ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2001 - 2013
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------
NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2001 - 2013
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tiến
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu
và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết qu nghiên cứu của luận văn không
trùng với các công trình khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Xuân Trƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành c m ơn Ban Giám hiệu; Trưởng Phòng Đào tạo
Sau đại học, Ban Chủ nhiệm Khoa Khoa học Chính trị cùng quý thầy, cô Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Quý thầy, cô chủ nhiệm lớp đã quan tâm
tận tình gi ng dạy, truyền bá tri thức, kinh nghiệm để tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi kính
gửi lòng biết ơn đến TS. Nguyễn Minh Tiến, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong
quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin c m ơn Ban Lãnh đạo, các anh chị, công tác tại Tỉnh ủy Đồng Nai,
Đ ng ủy khối doanh nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Qu n lý các Khu công nghiệp, Cục
Thống kê Đồng Nai, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên Đoàn lao động tỉnh,
Tỉnh đoàn Đồng Nai đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện cung cấp, tài liệu, thông
tin để tôi vượt qua khó khăn, vừa hoàn thành tốt công tác, vừa hoàn thành nhiệm vụ
học tập và nghiên cứu.
Luận văn này được hoàn thành bởi sự nổ lực của b n thân, dù đã hết sức cố
gắng nhưng do kh năng còn hạn chế, thời gian đầu tư nghiên cứu chưa nhiều nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Quý
thầy, cô và các bạn đồng nghiệp .
Kính gửi tới Ban Lãnh đạo nhà trường, Qúy thầy, cô và lời tri ân sâu sắc
nhất!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 5
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................................... 5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................... 6
5.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 7
6. Những đóng góp của luận văn ............................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ CẤP TỈNH ......................................................... 8
1.1. Khái niệm Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp .......................................... 8
1.1.1. Phân biệt khái niệm lãnh đạo và khái niệm quản lý ......................................... 8
1.1.2. Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp ............................................................ 11
1.2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công nghiệp ............................. 14
1.2.1. Chức năng, vai trò lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................... 14
1.2.2. Phƣơng thức lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ... 16
1.2.3. Nội dung lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ........... 18
1.3. Đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển công nghiệp ........... 36
CHƢƠNG 2. ĐẢNG BỘ TỈNH ĐỒNG NAI LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2001 - 2020 .......................................................... 46
2.1. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp của
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ........................................................................................... 46
2.1.1. Khái quát đặc điểm tỉnh Đồng Nai ................................................................. 46
2.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo phát triển công nghiệp của tỉnh
Đồng Nai ................................................................................................................... 47
2.2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công nghiệp giai đoạn
2001-2013 ................................................................................................................. 54
2.2.1. Kết quả sự lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ...... 54
2.2.2. Đánh giá và bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo phát triển công nghiệp ...... 75
2.3. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai xây dựng chiến lƣợc phát triển công nghiệp
đến năm 2020 ........................................................................................................... 82
2.3.1. Định hƣớng phát triển ngành công nghiệp ..................................................... 82
2.3.2. Giải pháp thực hiện ......................................................................................... 84
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................... 96
PHỤ LỤC
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CBNSTP
Chế biến nông sản thực phẩm
CNĐ, ĐT
Công nghiệp điện, điện tử
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CNPT:
Công nghiệp phụ trợ
DMGD
Dệt may, giày dép
CNVLXD:
Công nghiệp vật liệu xây dựng
DNQD:
Doanh nghiệp quốc doanh
DNTN
Doanh nghiệp tƣ nhân
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
ĐTNCSHCM
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
HĐND
Hội đồng nhân dân
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
NQD:
Ngoài quốc doanh
LĐLĐ
Liên đoàn lao động
QDĐP
Quốc doanh địa phƣơng
QDTW
Quốc doanh Trung ƣơng
QL
Quốc lộ
KCN
Khu công nghiệp
KTNQD
Kinh tế ngoài quốc doanh
KTQD
Kinh tế quốc doanh
KT-XH
Kinh tế xã hội
SXKD
SXKD
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQ:
Ủy ban mặt trận tổ quốc
VLXD
Vật liệu xây dựng
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta thực hiện công cuộc đổi mới
từ năm 1986 đem lại thành công lớn về phát triển các lĩnh vực kinh tế - chính trị,
văn hóa - xã hội. Kinh tế tăng trƣởng nhanh, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, Nhà
nƣớc tăng cƣờng mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập với thế giới, qua đó
nâng cao vị thế Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Trên cơ sở những điều kiện thuận lợi
đó, Đại hội Đảng lần thứ IX (tháng 4/2001) đề ra mục tiêu phấn đấu đến năm 2020
nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, từ đó mở ra hƣớng
đi mới cho các địa phƣơng trong quá trình triển khai phát triển công nghiệp.
Thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng về phát triển công nghiệp, Đảng
bộ và nhân dân các tỉnh, thành phố trong cả nƣớc nói chung và Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai nói riêng đã phát huy nội lực và những điều kiện thuận lợi vƣợt qua khó khăn,
thử thách đạt đƣợc thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh- quốc phòng. Thành tựu đạt đƣợc những năm qua là cơ sở vững chắc, để Đồng
Nai phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2015. Việc
phát triển công nghiệp, đã tạo điều kiện cho kinh tế tăng trƣởng nhanh, cơ cấu kinh
tế có nhiều chuyển biến tích cực theo hƣớng công nghiệp, đời sống nhân dân không
ngừng đƣợc nâng cao, vai trò lãnh đạo của Đảng bộ, Chính quyền ngày càng đƣơc
củng cố, tăng cƣờng và đƣợc nhân dân tin tƣởng. Đạt đƣợc kết quả nhƣ trên là do
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đã vận dụng đúng đắn đƣờng lối lãnh đạo của Đảng về phát
triển công nghiệp trong điều kiện thực tiễn của địa phƣơng.
Tìm hiểu quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công nghiệp
giai đoạn từ năm 2001 - 2013 và định hƣớng đến năm 2020, tổng kết những thành
công, hạn chế là việc làm cần thiết. Nghiên cứu tốt vấn đề trên sẽ giúp cho Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai và các địa phƣơng khác trong cả nƣớc đề ra phƣơng hƣớng, chủ
trƣơng phát triển công nghiệp một cách đúng đắn và phù hợp với điều kiện thực tế.
1
Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Đ ng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển
công nghiệp giai đoạn 2001-2013 và định hướng đến năm 2020” làm Luận văn cao
học chuyên ngành Chính trị học của mình. Đây là Đề tài có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, tôi hy vọng góp phần nhỏ bé của mình, để tìm hƣớng đi cho phát triển công
nghiệp tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tiếp theo.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc phát triển công nghiệp của cả nƣớc nói chung và tỉnh Đồng Nai nói
riêng đang nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, các cấp, các ngành ở
Trung ƣơng, điều đó đƣợc thể hiện trong các chủ trƣơng, đƣờng lối phát triển công
nghiệp của Đảng. Cùng với đó là sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trong và
ngoài tỉnh, nghiên cứu chuyên sâu, giải quyết đƣợc cả về lý luận và thực tiễn việc
phát triển công nghiệp. Các công trình nghiên cứu này thể hiện dƣới sách chuyên
khảo, bài đăng tạp chí, luận văn, luận án của các tác giả. Trong phạm vi nghiên cứu
của Luận văn, tác giả đã tiến hành khảo sát, phân loại các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài dƣới các góc độ sau:
- Những công trình nghiên cứu các vấn đề lý luận về Đảng lãnh đạo và
Đảng lãnh đạo phát triển kinh tế trong đó có công nghiệp.
1. Dƣơng Xuân Ngọc (chủ biên) 2010, Quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi
mới chính trị ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, cuốn sách phân tích khá
sâu sắc cơ sở khoa học và thực tiễn giải quyết mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị ở nƣớc ta, chỉ ra những thành tựu và những mâu thuẫn cản trở để
rút ra kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp hữu hiệu trong giải quyết quan hệ
giữa kinh tế và chính trị ở nƣớc ta hiện nay.
2. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), tư tưởng kinh tế của Hồ
Chí Minh, tổng quan đề tài cấp bộ năm 2001, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Đã
tổng hợp các đề tài khoa học khái quát và phân tích khá sâu những tƣ tƣởng kinh tế
của Bác, qua đó chỉ ra những ƣu điểm và hạn chế của nền kinh tế Việt Nam và có
những giải pháp cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc.
2
3. Lê Văn Lý (chủ biên) 1999, Sự lãnh đạo của Đ ng trong một số lĩnh vực
trọng yếu của đời sống xã hội nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách
đã phân tích khá sâu sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu của đời
sống xã hội ở nƣớc ta.
4. Phạm Quang Ngọc - Trần Đình Nghiêm (2004), Thời kỳ mới và sứ mệnh
của Đ ng ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách phân tích vai trò và sứ
mệnh của Đảng ta trong thời kỳ mới.
5. Trần Đình nghiêm (chủ biên ) 2002, Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đ ng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ ra phƣơng thức lãnh đạo
của Đảng.
