Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Thủ tục xét lại bản án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.68 KB, 15 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo Viện khoa học x hội Việt Nam

Viện nh nớc v pháp luật


Đo Xuân Tiến



Thủ tục xét lại bản án, quyết định của
To án đã có hiệu lực pháp luật trong
tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt nam


Chuyên ngành: Luật kinh tế
M số : 62 38 50 01




tóm tắt Luận án tiến sĩ luật học






H nội 2009

Công trình đợc hoàn thành tại Viện Nhà nớc
và Pháp luật Viện Khoa học Xã hội Việt Nam




Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Nh Phát,
Viện Nhà nớc và Pháp luật


Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đình Hảo,
Viện Khoa học Xã hội Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Duy Nghĩa,
Đại học Quốc gia Hà Nội

Phản biện 3: PGS.TS. Dơng Đăng Huệ,
Bộ T pháp



Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp
Nhà nớc, họp tại Viện Nhà nớc và Pháp luật.
Vào hồi 8giờ 30 ngày 10 tháng 4 năm 2009




Có thể tìm luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Viện Nhà nớc và Pháp luật.

































Những công trình khoa học của tác giả
đ công bố có liên quan đến đề ti luận án


1. Đào Xuân Tiến (2003), "Một số ý kiến về Dự thảo Bộ luật Tố
tụng dân sự", Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 1 (177)/2003.
2. Đào Xuan Tiến (2003), "Cách nhìn mới về tái thẩm", Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, số 7/2003.
3. Đào Xuân Tiến (2004), "Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam trớc
thềm WTO", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 2/2004.
4. Đào Xuân Tiến (2005), "Trách nhiệm của Đại biểu dân cử
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân", Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 2/2005.
5. Đào Xuân Tiến (2005), "Định hớng cải cách t pháp: Toà án
nhân dân tối cao - Toà án xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật",
Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6/2005.
6. Đào Xuân Tiến (2006), "Khiếu nại t pháp, thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề tháng 12 năm
2006.
7. Đào Xuân Tiến (2008), Đảm bảo sự vô t, khách quan của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm về dân sự, Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 8
(244)/2008.
8. Đào Xuân Tiến (2008), Kháng nghị theo thủ tục xét lại bản
án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, Tạp chí Dân chủ
và Pháp luật, số 8/2008.
9. Đào Xuân Tiến (2009), Về thời hạn kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm trong Bộ luật Tố tụng dân sự Tạp chí Nhà nớc và
Pháp luật, số 2 (250)/2009.



1

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những thủ tục tố tụng quan trọng đợc quy định trong Bộ
luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) là thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật bao gồm giám đốc thẩm và tái thẩm. Thủ tục
này đợc thực hiện trên cơ sở một trong những nguyên tắc tố tụng cơ bản,
đó là nguyên tắc Toà án cấp trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dới,
Toà án nhân dân tối cao (TANDTC) giám đốc việc xét xử của Toà án các
cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật đợc nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tuy nhiên, do một số quy định pháp luật về thủ tục xét lại bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật cha phù hợp thực tế cùng
với việc Toà án áp dụng thủ tục này thiếu thống nhất, dẫn đến nhiều vụ án
phải xét xử qua nhiều cấp, thời gian giải quyết vụ án bị kéo dài. Số lợng
đơn khiếu nại các bản án, quyết định về dân sự đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án ngày càng gia tăng; đã có nhiều bản án, quyết định của Toà án
không thi hành đợc do quyết định của bản án không đúng pháp luật và
không phù hợp thực tế khách quan.
Vì thế, nghiên cứu thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự, làm rõ nguyên nhân những
bất cập nêu trên để có giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định thủ tục này
nhằm khắc phục những sai lầm, những tình tiết mới ảnh hởng kết quả vụ
án trong quá trình xét xử của Toà án hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết, có ý
nghĩa quan trọng đối với quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động phân cấp
Toà án theo thẩm quyền xét xử, theo định hớng cải cách t pháp hiện nay.
Tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về Chiến
lợc cải cách t pháp từ nay cho đến năm 2010 và định hớng đến năm
2020, Bộ Chính trị đề ra nhiệm vụ trọng tâm là cải cách hệ thống Toà án,
trong đó nhấn mạnh yêu cầu tổ chức, hoạt động Toà án theo thẩm quyền
xét xử mà không theo cấp hành chính nh hiện nay, từng bớc hoàn thiện
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.


2
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Thủ tục tố tụng xét lại bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở
Việt Nam" có ý nghĩa quan trọng về lý luận cũng nh thực tiễn trong quá
trình cải cách t pháp, góp phần đổi mới hoàn thiện pháp luật tố tụng dân
sự nói chung và từng bớc hoàn thiện thủ tục xét lại bản án, quyết định về
kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nói riêng, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lợng xét xử các vụ án kinh tế, dân sự tại Toà án nớc ta
hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu khoa học về lĩnh vực pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự
mới đợc chú trọng trong mấy năm gần đây, đã có một số luận án Tiến sĩ,
Thạc sĩ luật học nh Luận án Tiến sĩ của Trần Văn Trung về đề tài "Tài
phán kinh tế ở nớc ta hiện nay"- Hà Nội, năm 2003; Luận án Tiến sĩ của
Nguyễn Thị Kim Vinh về "Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng
con đờng Toà án ở Việt Nam"- Hà Nội năm 2002; Luận án Thạc sĩ của
Dơng Thị Thanh Mai về "Những vấn đề về trình tự và thủ tục giám đốc
thẩm dân sự" - Hà Nội năm 1997; Luận án Thạc sĩ của Đào Vĩnh Tờng về
đề tài "Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng tòa án", Hà Nội, năm 1997; một
số tác giả viết chuyên đề, bài báo, sách nh TS. Phan Hữu Th "Xây dựng
BLTTDS - Những vấn đề lý luận và thực tiễn", Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia - Hà Nội, năm 2001; ThS. Lê Thu Hà "Một số suy nghĩ về cơ chế xét xử
vụ án dân sự", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội, năm 2003; đề
cập đến những vấn đề thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng kinh tế, nhng cha
nghiên cứu toàn diện mối quan hệ giữa thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm
trong việc xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật về
kinh tế, dân sự.
Về việc nghiên cứu pháp luật tố tụng dân sự nớc ngoài liên quan đến
một số nội dung của luận án, đã có một số bài nghiên cứu trong tập kỷ yếu

Dự án VIE/95/017 về tăng cờng năng lực xét xử tại Việt Nam có nhan đề
"Về pháp luật tố tụng dân sự" do Viện Khoa học xét xử, TANDTC xuất bản

