Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Những cơ hội và thách thức khi việt nam gia nhập wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.29 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế tồn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới. Khi
tồn cầu hóa về nền kinh tế đang trở thành một xu hướng khách quan
thì yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách. Tồn
cầu hóa địi hỏi mỗi nước phải liên kết với các quốc gia khác để cùng
phát triển. Và Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế chung của thế
giới.
Q trình tồn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế thế giới,
đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có sự cạnh tranh, Việt Nam
của chúng ta cũng vậy. Là một nước đang phát triển, việc tham gia
vào q trình hội nhập và tồn cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho
chúng ta nhiều cơ hội, cũng như nhiều thách thức. Sức cạnh tranh là
một yếu tố cần thiết, cấp bách và không thể thiếu đối với bất kỳ quốc
gia, hay bất kỳ dân tộc nào.
Kinh tế thế giới phát triển, quốc tế hóa thương mại địi hỏi các
nước phải xía bỏ rào cản, chấp nhận tự do bn bán, vì thế mỗi nước
phải mở cửa thị trường trong nước, điều đó cũng đồng nghĩa với việc
nâng cao sức cạnh tranh của nước đó phù hợp với sự phát triển của
thế giới. Do đó, chúng ta phải làm thế nào để nâng cao sức cạnh
tranh của hàng hóa Việt Nam (về chất lượng và giá cả). Nhưng làm
sao và làm thế nào để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa nước ta
hiện nay đang là vần đề hết sức nan giải và có thể nói là đầy khó
khăn, đang được nhiều người quan tâm.
Qua đó em chọn đề tài nghiên cứu là: “Những cơ hội và thách
thức khi Việt Nam gia nhập WTO”.

1


PHẦN I:
SỰ RA ĐỜI CỦA WTO VÀ QUÁ TRÌNH GIA NHẬP CỦA


VIỆT NAM VÀO WTO
1.1 Sự ra đời của WTO
1.1.1 Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) - tiền
thân của tổ chức thương mại quốc tế (WTO)
Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai vẫn còn chưa kết thúc, các
nước đã nghĩ đến việc thiết lập các định chế chung về kinh tế để hỗ
trợ công cuộc tái thiết sau chiến tranh. Hội nghị Bretton Woods triệu
tập ở bang New Hampshire (Hoa Kỳ) năm 1944 nhằm mục đích này.
Kết quả của Hội nghị Bretton Woods là sự ra đời của 2 tổ chức tài
chính: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (nay gọi là Ngân
hàng Thế giới - WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Một tổ chức
chung về thương mại cũng được đề xuất thành lập với tên gọi Tổ
chức Thương mại Quốc tế (ITO).
Phạm vi đề ra cho ITO là khá lớn, bao trùm lên cả các vấn đề
việc làm, đầu tư, cạnh tranh, dịch vụ, vì thế việc đàm phán Hiến
chương (hiểu cách khác là Điều lệ) của ITO diễn ra khá lâu. Trong
khi đó, vì mong muốn sớm cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh công
cuộc tái thiết sau chiến tranh, năm 1946, một nhóm 23 nước đã đàm
phán riêng rẽ và đạt được một số ưu đãi thuế quan nhất định. Để
ràng buộc những ưu đãi đã đạt được, nhóm 23 nước này quyết định
lấy một phần về chính sách thương mại trong dự thảo Hiến chương
ITO, biến nó thành Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
2


(GATT). GATT có hiệu lực từ 1/1/1948 như một thoả thuận tạm thời
trong khi chờ ITO được thành lập. Nhưng ITO không ra đời: mặc dù
Hiến chương ITO đã được thông qua tại Havana (Cuba) tháng
3/1948, nhưng việc Quốc hội Hoa Kỳ trì hỗn khơng phê chuẩn Hiến
chương làm cho các nước khác cũng không phê chuẩn, dẫn đến ITO