- Những công trình nghiên cứu về thực tiễn lãnh đạo và phát triển công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
1. Cục thống kê Đồng Nai (1999), Công nghiệp Đồng Nai qua 3 năm phát
triển (1996-1998), cuốn sách đƣợc in bằng tiếng Anh và tiếng Việt, giới thiệu cơ
bản ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai qua 3 năm tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội
VIII của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Cuốn sách nêu lên thuận lợi và khó khăn việc phát triển công nghiệp những
năm qua, bên cạnh đó đƣa ra giải pháp về phát triển công nghiệp trong những năm
tiếp theo của tỉnh.
2. Ngô Quang Minh, Phạm Văn Sáng, Nguyễn Hữu Thắng, Đặng Ngọc Lợi
(2005), Xây dựng lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở Đồng Nai
đến năm 2020, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Long (2011), C ng nghiệp hoá, hiện đại hoá với sự phát triển
kinh tế - ã hội ở Đồng Nai, là một bài viết đăng trên Tạp chí cộng s n số 53
(5/2010). Bài viết đã khái quát lại chặng đƣờng 5 năm c ng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Đồng Nai từ năm 2006 đến năm 2010 trên các mặt nhƣ thu hút vồn, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vấn đề an sinh xã hội từ đó đƣa ra những vấn đề tồn tại
mà Đảng bộ tỉnh Đồng Nai cần chủ động khắc phục để vững bƣớc đi lên.
3
4. Mai Sông Bé (2009), Đồng Nai từ mở cõi đến mở cửa, gồm có 11 chƣơng,
trong đó chƣơng VI đã nêu lên đƣợc vấn đề nào là đòn bẩy của nền công nghiệp
tỉnh Đồng Nai.
5. Phạm Thị Minh Nguyệt (2010), Đời sống văn hoá tinh thần của công nhân
các khu công nghiệp Đồng Nai hiện nay, là Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chủ
nghĩa Xã hội Khoa học. Luận văn nghiên cứu về cơ bản đời sống văn hóa tinh thần
của công nhân, từ đó có những luận chứng giúp giải quyết tốt hơn vấn đề an sinh xã
hội mà cụ thể là đời sống công nhân Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Phạm Văn Thanh (2009), Một số gi i pháp phát triển khu công nghiệp tập
trung tại tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Nxb Công an
nhân dân. Cuốn sách nghiên cứu chuyên sâu về các giải phát triển các khu công
nghiệp tập trung tại Đồng Nai, công trình là một hƣớng nghiên cứu có giá trị lý luận
và thực tiễn về phát triển các khu công nghiệp, đây là một công trình bổ ích đối với
cán bộ quy hoạch, xây dựng chính sách và quản lý các khu công nghiệp và những ai
quan tâm nghiên cứu vấn đề phát triển các khu công nghiệp .
7. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2002), Đồng Nai 25 năm xây dựng và
phát triển kinh tế xã hội. Cuốn sách là sự tổng kết của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai trong suốt 25 năm phát triển kinh tế-xã hội kể từ khi đất nƣớc thống nhất, là
công trình khá toàn diện và tập trung vào những thành tựu kinh tế -xã hội của tỉnh
trong 25 năm. Tuy nhiên đó là nguồn tƣ liệu tổng quát, chƣa nêu bật đƣợc những
chủ trƣơng, đƣờng lối lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong việc phát triển
công nghiệp hóa.
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (1992), Trung tâm thông tin khoa học và
công nghệ, Đồng Nai tiềm năng và cơ hội đầu tư, đã giới thiệu một cách tổng quát
về Đồng Nai và các ngành kinh tế, trong đó chỉ ra đƣợc năng lực của các doanh
nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, đồng thời nhấn mạnh
đƣợc các dự án ƣu tiên phát triển trên địa bàn tỉnh.
4
9. Võ Văn Một (2004), Đồng Nai đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo
định hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là bài viết đăng trên Tạp chí Lịch sử
Đ ng số 6/2004. Bài viết khái quát về những tiềm năng của Đồng Nai trong phát
triển kinh tế, đó là những lợi thế cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên
cơ sở những lợi thế đó Đồng Nai đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể trên các mặt
kinh tế, văn hóa, ã hội là cơ sở quan trọng để Tỉnh ủy Đồng Nai đề ra phƣơng
hƣớng và giải pháp để đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10. Vũ Văn Thuân (2013), Đ ng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển kinh
tế công nghiệp giai đoạn 1996-2012, là luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử
Đảng, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TPHCM. Luận văn phân tích
cụ thể quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về phát triển kinh tế công
nghiệp. Bên cạnh đó Luận văn nêu lên những thành công, hạn chế của việc phát
triển kinh tế công nghiệp th ng qua đó đề xuất, kiến nghị cho phát triển kinh tế
công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn tiếp theo.
