói riêng. Với mong
muốn tìm ra những giải pháp phát triển đội ngũ GVAN trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay trong các HVAN Việt Nam tác giả
chọn vấn đềnghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc
tại các Học viện âm nhạc Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo
dục hiện nay” làm đề tài của luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về phát triển đội
ngũ GVAN, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVAN trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay của các HVAN Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ GVAN tại các HVAN
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN Việt Nam trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.

22

3


4. Câu hỏi nghiên cứu
Phát triển đội ngũ GVAN trong bối cảnh đổi mới giáo dục
đang đặt ra cho các nhà quản lí những vấn đề gì, và có thể nghiên cứu
đặc thù lao động nghề nghiệp của đội ngũ này nhằm xác định khung
năng lực nghề nghiệp làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển để

giải quyết các vấn đề đó khơng?
5. Những luận điểm bảo vệ
5.1. Giáo dục âm nhạc là loại hình lao động có tính đặc thù cao,
GVAN tại các HVAN là những tài năng âm nhạc, giảng dạy cho
những đối tượng đăc biệt, trong những hình thức tổ chức dạy học, với
các phương pháp riêng nhằm đào tạo những tài năng âm nhạc; do vậy
cần nghiên cứu những đặc thù này làm cơ sở xác định khung năng
lực riêng cho đội ngũ GVAN.
5.2. Để phát triển được đội ngũ GVAN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục cần thiết phải phải tuân thủ khung năng lực trong tất cả các giai đoạn
của quá trình phát triển nguồn nhân lực, từ quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và nhất là xây dựng mơi trường làm
việc, các chính sách đãi ngộ.
5.3. Cần có những giải pháp đồng bộ có tính kế thừa để triển khai
hoạt động phát triển đội ngũ GVAN theo khung năng lực đã được
xác lập.
6. Giả thuyết khoa học
Trong bối cảnh đổi mới giáo dục, hoạt động phát triển đội
ngũ GVAN tại các HVAN bộc lộ nhiều bất cập,một phần do ảnh
hưởng của cơ chế quản lý “cào bằng” thiếu căn cứ khoa học về đặc
thù của lao động nghệ thuật của đội ngũ này... Để góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo tài năng âm nhạc trong các HVAN Việt nam cần
có đội ngũ GVAN vừa là nhà giáo dục, vừa là nhà hoạt động xã hội,
vừa là nhà nghiên cứu, vừa là nghệ sĩ biểu diễn. Nếu xây dựng được
khung năng lực đặc thù của GVAN tại các HVAN Việt Nam, có các
giải pháp triển khai đồng bộ với cơ chế quản lý đặc thù của các cơ sở
đào tạo năng khiếu-nơi ươm trồng tài năng âm nhạc của nước nhà, thì
có thể phát triển được đội ngũ GVAN đáp ứng yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục âm nhạc trong bối cảnh mới.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục đích nghiên cứu trên, luận án xác
định những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về phát triểnđội ngũ GVAN tại các HVAN

và GV, cụ thể là: 45 CBQL GD tại HVAN Huế và HVANViệt Nam;
65 GVAN hiện đang tham gia giảng dạy tại các HVAN Việt Nam;
3.5.3. Thời gian và địa điểm
Thời gian tổ chức tiến hành thực nghiệm vào tháng 7 năm
2016.
Nội dung giải pháp “Xây dựng quy trình bồi dưỡng nâng cao
năng lực GVAN tại các HVAN Việt Nam”.
Địa điểm tại HVAN Việt Nam và HVAN Huế, HVAN thành
phố Hồ Chí Minh.
3.5.4. Phương pháp thực nghiệm
- Điều tra bảng hỏi;
- Thống kê, so sánh.
3.5.5. Kết quả thực nghiệm
- GVAN, cán bộ QLGD đều có ý thức trách nhiệm trong việc
thực nghiệm giải pháp mà luận án đề xuất;
- Các năng lực mà luận án đề xuất của đội ngũ GVAN được nâng
lên;
- Các bước thực hiện quy trình được thực hiện nghiêm túc;
cán bộ QLGD xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đánh giá và xác định
được các năng lực cần thiết cho bồi dưỡng;
- GVAN nhận thức đầy đủ trong việc thực hiện các quy trình
về bồi dưỡng; thơng hiểu các nội dung thực nghiệm.
Tiểu kết chương 3
Nâng cao năng lực, phẩm chất cho đội ngũ GVAN nhằm
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là một nội dung được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm, đặc biệt để thực hiện đổi mới căn bản và

tồn diện nền giáo dục. Do đó, địi hỏi phải phát triển đội ngũ
GVAN có chất lượng. Tại các HVAN, đội ngũ GVAN cơ bản đạt
chuẩn về trình độ đào tạo. Tuy nhiên, về năng lực sư phạm vẫn
chưa có sự đồng đều trong đội ngũ, kết quả giáo dục thơng qua mỗi
GV vẫn cịn chênh lệch, đạo đức nghề nghiệp còn hạn chế, chưa đáp
ứng yêu cầu mong muốn. Vì vậy, phát triển đội ngũ GVAN đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD&ĐT là một việc làm hết sức cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các giải pháp phát triển đội
ngũ GVAN đã đề xuất sẽ tác động đến các chủ thể quản lí và các
khâu của q trình quản lí, các thành tố của quá trình phát triển đội
ngũ GVAN. Các giải pháp này được thực hiện đồng bộ, đảm bảo