không trở thành hiện thực. Do vậy, GATT trở thành cơ cấu đa
phương duy nhất điều chỉnh thương mại quốc tế cho đến khi WTO ra
đời.
Có thể nói, trong 48 năm tồn tại của mình, GATT đã có những
đóng góp to lớn vào việc thúc đẩy và đảm bảo thuận lợi hoá và tự do
hoá thương mại thế giới. Số lượng các bên tham gia cũng tăng
nhanh. Cho tới trước khi Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) được
thành lập vào ngày 1/1/1995, GATT đã có 124 bên ký kết và đang
tiếp nhận 25 đơn xin gia nhập. Nội dung của GATT ngày một bao
trùm và quy mô ngày một lớn: bắt đầu từ việc giảm thuế quan cho
tới các biện pháp phi thuế, dịch vụ, sở hữu trí tuệ, đầu tư, và tìm
kiếm một cơ chế quốc tế giải quyết các tranh chấp thương mại giữa
các quốc gia. Từ mức thuế trung bình 40% của năm 1948, đến năm
1995, mức thuế trung bình của các nước phát triển chỉ cịn khoảng
4% và thuế quan trung bình của các nước đang phát triển còn khoảng
15%.
1.1.2 Sự ra đời của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
Mặc dù đã đạt được những thành công lớn, nhưng đến cuối
những năm 1980, đầu 1990, trước những biến chuyển của tình hình
thương mại quốc tế và sự phát triển của khoa học-kỹ thuật, GATT
bắt đầu tỏ ra có những bất cập, khơng theo kịp tình hình.
Trước tình hình đó các bên tham gia GATT nhận thấy cần phải
có nỗ lực để củng cố và mở rộng hệ thống thương mại đa biên. Từ
3


năm 1986 đến 1994, Hiệp định GATT và các hiệp định phụ trợ của
nó đã được các nước thảo luận sửa đổi và cập nhật để thích ứng với
điều kiện thay đổi của môi trường thương mại thế giới. Hiệp định
GATT 1947, cùng với các quyết định đi kèm và một vài biên bản

giải thích khác đã hợp thành GATT 1994. Một số hiệp định riêng
biệt cũng đạt được trong các lĩnh vực như Nông nghiệp, Dệt may,
Trợ cấp, Tự vệ và các lĩnh vực khác; cùng với GATT 1994, chúng
tạo thành các yếu tố của các Hiệp định Thương mại đa phương về
Thương mại Hàng hố. Vịng đàm phán Uruguay cũng thông qua
một loạt các quy định mới điều chỉnh thương mại Dịch vụ và Quyền
Sở hữu Trí tuệ liên quan đến thương mại. Một trong những thành
công lớn nhất của vòng đàm phán lần này là, cuối Vòng đàm phán
Uruguay, các nước đã cho ra Tuyên bố Marrakesh thành lập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO), bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày
1/1/1995.
1.1.3 Mục tiêu và chức năng hoạt động của WTO
Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên
thế giới, WTO thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục
tiêu chính như sau:
- Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên
thế giới phục vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi
trường.
- Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các
bất đồng và tranh chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn
khổ của hệ thống thương mại đa phương, phù hợp với nguyên tắc cơ
bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước đang phát triển

4


đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích thực
chất từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
- Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các
nước thành viên, đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối

thiểu.
Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này
có năm chức năng cơ bản như sau:
- Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận
thương mại đa phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả
trợ giúp kỹ thuật cho các nước thành viên thực hiện nghĩa vụ thương
mại quốc tế của họ.
- Là khn khổ thể chế để tiến hành các vịng đàm phán thương
mại đa phương trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị
Bộ trưởng WTO.
- Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên
quan đến việc thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp
định thương mại đa phương.
- Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước
thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương
mại và tuân thủ các quy định của WTO.
- Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác
như Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong
việc hoạch định những chính sách và dụ báo về xu hướng phát triển
tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.
1.1.4 Nguyên tắc pháp lý của WTO
5


WTO hoạt động dựa trên một bộ các luật lệ và quy tắc tương
đối phức tạp, bao gồm trên 60 hiệp định, phụ lục, quyết định và giải
thích khác nhau điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực thương mại quốc tế.
Tuy vậy, tất cả các văn bản đó đều được xây dựng trên cơ sở 4
nguyên tắc pháp lý nền tảng là: tối huệ quốc, đãi ngộ quốc gia, mở
cửa thị trường và cạnh tranh công bằng.

- Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Tối huệ quốc, viết tắt theo tiếng Anh là MFN (Most favoured
nation), là nguyên tắc pháp lý quan trọng nhất của WTO.Theo
nguyên tắc MFN, WTO yêu cầu một nước thành viên phải áp dụng
thuế quan và các quy định khác đối với hàng hoá nhập khẩu từ các
nước thành viên khác nhau (hoặc hàng hoá xuất khẩu tới các nước
thành viên khác nhau) một cách bình đẳng, khơng phân biệt đối xử.
Điều đó có nghĩa là nếu một nước thành viên dành cho sản phẩm từ
bất kỳ nước thành viên nào mức thuế quan hay bất kỳ một ưu đãi nào
khác thì cũng phải dành mức thuế quan hoặc ưu đãi đó cho sản phẩm
tương tự của tất cả các quốc gia thành viên khác một cách ngay lập
tức và vô điều kiện. WTO cũng cho phép các nước thành viên được
duy trì một số ngoại lệ của nguyên tắc này.
- Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia (NT)
Đãi ngộ quốc gia, viết tắt theo tiếng Anh là NT (National
Treatment), nguyên tắc NT yêu cầu một nước phải đối xử bình đẳng
và cơng bằng giữa hàng hố nhập khẩu và hàng hoá tương tự sản
xuất trong nước. Nguyên tắc này quy định rằng, bất kỳ một sản phẩm
nhập khẩu nào, sau khi đã qua biên giới (đã trả xong thuế hải quan
và các chi phí khác tại cửa khẩu) sẽ được hưởng sự đối xử không
kém ưu đãi hơn sản phẩm tương tự sản xuất trong nước.
6


- Nguyên tắc mở cửa thị trường
Nguyên tắc “mở cửa thị trường” hay còn gọi là “ tiếp cận thị
trường” (market access) thực chất là mở cửa thị trường cho hàng
hóa, dịch vụ và đầu tư nước ngồi vào. Trong thương mại đa
phương, khi tất cả các bên tham gia đều chấp nhận mở cửa thị trường
của mình thì điều đó đồng nghĩa với việc tạo ra một hệ thống thương

mại tồn cầu mở cửa. Về mặt chính trị, “tiếp cận thị trường” thể hiện
nguyên tắc tự do hóa thương mại của WTO, về mặt pháp lý, “tiếp
cận thị trường” thể hiện nghĩa vụ có tính chất ràng buộc thực hiện
những cam kết về mở cửa thị trường mà nước này đã chấp thuận khi
đàm phán gia nhập WTO.
- Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Cạnh tranh công bằng (fair competition) thể hiện nguyên tắc
“tự do cạnh tranh trong những điều kiện bình đẳng như nhau”. Việc
thúc đẩy cạnh tranh cơng bằng bằng cách loại bỏ các hoạt động
mang tính “ không công bằng” như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất
khẩu, bán phá giá nhằm tranh giành thị phần.
1.1.5 Cơ cấu tổ chức của WTO
Hiện nay, WTO có 153 nước thành viên (tính đến tháng
9/2009), Đại Hội đồng WTO đã chấp thuận Cape Verde là thành
viên thứ 153 của WTO).
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng,
họp ít nhất hai năm một lần, là cơ quan đưa ra quyết định đối với
mọi vấn đề của bất kỳ hiệp định cụ thể nào. Thông thường, Hội nghị
Bộ trưởng đưa ra các đường lối, chính sách chung để các cơ quan
cấp dưới tiến hành triển khai.
7


Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại Hội đồng, tiến hành các công
việc hàng ngày của WTO trong thời gian giữa các Hội nghị Bộ
trưởng, thông qua ba cơ quan chức năng là: Đại Hội đồng, Cơ quan
Giải quyết Tranh chấp (DSB) và Cơ quan Rà sốt Chính sách
Thương mại (TPRB).
Đại Hội đồng giải quyết các vấn đề của WTO thay mặt cho Hội
nghị Bộ trưởng và báo cáo lên Hội nghị Bộ trưởng. Đại Hội đồng

cũng đồng thời đóng vai trò là Cơ quan Giải quyết Tranh chấp
(DSB) và Cơ quan Rà sốt chính sách (TPRB).
Cơ quan Giải quyết Tranh chấp được phân ra làm Ban Hội
thẩm (Panel) và Uỷ ban Kháng nghị (Appellate). Các tranh chấp
trước hết sẽ được đưa ra Ban Hội thẩm để giải quyết. Nếu như các
nước khơng hài lịng và đưa ra kháng nghị thì Uỷ ban Kháng nghị sẽ
có trách nhiệm xem xét vấn đề.
Dưới Đại Hội đồng, WTO có ba Hội đồng về ba lĩnh vực
thương mại cụ thể là Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Hội đồng
Thương mại Dịch vụ và Hội đồng về Quyền sở hữu trí tuệ liên quan
đến thương mại. Các hội đồng này có các cơ quan cấp dưới (các uỷ
ban và các tiểu ban) để thực thi các cơng việc cụ thể trong từng lĩnh
vực. (Ví dụ, Hội đồng Thương mại Hàng hố có 11 uỷ ban, 2 nhóm
cơng tác và Cơ quan Giám sát Hàng dệt, Hội đồng Thương mại Dịch
vụ có 2 uỷ ban, 2 nhóm cơng tác...).
Tương đương với các Hội đồng này, WTO cịn có một số uỷ
ban, có phạm vi chức năng nhỏ hơn, nhưng cũng báo cáo trực tiếp
lên Đại Hội đồng, đó là các Uỷ ban về Thương mại và Phát triển,
Thương mại và Môi trường, Hiệp định Thương mại Khu vực, Hạn
chế bảo vệ Cán cân Thanh toán, Uỷ ban về Ngân sách, Tài chính và
8