Trên đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến Đảng
lãnh đạo phát triển công nghiệp và tình hình phát triển công nghiệp từ nhiều góc độ
khác nhau, ngoài ra còn nhiều những công trình nghiên cứu khác về vấn đề này mà
Luận văn sử dụng để làm tài liệu tham khảo.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Tiếp cận, lý giải, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về sự lãnh đạo phát
triển c ng nghiệp của Đảng bộ cấp tỉnh. Trên cơ sở đó phân tích làm rõ thực tiễn quá
trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển c ng nghiệp giai đoạn 2001 đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích làm rõ một số vấn đề lý luận về sự lãnh đạo phát triển công
nghiệp của Đảng bộ cấp tỉnh bao gồm: làm rõ khái niệm Đảng lãnh đạo phát triển
công nghiệp và Đảng bộ cấp tỉnh lãnh đạo phát triển công nghiệp, khái quát đƣờng
lối lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam qua ba Đại hội IX,
X, XI (giai đoạn 2001-2013).
5
- Phân tích làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công
nghiệp giai đoạn 2001-2020, bao gồm:
+ Khái quát đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo phát triển
công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
+ Phân tích kết quả; những thành công và tồn tại, nguyên nhân của những
thành công và tồn tại; Đánh giá bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo phát triển công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai.
+ Phân tích chiến lƣợc phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chủ thể nghiên cứu: Sự lãnh đạo phát triển c ng nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai, sự phối hợp của các cơ quan trong Hệ thống chính trị gồm: Chính quyền,
Mặt trận và các Đoàn thể của tỉnh trong quá trình triển khai phát triển c ng nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: bộ phận n ng dân bị thu hồi đất làm khu công
nghiệp, bộ phận lao động trí thức - khoa học, c ng nhân lao động và các nhà quản
lý doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển
công nghiệp từ năm 2001 đến 2020.
- Việc nghiên cứu đƣợc tiến hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc ta, của Đảng bộ, Chính quyền tỉnh
Đồng Nai về lãnh đạo phát triển c ng nghiệp. .
6
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp chuyên ngành của Chính trị
học nhƣ: phân tích hệ thống chính trị, phân tích cấu trúc, chức năng, phân tích chủ
trƣơng, chính sách và một số phƣơng pháp liên ngành khác: tổng hợp, thống kê, so
sánh....
- Luận văn nghiên cứu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển c ng
nghiệp là nghiên cứu quá trình lãnh đạo chính trị trong phát triển kinh tế, th ng qua
đó khẳng định vai trò quyền lực của Đảng bộ tỉnh, trong việc lãnh đạo hệ thống
chính trị triển khai phát triển c ng nghiệp.
6. Những đóng góp của luận văn
- Đánh giá kết quả quá trình lãnh đạo phát triển c ng nghiệp, chỉ ra những
thành c ng, hạn chế và nguyên nhân của thành c ng và hạn chế; những bài học
kinh nghiệm rút ra trong quá trình Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển c ng
nghiệp.
- Kết quả đạt đƣợc của Luận văn có thể gợi ý cho việc nghiên cứu các vấn
đề có liên quan đến quá trình lãnh đạo phát triển c ng nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn gồm 02 chƣơng và 06 tiết..
7
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CỦA ĐẢNG BỘ CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp
1.1.1. Phân biệt khái niệm lãnh đạo và khái niệm quản lý
- Khái niệm lãnh đạo:
Theo nghĩa phổ quát “Lãnh đạo” với tƣ cách là động từ, nghĩa là dẫn dắt, tổ
chức dẫn dắt, điều khiển (đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối và tổ chức, động viên thực
hiện) mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức nào đó nhằm đạt đến mục tiêu nhất định.
Nghĩa hẹp: là sự tác động điều khiển trực tiếp những hoạt động của con ngƣời và xã
hội nhằm đạt đến mục đích cụ thể đã vạch ra.
- Khái niệm Qu n lý:
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhƣng chƣa có một định
nghĩa nào thống nhất. Có ngƣời cho quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của ngƣời khác. Cũng có ngƣời cho Quản lý là
một hoạt động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt
đƣợc mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn coi Quản
lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó ....