4

21


3.3. Giải pháp phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các Học
viện âm nhạc trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức các cấp quản lí về vai trị phát
triển đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các Học viện âm nhạc Việt
Nam trong đề án “ Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ
thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030”
3.3.2. Hồn thiện quy hoạch đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các
Học viện âm nhạc theo khung năng lực
3.3.3. Đổi mới tuyển chọn, sử dụng giảng viên âm nhạc tại các Học
viện âm nhạc theo khung năng lực
3.3.4. Xây dựng quy trình bồi dưỡng nâng cao năng lực giảng viên
âm nhạc tại các Học viện âm nhạc Việt Nam

3.3.5. Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giảng viên âm nhạc theo khung năng
lực
3.3.6. Bổ sung hoàn thiện chế độ, chính sách cho đội ngũ giảng viên âm
nhạc
3. 4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thicủa các giải pháp đã đề
xuất
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm
a. Mục đích
b. Đối tượng khảo nghiệm
c. Nội dung khảo nghiệm
d. Phương pháp khảo nghiệm
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
a. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các giải pháp
b. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp
3.5. Thực nghiệm giải pháp
3.5.1. Mục đích
Luận án sử dụng phương pháp thực nghiệm với mục đích để
kiểm chứng, thu thập thông tin được thực hiện bởi quan sát trong
điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanh
đối tượng khảo sát một cách có chủ định.
Kiểm chứng tính cấp thiết và tính khả thi của việc áp dụng
giải pháp “Xây dựng quy trình bồi dưỡng nâng cao năng lực GVAN
tại các HVAN ở Việt Nam“ trong các giải pháp phát triển đội ngũ
GVAN tại các HVAN Viêt Nam đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
3.5.2. Đối tượng
Thực nghiệm được thực hiện đối với 2 đối tượng là CBQL GD

.
7.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ
GVAN tại các HVAN ởViệt Nam.

7.3. Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN
ởViệt Namtrong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
7.4. Tiến hành thực nghiệm một số nội dung của giải pháp.
8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Luận án tập trung nghiên cứu khảosát tại HVAN Quốc gia
VN; HVAN Huế; Nhạc viện Tp. HCM.
- Luận án thu thập và phân tích các số liệu từ 2012 đến 2017
các HVAN Việt Nam.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận được sử dụng trong nghiên cứu là duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử là cơ sở nhận thức chung của mọi nhận thức khoa
học, tác giả vận dụng các nguyên lý, quy luật, phạm trù của phép duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu phát triển đội ngũ
giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học nói chung, phát triển đội
ngũ GVAN tại các HVAN Việt Nam nói riêng theo khung năng lực,
đáp ứng đổi mới giáo dục hiện nay.
- Luận án sử dụng cách tiếp cận phức hợp, liên kết lí luận về
phát triển nguồn nhân lực với đặc thù của nghề nghiệp và lao động
nghề nghiệp của GVAN làm cơ sở xác lập khung năng lực của đội
ngũ này.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá tài liệu về phát
triển đội ngũ GVAN để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
8.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi
* Phương pháp quan sát
* Phương pháp chuyên gia
* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

* Phương pháp thực nghiệm
9. Đóng góp mới về lí luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về
phát triển đội ngũ GVAN trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
- Phản ánh thực trạng đội ngũ GVAN và phát triển đội ngũ

20

5


GVAN tại các HVAN Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp và khảo nghiệm tính khả thi của một
số giải pháp phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN Việt Nam trong
bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo và các phụ lục, luận án được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVAN
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GVAN tại các
HVAN Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Chương 3: Giải pháp phát triển đội ngũ GVAN tại các
HVAN Việt Nam trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
ÂM NHẠC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ giảng viên
âm nhạc
1.1.1. Nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên đại học
1.1.2. Những nghiên cứu về phát triển đội ngũ giảng viên trong các

ngành nghệ thuật
1.1.3. Những vấn đề chưa được đề cập nghiên cứu
Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước
cho thấy quản lý, phát triển đội ngũ giảng viên là một hướng nghiên
cứu được đề cập chuyên sâu trong rất nhiều cơng trình. Các cơng
trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực và đội ngũ giảng viên
cũng rất đa dạng và phong phú, có những cơng trình nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giảng viên nói chung nhưng chưa cóđề cập tới việc
phát triển giảng viên một khối ngành cụ thể, trên cơ sở chức trách của
giảng viên trongđại học. Đặc biệt vấn đề nghiên cứu về đội ngũ
GVAN trong lĩnh vực đào tạo nhân tài mang tính chất âm nhạc hàn
lâm ở các Học viện âm nhạc tại Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
còn thiếu vắng.
GVAN là những nhà giáo giảng dạy trong các cơ sở đào tạo
đại học có đào tạo ngành âm nhạc, các học viện âm nhạc; có tiêu
chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Nhà
nước nói chung và những quy định đặc thù, có chun mơnđào tạo và
giảng dạy âm nhạc.Phát triển đội ngũ GVAN thực chất cũng là một
6