Quản lý, và Tiểu ban về các nước Chậm phát triển. Bên cạnh các uỷ
ban đó là các Nhóm cơng tác về Gia nhập, và Nhóm Cơng tác về
Mối quan hệ giữa Đầu tư và Thương mại, về Tác động qua lại giữa
Thương mại và Chính sách cạnh tranh, về Minh bạch hố Mua sắm
của Chính phủ. Ngồi ra cịn có hai uỷ ban về các hiệp định nhiều
bên.
Một cơ quan quan trọng của WTO là Ban Thư ký WTO đứng

đầu là Tổng Giám đốc, dưới đó là 4 Phó Tổng Giám đốc, phụ trách
từng mảng cụ thể. Ban Thư ký có khoảng 500 nhân viên, có trụ sở tại
Geneva, với nhiệm vụ chính là:
Hỗ trợ về kỹ thuật và quản lý cho các cơ quan chức năng của
WTO (các hội đồng, uỷ ban, tiểu ban, nhóm đàm phán) trong việc
đàm phán và thi các hiệp định.
Trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển, đặc biệt là các
nước chậm phát triển;
Phân tích các chính sách thương mại và tình hình thương mại;
Hỗ trợ trong việc giải quyết tranh chấp thương mại liên quan
đến việc diễn giải các quy định, luật lệ của WTO;
Xem xét vấn đề gia nhập của các nước và tư vấn cho các nước
này.
1.1.6 Các hiệp định cơ bản của WTO
Các Hiệp định của WTO điều chỉnh 3 lĩnh vực chính là hàng
hố, dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ. Các Hiệp định này đưa ra các
nguyên tắc cho tự do hoá thương mại để trên cơ sở đó các thành viên
WTO đưa ra những cam kết cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào
9


thương mại và mở cửa thị truờng dịch vụ. Sau đây là danh mục các
hiệp định cơ bản trong WTO:
Hiệp định thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới
Phụ lục 1: Phục lục 1A gồm 20 hiệp định đa phương về thương
mại hàng hóa; Phụ lục 1B là Hiệp định đa phương về thương mại
dịch vụ ( GATS); Phụ lục 1C là Hiệp định đa phương về các khía
cạnh liên quan đến thương mại của sở hữu trí tuệ (TRIPS).
Phụ lục 2: Hiệp định đa phương về các quy tắc và thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết tranh chấp thương mại (DSU).

Phụ lục 3: Hiệp định đa phương về cơ chế rà sóat chính sách
thương mại (TPRM).
4 hiệp định nhiều bên về mua sắm máy bay dân dụng, mua sắm
của chính phủ, sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bị.
23 tuyên bố và quyết định liên quan đến một số vấn đề chưa đạt
được thỏa thuận trong Vòng đàm phán Uruguay.
1.2 Quá trình gia nhập của Việt Nam vào WTO
Sơ lược về thủ tục gia nhập WTO:
o
o
o
o

o

Nộp đơn xin gia nhập
Minh bạch hóa chính sách thương mại (nộp Bị vong lục)
Trả lời các câu hỏi của Ban Công tác WTO
Đàm phán đa phương (về thực hiện các quy định của
WTO) và Đàm phán song phương (về mở cửa thị trường
hàng hóa và dịch vụ)
Hồn chỉnh hồ sơ gia nhập
10