3
tháng 5 năm 2000. Đó là những t liệu giúp tác giả luận án tham khảo, tìm
hiểu, so sánh đối chiếu với thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật về kinh tế, dân sự nớc ta.
Do đó, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài là cần khai phá trên cơ sở
nghiên cứu toàn diện thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm, mối quan
hệ giữa các thủ tục này với nhau và với các thủ tục tố tụng của 2 cấp xét xử
(sở thẩm và phúc thẩm) cả về lý luận và thực tiễn, từ đó đa ra các giải
pháp khả thi đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng xét xử của Toà án. Đề tài
luận án không trùng lặp trong việc nghiên cứu khoa học ở cấp độ luận án
Tiến sĩ luật học, chuyên ngành Luật kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về tính chất đặc biệt, vai trò
của thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
trong tố tụng kinh tế, dân sự. Làm rõ mối quan hệ giữa thủ tục giám đốc
thẩm và thủ tục tái thẩm, hiệu quả áp dụng thủ tục này trong việc khắc phục
sai lầm, tình tiết mới của các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện BLTTDS về thủ tục xét lại bản
án, quyết định về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, áp
dụng hiệu quả các thủ tục này nhằm bảo vệ công bằng quyền và lợi ích hợp
pháp của các đơng sự, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, góp phần nâng
cao chất lợng xét xử của Toà án, thực hiện định hớng cải cách t pháp,
góp phần xây dựng nền t pháp trong sạch, vững mạnh.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục xét

lại bản án, quyết định về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
trong sự phát triển pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng áp dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật về kinh tế, dân sự. Lý giải những nguyên

4
nhân chủ quan, khách quan ảnh hởng đến chất lợng xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm của Toà án hiện nay.
- Làm rõ nhận thức khoa học về tính chất, mối quan hệ giữa thủ tục
giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm trong quá trình xét lại bản án, quyết định
về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
- Nghiên cứu, so sánh pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự một số nớc về
những quy định thủ tục tố tụng tơng tự để thấy rõ đặc thù của thủ tục xét
lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng
kinh tế, dân sự ở nớc ta và chọn lọc, tiếp thu kinh nghiệm pháp luật nớc
ngoài.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện thủ tục xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ cải cách t pháp nớc ta hiện nay.
4. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự đợc quy định tại BLTTDS
của nớc ta, bao gồm những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tại Toà
án các vụ việc về kinh tế, dân sự. Nghiên cứu thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm; thực trạng áp dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật. Nghiên cứu về trách nhiệm của ngời có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật. Nghiên cứu so sánh với thủ tục tơng tự trong pháp
luật tố tụng kinh tế, dân sự một số nớc, nhằm đa ra giải pháp hoàn thiện

thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tố tụng dân sự theo quy định tại BLTTDS đợc hiểu theo nghĩa rộng
bao gồm những quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tại Toà án các vụ
việc về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thơng mại, lao động.
Tuy nhiên, tác giả luận án "Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án

5
đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự ở Việt Nam" đi sâu
nghiên cứu về nội dung tố tụng kinh tế gắn với nội dung tố tụng dân sự có
liên quan theo chuyên ngành Luật Kinh tế (mã số 62 38 50 01), do đó tác
giả luận án không nghiên cứu toàn bộ nội dung các thủ tục giải quyết các
vụ, việc tại Toà án theo chuyên ngành Luật dân sự (mã số 62 38 30 01),
trong đó bao gồm nội dung thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động.
Căn cứ trên các quy định của pháp luật thực định về tố tụng kinh tế, tố
tụng dân sự, tác giả tập trung nghiên cứu về các vấn đề thuộc phạm vi thủ
tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp trong tố tụng
kinh tế, dân sự đợc quy định tại phần thứ t của BLTTDS (gồm Chơng
XVIII, XIX, từ Điều 282 đến Điều 310). Bên cạnh đó, tác giả nghiên cứu
toàn diện nội dung thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong trờng hợp bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật bị khiếu nại nhng sau khi xem xét, Toà án xác định
bản án, quyết định đó là đúng pháp luật và tiến hành quy trình trả lời đơn,
th khiếu nại của đơng sự.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
Luận án đợc nghiên cứu trên cơ sở nhận thức và phơng pháp luận
của Chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về Nhà nớc và pháp
luật, quan điểm, đờng lối, chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc
ta về cải cách t pháp. Bằng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, tác giả kết hợp nghiên cứu với phơng pháp nghiên cứu khoa học

chuyên ngành nh phơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác t pháp về chuyên ngành
pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự tại Toà án để hoàn thành luận án.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Một là, đây là công trình khoa học đầu tiên dới hình thức một luận án
Tiến sĩ luật học nghiên cứu một cách hệ thống về thủ tục xét lại bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự
ở Việt Nam.

6
Hai là, thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật bao gồm mối quan hệ chặt chẽ giữa thủ tục giám đốc thẩm và thủ
tục tái thẩm. Tác giả luận án đã nghiên cứu toàn diện mối quan hệ đó chứ
không nghiên cứu tách bạch đối với từng thủ tục nh những công trình
khoa học trớc đây.
Ba là, trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, tác giả đa ra nhận
thức đầy đủ khái niệm thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật, từ đó đa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định về thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm trong pháp luật tố tụng; đổi
mới tổ chức, hoạt động của các Toà chuyên trách TANDTC và bộ máy giúp
việc Hội đồng thẩm phán TANDTC, đề nghị sửa đổi một số quy định cụ thể
trong giai đoạn tố tụng xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật về kinh tế, dân sự, bảo đảm nguyên tắc Toà án xét xử độc lập và
tuân theo pháp luật.
Bốn là, tác giả luận án làm rõ định hớng từng bớc bỏ thẩm quyền
xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm tại Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng, tập trung thẩm quyền xét lại bản án,
quyết định về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật tại
TANDTC theo 2 cấp xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
Năm là, tác giả luận án đề xuất bổ sung vào BLTTDS quy trình thủ tục

xác định bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực đợc xét xử đúng
pháp luật nhng bị khiếu nại. Tác giả luận án đặt vấn đề và kiến nghị bổ
sung vào BLTTDS quy định chế tài về trách nhiệm của ngời có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án bảo vệ thành công sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
Luận án sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận, có giá trị tham khảo cho hoạt
động nghiên cứu đổi mới hoạt động t pháp nói chung, hoạt động xét xử
của Toà án nói riêng. Luận án làm tài liệu tham khảo trong quá trình đổi