một cách tồn diện, cơng bằng, khách quan và chính xác. Do đó,
hiện nay vẫn cịn có một bộ phận GVAN năng lực sư phạm chưa
tương xứng với trình độ đào tạo, chưa đáp ứng yêu cầu và chưa mẫu
mực trong phẩm chất, đạo đức,...
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế, chưa quan tâm
nhiều đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hoạt động đánh giá, sàng lọc giảng viên có thực hiện,
song hoạt động đánh giá chưa rõ ràng, chi tiết, chưa có các tiêu chí
đánh giá rõ ràng về năng lực GVAN.
- Trong cơng tác thi đua, khen thưởng, các chế độ, chính

sách đối với nghệ sĩ, nhạc sĩ có cơng khơng được gây phiền tối,
q nhiều thủ tục; chính sách trả lương cho GVAN cịn nhiều bất
cập với đồng lương ít ỏi cho việc thực hiện nhiệm vụ chức trách
GVAN; thủ tục đi học bồi dưỡng, đào tạo bồi dưỡng cũng như kinh
phí còn chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của GVAN; chính sách
về NCKH cịn e hẹp các đề tài nghiên cứu....
- Các yếu tố tác động chưa được đánh giá cao; bởi nhận thức
và sự quan tâm của đội ngũ cán bộ QLGD, GVAN trong HVAN .
Từ những bất cập đó, luận án đề xuất giải pháp hạn chế
trong chương 3; để phát triển ĐNGV tại các HVAN cần có đội ngũ
GVAN được chuẩn hóa, đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD-ĐT.
Các HVAN cần phát huy kết quả đạt được, tháo gỡ những khó
khăn, khắc phục những tồn tại, yếu kém, tập trung đề ra giải pháp
hiệu quả, phù hợp với sự phát triển, đổi mới của đất nước, với tình
hình thực tế của các HVAN.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ÂM NHẠC
TẠI CÁC HỌC VIỆN ÂM NHẠC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Định hướng phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các
học viện âm nhạc Việt Nam
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
a. Đảm bảo tính đồng bộ
b. Đảm bảo tính thực tiễn
c. Đảm bảo tính kế thừa
d. Đảm bảo tính khả thi
c. Đảm bảo tính đặc thù trong lĩnh vực âm nhạc
19



2.4.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các
Học viện âm nhạc Việt Nam
2.4.3.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giảng viênâm nhạc tại các
Học viện âm nhạc Việt Nam
2.4.3.2. Thực trạng tuyển chọn, sử dụng giảng viên âm nhạc
a. Tuyển chọn giảng viênâm nhạc
b. Sử dụng giảng viên âm nhạc
2.4.3.3. Thực trạng về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên âm nhạc
a. Về phẩm chất chính trị, đạo đức
b. Về chuyên môn, nghiệp vụ
2.4.3.4. Thực trạng đánh giá, sàng lọc đội ngũ giảng viên âm nhạc
2.4.3.5. Thực trạng chính sách đãi ngộ giảng viên âm nhạc
2.5. Thực trạng yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giảng viên
âm nhạc
Hiện nay, giáo dục âm nhạc không thiểu đối với sự phát triển
toàn diện đối với cá nhân mỗi con người có giáo dục. Với mơi trường
thế giới ln có sự biến đổi do vậy giáo dục âm nhạc luôn chịu tác
động bởi nhiều yếu tố như: Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp
dạy và học đại học; Đổi mới chương trình đào tạo đại học; Đổi mới
kiểm tra đánh giá; Đổi mới quản lí trong trường đại học (Học viện);
Tác động của yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội; Tác động của cơ chế,
chính sách quản lí của Nhà nước và GD&ĐT; Mơi trường đào tạo
âm nhạc
2.6. Đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc
tại các Học viện Âm nhạc Việt Nam
2.6.1. Điểm mạnh
2.6.2. Điểm yếu
2.6.3. Cơ hội
2.6.4. Thách thức
Tiểu kết chương 2

- Công tác quy hoạch phát triển GVAN chưa thực sự được
chú trọng đã dẫn đến tình trạng chưa đồng bộ về cơ cấu, thiếu
GVAN ở một số bộ môn, môn học; chất lượng GVAN, tỉ lệ GVAN
ở các HVAN.
- Công tác tuyển chọn GVAN mới chú trọng đến các tiêu chuẩn về
trình độ đào tạo, nặng về bằng cấp, chưa xây dựng được bộ tiêu chí
đánh giá chính xác về năng lực sư phạm nghệ thuật, về phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp nên chưa thật sự đảm bảo tuyển chọn GVAN

