Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp trong những năm đổi mới từ 1986 đến 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.6 KB, 12 trang )


24
xây dựng và phát triển thêm các khu công nghiệp mới, nhất là ở các
vùng kinh tế trọng điểm nh khu tứ giác kinh tế động lực (thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Dơng, tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu). Đây là khu vực có nhiều khu công nghiệp đã đi vào hoạt động,
hệ thống kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào đã trở nên quá tải, hệ thống
dịch vụ phục vụ các khu công nghiệp cha đợc xây dựng đồng bộ.
Trên thực tế, các địa phơng không thể tự giải quyết vấn đề này trong
thời gian ngắn, vì vậy nếu không khắc phục kịp thời sẽ ảnh hởng đến
chất lợng hoạt động các khu công nghiệp và làm giảm sự hấp dẫn
của môi trờng đầu t.
Bốn là, tiếp tục đổi mới công tác quản lý nhà nớc các khu công
nghiệp theo hớng tăng thực quyền và trách nhiệm cho các ban quản
lý cấp tỉnh. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ ban quản
lý. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng, bởi vì khu công nghiệp là nơi
thờng xuyên diễn ra hoạt động kinh tế đối ngoại. Nhiều cán bộ phải
làm việc trực tiếp với các nhà đầu t nớc ngoài. Xây dựng bộ máy
ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh (thành phố) gọn nhẹ, đủ
khả năng hoạt động theo cơ chế một cửa, tại chỗ. Đồng thời, thực
hiện các giải pháp khắc phục triệt để cơ chế xin - cho trong thực
hiện dự án.
Mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lợc phát triển đất nớc hiện nay, chủ trơng xây
dựng các khu công nghiệp là đúng đắn, phù hợp, cần thiết và có ý
nghĩa rất quan trọng. Phát triển các khu công nghiệp là điểm đột phá
trong đổi mới t duy kinh tế công nghiệp của Đảng ta, tạo động lực
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Việc
xây dựng các khu công nghiệp đối với Việt Nam hiện nay còn là vấn


đề khá mới mẻ, đợc xúc tiến trong công cuộc đổi mới. Xây dựng các
khu công nghiệp đợc Đảng, Nhà nớc xác định là một trong những
chủ trơng, chính sách lớn nhằm đạt đợc các chỉ tiêu tăng trởng
trong thời gian tới.
Dới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng và Chính phủ, trong
những năm qua chúng ta đã đạt đợc những kết quả khả quan trong
lĩnh vực này. Các khu công nghiệp đợc xây dựng ở nhiều tỉnh, thành
phố trong cả nớc. Sự ra đời các khu công nghiệp đã thực sự tạo ra
môi trờng thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam. Tuy
nhiên, quá trình quy hoạch, xây dựng, quản lý các khu công nghiệp
chúng ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém, cha đáp ứng với đòi hỏi của
hoạt động kinh tế mới mẻ này.
Tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng, lợi thế phát triển khu công
nghiệp. Đồng Nai là một trọng điểm của tứ giác phát triển kinh tế
động lực phía Nam (thành phố Hồ Chí Minh - tỉnh Bình Dơng - tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu - tỉnh Đồng Nai). Trong những năm đổi mới, xây
dựng khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai có những bớc phát triển
nhanh so với nhiều địa phơng trong cả nớc. Song, để khắc phục
những hạn chế về nhận thức và kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo, nâng
cao hiệu quả xây dựng khu công nghiệp, phải tiếp tục giải quyết
nhiều vấn đề nh: xây dựng các khu công nghiệp thành khu kinh tế -
xã hội hoàn chỉnh theo mô hình phát triển bền vững, quy hoạch khu
công nghiệp gắn liền với quy hoạch các khu dân c, bệnh viện, trờng

2
học, đào tạo nghề cho công nhân, hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý
đồng bộ, nhu cầu phát triển khu công nghiệp, vấn đề vốn, vấn đề môi
trờng đầu t, công nghệ, lao động, thị trờng Do đó, việc nghiên
cứu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai xây dựng khu
công nghiệp trong 20 năm qua ở địa phơng, góp phần tìm giải pháp

khắc phục những hạn chế, tiếp tục phát triển nhanh các khu công
nghiệp trong thời gian tới là một vấn đề cấp bách, có ý nghĩa lý luận,
thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lnh đạo
xây dựng khu công nghiệp trong những năm đổi mới từ 1986 đến
2005 làm luận án tiến sĩ lịch sử chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài có nhiều công trình nghiên cứu đề cập dới
các dạng khác nhau có thể chia làm mấy nhóm sau:
Nhóm thứ nhất, các công trình nghiên cứu của các cơ quan quản
lý nhà nớc, các nhà quản lý các cấp về phát triển các khu công
nghiệp: Cuốn Tiềm năng Việt Nam thế kỷ XXI của Phan Văn Khải, Vũ
Khoan, Võ Hồng Phúc, Nhà xuất bản Thế giới ấn hành năm 2001.
Cuốn Quy hoạch, quản lý và phát triển các khu công nghiệp ở Việt
Nam, của Vụ Kiến trúc Bộ Xây dựng, Nhà xuất bản Xây dựng ấn
hành năm 1998. Các tác giả đã khái quát những tiềm năng phát triển
khu công nghiệp của các địa phơng, các vùng kinh tế trọng điểm.
Trên cơ sở đó, định hớng u tiên thu hút đầu t của mỗi vùng.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ Xây dựng năm 1996,
nhan đề Điều tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp thiết kế quy
hoạch khu công nghiệp Việt Nam thời kỳ 1996-2010. Đề tài đánh giá
thực trạng công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng khu công nghiệp ở
Việt Nam và đề xuất những giải pháp thiết kế xây dựng khu công
nghiệp thời kỳ 1996-2010.
Đề tài Đổi mới và chỉnh đốn Đảng ở khu công nghiệp Biên Hòa
theo Nghị quyết Trung ơng 3 (khóa VII) của Tỉnh ủy Đồng Nai năm
1994, tổng kết sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đối với khu
công nghiệp Biên Hòa từ 1986 đến 1994. Đây là khu công nghiệp duy
nhất ở Việt nam có từ trớc năm 1986. Từ đó rút ra những bài học của
Đảng bộ trong công tác xây dựng Đảng ở khu công nghiệp Biên Hòa.