7
mớí, sửa đổi, bổ sung các quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật về kinh tế, dân sự, góp phần từng bớc
hoàn thiện BLTTDS.
Các đề xuất về giải pháp đổi mới thủ tục xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự mang tính khả
thi, nhằm nâng cao chất lợng xét xử của Toà án, góp phần thực hiện nhiệm
vụ xây dựng tổ chức hệ thống toà án theo thẩm quyền xét xử đã đợc đặt ra
tại Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị
về Chiến lợc cải cách t pháp từ nay cho đến năm 2010 và định hớng đến
năm 2020.
Kết quả của luận án có thể làm tài liệu chuyên khảo về lý luận và thực
tiễn trong Viện Nhà nớc và Pháp luật của Viện Khoa học xã hội Việt
Nam; Viện Khoa học kiểm sát của VKSNDTC; Viện Khoa học xét xử của
TANDTC; Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý của Bộ T pháp; Khoa Luật
Đại học Quốc gia, Trờng Đại học Luật, Học viện T pháp và trong hoạt
động thực tiễn của các cơ quan t pháp, đặc biệt là TANDTC,
VKSNDTC Là tài liệu tham khảo nghiên cứu, học tập, nhằm nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trách nhiệm pháp lý của các thẩm phán,

kiểm sát viên và các cán bộ ngành t pháp.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục những công trình khoa học
của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận án gồm 3 chơng, 15 mục.

Chơng 1
cơ sở lý luận về thủ tục xét lại bản án,
quyết định của To án đ có hiệu lực pháp luật
trong tố tụng kinh tế, dân sự.
Trên cơ sở các nguyên tắc tố tụng dân sự, trong đó có nguyên tắc giám
đốc việc xét xử đợc quy định tại Điều 18 BLTTDS: Toà án cấp trên giám

8
đốc việc xét xử của Toà án cấp dới, TANDTC giám đốc việc xét xử của
Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật đợc nghiêm chỉnh và
thống nhất; sự phát triển từ quy định về thẩm quyền giám đốc xét xử của
Toà án trong Hiến pháp năm 1959 "Toà án nhân dân tối cao giám đốc việc
xét xử của các TAND địa phơng, Toà án quân sự và Toà án đặc biệt"
(Điều 103); Hiến pháp năm 1980 (Điều 135); Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi
năm 2001): TANDTC giám đốc việc xét xử của các TAND địa phơng và
các Toà án quân sự. TANDTC giám đốc việc xét xử của Toà án đặc biệt và
các toà án khác, trừ trờng hợp Quốc hội quy định khác khi thành lập Toà
án đó (Điều 134), cùng với việc nghiên cứu pháp luật so sánh; trong
chơng này, tác giả luận án nêu rõ khái niệm khoa học, vị trí, vai trò,
những đặc trng của thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật. Nội dung cơ bản của chơng 1 gồm:
1.1 . Khái niệm thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự
- Bản án, quyết định của Toà án là văn bản pháp luật phản ánh kết quả

xét xử, kết quả giải quyết một vụ, việc cụ thể; là văn bản thể hiện tính
nghiêm minh, công bằng của pháp luật và có hiệu lực thi hành. Hình thức
một bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và phần nhận định,
phần quyết định của Toà án. Theo nguyên tắc toà án xét xử 2 cấp, sau khi
Toà tuyên án, bản án, quyết định sơ thẩm cha có hiệu lực pháp luật ngay
mà phải thông qua thời hạn quy định cho các đơng sự thực hiện quyền
kháng cáo, thời hạn quy định cho VKS cùng cấp và VKS cấp trên thực hiện
quyền kháng nghị. Chỉ khi nào không có kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn luật định thì bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật. Nh
vậy, các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bao gồm:
Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo hoặc kháng
nghị trong thời hạn quy định của pháp luật; bản án, quyết định của Toà án
cấp phúc thẩm; bản án, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.

9
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật nhằm kiểm tra, xem xét, xác định tính đúng, sai của các bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, chứ không phải là cấp xét xử thứ
3 mà là là thủ tục tố tụng đặc biệt tạo cơ sở pháp lý để Toà án tiến hành sửa
chữa, khắc phục những sai lầm hoặc có tình tiết mới làm sai lệch kết quả
giải quyết vụ án, đảm bảo thống nhất áp dụng pháp luật, bảo vệ pháp chế xã
hội chủ nghĩa, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đơng sự.
1.2. Nội dung và những đặc trng của thủ tục xét lại bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Nội dung thủ tục này bao gồm:
+ Các hoạt động xem xét xác định các bản án, quyết định đợc Toà
án xét xử đúng pháp luật nhng có khiếu nại để áp dụng thủ tục thống nhất
về cách thức, thẩm quyền, nội dung, hình thức văn bản trả lời đơn, th
khiếu nại, kiến nghị của đơng sự.
+ Các hoạt động xem xét, phát hiện sai lầm, hoặc những tình tiết

mới ảnh hởng đến kết quả giải quyết vụ án để áp dụng các thủ tục xét xử
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm sửa chữa, khắc phục các sai lầm trong
các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
- Những đặc trng cơ bản của thủ tục này:
+ Cơ sở duy nhất để tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm là kháng nghị, trong khi đối với xét xử sơ thẩm là đơn
khởi kiện, đối với xét xử phúc thẩm là kháng cáo của đơng sự và kháng
nghị của Viện Kiểm sát.
+ Thành phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bao gồm
các thành viên Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh, các thành viên Hội đồng
thẩm phán TANDTC là thành phần cố định. Thành phần Hội đồng xét xử
tại các Toà chuyên trách TANDTC bao gồm 3 thẩm phán. Khác với Hội
đồng xét xử sơ thẩm gồm có 1 thẩm phán và 2 hội thẩm nhân dân; Hội
đồng xét xử phúc thẩm có 3 thẩm phán, là thành phần không cố định.

10
+ Trong phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm không nhất thiết có mặt
các đơng sự (trừ khi đợc Toà án triệu tập), trong khi để tiến hành phiên
toà sơ thẩm và phúc thẩm, sự có mặt các đơng sự là bắt buộc.
1.3. Vai trò, chức năng các quy trình thủ tục xét lại bản án, quyết
định về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Kiểm tra, giám đốc án là một trong những nguyên tắc tố tụng cơ bản
và là nhiệm vụ chính trị quan trọng của các cấp Toà án đợc duy trì thờng
xuyên nhằm mục đích nâng cao chất lợng xét xử. Đó là quá trình giám sát
của bộ phận chức năng trong từng Toà án cũng nh bộ phận chức năng của
Toà án cấp trên đối với Toà án cấp dới nhằm phát hiện, khắc phục kịp thời
những sai lầm và hớng dẫn công tác xét xử tuân thủ nghiêm túc các quy
định của pháp luật.
- Khởi động cho quy trình xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm là kháng
nghị. Liên quan đến kháng nghị có các quy định về thẩm quyền, căn cứ,

thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và theo thủ tục tái thẩm.
BLTTDS quy định về phạm vi giám đốc thẩm, tái thẩm; thẩm quyền của
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
1.4. Tham khảo pháp luật tố tụng nớc ngoài về một số quy định
liên quan đến thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu
lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự
So sánh pháp luật tố tụng dân sự một số nớc (Cộng hoà liên bang
Nga, Trung Quốc, Mỹ, Cộng hoà Pháp) về quy định các thủ tục tơng tự,
luận án cho thấy, mặc dù khác nhau về tên gọi, nhng pháp luật tố tụng các
nớc đều quy định nội dung xem xét lại bản án, quyết định của Toà án đã
có hiệu lực pháp luật với các mức độ, phạm vi phù hợp theo đặc thù pháp
luật và mô hình hệ thống Toà án của mỗi nớc. Từ đó, có thể tham khảo,
chọn lọc kinh nghiệm tố tụng nớc ngoài phù hợp nhằm hoàn thiện thủ tục
xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực trong tố tụng tụng kinh
tế, dân sự ở nớc ta.