trong vấn đề phát triển nguồn nhân lực GD&ĐT để đáp ứng các
nhiệm vụ của ngành và phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Phát
triển ĐNGV âm nhạc nhằm mục tiêu tăng quy mô đào tạo, nâng cao
chất lượng giảng dạy trong các học viện âm nhạc, mục tiêu cuối cùng
là đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu
của phát triển bền vững ngang tầm và hội nhập quốc tế.Đây cũng là
yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay.
Các công trình nghiên cứu khá "gần" với lĩnh vực nghiên cứu
của đề tài luận án. Đây cũng là nhóm cơng trình nghiên cứu khá toàn
diện về các vấn đề liên quan đến QL, QL nhân lực nói chung, phát
triển đội ngũ giảng viên cho GDĐH nói riêng, một số tác giả đã
nghiên cứu đến cơ sở đào tạo mang tính đặc thù về nghệ thuật. Tuy
nhiên vẫn thiếu vắng vấn đề phát triển đội ngũ GVAN ở các cơ sở
đào tạo chuyên ngành âm nhạc, nhất là vấn đề đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay. Từ những công trình nghiên cứu nói trên, tác
giả luận án nghiên cứu để bổ sung thêm cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu của mình về nội dung phát triển đội ngũ GVAN theo
hướng tiếp cận năng lực, đưa ra các giải pháp phát triển đội ngũ
GVAN tại các HVAN Việt Nam. Qua tổng hợp các cơng trình nghiên
cứu, tác giả nhận thấy đây là một lĩnh vực có nội dung phong phú,

thiết thực và là sự quan tâm của các HVAN ở nước ta, nhưng đang là
vấn đề còn bỏ ngỏ mà luận án sẽ tìm hiểu, nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm công cụ của luận án
1.2.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
a. Giảng viên
Giảng viên là những nhà giáo giảng dạy ở các trường đại học
(học viện), cao đẳng, có tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của Nhà nước nói chung và quy định đặc thù của
từng trường đại học, cao đẳng nói riêng. GV vừa có chức trách của
viên chức sự nghiệp, vừa có chức trách của nhà giáo, nhà khoa học,
nhà hoạt động xã hội.
b . Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng. Trong lĩnh vực GD&ĐT,
thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập hợp người
được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT.
1.2.2. Học viện âm nhạc/Nhạc viện

18

7


Học viện âm nhạc là cơ sở giáo dục đại học dành riêng hoạt
động học tập, đào tạo và nghiên cứu về lĩnh vực âm nhạc; nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân có tính chất đặc điểm hoạt động về GDĐT như các cơ sở đào tạo đại học khác.
Học viện âm nhạc là trung tâm nghiên cứu, đào tạo tài năng
âm nhạc, những nhà hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc. Trong hệ
thống giáo dục âm nhạc hiện nay Nhạc viện ở Việt Nam có nét tương
đồng như các HVAN.

Học viện âm nhạc (Academy of Music) là cơ sở đào tạo dành
riêng cho hoạt độngđào tạo tài năng âm nhạc, cứu và biểu diễnâm
nhạc. Cơ sở đào tạo này cịn có thể có tên gọi Nhạc viện
(Conservatory). Các hoạt động ở HVAN bao gồm đào tạo sinh viên
có năng khiếu đặc biệt, những tài năng âm nhạc để trở thành những
nghệ sĩ trong các lĩnh vực biểu diễn nhạc cụ, thanh nhạc, sáng tác âm
nhạc,chỉ huy dàn nhạc, nghiên cứu lý luận âm nhạc, khoa học âm
nhạc. Trong luận án khái niệm “Học viện âm nhạc” được hiểu bao
gồm cả Nhạc viện.
1.2.3. Giảng viên âm nhạc
a. Về năng lực giảng dạy (bao gồm năng lực chuyên môn và
năng lực sư phạm).
* Năng lực chun mơn bao gồm:
Có năng lực phát hiện những tài năng âm nhạc;
Có tài năng âm nhạc, có trình độ chun mơn cao ở trình độ
sau đại học một chuyên ngành âm nhạc cụ thể, được đào tạo theo hệ
thống chính quy tại các HVAN trong nước hoặc quốc tế;
- Có khả năng biểu diễn, sáng tác một chuyên ngành cụ thể
(thanh nhạc, nhạc cụ, sáng tác, chỉ huy).
* Năng lực sư phạm bao gồm:
- Có năng lực lưa chọn, phối hợp các phương pháp sư phạm
mang tính đặc thù (truyền nghề, truyền kinh nghiệm, cảm hứng);
- Là tấm gương phản chiếu của người học “Thầy nào trị
đấy”.
b. Về năng lực nghiên cứu
- Có năng lực nghiên cứu chuyên ngành âm nhạc giảng dạy;
- Có năng lực sáng tác, phê bình âm nhạc;
- Có năng lực nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn âm nhạc.
c. Về năng lực hoạt động xã hội, phục vụ cộng đồng
- Có năng lực hoạt động xã hội, bằng tài năng của mình