o

Kết nạp và cơng bố chính thức

1.2.1 Q trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam

Đảng Cộng sản VN với bản chất cách mạng và tư duy chính trị
nhạy bén đã khởi xướng và tiến hành cơng cuộc đổi mới một cách
tồn diện và sâu sắc trên các lĩnh vực, cả về đổi mới cơ chế quản lý,
đổi mới cơ cấu kinh tế, đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại và cải cách
nền hành chính quốc gia. Gắn kết các nội dung đổi mới và để bảo
đảm cho quá trình đổi mới là quá trình hoàn thiện hệ thống luật
pháp, cơ chế quản lý, từng bước hình thành đồng bộ các yếu tố của
kinh tế thị trường. Chính điều này khơng chỉ đảm bảo phát huy được
nội lực của đất nước, sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân mà
cịn tạo ra tiền đề bên trong - nhân tố quyết định cho tiến trình hội
nhập với bên ngoài.
Việt Nam đã phát triển mạnh quan hệ tồn diện và mở cửa
bn bán biên giới với Trung Quốc; gia nhập Hiệp hội các nước
Đông Nam Á(ASEAN), tham gia Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN;
Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); là sáng lập viên
Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM). Cùng với các nước ASEAN ký
Hiệp định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc,
ASEAN Hàn Quốc, ASEAN - Ấn Độ, ASEAN - Úc và New
Zealand. Ký hiệp định thương mại song phương với Hoa kỳ (BTA).
Đây là những bước đi quan trọng, là sự "cọ xát" từng bước trong tiến
trình hội nhập.
Thực tiễn những năm qua chỉ rõ: khi mở cửa thị trường, lúc
đầu chúng ta có gặp khó khăn. Mở cửa bn bán biên giới với Trung
Quốc, hàng hoá nước bạn tràn vào đẩy doanh nghiệp nước ta vào thế
11


bị động, một số ngành sản xuất "lao đao", một số doanh nghiệp phải
giải thể. Tuy nhiên với thời gian, các doanh nghiệp nước ta đã vươn
lên, trụ vững và đã có bước phát triển mới.

Nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến
kiểu dáng, mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó mà tăng
được sức cạnh tranh, phát triển được sản xuất, mở rộng được thị
trường.
Thực hiện các cam kết theo hiệp định mậu dịch tự do ASEAN,
chúng ta đã loại bỏ hàng rào phi quan thuế, giảm thuế nhập khẩu.
Đến năm 2006, có 10.283 dịng thuế chiếm 99,43% biểu thuế nhập
khẩu ASEAN có thuế suất chỉ ở mức 0 - 5%, nhưng các ngành sản
xuất của ta vẫn phát triển với tốc độ cao. Trong nhiều năm qua, sản
xuất công nghiệp tăng trung bình 15 - 16%/năm, kim ngạch xuất
khẩu tăng trung bình trên 20%/năm là nhân tố quan trọng bảo đảm
tăng trưởng kinh tế khá cao và liên tục, tạo thêm nhiều cơng ăn việc
làm.
Điều đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng lâu dài là tiến trình
đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế đã từng
bước xuất hiện lớp cán bộ trẻ có trình độ chun môn cao, thông
thạo ngoại ngữ, xuất hiện một đội ngũ những nhà doanh nghiệp mới,
có kiến thức, năng động và tự tin, dám chấp nhận mạo hiểm, dám đối
đầu với cạnh tranh. Đây là nguồn lực quý báu cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Nhận thức được tồn cầu hố kinh tế là một xu thế khách
quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, năm 1995 Việt Nam
đã nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới và kiên trì
đàm phán và cải tổ để được gia nhập tổ chức này.
12


1.2.2 Các mốc đánh dấu chặng đường gia nhập WTO của Việt
Nam
4-1-1995: Đơn xin gia nhập WTO của Việt Nam được Đại

hội đồng tiếp nhận.
31-1-1995: Ban xem xét công tác gia nhập (WP) của Việt
Nam được thành lập với chủ tịch là ông Eirik Glenne, đại sứ Na Uy
tại WTO.
24-8-1995: Việt Nam nộp bị vong lục về chế độ ngoại
thương VN và gửi tới Ban thư ký WTO để luân chuyển đến các
thành viên của ban công tác.
1998 - 2000: Tiến hành 4 phiên họp đa phương với Ban Công
tác về Minh bạch hóa các chính sách thương mại vào tháng 7-1998,
12-1998, 7-1999, và 11-2000. Kết thúc 4 phiên họp, Ban công tác
của WTO đã công nhận Việt Nam cơ bản kết thúc q trình minh
bạch hóa chính sách và chuyển sang giai đoạn đàm phán mở cửa thị
trường.
o 7-2000: ký kết chính thức BTA với Hoa Kỳ
o 12-2001: BTA có hiệu lực
Đầu năm 2002: Việt Nam gửi bản chào ban đầu về thuế
quan và dịch vụ tới WTO và bắt đầu tiến hành đàm phán song
phương với một số thành viên trên cơ sở bản chào ban đầu về thuế
quan và dịch vụ.