23
4. Quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp ở địa
phơng, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai luôn nắm chắc sự tác động của các
yếu tố bên ngoài và bên trong đến hoạt động thu hút đầu t, hình
thành các khu công nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở đó, Tỉnh ủy, ủy
ban Nhân dân tỉnh linh hoạt chỉ đạo thực hiện các giải pháp xây dựng
môi trờng đầu t thông thoáng, hấp dẫn.
5. Hai mơi năm qua, tỉnh Đồng Nai đạt đợc kết quả to lớn trong
xây dựng phát triển các khu công nghiệp. Sự phát triển nhanh các khu
công nghiệp có tác động to lớn đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nâng cao năng lực nền kinh tế của tỉnh, góp phần đẩy
nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cả nớc. Những
thành công trong lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp thời gian qua
của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã để lại những kinh nghiệm quý báu,
làm cơ sở vận dụng trong thời gian tới.
Từ những thành công, hạn chế và những vấn đề đang đặt ra trong
lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai,
chúng tôi đề xuất một số ý kiến sau:
Một là, Nhà nớc ta cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, hoàn thiện về
khái niệm, quy chế quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Những quan niệm về khu công nghiệp đợc xác định trong Quy chế
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao của Chính phủ
năm (1997) đến nay có nhiều điểm không phù hợp với thực tiễn phát
triển khu công nghiệp.
Hai là, xây dựng và quản lý các khu công nghiệp là một công việc
đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cấp nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực. Thực tiễn xây dựng các khu công nghiệp đang đặt ra nhiều vấn
đề cần có sự điều chỉnh của pháp luật. Chẳng hạn nh vấn đề giải
phóng mặt bằng, mức giá đền bù, những biện pháp chế tài. Bởi vậy,

để sự quản lý thống nhất, hiệu quả cao, Nhà nớc ta cần có một bộ
luật riêng về khu công nghiệp.
Ba là, Nhà nớc cần tăng cờng đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật để tạo điều kiện phát huy hiệu quả các khu công nghiệp đã

22
Kết luận

1. Là một đỉnh của tứ giác kinh tế động lực trong Vùng phát triển
kinh tế trọng điểm phía Nam, tỉnh Đồng Nai có nhiều tiềm năng, thế
mạnh phát triển một nền công nghiệp toàn diện theo hớng hiện đại.
Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên là một lợi thế lớn của tỉnh Đồng Nai
trong xây dựng, phát triển các khu công nghiệp. Sớm đánh giá đúng
những thế mạnh của địa phơng về phát triển công nghiệp, Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai đã vận dụng sáng tạo chủ trơng xây dựng khu công
nghiệp của Đảng, chủ động đề ra những giải pháp sát hợp, tận dụng
đợc lợi thế đi trớc, tranh thủ thời cơ, phát triển nhanh các khu công
nghiệp ở địa phơng. Trong những năm qua, Đồng Nai luôn là một
trong những tỉnh đi đầu cả nớc về thu hút đầu t, xây dựng, phát
triển các khu công nghiệp.
2. Khu công nghiệp là một mô hình kinh tế tổng hợp đợc nhiều
nớc trên thế giới xây dựng trong quá trình công nghiệp hóa. ở Việt
Nam, đây là mô hình kinh tế khá mới mẻ đợc bắt đầu xây dựng từ
cuối những năm 80 của thế kỷ XX. Tuy ra đời muộn nhng các khu
công nghiệp ở Việt Nam đã khẳng định đợc vai trò to lớn, tạo ra
khâu đột phá trong phát triển kinh tế những năm qua. Thực tiễn đó
khẳng định chủ trơng phát triển các khu công nghiệp của Đảng ta là
đúng đắn.
3. Phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai cũng nh ở việt
Nam là yêu cầu khách quan của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nớc. Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi về
tự nhiên và xã hội để xây dựng các khu công nghiệp. Mô hình kinh tế
khu công nghiệp cho phép chúng ta đẩy mạnh công nghiệp hóa theo
con đờng rút ngắn thời gian, thực hiện những bớc đi vừa tuần tự,
vừa nhảy vọt. Các khu công nghiệp cho phép chúng ta tiếp cận nhanh
với khoa học công nghệ hiện đại, nghệ thuật quản lý tiên tiến. Đó là
điều kiện để nâng cao năng lực và sức cạnh tranh, đẩy nhanh tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam.

3
Tác phẩm Kinh nghiệm thế giới về phát triển khu chế xuất và đặc
khu kinh tế của Viện Kinh tế học, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn
hành năm 1994. Cuốn sách trình bày những quan niệm về khu chế
xuất đợc các nớc trên thế giới sử dụng; rút ra những kinh nghiệm,
làm cơ sở để vận dụng trong phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam.
Cuốn Tổng kết quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp
và thu hút đầu t trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (1991-2004) của Tỉnh
ủy, ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, Nhà xuất bản tổng hợp Đồng
Nai ấn hành năm 2005. Cuốn sách phác họa bức tranh tổng quát về
các khu công nghiệp trong Vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía
Nam, chỉ ra những vấn đề cần quan tâm trong quá trình phát triển khu
công nghiệp. Cuốn 10 năm hình thành và phát triển của Ban quản lý
khu công nghiệp Đồng Nai (1995-2005), khái quát những thành tựu
nổi bật của của Ban quản lý trong 10 năm xây dựng và phát triển; xác
định mục tiêu xây dựng ban quản lý trong tình hình mới.
Cuốn Tiềm năng kinh tế Đông Nam Bộ của Trần Hoàng Kim, Nhà
xuất bản Thống kê ấn hành năm 1995 đã chỉ ra lợi thế so sánh để phát
triển kinh tế công nghiệp của khu vực miền Đông Nam Bộ; đề xuất
phơng hớng phát triển khu công nghiệp trong Vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam

Nhóm thứ hai, một số bài viết tiêu biểu về công tác xây dựng, quản
lý các khu công nghiệp và hoạt động thu hút đầu t nớc ngoài nh:
Bài Tổng quan về hoạt động của các khu công nghiệp, khu chế xuất
của Vũ Huy Hoàng, bài Các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của TS Đinh Sơn
Hùng, bài Cơ chế quản lý một cửa, tại chỗ nhân tố có ý nghĩa quyết
định cho sự thành công của các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
công nghệ cao của Lê Mạnh Hợp, in trong Kỷ yếu khu công nghiệp,
khu chế xuất Việt Nam năm 2002, các tác giả khái quát thực trạng các
khu công nghiệp ở Việt Nam thời điểm năm 2002.
Bài Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả phát triển khu
công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam, của Nguyễn Bích Đạt, bài Cơ
sở lý luận phát triển mô hình khu công nghiệp trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nớc ta của GS.TS Trần Ngọc Hiên, bài Một
số vấn đề trong công tác cải tạo và quy hoạch phát triển các khu