2.3. Giới thiệu về khảo sát thực trạng
Để thực hiện nhiệm vụ khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ
GVAN tại các HVAN Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, tác giả luận
án tập trung đi sâu vào tổ chức thực hiện và phân tích khảo sát những
nội dung cần tiến hành như sau:
2.3.1. Mục đích khảo sát
Để đánh giá đúng thực trạng phát triển đội ngũ GVAN tại
các HVANtheo hướng tiếp cận năng lực. Thơng qua đó làm rõ một số
vấn đề chưa được nghiên cứu hoặc còn chưa được nghiên cứu sâu về
phát triển đội ngũ này làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ
GVAN tại các HVAN Việt Nam.
2.3.2. Nội dung khảo sát
(1) Thực trạng đội ngũ GVAN tại các HVAN dựa trên khung
năng lực;
(2)Thực trạng phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN
(3) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển
đội ngũ này.
2.3.3. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng bẳng hỏi
- Điều tra các số liệu thứ cấp qua các báo cáo nghiên cứu, các
báo cáo năm học từ năm 2012-2017.
- Phương pháp xử lí thơng tin
2.3.4. Đối tượng khảo sát
Tổng số phiếu điều tra 448 phiếu, luận án dựa trên phương
pháp lựa chọn mẫu sắc suất; với số lượng phiếu theo đối tượng khảo
sát như sau: (1) Đối tượng cán bộ QLGD tại các HVAN Việt Nam.
(2) Đối tượng với GVAN.
2.3.5. Xử lý số liệu khảo sát
a. Mơ hình nghiên cứu

b. Xử lý số liệu khảo sát
2.4. Kết quả khảo sát
2.4.1. Hiện trạng đánh giá mức độ cần thiết của khung năng lực
giảng viên âm nhạc
2.4.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên âm nhạc tại các Học viện âm
nhạc Việt Nam
a. Số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo giảng viên âm nhạc
b. Trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên âm
nhạc

8

17


2.2. Các học viện âm nhạc trong hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam
2.2.1. Giới thiệu khái quát về các Học viện âm nhạc tiến hành khảo
sát
a. Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam
b. Học viện Âm nhạc Huế
c. Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh
2.2.2. Mục tiêu của các Học viện âm nhạc
Các HVAN: để đáp ứng mục tiêu đào tạo âm nhạc và phù hợp
điều kiện cũng như tính chất đặc thù đối với các ngành đào tạo tại các
HVAN Việt Nam; phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
HVAN Việt Nam trong công tác tuyển sinh; mở rộng nguồn tuyển
sinh, nhằm nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào, phù hợp với đặc
điểm với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực để góp phần thực hiện tốt
định hướng xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân

tộc phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong
thời kỳ CNH, HĐH; đào tạo nguồn nhân lực (nhân tài) cho ngành Văn
hóa nghệ thuật, Thể thao và Du lịch, GD&ĐT của đất nước.
2.2.3. Chức năng của các Học viện âm nhạc
Các HVANlà một trong những mơi trường đào tạo đặc thù
với 3 chức năng chính là đào tạo, nghiên cứu âm nhạc, biểu diễn âm
nhạc. Cụ thể các chức năng sau: Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ
GVAN làm hoạt động âm nhạc chuyên nghiệp và không chuyên
nghiệp (kể cả phong trào âm nhạc cơ sở) nhằm đáp ứng yêu cầu xây
dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật của đất nước; Đào
tạo đội ngũ GV ngành âm nhạc chính quy và khơng chính quy cho
các học viện, trường VHNT trong cả nước; Đào tạo đội ngũ cán bộ,
nhân viên làm công tác quản lý và tác nghiệp các họat động âm nhạc
theo mơ hình quản lý 3 cấp (Bộ GD&ĐT, tỉnh (thành phố), cơ sở
(Quận, huyện); Đào tạo tài năng âm nhạc; Bồi dưỡng và tập huấn
ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân
họat động trên các lĩnh vực văn hóa nghệ thuật; Nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ thông tin để phục vụ cho các hoạt động
giảng dạy âm nhạc và phục vụ đắc lực cho sự phát triển của ngành
văn hóa nghệ thuật, GD&ĐT. Sưu tầm, khai thác, nghiên cứu di sản
về âm nhạc, phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của đất
nước.

truyền tải tới cho người nghe cảm hứng âm nhạc, hướng tới nhu cầu
về thẩm mĩ, nhu cầu hưởng thụ âm nhạc;
- Có năng lực tham gia các tổ chức xã hội-nghề nghiệp, sẵn
sàng mang tài năng âm nhạc phục vụ cộng đồng.
1.2.4. Phát triển đội ngũ giảng viên
a. Lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực
* Phát triển