11
Chơng 2
Pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự v thực trạng áp
dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định về kinh tế,
dân sự của to án đ có hiệu lực pháp luật
2.1. Pháp luật tố tụng kinh tế, dân sự hiện hành
Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá XI (tháng 5 năm 2004) đã thông qua
BLTTDS, đây là bộ luật đợc xây dựng với nhiều điểm mới, tiến bộ nh
quy định chung về thủ tục tố tụng giải quyết các vụ án, tranh chấp trên các
lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh tế, lao động (phạm vi luận án
không đề cập đến tố tụng lao động), và việc công nhận những bản án, quyết
định dân sự của Toà án nớc ngoài, trọng tài nớc ngoài. Các pháp lệnh về
thủ tục tố tụng riêng rẽ kinh tế, dân sự trớc đây không còn hiệu lực pháp

luật.
2.2. Thực trạng áp dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định về kinh
tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Quy trình chung về giải quyết khiếu nại là, đơng sự gửi đơn khiếu
nại đến các cơ quan tố tụng nêu trên kèm bản sao bản án, quyết định của
Toà án sơ thẩm, Toà án phúc thẩm trong thời hạn 3 năm kể từ ngày bản án,
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Nếu phải thi hành án thì
đơng sự khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định thi hành án và bản
sao án sơ thẩm, án phúc thẩm; nếu cha phải thi hành án thì đơng sự khiếu
nại gửi đơn và bản sao án sơ thẩm, án phúc thẩm. Toà án, Viện kiểm sát
nhận đơn khiếu nại của đơng sự có trách nhiệm kiểm tra hình thức, nội
dung đơn và báo cho đơng sự biết, đồng thời nêu rõ yêu cầu về thủ tục để
đơng sự hoàn tất. Quy trình giải quyết đơn th khiếu nại của đơng sự
đợc thực hiện theo thẩm quyền trên cơ sở xem xét cấp xét xử vụ án bị
khiếu nại, cụ thể là quy trình giải quyết đơn th khiếu nại bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện; quy trình giải quyết
đơn th khiếu nại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; quy trình giải quyết đơn th

12
khiếu nại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà chuyên
trách và Toà phúc thẩm TANDTC.
- Căn cứ trên các số liệu theo báo cáo tổng kết của ngành Tòa án hàng
năm, luận án chứng minh việc thực hiện thẩm quyền xét xử và kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm rất ít so với số lợng đơn khiếu nại
của đơng sự. Do tỷ lệ số vụ án đợc giám đốc thẩm, tái thẩm quá thấp so
với thực tế đòi hỏi, dẫn đến số vụ khiếu nại kéo dài từ năm này sang năm
khác không dứt điểm. Trong đó không loại trừ nhiều trờng hợp đơng sự
khiếu nại đã đợc Toà án trả lời không có căn cứ kháng nghị nhng đơng
sự tiếp tục khiếu nại và sau đó đợc Toà án xem xét lại và có kháng nghị.

Đó là cha kể nhiều vụ án oan sai không kháng nghị đợc chỉ với lý do quá
thời hạn quy định mà không phân định việc để quá hạn do lỗi của Toà hay
lỗi của đơng sự. Đặc biệt thủ tục tái thẩm hầu nh không đợc áp dụng vì
nhận thức không thống nhất về những căn cứ kháng nghị, dẫn đến nhiều vụ
án oan sai không đợc kịp thời sửa chữa.
- Nhiều Toà án lạm dụng nguyên tắc độc lập mà thực hiện trái với
quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp trên dẫn đến việc ra bản
án sai về nội dung, về thủ tục tố tụng và tiếp tục bị kháng nghị làm kéo dài
thời gian giải quyết dứt điểm vụ án. Điều đó thể hiện sự bất cập về hiệu lực
của các bản án, quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hiện nay.
2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng thủ tục xét lại bản án, quyết định
về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Hiện nay Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh vẫn có thẩm quyền giám
đốc thẩm, tái thẩm cùng 2 cấp của TANDTC (các Toà chuyên trách và Hội
đồng thẩm phán TANDTC) là cha đảm bảo đúng chức năng phân cấp Toà
án theo thẩm quyền xét xử.
- Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm có nhiều khái niệm cha
rõ ràng nên dễ bị ngời có thẩm quyền kháng nghị lạm dụng, đánh giá căn
cứ kháng nghị theo ý thức chủ quan. Thực tế qua các vụ án cụ thể, cho thấy
sự thiếu thống nhất trong việc đánh giá các căn cứ kháng nghị dẫn đến

13
trờng hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cấp dới xử không
chấp nhận kháng nghị nhng sau khi bản án đó tiếp tục bị kháng nghị giám
đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cấp trên
chấp nhận kháng nghị, phủ nhận kết quả của Hội đồng xét xử trớc, hoặc
ngợc lại, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cấp dới chấp nhận
kháng nghị nhng bản án giám đốc thẩm này bị kháng nghị và Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm cấp trên đã huỷ bản án đó.
- Kháng nghị theo thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có

hiệu lực pháp luật là căn cứ duy nhất tiến hành việc xét xử giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm. Đây là đặc thù khác với việc đa vụ án xét xử phúc thẩm.
Tuy nhiên, nội dung thẩm quyền kháng nghị trong BLTTDS quy định chủ
yếu về quyền cho ngời có thẩm quyền kháng nghị mà cha quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm đối với kháng nghị.
- Thành phần Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án kinh tế,
dân sự theo BLTTDS bao gồm: Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh khi tiến
hành xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia; Toà chuyên trách TANDTC khi xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm phải có ba Thẩm phán; Hội đồng thẩm phán TANDTC khi tiến
hành giám đốc thẩm, tái thẩm phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
tham gia. Đó sự thiếu thống nhất về thành phần các Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm.
2.4. Nguyên nhân những bất cập
- Nhận thức cha đầy đủ về vai trò của thủ tục xét lại bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật trong tố tụng kinh tế, dân sự
- Thẩm quyền xem xét, giải quyết đơn khiếu nại và quy định về căn
cứ, về thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm cha rõ ràng
- Cha quy định cụ thể trách nhiệm của cán bộ cơ quan t pháp và của
các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm, đặc biệt là trách
nhiệm của ngời có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục đặc biệt này.