4
công nghiệp hiện nay của GS.TS Nguyễn Hữu Dũng. Các tác giả chỉ
rõ những vấn đề cần giải quyết trong xây dựng khu công nghiệp nh
xây dựng nguồn nhân lực; công tác quy hoạch; công tác quản lý nhà
nớc; một số vấn đề lý luận xây dựng khu công nghiệp
Bài Khu công nghiệp, khu chế chế xuất với vấn đề bảo vệ môi trờng
và các tác động về mặt xã hội, của TS Chu Thái Thành, bài Hoạch định
chính sách phát triển các khu công nghiệp ở Nhật Bản và một số kinh
nghiệm cho Việt Nam của Lê Tuấn Dũng, in trong Tạp chí Khu công
nghiệp Việt Nam, 4- 2006. Các tác giả nêu lên vai trò to lớn của các khu
công nghiệp đối với việc hạn chế ô nhiễm môi trờng; khái quát những
thành công của Nhật Bản trong xây dựng khu công nghiệp; rút ra những
bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam. Bài Đổi mới và tăng cờng công
tác xúc tiến đầu t vào các khu công nghiệp của TS Trần Ngọc Hng, in

trong Tạp chí Khu công nghiệp Việt Nam, 2-2006. Tác giả đánh giá thực
trạng công tác xúc tiến, vận động đầu t thời gian qua, đa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả thu hút đầu t vào khu công nghiệp.
Nhóm thứ ba, một số luận án nghiên cứu về khu công nghiệp,
tiêu biểu nh: Đề tài Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, Luận án Tiến sĩ Kiến trúc của Nguyễn
Xuân Hinh hoàn thành năm 2003. Đề tài Những biện pháp phát
triển và hoàn thiện công tác quản lý nhà nớc đối với khu công
nghiệp ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Lê Tuyển Cử
hoàn thành năm 2003. Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất ở Hải Phòng (ứng dụng ở Hải
Phòng), Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Đoàn Duy Khơng hoàn
thành năm 2002. Các tác giả trình bày mục đích hình thành, yêu
cầu đối với việc phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam, xác
định các nhân tố tác động đến quá trình hình thành khu công
nghiệp và hiệu quả của nó đối với phát triển kinh tế - xã hội; nêu
lên những, giải pháp phát triển khu công nghiệp nớc ta
Nhìn chung, các công trình khoa học của các tác giả nghiên cứu quá
trình xây dựng khu công nghiệp ở Việt Nam là phong phú. ở nhiều góc
độ khác nhau, các công trình đã khẳng định yêu cầu khách quan và tính
cấp thiết phải xây dựng mô hình kinh tế khu công nghiệp ở Việt Nam.

21
Thực hiện chỉ thị 07-CT/TU (2-12-1997) về tăng cờng công tác
xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong doanh nghiệp t nhân,
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, Đảng bộ đã đẩy mạnh công
tác xây dựng Đảng ở các doanh nghiệp t nhân, nhất là doanh nghiệp
100% vốn nớc ngoài trong các khu công nghiệp.
Các chi bộ, đảng bộ cơ sở trong doanh nghiệp, đã thực sự là hạt
nhân chính trị, khẳng định đợc vai trò lãnh đạo. Các cấp ủy đảng

luôn quan tâm xây dựng chi bộ, đảng bộ vững mạnh, gắn hoạt động
của tổ chức đảng với sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực tiễn cho thấy muốn tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với
các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài,
trớc hết phải tạo sự thống nhất cao về nhận thức trong các cấp uỷ,
cán bộ, đảng viên, các tổ chức đoàn thể, kiên trì, sáng tạo thực hiện
đồng bộ các biện pháp t tởng và tổ chức. Tỉnh ủy, ủy ban Nhân
dân tỉnh, đặc biệt là các đồng chí cán bộ chủ chốt phải thực sự quan
tâm và thờng xuyên chỉ đạo sâu sát đối với công tác này. Các cấp
ủy, ban chấp hành các đoàn thể, ban quản lý khu công nghiệp phải có
sự phối hợp chặt chẽ trong công tác xây dựng Đảng; Lựa chọn những
đồng chí cán bộ, đảng viên có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có uy
tín, có bản lĩnh chính trị vững vàng giới thiệu vào giữ các chức vụ chủ
chốt. Khi thành lập các tổ chức chính trị phải tiến hành trang nghiêm
và tuyên truyền rộng rãi trên các phơng tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh đủ sức lãnh đạo xây
dựng khu công nghiệp.
Đảng bộ quan tâm xây dựng các tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh.
Giữ vững và tăng cờng bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực của cán bộ,
đảng viên.


20
Đảng bộ chỉ đạo thực hiện những giải pháp huy động vốn đầu t từ
mọi thành phần kinh tế.
ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai xây dựng chơng trình, mục tiêu,
định hớng cụ thể hớng dẫn, khuyến khích các loại hình kinh tế t
bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế cá thể, đầu t vào phát

triển sản xuất, chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nớc.
Tỉnh ủy, ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai thực hiện nhiều giải pháp
khuyến khích và tạo điều kiện cho các nhà đầu t thuộc các thành
phần kinh tế tăng đầu t từ tích lũy nội bộ.
Cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp nhận thức nhất quán về chủ
trơng xây dựng khu công nghiệp, coi đây là một nhiệm vụ trọng tâm
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng mình. Tỉnh ủy, ủy
ban Nhân dân tỉnh đã xây dựng quy chế phối hợp về quản lý nhà nớc
đối với các khu công nghiệp trên địa bàn.
Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, đã tạo đợc sự phối hợp
có hiệu quả của các cơ quan trức năng địa phơng và Trung ơng.
Tuy nhiên, nhiều vấn đề trong quản lý các khu công nghiệp, bản
thân tỉnh Đồng Nai không thể giải quyết một cách toàn diện, triệt
để. Bởi vậy, cần có sự tạo điều kiện từ phía Nhà nớc thông qua hệ
thống cơ chế, chính sách đồng bộ, phù hợp với các địa phơng và
khả thi.
3.2.4. Tăng cờng sự lnh đạo của Đảng bộ đối với các khu
công nghiệp
Xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tăng cờng sự lãnh đạo
của Đảng bộ là một bài học xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo xây
dựng khu công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
Xây dựng Đảng bộ vững mạnh từ tỉnh đến tất cả các ngành, các
cấp ngang tầm với yêu cầu của nhiệm vụ lãnh đạo xây dựng khu công
nghiệp là một đòi hỏi khách quan và cấp bách.
Đồng Nai là một trong những tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng
đầu cả nớc. Thế mạnh và thành công lớn nhất của tỉnh Đồng Nai là
xây dựng mô hình kinh tế khu công nghiệp.
Sự phong phú đa dạng của các chủ thể sản xuất kinh doanh trong
các khu công nghiệp đòi hỏi sự kiểm kê kiểm soát chặt chẽ, thống
nhất của các cơ quan chức năng. Bởi vậy, Đảng bộ luôn giữ vững sự

lãnh đạo đối với mô hình kinh tế này.