Trong các cơ sở giáo dục đại học, phát triển nguồn nhân lực
chính là sự phát triểnđội ngũ nhân lực sư phạm (đội ngũ GV) để bảo
đảm đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ và chất lượng, đồng bộ về
cơ cấu… đáp ứng yêu cầu ngày càng caocủa nhiệm vụ GD-ĐT, đáp
ứng với bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. Phát triển đội ngũ GV
chính là làm cho đội ngũ GV đạt đến chuẩn hóa, hiện đại hóa; thực
hiện các quy định, tiêu chuẩn, chế độ, chính sách tốt nhất đối với
GV;tạo môi trường làm việc thuận lợi, đảm bảo tính hợp lí, tính xã
hội hóa và tínhđồng thuận trong cơ sở đào tạo đại học; tổ chức hoạt
động giảng dạy, đào tạo một cáchhợp lí, đồng bộ với các yếu tố về số
lượng, cơ cấu đội ngũ;tăng cường dân chủ hóa trong các hoạt động để
giúp GV tự đánh giá và phát triển bản thân.
Nội dung phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường bao
gồm:
(1) Kế hoạch hóa phát triển nguồn nhân lực
(2) Tuyển chọn, tuyển mộ
(3) Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển
(4) Đánh giá và sàng lọc
(5) Xây dựng môi trường tạo động lực làm việc cho nguồn
nhân lực
1.3. Đặc thù lao động giảng viên âm nhạc
1.3.1. Đặc thù đối tượng lao động nghệ thuật của giảng viên âm
nhạc
a. Đối tượng lao động của giảng viên âm nhạc là âm nhạc
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh được sinh
ra trong cuộc sống để diễn đạt tư tưởng, tình cảm, trí tuệ của lồi
người... Đặc tính của âm thanh có tính nhạc được xác định bởi các
thuộc tính trong âm nhạc là cao độ (độ cao thấp của âm thanh), độ
mạnh nhẹ là cường độ của âm thanh, trường độ là độ dài ngắn của âm
thanh, chất lượng, mầu sắc là âm sắccủa âm thanh. Âm nhạc được

chia ra hai thể loại chính: Thanh nhạc và Khí nhạc, trong thế giới của

16

9


những âm thanh âm nhạc, giọng hát dành một vị trí lớn bằng tiếng
hát con người thể hiện cảm xúc, là phương tiện truyền đạt những
thông tin nhất định, cụ thể cho người nghe. Âm thanh của khí nhạc
mang tính trìu tượng caokhi biểu đạt hình tượng nghệ thuật, các tác
phẩm khí nhạc ln có khả năng biểu hiện ý nghĩa và tình cảm ngồi
tầm cỡ giọng hát của con người.
b. Tất cả các chuyên ngành âm nhạc trên nằm trong hệ thống
âm nhạc mang tính hàn lâm "classical music" tức là nhạc cổ điển.
Classic cịn có có nghĩa là kinh điển, bậc nhất. Nhạc hàn lâm hay bác
học là nói đến tính chất của âm nhạc (địi hỏi phải có cơng sức nghiên
cứu và tìm hiểu). Âm nhạc hàn lâm là những thể loại âm nhạc ra đời
từ rất lâu, có giá trị nghệ thuật cao, được thừa nhận trên phạm vi tồn
thế giới và địi hỏi phải đáp ứng những quy tắc nhất định trong việc
sáng tác, trình diễn, trang phục… (Một số thể loại ra đời từ rất lâu
như ca trù, ca Huế, chèo, tuồng của Việt Nam nhưng không được xếp
vào thể loại nhạc hàn lâm vì giá trị nghệ thuật của nó chỉ dừng lại
trong phạm vi lãnh thổ, truyền thống dân tộc và ít được tập trung
nghiên cứu cũng như tính phổ biến hạn chế).
1.3.2. Đặc thù lao động nghề nghiệp của giảng viên âm nhạc
1.3.3.1. Đặc thù trong hoạt động đào tạo.
a. Đào tạo các nghệ sĩ biểu diễn âm nhạc
b. Đào tạo chuyên ngành lý luận - sáng tác - chỉ huy
1.3.2.2. Đặc thù trong hoạt động nghiên cứu khoa học

Các HVAN có đội ngũ giáo sư, nghệ sĩ tài năng cùng với
việc giảng dạy, họ tham gia sáng tác, phê bình lý luận về âm nhạc
trong các cuộc thi âm nhạc trong và ngoài nước, nghiên cứu nghệ
thuật biểu diễn…Những sản phẩm của họ là những tác phẩm âm nhạc
được công chúng công nhận.
1.3.2.3. Đặc thù trong hoạt động xã hội
Trên cơ sở xác định chức trách của GV đại học nói chung, đặc thù
đối tượng nghề nghiệp và đặc thù lao động nghề nghiệp của GVAN
nói riêng, có thể xác định những năng lực cốt lõi của GVAN như sau:
(1) Năng lực giảng dạy, bao gồm các năng lực chuyên môn
và năng lực sư phạm.
* Năng lực chuyên môn bao gồm:
- Tài năng âm nhạc;
- Chuyên gia trong lĩnh vực âm nhạc;
- Năng lực biểu diễn.