13


4-2002: Tiến hành phiên họp đa phương thứ 5 với Ban Công
tác. Việt Nam đưa ra Bản chào đầu tiên về hàng hóa và dịch vụ. Bắt
đầu tiến hành đàm phán song phương.
9-10-2004: Việt Nam và EU đạt thỏa thuận về việc Việt Nam
gia nhập WTO.
9-6-2005: Việt Nam và Nhật Bản đạt được thỏa thuận cơ
bản về vấn đề mở đường cho Việt Nam sớm gia nhập WTO.

12-6-2005: Việt Nam cử một phái đoàn đàm phán hùng hậu
sang Washington trước thềm chuyến thăm Mỹ chính thức của Thủ
tướng Phan Văn Khải với quyết tâm đi đến kết thúc đàm phán song
phương.
18-7-2005: Việt Nam và Trung Quốc đạt thỏa thuận về việc
mở cửa thị trường để Việt Nam gia nhập WTO.
31-5-2006: Ký thỏa thuận kết thúc đàm phán song phương
với Mỹ - nước cuối cùng trong 28 đối tác có yêu cầu đàm phán song
phương.
26-10-2006: Việt Nam hoàn tất đàm phán đa phương tốt
đẹp với các nước. Cuộc đàm phán trước đó diễn ra căng thẳng và
tưởng chừng khơng thể kết thúc được cho đến phút chót.
Ngày 07 tháng 11/2006, nước ta đã chính thức được kết
nạp vào tổ chức này.

14


PHẦN II:
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA VIỆT NAM KHI
GIA NHẬP WTO
2.1 Những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đó
khẳng định quá trỡnh đổi mới, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, đưa
nền kinh tế tăng tốc. Việc vào WTO sẽ mang lại những cơ hội, cũng
như thách thức mới cho nước ta.
2.1.1 Cơ hội khi gia nhập WTO

15



Khi gia nhập WTO, theo nguyên tắc tối huệ quốc, nước ta sẽ
được tiếp cận mức độ tự do hoá này mà không phải đàm phán hiệp
định thương mại song phương với từng nước. Hàng hoá của nước ta
vỡ vậy sẽ cú cơ hội lớn hơn và bình đẳng hơn trong việc thâm nhập
và mở rộng thị trường quốc tế. Do điều kiện tự nhiên và chi phí lao
động rẻ, Việt Nam có lợi thế trong một số ngành, đặc biệt là trong
ngành nông nghiệp và dệt may. Đây là hai ngành được WTO rất
quan tâm và đó đề ra nhiều biện pháp để xoá bỏ dần các rào cản
thương mại. Chẳng hạn, theo Hiệp định Dệt may của WTO (ATC),
mọi hạn chế định lượng đối với mặt hàng dệt may được xoá bỏ từ
ngày 1/1/2005.
Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ được hưởng lợi ích này nếu có
mối quan hệ thương mại "như thế nào đó" đối với các nước thành
viên WTO. Đối với thương mại hàng nông sản, các thành viên WTO
cũng đó và đang đưa ra nhiều cam kết về cắt giảm trợ cấp, giảm thuế
và loại bỏ hàng rào phi thuế quan, từ đó mang lại cơ hội mới cho
những nước xuất khẩu nông sản như Việt Nam.
Thứ nhất, với quan điểm và nguyên tắc rõ ràng, Việt Nam đẩy
nhanh quá trình hội nhập. Đường lối ở tầm vĩ mô không thể tránh
khỏi đối với sự phát triển của q trình tham gia tồn cầu hố thực tế
có ý nghĩa rất lớn đối với sự nghiệp đổi mới, hội nhập của Việt Nam.
Từ nhận thức này trong những năm qua Việt Nam đã có bước
chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. Các
chính sách này đều theo hướng tự do hoá, tất nhiên ở các tầng lớp
khác nhau phụ thuộc vào thực lực của mỗi lĩnh vực.
Thứ hai, tham gia tồn cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện
quốc tế để tranh thủ tiềm năng nước nhà, phục vụ cho việc nâng cao
đời sống nhân dân. Việt nam là nước có tài nguyên thiên nhiên
phong phú nhưng chưa được khai thác hiệu quả. Với nguồn tài