5
Các công trình đã phản ánh khá rõ nét bức tranh các khu công nghiệp ở
Việt Nam, đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng, phát
triển khu công nghiệp. Tuy nhiên, dới góc độ Khoa học Lịch sử Đảng
còn nhiều khoảng trống, nhất là về sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai. Vì vậy, đề tài tác giả lựa chọn
là vấn đề mới, không trùng lặp với các công trình đã công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
* Mục đích:
Phân tích quá trình vận dụng, cụ thể hoá đờng lối của Đảng
trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai, làm rõ sự chủ động, sáng tạo của Đảng bộ trong xác định
chủ trơng, giải pháp xây dựng khu công nghiệp ở địa phơng.
* Nhiệm vụ:
- Phân tích yêu cầu khách quan xây dựng khu công nghiệp ở
tỉnh Đồng Nai.
- Phân tích quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo, chỉ đạo
xây dựng khu công nghiệp ở địa phơng trong những năm 1986-2005.
- Phân tích những thành tựu, những hạn chế và nguyên nhân,
rút ra những kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh
đạo xây dựng khu công nghiệp.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tợng nghiên cứu:
Quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu
công nghiệp ở địa phơng.
*Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian, luận án nghiên cứu khoảng thời gian từ 1986 đến 2005.
Tuy nhiên, luận án cũng đề cập những nét cơ bản của hoạt động xây dựng

khu công nghiệp của tỉnh trớc năm 1986 để làm rõ thực trạng vấn đề.
Về nội dung, để làm rõ sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, luận án nghiên cứu nội dung cơ
bản chủ trơng xây dựng khu công nghiệp của Đảng, đặc điểm kinh
tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai. Luận án tập trung nghiên cứu chủ
trơng, giải pháp, sự chỉ đạo của Đảng bộ, Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân
tỉnh Đồng Nai và các sở chức năng về xây dựng khu công nghiệp.

6
5. Cơ sở lý luận, phơng pháp nghiên cứu của luận án
* Cơ sở lý luận:
Luận án dựa trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ
Chí Minh, đờng lối quan điểm của Đảng về xây dựng, phát triển
kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
* Phơng pháp:
Luận án sử dụng phơng pháp lịch sử, phơng pháp lôgíc, phơng
pháp kết hợp lôgíc với lịch sử. Ngoài ra còn sử dụng các phơng
pháp: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phỏng vấn, điền dã
* Nguồn t liệu:
Các nghị quyết, chỉ thị, tài liệu của Đảng, Nhà nớc, tỉnh ủy, Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai, của Sở Công nghiệp tỉnh Đồng Nai; các
công trình của tập thể, cá nhân đã công bố.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
- Làm rõ sự chủ động, sáng tạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong
xác định chủ trơng, giải pháp lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công
nghiệp ở địa phơng.
- Phân tích khoa học kết quả lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai từ 1986 đến 2005, làm rõ những
kinh nghiệm chủ yếu.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xây

dựng khu công nghiệp trong thời gian tới.
7. ý nghĩa của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm rõ cơ sở lý luận,
thực tiễn xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai; góp phần tổng
kết sự lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai trong những năm đổi mới từ 1986 đến 2005. Những kinh nghiệm
rút ra có thể vận dụng trong lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phát triển khu
công nghiệp trong thời gian tới ở tỉnh Đồng Nai. Luận án sẽ là một tài
liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy lịch sử Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai trong những năm đổi mới.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm phần mở đầu, 3 chơng (6 tiết), kết luận, danh mục
công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

19
Phát huy lợi thế thế của địa phơng, tỉnh chủ trơng xây dựng khu
công nghiệp ở hầu hết các huyện, thị xã, thành phố, xây dựng loại
hình khu công nghiệp thông thờng, cụm công nghiệp là chủ yếu,
phát triển khu công nghiệp đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, phát
triển kinh tế nông thôn. Từ một huyện thuần nông, với 5 khu công
nghiệp, Nhơn Trạch trở thành một thành phố công nghiệp, điển hình
của cả nớc.
3.2.2. Thờng xuyên quan tâm xây dựng môi trờng đầu t
thông thoáng, thu hút đầu t, xây dựng khu công nghiệp
Đồng Nai là tỉnh đi đầu cả nớc về xây dựng và thờng xuyên cải
thiện môi trờng đầu t. Môi trờng đầu t thông thoáng là điều kiện
tiên quyết để Đồng Nai thu hút vốn đầu t trong thời gian qua.
Hoạt động đầu t trực tiếp giữa các quốc gia là biểu hiện của quá
trình quốc tế hóa nền kinh tế thế giới đạt trình độ cao. Trong điều
kiện nền kinh tế thế giới phát triển nh hiện nay, nguồn vốn đầu t

vào một quốc gia phụ thuộc vào môi trờng đầu t của nớc đó. Môi
trờng đầu t là tổng thể các yếu tố cấu thành liên quan đến điều kiện
địa lý, kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội.
Để phát triển mạnh các khu công nghiệp, Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân
dân tỉnh Đồng Nai đã quan tâm trớc hết xây dựng kết cấu hạ tầng.
Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đặc biệt quan tâm tiến
hành công tác cải cách hành chính trong xây dựng, quản lý các khu
công nghiệp. Thực hiện phơng châm coi khó khăn của doanh
nghiệp là khó khăn của chính quyền, Chính quyền đồng hành cùng
doanh nghiệp
3.2.3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của mọi cấp, mọi ngành, mọi
thành phần kinh tế xây dựng khu công nghiệp.
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhất quán xác định xây dựng các khu công
nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm trong phát triển kinh tế của địa phơng.
Qúa trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp, Đảng bộ
phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các lực lợng trong xây dựng
mô hình kinh tế mới mẻ này. Nhờ vậy tỉnh đã đạt đợc những kết quả
to lớn trong xây dựng khu công nghiệp.
Đánh giá đúng những thế mạnh của địa phơng về phát triển khu
công nghiệp, Đảng bộ đã vận dụng sáng tạo chủ trơng của Đảng,
triển khai xây dựng nhanh các khu công nghiệp ở hầu hết các địa
phơng trong tỉnh, huy động mọi lực l
ợng, chuẩn bị những điều kiện
cần thiết cho việc hình thành các khu công nghiệp.