trách, nhiệm vụ của đội ngũ này, và có thể làm cơ sở cho các hoạt
động phát triển đội ngũ GVAN.
4. Phát triển đội ngũ GVAN là tạo ra một ĐNGV cho các
HVAN Việt Nam đào tạo tài năng âm nhạc về số lượng, đảm bảo về
chấtlượng, có tài năngâm nhạc được đào tạo đúng chun ngành
giảng dạy, có phẩm phấtchính trị, đạo đức tốt, có năng lực trong hoạt
động dạy học và giáo dục âm nhạc.
5. Đối với phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN Việt Nam
cần đề cao trân trọng về tài năng âm nhạc của họ, luôn quan tâm đào
tạo, bồi dưỡng tài năng âm nhạc để họ được hội nhập phát triển trong
bối cảnh chung trong nền kinh tế, chính trị của thế giới, có ưu đãi đặc
biệt cho ngành đào tạo âm nhạc đặc thù này. Đặc biệt là bồi dưỡng về
nhận thức chính trị và trách nhiệm GVAN nhằm tránh những ảnh
hưởng tiêu cực từ cơ chế kinh tế thị trường và thị trường hóa âm nhạc

đến họ.
Chương 1 đã xác định đượccơ sở lí luận về phát triển đội ngũ
GVANtheo khung năng lực. Đây cũng là cơ sở để điều tra, khảo sát,
phân tích thực trạng hoạt động phát triển đội GVAN của các HVAN
Việt Nam theo khung năng lực để từ đó đề xuất những giải pháp khả
thi nhằm phát triển đội ngũ GVAN tại các HVAN Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, đáp ứng nhiệm vụ đào tạo của các HVAN là đào
tạo tài năng âm nhạc cho đất nước.

10

15

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ÂM
NHẠC TẠI CÁC HỌC VIỆN ÂM NHẠC VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
2.1. Kinh nghiệm các học viện âm nhạc nướcngoài về phát triển
đội ngũ giảng viên âm nhạc
a. Học viện âm nhạc - Đại học Lund(Academy of MusicLund University)
b. Học viện âm nhạc Trung Quốc (China Conservatory of
Music)
c. Học viện Âm nhạc Hoàng gia Anh (The Associated Board
of the Royal Schools of Music (ABRSM))
d. Học viện âm nhạc Paris(Conservatoire national supérieur
de musique et de danse de Paris)


Tiểu kết chương 1
1. Đội ngũ GVAN là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc

đảm bảo chất lượng đào tạo âm nhạc của các HVAN. Do đó, muốn
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng trước hết phải nâng cao chất
lượng đội ngũ GVAN.
2. Đội ngũ GVAN là tập hợp người làm nghề dạy học giáo dục âm nhạc tại các HVAN Việt Nam, được tổ chức thành
một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục
tiêu giáo dục âm nhạc đã đề ra cho tổ chức đó. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích vật chất và tinh thần
trong khuân khổ qui định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính
là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục âm nhạc và đào
tạo tài năng âm nhạc của quốc gia.
3. Khung năng lực được xác lập trên cơ sở chức trách của
giảng viên đại học kết hợp với những đặc thù của đối tượng nghề
nghiệp, của lao động nghề nghiệp của GVAN “mô tả đầy đủ” chức

* Năng lực sư phạm,bao gồm:
- Năng lực phát hiện các tài năng âm nhạc trẻ;
- Năng lực sư phạm chuyên biệt, rèn luyên tài năng âm nhạc
trong suốt quá trình.
(2)Năng lực nghiên cứu khoa học âm nhạc, bao gồm các
năng lực thành phần
- Năng lực nghiên cứu, phê bình các tác phẩm âm nhạc;
- Năng lực nghiên cứu nghệ thuật trình diễn, biểu diễn âm
nhạc;
- Năng lực sáng tác các tác phẩm âm nhạc có giá trị.
(3)Năng lực hoạt động xã hội,bao gồm các năng lực thành
phần.
- Năng lực tham gia các hoạt động xã hội;
- Năng lực tham giá các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
1.4. Năng lực và khung năng lực giảng viên âm nhạc tại các Học
viện âm nhạc Việt Nam

1.4.1. Năng lực
Năng lực luôn bao hàm sự sẵn sàng hành động, thực hiện
thành công một công việc, giải quyết xuất sắc một vấn đề. Sự sẵn
sàng hành động là minh chứng của sự tự tin, bản lĩnh của con người
với đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết, có động cơ tốt, có phương
pháp làm việc phù hợp, chấp nhận thử thách và đủ khả năng vượt qua
thách.Và điều này cũng là quan điểm của chúng tôi về năng lực (năng
lực thực hiện).
1.4.2. Năng lực của giảng viên
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của giảng viên đã nêu ở trên có
thể xác định năng lực của giảng viên với 4 yếu tố chính:
- Năng lực giảng dạy, trong đó có năng lực chun mơn
và năng lực sư phạm;
- Năng lực nghiên cứu;
- Năng lực thực hiện dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng
đồng;
- Năng lực thực hiện bổn phận công dân với tư cách nhà khoa học.
1.4.2. Những năng lực đặc thù của giảng viên âm nhạc
Qua mô tả khái niệm năng lực và tính đặc thù lao động của
các GVAN tại các HVAN; luận án đề xuất những năng lực của
GVAN tại các HVAN như sau:
(1) Năng lực giảng dạy bao gồm năng lực chuyên môn và năng

14

11

năng lực
1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên âm nhạc theo khung
năng lực