14
Chơng 3
Giải pháp hon thiện thủ tục xét lại bản án,
quyết định của To án đ có hiệu lực pháp luật
trong tố tụng kinh tế, dân sự
Từ nghiên cứu thực trạng hoạt động của Toà án, trong chơng 3, tác
giả luận án tập trung nghiên cứu, đa ra một số kiến nghị cụ thể về giải

pháp hoàn thiện thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật.
3.1. Đổi mới nhận thức đối với thủ tục xét lại bản án, quyết định
về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
- Nhấn mạnh tính chất đặc biệt của thủ tục xét lại bản án, quyết định
của Toà án đ có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng về nhận thức để
phân biệt với thủ tục thông thờng là 2 cấp xét xử sơ thẩm và phúc thẩm,
đồng thời tránh đợc nhận thức về cấp xét xử thứ 3 mà chỉ sau khi Toà án
cấp thứ 3 xét xử thì bản án mới có hiệu lực pháp luật. Từ đó, các đơng sự
sẽ tin tởng hơn vào 2 cấp xét xử của Toà án, tôn trọng bản án, quyết định
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, giảm dần khiếu nại cầu may làm cho
thực tế số lợng đơn khiếu nại không có căn cứ kháng nghị thì nhiều mà số
lợng đơn khiếu nại đợc xem xét kháng nghị đa ra xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm là không đáng kể.
3.2. Xây dựng quy trình thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà
án đã có hiệu lực pháp luật theo thẩm quyền xét xử
Theo các quy định của pháp luật tố tụng hiện hành, mặc dù đã bỏ bớt 1
cấp giám đốc thẩm, tái thẩm là Uỷ ban thẩm phán TANDTC, đến nay vẫn
còn 3 cấp xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm: Đó là Hội đồng thẩm phán
TANDTC; Toà chuyên trách TANDTC; Uỷ ban thẩm phán TAND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng.
Lộ trình là từng bớc tăng thẩm quyền xét xử cho Toà án cấp huyện,
giảm bớt số lợng án sơ thẩm tại Toà án cấp tỉnh và số lợng án phúc thẩm
sẽ tăng lên, cùng với việc giảm bớt số lợng án phúc thẩm tại TANDTC,

15
giúp cho TANDTC tập trung công tác xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Khi
TAND cấp tỉnh không còn thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm sẽ tập trung
nhiệm vụ tổng kết, hớng dẫn áp dụng thống nhất đờng lối xét xử đối với
Toà án cấp sơ thẩm theo các văn bản hớng dẫn của Hội đồng thẩm phán

TANDTC. Hệ thống Toà án sẽ có 2 cấp giám đốc thẩm, tái thẩm tại
TANDTC, đó là Hội đồng thẩm phán TANDTC và các Toà chuyên trách
TANDTC.
3.3. Đổi mới tổ chức Toà chuyên trách TANDTC và tổ chức bộ
phận chuyên trách giúp việc Hội đồng thẩm phán TANDTC
- Cần thành lập các phòng chuyên môn tại các Toà chuyên trách
TANDTC theo từng nhóm quan hệ pháp luật và cử các thẩm phán kiêm
nhiệm làm trởng các phòng chuyên môn đó. Phòng nghiệp vụ của Toà
chuyên trách thụ lý đơn, th khiếu nại, báo cáo lãnh đạo Toà, phân về các
phòng chuyên môn, để Trởng phòng xem xét phân việc cho các thẩm tra
viên. Sau khi, thẩm tra viên nghiên cứu hồ sơ báo cáo Thẩm phán - Trởng
phòng và thống nhất hớng giải quyết thì trách nhiệm của Thẩm phán -
Trởng phòmg báo cáo Ban lãnh đạo Toà có sự tham gia của Chánh Toà và
các Phó Chánh Toà, khi cần thiết có thể cho phép thẩm tra viên nghiên cứu
hồ sơ tham gia bàn bạc, thảo luận thống nhất đề xuất hớng giải quyết vụ
án trình Phó Chánh án TANDTC phụ trách và Chánh án TANDTC quyết
định.
- Bộ phận chuyên trách giúp việc Hội đồng thẩm phán TANDTC (gọi
tắt là HĐTP) bao gồm các Thẩm tra viên nhiều kinh nghiệm chuyên môn,
có phẩm chất đạo đức và lơng tâm nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về tố tụng nh làm th ký các phiên toà giám
đốc thẩm, tái thẩm của HĐTP, đồng thời thực hiện các công việc hành
chính t pháp, phối hợp với các Toà chuyên trách để giúp việc cho các
thành viên của HĐTP thực hiện các nhiệm vụ chung.
Trởng Bộ phận giúp việc tham gia làm thành viên HĐTP, là ngời
trình bày quá trình giải quyết vụ án, căn cứ kháng nghị và ý kiến thẩm định

16
của Bộ phận giúp việc tại các phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm của HĐTP.
Bộ phận giúp việc HĐTP phối hợp với Văn phòng, Vụ Tổng hợp, Viện

Khoa học xét xử, Ban Thanh tra TANDTC thực hiện nhiệm vụ tham mu,
t vấn, giúp HĐTP thực hiện chức năng tổng kết ngành, ra Nghị quyết
hớng dẫn đờng lối xét xử trong ngành Toà án và tham gia các cuộc họp
của HĐTP bàn về chuyên môn, nghiệp vụ khi có yêu cầu.
3.4. Quy định căn cứ, thẩm quyền và cách tính thời hạn kháng
nghị theo thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật
- Tác giả luận án nghiên cứu và đa ra đề xuất kháng nghị chung theo
thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, việc
xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thuộc thẩm quyền của Hội
đồng xét xử căn cứ quy định của BLTTDS về tính chất của hai thủ tục đó.
Vì vậy, việc quy định các căn cứ kháng nghị chung là rất cần thiết.
- Sau khi toàn bộ thẩm quyền xét xử các vụ án đã đợc giao cho Toà
án cấp sơ thẩm, Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm đợc gọi là Toà án cấp
phúc thẩm, TANDTC tập trung công tác giám đốc xét xử và nhiệm vụ
hớng dẫn áp dụng thống nhất đờng lối xét xử. Việc xem xét, giải quyết
khiếu nại đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp huyện
thuộc thẩm quyền các Toà chuyên trách TANDTC. Do đó thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của TAND cấp huyện đợc
giao cho Chánh án TANDTC và Viện trởng VKSNDTC.
- Để khắc phục bất cập về cách tính thời hạn kháng nghị nh quy định
hiện nay, luận án nghiên cứu và đa ra kiến nghị sửa đổi, bổ sung nội dung
quy định về thời hạn kháng nghị là 2 năm đợc phân định theo 2 giai đoạn:
Quy định thời hạn gửi đơn khiếu nại của đơng sự, các kiến nghị của cơ
quan nhà nớc, tổ chức xã hội, đoàn thể, nghề nghiệp liên quan đến bản án
gửi cho ngời có quyền kháng nghị trong thời hạn 1 năm, kể từ ngày bản
án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật. Đồng thời quy định thời
hạn 1 năm tiếp theo kể từ ngày ngời có thẩm quyền kháng nghị nhận đợc