18
Số lợng lao động có tay nghề trong các khu công nghiệp còn
thấp. Đời sống văn hoá, tinh thần của công nhân trong các khu công
nghiệp cha đợc quan tâm đúng mức.
Nguyên nhân hạn chế

Thứ nhất, Khu công nghiệp là mô hình kinh tế khá mới mẻ ở Việt
Nam, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cha có nhiều kinh nghiệm trong lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp
Thứ hai, hệ thống luật pháp kinh tế của nớc ta cha đồng bộ,
chậm hoàn thiện, ảnh hởng đến sự hấp dẫn đầu t.
Thứ ba, chất lợng nguồn nhân lực của tỉnh Đồng Nai phục vụ
phát triển khu công nghiệp còn nhiều hạn chế.
3.2. Những kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp (1986-2005)
3.2.1. Nắm vững chủ trơng phát triển khu công nghiệp của
Đảng, vận dụng sáng tạo trong lnh đạo, chỉ đạo xây dựng khu
công nghiệp ở địa phơng
Nắm vững chủ trơng, chính sách của Đảng, Nhà nớc là vấn đề
mang tính nguyên tắc đối với các Đảng bộ địa phơng.
Thành công trong xây dựng các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai
cho thấy phải đánh giá đúng những tiềm năng, thế mạnh, biết khai thác
lợi thế của địa phơng về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội.
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhận rõ vai trò to lớn của mô hình kinh tế
khu công nghiệp đối với qúa trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh.
Đảng bộ luôn nắm vững sự bổ sung, phát triển chủ trơng, chính
sách xây dựng khu công nghiệp của Đảng, Nhà nớc qua các giai
đoạn, coi đó là căn cứ để Đảng bộ xác định mục tiêu, phơng hơng
hớng, hình thức, bớc đi, giải pháp xây dựng khu công nghiệp.
Củng cố kiện toàn, phát triển Khu công nghiệp Biên Hoà 1, xây
dựng khu công nghiệp Biên Hoà 2 là chủ trơng thể hiện chủ động,
nhạy bén của Đảng bộ, đặc biệt trong điều kiện nớc ta cha tỉnh nào
có khu công nghiệp.
Từ kết quả xây dựng khu công nghiệp Biên Hoà 1, Biên Hoà 2,
Đảng bộ chủ trơng xây dựng thêm nhiều khu công nghiệp mới nhằm

khai thác tối đa lợi thế của địa phơng.
Tỉnh Đồng Nai là địa phơng đầu tiên đề nghị Chính phủ cho
phép thực hiện quản lý các khu công nghiệp theo cơ chế một cửa,
tại chỗ.


7
Chơng 1
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lnh đạo xây dựng khu
công nghiệp trong mời năm đầu đổi mới (1986-1995)

1.1. Một số vấn đề chung về khu công nghiệp và Đờng lối của
Đảng về phát triển kinh tế, xây dựng khu công nghiệp ở Việt
Nam (1986-1995)
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò khu công nghiệp
có nhiều khái niệm khác nhau về khu công nghiệp. Các khái niệm
đều bao hàm những nét phổ biến của khu công nghiệp, nhng có
những nét riêng của mỗi khu vực, mỗi quốc gia.
ở Việt Nam, Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công
nghệ cao của Chính phủ xác định: Khu công nghiệp là khu tập trung
các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý
xác định, không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tớng
Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có
doanh nghiệp chế xuất.
Tuỳ theo mục đích, tính chất có thể phân chia khu công nghiệp
thành các loại hình cơ bản: Khu chế xuất, Khu công nghệ cao, Khu
công nghiệp thông thờng (bao hàm cả các cụm công nghiệp, khu
công nghiệp tập trung), đặc khu kinh tế.
Đặc điểm cơ bản của khu công nghiệp

Thứ nhất, khu công nghiệp có môi trờng đầu t thông thoáng
hơn các vùng khác. Thứ hai, trong các khu công nghiệp chủ yếu là
hoạt động kinh tế hớng ngoại. Thứ ba, các khu công nghiệp thờng
nằm ở những vị trí thuận lợi về giao thông, có điều kiện phát triển sản
xuất - thơng mại, đợc u tiên đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng. Thứ
t, khu công nghiệp là khu vực tập trung tơng đối nhiều xí nghiệp
công nghiệp trong một khu vực có ranh giới rõ ràng. Thứ năm, khu
công nghiệp đợc nhà nớc cho phép thành lập, nhằm đạt những mục
tiêu nhất định. Thứ sáu, khu công nghiệp có ban quản lý chung, thống
nhất. Thứ bảy, khu công nghiệp thờng có giới hạn địa lý hẹp, khoảng
vài chục đến vài trăm ha hoạt động chính trong khu công nghiệp là
sản xuất công nghiệp.
Trong những năm 1986-2005, tỉnh Đồng Nai chỉ xây dựng loại
hình khu công nghiệp thông thờng.

8
Vai trò của khu công nghiệp
Xây dựng phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam là một giải pháp
nhằm sử dụng và phát huy vai trò, tác dụng to lớn của hình thức kinh
tế t bản nhà nớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, Việt Nam phải xây dựng nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ
thuật tiên tiến, công nghiệp hoá là yêu cầu khách quan.
Xu hớng quốc tế hoá, toàn cầu hoá đòi hỏi các quốc gia phải tập
trung hoá sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao năng lực sản xuất,
tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc
tế. Đặc biệt những nớc đang phát triển, việc hình thành các khu công
nghiệp có đủ sức mạnh kinh tế càng trở nên cấp bách.
Khu công nghiệp có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã
hội của các nớc đang phát triển.

Khu công nghiệp là nơi tiếp cận, nắm bắt, đổi mới công nghệ, tăng
năng suất lao động.
Các khu công nghiệp góp phần tạo thêm nhiều việc làm mới, nâng
cao chất lợng lao động.
Sự phát triển mạnh mẽ các khu công nghiệp sẽ góp phần quan
trọng tạo sự cân bằng ngoại thơng.
Các khu công nghiệp, khu chế xuất góp phần thúc đẩy đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế.
Khu công nghiệp đóng vai trò nh là mũi đột phá là động lực
thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
1.1.2. Đờng lối phát triển kinh tế và chủ trơng xây dựng khu
công nghiệp của Đảng
Đại hội lần thứ VI của Đảng xác định t tởng chỉ đạo trong phát
triển kinh tế là giải phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác
mọi khả năng tiềm tàng của đất nớc, lợi thế của các địa
phơng, sử
dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển lực lợng sản xuất.
Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, cảng tự do
hoặc khu mậu dịch tự do tuỳ thuộc vào điều kiện của từng vùng.
Chủ trơng xây dựng các khu công nghiệp đợc hình thành trên cơ
sở t duy mới của Đảng ta về xây dựng cơ cấu kinh tế vùng, miền,
khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, phát triển các vùng
kinh tế trọng điểm, phát triển kết cấu hạ tầng, mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế quốc tế.

17
Các khu công nghiệp chiếm khoảng 80% số dự án đầu t vào tỉnh
Đồng Nai, 90% kim ngạch xuất, nhập khẩu trên địa bàn. Hàng hoá
của các khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai đợc xuất khẩu sang 60
nớc trên thế giới.