16


nguyên thiên nhiên phong phú không chỉ tạo ta điều kiện cho việc
phát triển các ngành khai thác chế biến mà cịn thu hút đầu tư của
các cơng ty nước ngồi. Trên cơ sở các nguồn tài ngun thiên nhiên
có sẵn, Việt nam có thể xác lập cơ cấu ngành kinh tế với những sản
phẩm có tính cạnh tranh đáp ứng được nhu cầu trị trường thế giới.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang quá độ sang
nền kinh tế trí tuệ, khoa học và cơng nghệ phát triển mạnh trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế xã hội
nhưng cũng khơng thể thay thế vai trị của nguồn lực lao động. Hơn
nữa, bản thân nguồn lực lao động còn là nhân tố sáng tạo ra công
nghệ thiết bị mới và sử dụng chúng trong quá trình phát triển kinh tế.
Trên thực tiễn nhièu cơng ty nước ngồi vào Việt Nam, một
trong những lý do quan trọng là tận dụng nguồn lực lao động dồi
dào, rẻ và có khả năng tiếp thu công nghệ mới của Việt Nam. Theo
đánh giá của các cơng ty Nhật Bản khi phân tích lợi thế môi trường
kinh doanh của các quốc gia ASEAN, Việt Nam đứng thứ 7 trong
tổng số các quốc gia (10 quốc gia) lớn hơn Lào, Campuchia và
Myanma1.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cơ hội để nguồn lực của
nước ta khai thơng giao lưu với thế giơí bên ngồi. Việt Nam đã xuất
khẩu lao động qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu
và nhập khẩu lao động kỹ thuật công nghệ mới rất cần thiết. Như vậy
với lợi thế nhất định về nguồn lao động cho phép lựa chọn dạng hình
phù hợp tham gia vào hội nhập và qúa trình hội nhập đã tạo điều
kiện để nâng cao chất lượng nguồn lao động Việt Nam.
Thứ tư: Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế trong điều kiện đất nước hồ bình, chính trị-xã hội ổn định. Đây là

cơ hội rất quan trọng để tập trung phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ
đối ngoại. Với sự đổi mới phát triển hơn 17 năm qua Việt Nam đã
thu được kết quả rất đáng tự hào. Sau gần hai thập kỷ tăng trưởng
17


GDP đã tăng lên gấp 2 lần, từ nước nhập khẩu lương thực trở thành
nước có mức xuất khẩu gạo lớn. Năm 2002 xuất khẩu gạo của Việt
Nam đạt 3,5 triệu tấn, năm 2001-3,55 triệu tấn, năm 2002-3,25 triệu
tấn, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế
giới2. Cùng với mức đó, đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của
nhân dân được cải thiện. Thành qủa này tạo ra niềm tin vững chắc
của toàn dân vào sự nghiệp đổi mới.
Thứ năm: mặc dù kinh tế Việt Nam chưa phát triển nhưng
không phải hội nhập với hai bàn tay trắng, ngoài tài nguyên thiên
nhiên nguồn lực cùng với sự ổn đinh về chính trị xã hội, Việt Nam
cũng có kinh nghiệm nhất định sau hơn 17 năm đổi mới, hội nhập
vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cơ hội chỉ phát huy tác dụng khi
chúng ta biết nắm bắt lấy nó. Nhận thức một cách đúng đắn và đầy
đủ các cơ hội để khai thác triệt để sẽ giúp cho nền kinh tế Việt Nam
phát triển. Khi nền kinh tế Việt Nam phát triển hơn bên cạnh các
thuận lợi chung cho mọi thành phần kinh tế.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngồi.
Gia nhập WTO sẽ giúp chúng ta có được một mơi trường pháp
lý hồn
chỉnh và minh bạch hơn, có sức hấp dẫn hơn đối với đầu tư trực tiếp
của nước ngồi. Gia nhập WTO cũng là thơng điệp hết sức rừ ràng
về quyết tâm cải cách của nước ta, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư
khi bỏ vốn vào làm ăn tại Việt Nam. Ngoài ra, cơ hội tiếp cận thị
trường của các thành viên WTO khác một cách bình đẳng và minh

bạch theo hướng đúng chuẩn mực của WTO, cũng là một yếu tố
quan trọng để thu hút vốn đầu tư của nước ngồi.
Nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho nền kinh tế
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, mở cửa thị trường
dịch vụ sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước ta ngày càng trở nên
cạnh tranh hơn. Trước sức ép cạnh tranh, các doanh nghiệp trong
18