17

đơn, kiến nghị nêu trên đến ngày ngời đó ra quyết định kháng nghị.
3.5. Sửa đổi, bổ sung quy định về thành phần và thẩm quyền Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm
- Kiến nghị sửa đổi quy định về thành phần các Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm, tái thẩm:
Một là, đối với số lợng, thành phần tham gia xét xử giám đốc thẩm,
tái thẩm của Hội đồng thẩm phán TANDTC cần quy định sự tham gia bắt
buộc của tất cả các thành viên, đồng thời quy định cho phép phiên toà đợc
tiến hành trong trờng hợp vắng mặt 1 thành viên với lý do chính đáng.
Trớc mắt, trong lộ trình tiến tới quy định trên, có thể quy định trong thời
gian nhất định, Hội đồng thẩm phán đợc tiến hành khi có mặt ít nhất 3/4
tổng số thành viên trở lên. Đồng thời biểu quyết theo đa số tại phiên toà
nhằm giải quyết dứt điểm vụ án mà không phải hoãn phiên toà để xét xử
trong một phiên toà khác với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Hai là, đối với việc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm tại Toà chuyên
trách TANDTC, số lợng, thành phần tham gia Hội đồng xét xử bao gồm
Phó Chánh án TANDTC phụ trách Toà chuyên trách và toàn thể thẩm phán
TANDTC thuộc Toà chuyên trách. Quy định phiên toà đợc tiến hành trong
trờng hợp vắng mặt 1 thẩm phán TANDTC với lý do chính đáng. Đại diện
VKSNDTC tham gia phiên toà là Phó Viện trởng VKSNDTC.
Quy định nêu trên nhằm phát huy vai trò đa số các thành viên tham
gia Hội đồng xét xử 2 cấp giám đốc thẩm, tái thẩm đối với việc xét xử các
vụ án phức tạp, góp phần hạn chế việc kéo dài quá trình giải quyết vụ án
trong những trờng hợp phải hoãn phiên toà (với thời hạn 30 ngày) để xét
xử trong một phiên toà khác với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
- Trong lộ trình tiến tới phân định Toà án theo thẩm quyền xét xử, khi
Toà Sơ thẩm bao gồm các Toà án Khu vực (liên huyện) đã đợc giao xét xử
toàn bộ các vụ án, Toà án Phúc thẩm là các Toà án cấp tỉnh đảm nhận xét
xử phúc thẩm và TANDTC tập trung vào công tác tổng kết xét xử, hớng
dẫn các toà án áp dụng pháp luật thống nhất và làm tốt chức năng giám đốc


18
xét xử. Vì vậy, thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà chuyên trách
TANDTC và của Hội đồng thẩm phán TANDTC cần quy định nh sau:
Một là, Toà dân sự, Toà kinh tế của TANDTC giám đốc thẩm, tái
thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân
dân cấp huyện và cấp tỉnh bị kháng nghị (sau này gọi là Toà án Sơ thẩm và
Toà án Phúc thẩm).
Hai là, Hội đồng thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm, tái thẩm những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà
dân sự, Toà kinh tế của TANDTC bị kháng nghị (sau này chỉ còn các Toà
chuyên trách TANDTC).
- Đổi mới thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nh sau::
Xem xét các căn cứ kháng nghị và xác định việc xét xử vụ án theo thủ tục
giám đốc thẩm; chấp nhận việc rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị, giữ
nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; không chấp nhận việc
rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị, đa vụ án xét xử theo thủ tục giám
đốc thẩm; không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật; chấp nhận kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Toà án cấp dới đã bị huỷ hoặc bị sửa; chấp nhận
kháng nghị, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại.
- Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm: Xem xét các căn cứ
kháng nghị và xác định việc xét xử vụ án theo thủ tục tái thẩm; chấp nhận
việc rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị, giữ nguyên bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luậ; không chấp nhận việc rút một phần hoặc toàn bộ
kháng nghị, đa vụ án xét xử theo thủ tục tái thẩm thẩm; chấp nhận kháng
nghị, huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại;
huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ
án.

- Nhằm tổ chức các phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm tuân thủ theo
các thủ tục thống nhất, tác giả luận án đa ra kiến nghị bổ sung vào

19
BLTTDS một số quy định cụ thể về th ký phiên toà; về chủ toạ phiên toà;
về ngời trình bày tại phiên toà; về thứ tự phát biểu ý kiến tại phiên toà; về
thủ tục nghị án; về công bố kết quả nghị án và toàn văn bản án và quy định
về hình thức bản án giám đốc thẩm, tái thẩm.
- Quyết định kháng nghị đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật chính là nguồn khởi động duy nhất cho quy trình thủ tục xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm tại Toà án. Đó là điều khác với cấp xét xử phúc
thẩm, vì nguồn khởi động các hoạt động tố tụng bắt đầu không những từ
kháng nghị của Viện kiểm sát, mà còn từ kháng cáo hợp lệ của đơng sự
đối với bản án, quyết định sơ thẩm. Tất cả kháng cáo đúng hạn của đơng
sự đều đợc xem xét, giải quyết tại Toà án cấp phúc thẩm. Đối với thủ tục
xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù các
đơng sự có quyền khiếu nại nhng không phải tất cả đơn, th khiếu nại
của đơng sự đều đợc Toà án chấp nhận để kháng nghị đa vụ án ra xét xử
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Do đó, vấn đề trách nhiệm của ngời có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật đợc đặt ra là rất cần thiết.
Việc quy định trách nhiệm của ngời có thẩm quyền kháng nghị mà
không thực hiện kháng nghị đối với bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật có sai lầm, hoặc tình tiết mới, có căn cứ kháng nghị
trong thời hạn quy định thì phải bồi thờng thiệt hại (nếu có) cho đơng sự
chính là nhằm nâng cao trách nhiệm của ngời có thẩm quyền kháng nghị.
Liên quan đến trách nhiệm của ngời có thẩm quyền kháng nghị là việc
quy định thống nhất thủ tục xác định bằng văn bản về việc các bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị khiếu nại nhng không
có căn cứ để kháng nghị. Văn bản này thuộc trách nhiệm và thẩm quyền

của ngời có thẩm quyền kháng nghị chứ không phải của lãnh đạo Toà
chuyên trách TANDTC nh hiện nay.