Thành công trong xây dựng khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai đã
góp phần củng cố quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
Các khu công nghiệp phát triển đã thúc đẩy quá trình hình thành
và phát triển các thiết chế văn hoá phục vụ cho ngời lao động và khu
dân c liền kề.
Các khu công nghiệp phát triển cùng với hiệu quả sản suất kinh
doanh của nó đã góp phần to lớn thực hiện chủ trơng xoá đói giảm
nghèo của Đảng, Nhà nớc trên địa bàn.
Nguyên nhân thành tựu
Thứ nhất, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai chủ động xây dựng mô hình
kinh tế khu công nghiệp ở địa phơng từ rất sớm.
Thứ hai, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai vận dụng linh hoạt, sáng tạo
đờng lối xây dựng khu công nghiệp của Đảng.
Thứ ba, Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai đã tích cực, chủ
động triển khai nhiều giải pháp phát huy có hiệu qủa những thế mạnh
của địa phơng.
Thứ t, Đảng bộ thờng xuyên quan tâm lãnh đạo xây dựng môi
trờng đầu t thông thoáng.
3.1.2. Hạn chế
Chất lợng quy hoạch còn thấp so với yêu cầu đặt ra, tổ chức thực
hiện quy hoạch cha triệt để.
Công tác đền bù giải toả còn để giá chuyển nhợng đất đai tăng
đột biến ở một vài địa bàn.
Một vài khu công nghiệp chậm triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng
kỹ thuật.
Sự tập trung quá nhiều các khu công nghiệp ở khu vực thành phố,
ảnh hởng đến phân bố lao động trên địa bàn.
Quy mô vốn bình quân của các dự án đầu t trong các khu công
nghiệp tỉnh Đồng Nai có xu hớng ngày càng thấp.

Các dự án đầu t vào các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai chủ yếu
là công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến thực phẩm, ít các dự án
công nghiệp nặng.

16
các doanh nghiệp. Quan tâm tiến hành công tác tuyên truyền gáo dục,
nâng cao giác ngộ chính trị, hiểu biết pháp luật cho đội ngũ công
nhân. Số lợng công nhân làm việc trong các khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai trên 200.000 ngời.
Chỉ đạo công tác quản lý nhà nớc các khu công nghiệp
Tỉnh Đồng Nai là địa phơng đi đầu cả nớc về thực hiện cơ chế
quản lý một cửa, tại chỗ trong quản lí Nhà nớc các khu công
nghiệp. Công tác quản lý đợc tiến hành theo phơng châm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu t. Thực hiện khẩu hiệu Chính
quyền đồng hành cùng doanh nghiệp. Cơ chế thông thoáng đã góp
phần làm tăng tính hấp dẫn của môi trờng đầu t.
Chỉ đạo công tác tiếp thị, xúc tiến đầu t vào các khu công nghiệp
Tỉnh Đồng Nai đã tiến hành nhiều biện pháp quảng bá cơ hội đầu
t, thông qua các phơnng tiện thông tin đại chúng, thông qua các
đoàn đi vận động, xúc tiến đầu t tại các nớc, thông qua tham gia
các hội chợ, hội thảo, thông qua các nhà đầu t đang sản xuất kinh
doanh tại các khu công nghiệp. Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh
Đồng Nai tổ chức các hoạt động tham quan hội thảo tại phòng trng
bày để phổ biến kinh nghiệm và quảng bá những u đãi đầu t của
tỉnh Đồng Nai.

Chơng 3
Kết quả v những kinh nghiệm chủ yếu
trong quá trình đảng bộ tỉnh đồng nai lnh
đạo, chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp (1986-2005)


3.1. Kết quả lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
3.1.1. Thành tựu
Đến năm 2005, Tỉnh Đồng Nai có 17 khu công nghiệp đã đi vào
hoạt động (cả nớc là 130, tỉnh Bình Dơng là 14); Các khu công
nghiệp ở tỉnh Đồng Nai đã thu hút đợc 726 dự án đầu t (chiếm
khoảng 21% cả nớc), số vốn đầu t là 7.293,91 triệu USD (chiếm
khoảng 39% cả nớc). Đồng nai là một trong 5 địa phơng có vốn
đầu t nớc ngoài cao nhất nớc.
Tổng số lao động trong nớc và nớc ngoài đang làm việc tại các
khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai 221.988 ngời (chiếm 34% cả
nớc), trong đó có 2.655 chuyên gia nớc ngoài.

9
Đảng ta chủ trơng chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho hình
thành các khu công nghiệp, huy động vốn, đẩy mạnh hợp tác kinh tế
quốc tế, công bố chính sách khuyến khích nớc ngoài đầu t vào
nớc ta dới nhiều hình thức.
Sau hai năm chỉ đạo đổi mới, Đảng ta nhận thấy cần phát triển mạnh
hơn nữa kinh tế đối ngoại, tận dụng tối đa những điều kiện quốc tế
thuận lợi để phát triển kinh tế. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ơng lần thứ sáu (3-1989) xác định: Khẩn trơng nghiên cứu
phơng án, tập trung làm thử ở một vài nơi để rút kinh nghiệm và tạo
điều kiện mở rộng việc xây dựng các khu chế xuất, đặc khu kinh tế.
Nghị quyết trên ra đời đã mở ra một bớc phát triển mới trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, xúc tiến xây dựng các khu công nghiệp ở Việt Nam.
Đại hội VII của Đảng xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế những
năm 1991-1995: tiếp tục xây dựng và thực hiện chiến lợc phát triển
kinh tế vùng phù hợp với chiến lợc chung của cả nớc. Phát huy thế
mạnh của từng vùng, xây dựng các điểm kinh tế - kỹ thuật - dịch vụ ở

từng vùng và tiểu vùng, có chính sách thu hút t bản nớc ngoài đầu
t vào nớc ta.
Đảng ta chủ trơng xây dựng môi trờng đầu t thông thoáng, tạo
môi trờng và điều kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài đầu t, hợp
tác kinh doanh.
Đảng ta chỉ đạo: Triển khai khu chế xuất ở thành phố Hồ Chí
Minh, phát triển thêm ở một số nơi nh: thành phố Hải Phòng, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, tỉnh Quảng Ninh và một số tỉnh, thành phố khác.
Quy hoạch các vùng, trớc hết là các địa bàn trọng điểm, các khu chế
xuất, khu kinh tế đặc biệt, khu công nghiệp tập trung.
Đến Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ bảy (Khoá VII),
Đảng ta nhận thức rõ hơn vị trí vai trò của khu công nghiệp. Xây
dựng khu công nghiệp là một chủ trơng cần tổ chức thực hiện khẩn
trơng, trớc mắt là ở những vùng, những địa bàn có nhiều lợi thế và
phát huy hiệu quả nhanh.
Những năm 1986-1995, Đảng ta chủ trơng tập trung đầu t
phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, khai thác tiềm năng, lợi thế
của các vùng đó, xây dựng môi trờng thông thoáng, thu hút đầu
t
, xúc tiến xây dựng các khu công nghiệp, trớc hết ở các vùng
kinh tế trọng điểm có lợi thế phát triển nhanh. Xây dựng khu công
nghiệp là điểm đột phá trong đổi mới t duy kinh tế trong công
nghiệp của Đảng ta.