1.5.4. Đánh giá, sàng lọc đội ngũ giảng viên âm nhạc
1.5.5. Xây dựng mơi trường làm việc và chính sách đãi ngộ đối với
đội ngũ giảng viên âm nhạc
1.6. Đặc trưng của đổi mới giáo dục đại học hiện nay
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học đại
học
- Đổi mới chương trình đào tạo đại học
- Đổi mới kiểm tra đánh giá
- Đổi mới quản lí trong trường đại học(Học viện)
1.7. Những yếu tố tác động tới phát triển đội ngũ giảng viên âm
nhạc theo khung năng lực
a. Tác động của các yếu tố bên ngoài ngành GD&ĐT
b. Tác động của cơ chế, chính sách quản lí của Nhà nước và
GD&ĐT
c. Môi trường đào tạo âm nhạc
d. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục
e. Trình độ của đội ngũ GVAN


lực sư phạm
(2) Năng lực nghiên cứu âm nhạc
Năng lực sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học âm
nhạc đặc thù để từ đó nghiên cứu sâu về chuyên ngành mình giảng
dạy, đánh giá thực trạng cịn tồn tại và đưa ra những giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng giảng dạy chun mơn của mình phù hợp
với đối tượng người học đảm bảo tính kế thừa, đổi mới, phát triển và
hội nhập.
Năng lực nghiên cứu nghệ thuật biểu diễn, trình diễn một
hoặc các loại hình âm nhạc khác nhau.
Năng lực nghiên cứu đánh giá, phê bình âm nhạc.

Năng lực sáng tác các tác phẩm âm nhạc có giá trị, được
thừa nhận.
(3) Năng lực phục vụ cộng đồng, hoạt động xã hội.
Năng lực tham gia các sự kiện, hoạt động xã hội
Năng lực tham gia các tổ chức xã hội-nghề nghiệp
1.4.3. Khung năng lực giảng viên âm nhạc
Năng
Kiếnthức/Kĩ
TT
Năng lực thành phần
Thái độ
lực gốc
năng
- Là một tài năng về âm - Kiến thức uyên Là tấm
1
Năng
nhạc
bác về âm nhạc gương
lực
- Là chuyên gia được đào nói chung
cho
giảng
dạy:năng tạo chuyên sâu về chuyên - Kiến thức người
lực
ngành âm nhạc cụ thể chuyên sâu về học để
chuyên
(thanh nhạc, khí nhạc, một lĩnh vực âm học tập
môn
sáng tác…) một cách hệ nhạc
và theo

thống, bài bản, quy mô, - Kĩ năng biểu đuổi
khoa học tại các HVAN diễn được nâng nghề
trong và ngoài nước
thành mức nghệ nghiệp,
- Năng lực biểu diễn thuật, có bản sắc
trong một lĩnh vực âm riêng
nhạc, như thanh nhạc, khí
nhạc…

Kiếnthức/Kĩ
Thái độ
năng
- Trực giác về Có tình
tiềm năng âm u đam
nhạc của trẻ.
mê với
- Kiến thức về âm nhạc,
tâm lí học sư với
sự
phạm, lứa tuổi.
khổ
- Kĩ năng thị luyện .
phạm.
Sự kiên

năng trì, nhẫn
“truyền nghề”
nại trong
- Kĩ năng đánh dạy học
giá và sử dụng

kết quả đánh
giá.
-Kiến thức uyên
2
bác về nhạc lí
-Kĩ năng sử
dụng
các
phương
pháp
nghiên cứu đặc
thù của khoa
học âm nhạc
- Kĩ năng sáng
tác
Năng
lực
tham
gia
các
Kĩ năng quản lí
3.
Năng
lực hoạt sự kiện, hoạt động xã hội và lãnh đạo
động xã - Năng lực tham gia các Kĩ năng giao
tổ chức xã hội- nghề tiếp
hội
nghiệp
Kĩ năng hợp tác
1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạctại các Học viện âm

nhạc theo khung năng lực
1.5.1. Kế hoạch hóa phát triển đội ngũ giảng viên âm nhạc theo khung
năng lực
TT

Năng
Năng lực thành phần
lực gốc
Năng lực - Năng lực sư phạm
sư phạm chuyên biệt, rèn luyện tài
năng âm nhạc trong suốt
quá trình đào tạo
- Năng lực lựa chọn, phối
hợp những phương pháp
dạy học phù hợp để rèn
luyện năng lực của từng
học viên trong suốt quá
trình đào tạo, đạt được kết
quả mong đợi.
-Năng lực phát hiện, đánh
giá chuẩn xác các tài năng
âm nhạc trẻ
Nănglực - Năng lực nghiên cứu,
phê bình các tác phẩm âm
nghiên
nhạc
cứu
- Năng lực nghiên cứu
nghệ thuật trình diễn, biểu
diễn âm nhạc.

- Năng lực sáng tác các
tác phẩm âm nhạc có giá
trị

1.5.2. Tuyểnchọn, sử dụng đội ngũ giảng viên âm nhạctheo khung

12

13



×