20
Kết luận
1. Nhu cầu khách quan và nhiệm vụ cải cách t pháp
Thực hiện cải cách t pháp và xây dựng Nhà nớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, trong những năm qua, pháp luật về tố tụng và hệ thống các cơ
Toà án nớc ta đã từng bớc đợc đổi mới, hoàn thiện. Tuy nhiên, chất
lợng xét xử của Toà án đối với các vụ án, đặc biệt là các vụ án dân sự cha
đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, gây nhiều bức xúc trong xã hội, trong nhân
dân làm ảnh hởng đến uy tín của Toà án.
Nghị quyết 49- NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lợc cải cách t pháp đến năm 2020 đề ra các nhiệm vụ cải cách t pháp
trong thời gian tới, trong đó nêu rõ nhiệm vụ là từng bớc hoàn thiện thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hớng quy định chặt chẽ những căn cứ
kháng nghị và quy định rõ trách nhiệm của ngời ra kháng nghị; tổ chức hệ
thống Toà án nhân dân theo thẩm quyền xét xử; phân định hợp lý thẩm
quyền của toà án các cấp; tiến tới Toà án nhân dân tối cao thực hiện nhiệm
vụ tổng kết kinh nghiệm xét xử, hớng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật,
phát triển án lệ và xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm.
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực tế nêu trên, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài luận án gắn liền với thực tiễn, động chạm đến nhiều
vấn đề tố tụng phức tạp, nhiều quan điểm khác nhau về các thủ tục giải
quyết các vụ án kinh tế, dân sự tại Toà án, có tác động trực tiếp đến quá
trình đổi mới tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống Toà án nớc ta
hiện nay.
2. Nhận thức thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có

hiệu lực pháp luật
Từ sự tách biệt việc giải quyết các vụ án dân sự và kinh tế theo pháp
lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự và pháp lệnh Thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế đến quy định chung trong Bộ luật Tố tụng dân sự cùng với
các quy định về nguyên tắc đặc thù nh tôn trọng quyền quyết định và tự
định đoạt của đơng sự; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ; quyền hoà giải

21
của các đơng sự đã tạo điều kiện cho việc giải quyết nhanh chóng, hiệu
quả các tranh chấp kinh tế, dân sự ngày càng gia tăng hiện nay, đồng thời
khắc phục tình trạng tồn đọng nhiều vụ án tại Toà án do không phân biệt
đợc thẩm quyền xét xử các tranh chấp hợp đồng giữa các đơng sự.
Từ nguyên tắc tố tụng Toà án xét xử 2 cấp, bảo đảm tính khách quan,
dân chủ đối với các đơng sự đến nguyên tắc giám đốc việc xét xử, bảo
đảm sự kiểm tra của Toà án có thhẩm quyền, sự giám sát của Viện Kiểm
sát trong quá trình xét xử thông qua thủ tục xét lại bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các đơng sự, mối quan hệ giữa các thủ tục tạo thành quy trình tố tụng có
liên quan, tác động, bổ sung cho nhau. Trong đó, thủ tục phúc thẩm là cấp
xét xử thứ hai và là thủ tục duy nhất xét lại bản án, quyết định của Toà án
cha có hiệu lực pháp luật.
Thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật
là thủ tục chung gồm 2 thủ tục cụ thể là thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục
tái thẩm. Do đó, việc gọi tên các thủ tục cụ thể thay cho tên gọi chung
không làm rõ đợc tính chất đặc biệt và mục đích của thủ tục xét lại bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Đó là thủ tục đợc Toà án
áp dụng nhằm khắc phục sai lầm của bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật. Vấn đề mở rộng nội dung của thủ tục này chính là việc
xem xét đối với các bản án, quyết định của Toà án bị khiếu nại nhng
không có sai lầm. Đây chính là nguồn gốc của việc giải quyết số lợng đơn,

th khiếu nại đối với các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật rất nhiều nhng số lợng các vụ án bị khiếu nại đợc đa ra xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm thì có số lợng rất ít. Rõ ràng, công việc hiện nay
của Toà án nhằm giải quyết đối với đơn, th khiếu nại thiếu căn cứ và thủ
tục xác định bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật đợc
xét xử đúng pháp luật là rất nhiều nhng cha đợc pháp luật tố tụng quy
định cụ thể.
Tính chất đặc biệt của thủ tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã

22
có hiệu lực pháp luật có ý nghĩa quan trọng để phân biệt với thủ tục xét xử
2 cấp thông thờng, hoặc tránh nhận thức không đúng khi cho rằng, thủ tục
đó là cấp xét xử thứ 3 dẫn đến việc đơng sự tiếp tục gửi đơn khiếu nại đối
với bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật, mặc dù vụ án
đã đợc Toà án 2 cấp xét xử đúng pháp luật. Nhận thức đúng đắn bản chất
thủ tục tố tụng đặc biệt sẽ góp phần nâng cao chất lợng xét xử của Toà án
sơ thẩm và phúc thẩm, giảm bớt các vụ án có sai lầm hoặc xét xử chiếu lệ
đa đến số lợng lớn vụ án phải chuyển lên cho Toà án có thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm xem xét lại.
3. Mối quan hệ giữa giám đốc thẩm và tái thẩm
Giám đốc thẩm và tái thẩm là các thủ tục cụ thể của thủ tục xét lại bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nên có quan hệ 2 trong
1, gắn bó, bổ sung cho nhau. Trong thực tiễn, do sự phân biệt riêng rẽ 2 thủ
tục này mà rất ít khi Toà án áp dụng thủ tục tái thẩm để khắc phục sai lầm
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Nhiều vụ án quá hạn kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm và có các tình tiết mới nhng không đợc
chấp nhận do cách hiểu cha thống nhất về tình tiết mới và mức độ quan
trọng của tình tiết đó ảnh hởng đến kết quả giải quyết vụ án. Do đó, nếu
hiểu đúng đắn, đánh giá khách quan về các tình tiết liên quan đến kết quả
giải quyết vụ án là căn cứ kháng nghị tái thẩm thì vụ án đợc đa ra xét xử

tái thẩm nhằm mục đích huỷ toàn bộ các bản án, đa vụ án trở về xét xử sơ
thẩm từ đầu sẽ là điều kiện khắc phục sai lầm của bản án. Bản chất của thủ
tục tái thẩm giống nh bản chất của Toà phá án của một số nớc ngoài,
nghĩa là vì tình tiết mới hoặc do vi phạm nghiêm trọng về tố tụng dân sự thì
Toà án cần phải huỷ toàn bộ các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
để đa vụ án trở về xét xử lại từ đầu. Từ đó, việc quy định về thẩm quyền
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền huỷ toàn bộ các bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật để đa vụ án trở về xét xử lại từ đầu là
cha phù hợp, trùng với thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm. Có thể
do điều này mà hầu hết các vụ án bị đa về xét xử lại sơ thẩm đều là kết