10
1.2. Quá trình lãnh đạo xây dựng khu công nghiệp của Đảng
bộ tỉnh Đồng Nai (1986-1995)
1.2.1. Đặc điểm kinh tế - x hội và những lợi thế xây dựng khu
công nghiệp của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, là đầu mối giao thông

của nhiều tỉnh phía Nam, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, thuận lợi
cho phát triển một nền sản xuất hàng hoá. địa hình của tỉnh Đồng
Nai tơng đối bằng phẳng, nền đất vững chắc, nguồn nguyên,
nhiên, vật liệu tự nhiên giầu tiềm năng, thuận lợi cho phát triển
công nghiệp quy mô lớn. Đồng Nai có khu công nghiệp đợc xây
dựng sớm nhất nớc ta, đội ngũ công nhân lành nghề có từ trớc
giải phóng cũng là một lợi thế đáng kể để phát triển công nghiệp
của địa phơng.
1.2.2. Chủ trơng và giải pháp xây dựng khu công nghiệp trong
mời năm đầu đổi mới
Chủ trơng của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
Quán triệt đờng lối đổi mới của Đảng, Đảng bộ chủ trơng khai
thác tiềm năng, phát huy lợi thế vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã
hội, phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển công nghiệp.
Đại hội IV Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (1987) xác định hớng phấn
đấu phải ra sức phát triển công nghiệp.
Huy động các nguồn vốn, lao động, kỹ thuật của mọi tầng lớp
nhân dân.
Đảng bộ chủ trơng củng cố, mở rộng, phát triển Khu công nghiệp
Biên Hoà. Tập trung sức bảo đảm các điều kiện cho khu công nghiệp
hoạt động có hiệu quả
Củng cố khu công nghiệp Biên Hoà là chủ trơng thể hiện sự chủ
động của Đảng bộ trong nhận thức và giải quyết những vấn đề thực
tiễn phát triển công nghiệp trên địa bàn đặt ra.
Từng bớc hoàn chỉnh xây dựng các khu đô thị và khu công nghiệp
Quy hoạch tổng thể và chi tiết các khu công nghiệp
Xây dựng kết cấu hạ tầng cho khu công nghiệp Biên Hoà 2, Gò Dầu
Những năm 1986-1995, Đảng bộ quan tâm chỉ đạo củng cố, mở
rộng khu công nghiệp Biên Hòa. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng,


15
Những năm 1996-2005, tận dụng lợi thế đi trớc, Đảng bộ chủ
trơng phát triển nhanh các khu công nghiệp ở hầu hết các địa
phơng. Xây dựng khu công nghiệp đợc xác định là nhiệm vụ trung
tâm trong phát triển kinh tế của tỉnh.
2.2.2. Quá trình chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp trong những
năm 1996-2005
Chỉ đạo xây dựng quy hoạch các khu công nghiệp
Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo quy hoạch khu công
nghiệp theo các mô hình: khu công nghiệp đồng ngành, khu liên hợp
công nghiệp - dân c - thơng mại - dịch vụ, khu công nghiệp sinh
thái, khu công nghệ cao.
Quy hoạch các khu công nghiệp gắn với quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của địa phơng và Trung ơng.
Quy hoạch các khu công nghiệp mang tính liên hoàn, toàn diện,
quy hoạch trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp và cả vùng dân
c, đô thị, các cơ sở hậu cần khác ngoài khu công nghiệp.
Quy hoạch các khu công nghiệp phải phù hợp và gắn với kế hoạch
phòng thủ của tỉnh.
Chỉ đạo xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển các khu công nghiệp
Thành lập các công ty trong nớc và công ty liên doanh với nớc
ngoài thực hiện chức năng xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai chỉ đạo xây dựng, cải
tạo, nâng cấp hệ thống đờng giao thông
Hiện đại mạng lới bu chính viễn thông
Phát triển mạng lới điện
Chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp ở các huyện miền núi, ủy ban
Nhân dân tỉnh Đồng Nai thành lập Công ty Phát triển hạ tầng khu
công nghiệp miền núi.
Chỉ đạo hoạt động bảo vệ môi trờng, hoạt động y tế trong các

khu công nghiệp.
Chỉ đạo xây dựng hệ thống dịch vụ khu công nghiệp
Trong những năm 1996-2005, tỉnh đặc biệt coi trọng xây dựng
mạng lới dịch vụ đa dạng, chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu hoạt
động của các khu công nghiệp. Phục vụ đời sống vật chất, tinh thần
của công nhân và nhà đầu t.
Chỉ đạo đào tạo nguồn nhân lực khu công nghiệp
Đáp ứng nhu cầu lao động của các khu công nghiệp, tỉnh chỉ đạo
xây dựng hệ thống các trờng dạy nghề chất lợng cao, phong phú đa
dạng về ngành nghề, thực hiện phơng châm đào tạo theo yêu cầu của

14
2.2. Đảng bộ lãnh đạo đẩy mạnh xây dựng khu công nghiệp ở
tỉnh Đồng Nai (1996-2005)
2.2.1. Chủ trơng của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về xây dựng khu
công nghiệp
Đại hội VI (1996), VII (2001) Đảng bộ tỉnh Đồng Nai chỉ rõ: Phấn
đấu xây dựng Đồng Nai thành một tỉnh công nghiệp phát triển. Phát
huy tối đa mọi nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực góp phần tích cực đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Tập trung sức phát triển các
ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế ở địa phơng tạo nền tảng để
đến năm 2010 Đồng Nai cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công nghiệp là đẩy mạnh phát triển sản
xuất theo đờng lối công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo môi trờng
thuận lợi và quản lý tốt để thúc đẩy công nghiệp trên địa bàn phát
triển nhanh và ổn định.
Đảng bộ chủ trơng:
Một là, u tiên đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng, đặc biệt là kết cấu
hạ tầng đảm bảo phát triển các khu công nghiệp, hoàn chỉnh kết cấu

hạ tầng của các khu công nghiệp đã hình thành
Hai là, xây dựng quy hoạch và định hớng chức năng các khu
công nghiệp làm cơ sở thu hút, bố trí các dự án đầu t.
Ba là, xây dựng cơ chế, chính sách khoa học, giải quyết nhanh,
đồng bộ các vấn đề tài chính, đất đai, kết cấu hạ tầng, pháp lý, thủ tục
hành chính, tạo môi trờng hấp rẫn thu hút đầu t vào các khu công
nghiệp. Xác định danh mục đầu t cần khuyến khích theo thứ tự u
tiên cùng với việc công bố công khai, rộng rãi định hớng quy hoạch
các khu công nghiệp ở các huyện, tạo điều kiện cho nhà đầu t hiểu
và tự do lựa chọn đầu t.
Bốn là, khai thác mọi nguồn vốn đầu t từ các thành phần kinh tế,
xây dựng các phơng án và có biện pháp cụ thể để khuyến khích đầu
t (kể cả đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài).
Năm là, xây dựng nguồn nhân lực chất lợng cao, có khả năng
tiếp thu và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ để đầu t đổi
mới về thiết bị công nghệ tạo chuyển biến mới về năng suất, chất
lợng và khẳ năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Sáu là,
xây dựng hệ thống dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển các khu công nghiệp.