nước bao gồm cả các doanh nghiệp nhà nước, sẽ phải vươn lên để tự
hồn thiện mình, nâng cao tính hiệu quả và sức cạnh tranh cho toàn
bộ nền kinh tế. Ngoài ra, giảm thuế và loại bỏ các hàng rào phi thuế
quan cũng sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận các yếu tố đầu vào với
chi phí hợp lý hơn, từ đó có thêm cơ hội để nâng cao sức cạnh tranh
khơng những ở trong nước mà cịn trên thị trường quốc tế
Sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO
Môi trường thương mại quốc tế, sau này nhiều nỗ lực của
WTO, đó trở nên thơng thống hơn. Tuy nhiên, khi tiến ra thị trường
quốc tế, các doanh nghiệp của nước ta vẫn phải đối mặt với nhiều
rào cản thương mại, trong đó có cả những rào cản trá hình núp bóng
các cơng cụ được WTO cho phép như chống trợ cấp, chống bán phá
giá… Tranh thủ thương mại là điều khó khăn mà phần thua thiệt
thường rơi về phía nước ta, bởi nước ta là nước nhỏ. Gia nhập WTO
sẽ giúp ta sử dụng được cơ chế giải quyết tranh chấp của tổ chức
này, qua đó có thêm cơng cụ để đấu tranh với các nước lớn, đảm bảo
sự bình đẳng trong thương mại quốc tế. Thực tiễn cho thấy, cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO hoạt động khá hiệu quả và nhiều
nước đang phát triển đó thu được lợi ích từ việc sử dụng cơ chế này.
2.1.2 Thách thức của việc gia nhập WTO
Bên cạnh cơ hội, việc gia nhập WTO cùng tạo ra một số thách

thức lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng. Đó là:
Thứ nhất, tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu, nguồn nhân
lực dồi dào nhưng nói chung là có kỹ năng khơng cao, điều này
khiến cho hệ thống phân công lao động quốc tế gặp nhiều bất cập.
Khó khăn này thể hiện ở chỗ năng lực tiếp cận khoa học công nghệ
chủ yếu, khó phát huy lợi thế của nước đi sau trong việc tiếp cận các
nguồn lực sẵn có từ bên ngoài để nâng cao cơ sở hạ tầng kỹ thuật
dẫn đến nguy cơ Việt Nam có thể trở thành “bãi rác” của các công
19


nghệ lạc hậu. Với quy mô vốn nhỏ như các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN) thì khả năng nhập các công nghệ lạc hậu càng lớn.
Thứ hai, sự cạnh tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm cơng nghiệp cịn
q thấp do đó việt nam gặp nhiều khó khăn trong việc củng cố và
phát triển các thị trường mới trong điều kiện nhiều nước đang phát
triển cùng chọ chiến lược tăng cường hướng về xuất khẩu nên việt
nam sẽ bị áp lực cạnh tranh ngay tại thị trường nội địa; việc mở rộng
thị trường nội địa theo AFTA, WTO có thể biến việt nam thành thị
trường tiêu thụ sản phẩm nước ngồi. Hàng hố nước ngồi chất
lượng cao lại được cắt giảm thuế, điều này khiến cho hàng hoá của
các DNVVN bị cạnh tranh gay gắt.
Thứ ba, do tri thức và trình độ kinh doanh của các goanh
nghiệp cịn thấp, cộng với hệ thống tài chính và ngân hàng cịn yếu
kém nên dễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự do hoá thị trường
vốn sớm; từ kinh nghiệm của các nước ngoài và quốc tế ngày càng
tăng.
Thứ tư, hệ thống thơng tin viến thơng tồn cầu hố với tư cách
là một thứ quyền lực siêu hàng đang phát triển nhanh có thể gây ra

tác động tiêu cức trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội theo
hướng gây rối loạn và làm lợi cho các thế lực bên ngồi. Vấn đề là
kiểm sốt việc tự do hố thơng tin, truyền thơng như thế nào để
khơng từ bỏ lợi ích tận dụng khai thác nó mà vẫn hạn chế tối đa nguy
cơ gây thiệt hại sảy ra.
Thứ năm, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các
quốc gia có tiềm lực mạnh có thể chứa đựng những yếu tố tiêu cực
như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc Việt Nam phải thay
đổi định hướng, mục đích phát triển.
Sức ép cạnh tranh
Giảm thuế, cắt giảm hàng rào phi thuế quan, loại bỏ trợ cấp,
mở cửa thị trường dịch vụ… sẽ khiến môi trường kinh doanh ở nước
20



×