23
quả của việc xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, do đó thủ tục tâi thẩm ít
đợc áp dụng.
4. Kiến nghị, giải pháp
Thực trạng với những bất cập trong pháp luật tố tụng nói chung và thủ
tục xét lại bản án, quyết định về kinh tế, dân sự của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật nói riêng đã đợc trình bày chi tiết với những ví dụ cụ thể, xuất
phát từ đó, tác giả luận án đã lý giải từng vấn đề và đa ra nguyên nhân,
mạnh dạn kiến nghị giải pháp khắc phục.
Về pháp luật tố tụng, ngoài vấn đề nghiên cứu để quy định thủ tục
xem xét, xác định các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật bị khiếu nại nhng sau khi kiểm tra, xem xét thấy không có sai lầm,
không có căn cứ kháng nghị, luận án đa ra hớng sửa đổi quy định căn cứ
kháng nghị chung cho các thủ tục cụ thể gọi là căn cứ kháng nghị theo thủ
tục xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật. Tuy
nhiên, trong nội dung các quy định về thủ tục này vẫn giữ nguyên các khái
niệm về nội dung giám đốc thẩm và nội dung tái thẩm làm tiêu chí cho Hội
đồng xét xử khi xem xét kháng nghị có căn cứ để xác định áp dụng một
trong hai thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm cho phù hợp. Từ quy định này

dẫn đến sửa đổi quy định về thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm, cụ thể là bỏ thẩm quyền huỷ các bản án, quyết dịnh của Toà án, đã
có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án về Toà án sơ thẩm xét xử lại từ
đầu. Thẩm quyền này là thẩm quyền của Hội đồng xét xử theo thủ tục tái
thẩm. Liên quan đến kháng nghị là thẩm quyền của Hội đồng xét xử xem
xét việc rút kháng nghị của ngời có thẩm quyền kháng nghị, đảm bảo các
quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật đợc tuân thủ đúng nguyên tắc
tố tụng xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Vấn đề quy định trách nhiệm của ngời ra kháng nghị, quy định về
thời hạn kháng nghị cần đợc sửa đổi cho phù hợp và có tính khả thi. Luận
án đa ra kiến nghị sửa đổi cách quy định thời hạn kháng nghị trùng với
thời hạn khiếu nại của đơng sự nh hiện nay, cụ thể quy định thời hạn

24
khiếu nại của đơng sự là 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án
có hiệu lực pháp luật và thời hạn của ngời kháng nghị tiếp theo thời hạn
của ngời khiếu nại đợc quy định là 1 năm kể từ ngày nhận đợc đơn
khiếu nại đến ngày ra quyết định kháng nghị. Nếu quá hạn đó mà không
kháng nghị đối với vụ án có căn cứ kháng nghị gây thiệt hại cho đơng sự
thì ngời có thẩm quyền kháng nghị phải có trách nhiệm bồi thờng thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Về tổ chức và hoạt động của Toà án, theo định hớng cải cách t
pháp, tổ chức hệ thống Toà án theo thẩm quyền xét xử, thực hiện nhiệm vụ
giám đốc xét xử tập trung tại Toà án nhân dân tối cao, tác giả luận án phân
tích cụ thể và đề xuất từng bớc bỏ dần thẩm quyền giám đốc thẩm, tái
thẩm của Uỷ ban thẩm phán TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ơng; xây dựng, củng cố về tổ chức và hoạt động 2 cấp giám đốc thẩm, tái
thẩm tại Toà chuyên trách TANDTC và tại Hội đồng thẩm phán TANDTC.
Luận án đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định cụ thể về thủ tục phiên toà xét
xử giám đốc thẩm, tái thẩm và một số thủ tục liên quan; đề nghị gọi tên

Bản án giám đốc thẩm, tái thẩm thay cho việc gọi là Quyết định giám đốc
thẩm, tái thẩm nh quy định trong BLTTDS hiện nay.
Kết quả luận án có ý nghĩa làm nền tảng nghiên cứu cho các đề tài
khoa học tiếp theo nhằm tiếp tục đổi mới các quy định tố tụng thủ tục xét
lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nói riêng, trong
lĩnh vực tố tụng kinh tế, dân sự nói chung, góp phần hoàn thiện BLTTDS,
đóng góp các giải pháp khắc phục những bất cập trong việc Toà án giải
quyết đơn, th khiếu nại của đơng sự, đồng thời tạo điều kiện phát huy vai
trò xét xử theo thẩm quyền của Toà án các cấp, đảm bảo thực hiện nguyên
tắc Toà án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; từng bớc nâng cao
chất lợng xét xử, xây dựng vững chắc lòng tin của nhân dân đối với ngành
Toà án, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của tiến trình cải cách t pháp nớc ta
hiện nay.


25
Những công trình khoa học của tác giả
đ công bố có liên quan đến đề ti luận án

1. Đào Xuân Tiến (2003), "Một số ý kiến về Dự thảo Bộ luật Tố
tụng dân sự", Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 1 (177)/2003.
2. Đào Xuan Tiến (2003), "Cách nhìn mới về tái thẩm", Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, số 7/2003.
3. Đào Xuân Tiến (2004), "Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam trớc
thềm WTO", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 2/2004.
4. Đào Xuân Tiến (2005), "Trách nhiệm của Đại biểu dân cử
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân", Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp, số 2/2005.
5. Đào Xuân Tiến (2005), "Định hớng cải cách t pháp: Toà
án nhân dân tối cao - Toà án xét lại bản án đã có hiệu lực pháp

luật", Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp, số 6/2005.
6. Đào Xuân Tiến (2006), "Khiếu nại t pháp, thực trạng và giải
pháp", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề tháng 12 năm
2006.
7. Đào Xuân Tiến (2008), Đảm bảo sự vô t, khách quan của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao trong xét xử giám đốc
thẩm, tái thẩm về dân sự, Tạp chí Nhà nớc và Pháp luật, số 8
(244)/2008.
8. Đào Xuân Tiến (2008), Kháng nghị theo thủ tục xét lại bản
án, quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật, Tạp chí Dân
chủ và Pháp luật, số 8/2008.



26





×