11
đẩy mạnh quan hệ hợp tác kinh tế, chuẩn bị những điều kiện để xây
dựng các khu công nghiệp mới.
Chỉ đạo xây dựng khu công nghiệp
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, phát triển
đô thị của tỉnh làm cơ sở lựa chọn những địa bàn trọng điểm cần tập
trung đầu t xây dựng các khu công nghiệp.
Tổ chức quy hoạch chi tiết các địa bàn trọng điểm thu hút đầu t,
xây dựng các dự án u tiên gọi vốn đầu t nớc ngoài với nội dung

càng cụ thể càng tốt.
Chỉ đạo cải tạo, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật: Uỷ
ban Kế hoạch, Sở Tài chính vật giá và các ngành hữu quan chuẩn bị
các phơng án kinh tế kỹ thuật để xin vốn ngân sách và huy động các
nguồn khác đầu t cho một số công trình hạ tầng dọc theo trục lộ 51.
Tỉnh ủy, ủy ban Nhân dân chỉ đạo phát triển hệ thống giao thông
vận tải, bu điện trên địa bàn
Chỉ đạo bố trí lại cơ cấu đầu t
Chỉ đạo phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cờng thu hút đầu t
nớc ngoài, triển khai thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế đối
ngoại, thu hút đầu t, tranh thủ nguồn vốn của kiều bào ta ở nớc
ngoài đầu t vào xây dựng đất nớc, xúc tiến hoạt động giao lu hợp
tác với các tỉnh của một số nớc trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có
lợi. Có chính sách động viên Việt kiều gửi ngoại tệ về góp phần xây
dựng quê hơng.
Công tác đàm phán với đối tác thực hiện phơng châm tạo mọi
điều kiện để thu hút đầu t, đồng thời giới thiệu những tiềm năng, thế
mạnh của tỉnh trong phát triển khu công nghiệp.
Chỉ đạo xây dựng các khu công nghiệp: Biên Hòa 1, Biên Hòa 2,
Gò Dầu, Amata, Nhơn Trạch.
Tóm lại, xây dựng khu công nghiệp là một chủ trơng đúng đắn
của Đảng và Nhà nớc ta. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã chủ trơng khai
thác và phát huy mọi tiềm năng, thế mạnh của địa phơng, chủ động
xây dựng và phát triển các khu công nghiệp.


12
Chơng 2
đảng bộ tỉnh đồng nai lnh đạo xây dựng
khu công nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc (1996-2005)

2.1. Những điều kiện xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Đồng
Nai khi bớc vào thời kỳ mới
2.1.1. Chủ trơng của Đảng về xây dựng khu công nghiệp
(1996-2005)
Trong điều kiện hoàn cảnh mới, Đại hội VIII, Đại hội IX của Đảng
chủ trơng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh
các khu công nghiệp:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật: đờng giao
thông, cảng sông, cảng biển, sân bay, mạng thông tin liên lạc, mạng
lới điện, hệ thống du lịch, dịch vụ
Thứ hai, xây dựng môi trờng thông thoáng, thu hút và sử dụng có
hiệu quả vốn đầu t nớc ngoài, tăng cờng hợp tác với các công ty
đa quốc gia để tranh thủ đợc công nghệ nguồn, tiếp cận cách quản lý
hiện đại và thâm nhập nhanh vào thị trờng quốc tế.
Thứ ba, Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và
công nghệ sản suất. Đa các cơ sở công nghiệp không có khả năng xử
lý ô nhiễm ra ngoài thành phố, hạn chế xây dựng các cơ sở công
nghiệp xen lẫn với khu dân c.
Thứ t, xây dựng các khu công nghiệp mới, tạo địa bàn thuận lợi
cho xây dựng các cơ sở công nghiệp, phát triển mạnh công nghiệp
nông thôn và ven đô thị.
Thứ năm, quy hoạch phân bố hợp lý công nghiệp trên cả nớc.
Phát triển có hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng
một số khu công nghệ cao, hình thành các cụm công nghiệp lớn và
khu kinh tế mở.
Quan điểm phát triển khu công nghiệp của Đảng là phát triển các
khu công nghiệp theo hớng nâng cao chất lợng, xây dựng các khu
công nghiệp theo các tiêu chí mô hình khu công nghiệp bền vững.

Phơng hớng phát triển khu công nghiệp, cần đa dạng hóa các
loại hình khu công nghiệp, nghiên cứu xây dựng chế độ quản lý hành
chính, kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.

13
Những năm 1996-2005, Đảng ta chủ trơng nâng cao hiệu quả
hoạt động các khu công nghiệp đã xây dựng. Phát triển nhanh các
khu công nghiệp, nhất là ở các vùng kinh tế trọng điểm, các trung
tâm kinh tế lớn của đất nớc, phân bố hợp lý các khu công nghiệp
trên cả nớc.
2.1.2. Tình hình kinh tế - x hội và những vấn đề đặt ra sau 10
năm xây dựng khu công nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Tình hình kinh tế - x hội của tỉnh Đồng Nai
Chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần của Nhà nớc
đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong tỉnh phát triển
mạnh, tạo sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu thành phần của nền
kinh tế.
Ngành Công nghiệp tỉnh Đồng Nai có sự phát triển vợt bậc với sự
xuất hiện và đóng góp quan trọng của đầu t nớc ngoài, hình thành
khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Với những thành tựu đã đạt đợc trong xây dựng, phát triển khu
công nghiệp, tỉnh Đồng Nai đứng thứ 3 cả nớc về sức hấp dẫn và thu
hút đầu t nớc ngoài sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Các khu công nghiệp đợc thành lập đã thu hút đầu t vào phát
triển nhiều ngành nghề nh: chế biến thực phẩm, hoá chất, vật liệu
xây dựng, luyện kim, cơ khí, điện tử, máy vi tính góp phần thúc
đẩy nền công nghiệp của tỉnh phát triển sang một giai đoạn mới.
Những chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 10 năm 1986-1995 đã
nâng cao đáng kể hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh
Đồng Nai.

Những vấn đề đặt ra sau 10 năm phát triển khu công nghiệp
ở Đồng Nai
Thứ nhất, xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển khu công
nghiệp một cách khoa học. Thứ hai, xây dựng và hoàn thiện môi
trờng đầu t thông thoáng. Thứ ba, Đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp. Thứ t, Phát triển hệ thống dịch vụ toàn
diện chất lợng cao. Thứ năm, Xây dựng nguồn nhân lực chất lợng
cao phục vụ phát triển khu công nghiệp. Thứ sáu, Tăng cờng sự lãnh
đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, nâng cao hiệu lực công tác quản lý
Nhà nớc các khu công nghiệp.

×