Từ những ý chung của các định nghĩa và ét quản lý với tƣ cách là một hành
động, có thể định nghĩa: Qu n lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ
thể qu n lý tới đối tượng Qu n lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
+ Sự giống nhau giữa Qu n lý và Lãnh đạo:
Quản lý và Lãnh đạo đều là hoạt động chỉ đạo, định hƣớng, điều khiển thực
hiện một công việc theo một mục đích nhất định, có mục tiêu ác định, thể hiện mối
quan hệ giữa hai bộ phận đó là: chủ thể (là cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản
lý, lãnh đạo ) và đối tƣợng bị điều khiển ( là bộ phận bị quản lý, lãnh đạo).
8
Xét về b n chất nội dung, thì Quản lý và Lãnh đạo là hoạt động bao gồm
quá trình ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định, điều khiển hoạt động của
đơn vị tổ chức đạt đến mục đích đã đặt ra.
Xét về hình thức và phương pháp, thì đều là sự vận động của thông tin, sự
điều khiển, định hƣớng, dựa trên cơ sở tác động chủ quan của chủ thể điều khiển tới
đối tƣợng bị điều khiển thông qua hệ thống các công cụ, phƣơng tiện.
Dưới góc độ hoạt động cụ thể, thì cả Quản lý, Lãnh đạo phải trực tiếp chỉ
đạo mỗi tổ chức, cá nhân từng khâu, từng công việc trong phạm vi chức trách của
mình. Có nhiều khâu để đạt sự tác động có hƣớng đích và có tổ chức ngƣời quản lý,
ngƣời lãnh đạo phải giữ vị trí trực tiếp thực hiện, do vậy chúng đồng nghĩa với hoạt
động định hƣớng điều khiển chỉ đạo thực tiễn.
Qu n lý và Lãnh đạo, đều phục vụ chung một mục đích, gần nhƣ bổ sung,
đan en mà không cản trở nhau. Trong một số trƣờng hợp thì Quản lý và Lãnh đạo
có thể gắn liền với nhau trong một chủ thể và trong một quá trình tác động và nội
dung, phạm vi hoạt động giống nhau.
Qu n lý và Lãnh đạo, đều có vai trò quan trọng đặc biệt, trong đời sống xã
hội con ngƣời. Mục đích của nó là tạo sự tập trung thống nhất chặt chẽ, phát huy tối
đa khả năng của tổ chức, đơn vị, tập thể, thống nhất ý chí và các nguồn lực, phát
huy “tính trồi” của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
+ Sự khác nhau giữa Qu n lý và Lãnh đạo:
Qu n lý và lãnh đạo, là hai công việc khác nhau, thậm chí khác nhau rất cơ
bản. Theo Từ điển tiếng Việt, "Lãnh đạo" là đề ra chủ trương và tổ chức động viên
thực hiện, còn "Quản lý" là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu
đã đề ra”. Nhƣ vậy có thể hiểu, Lãnh đạo quyết định đƣờng lối, sách lƣợc, gắn với
những vấn đề tổng quát, còn quản lý là tổ chức thực hiện, xử lý những vấn đề rất
thực tế. Lãnh đạo nặng về lĩnh vực chính trị, chủ trƣơng, đƣờng lối, bao quát; còn
quản lý nặng về lĩnh vực hành chính, điều hành, chấp hành. So sánh nội hàm và
ngoại diên của các khái niệm trên có thể thấy:
9
+ Khác về phương thức tác động và hiệu lực:
Lãnh đạo, sử dụng chủ yếu là phƣơng pháp động viên, thuyết phục, gây ảnh
hƣởng, để ra nguyên tắc, mô hình.
Qu n lý, dựa vào pháp luật và các thể chế, quy chế, nguyên tắc, m hình đã
định trƣớc.
Về hiệu lực, Lãnh đạo tập hợp các cá nhân đối tƣợng bị lãnh đạo thành tổ
chức chặt chẽ và làm cho ảnh hƣởng của Lãnh đạo lan tỏa ra trong toàn tổ chức; còn
Quản lý thƣờng thông qua hoạt động của điều hành, tác động trực tiếp đến các các
nhân, nhóm của tổ chức, hiệu lực là trực tiếp.
+ Khác về nội dung chức năng:
Lãnh đạo gồm có, ác định phƣơng hƣớng, mục tiêu lâu dài, lựa chọn chủ
trƣơng chiến lƣợc, điều hòa phối hợp các mối quan hệ và động viên thuyết phục con
ngƣời.
Qu n lý bao gồm các việc, xây dựng kế hoạch, sắp xếp, tổ chức, chỉ đạo
điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt động.
+ Khác về phạm vi tác động và hình thức thể hiện
Qu n lý, là một phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải
thực hiện đồng bộ rất nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo. Để chủ thể
thực hiện, tổ, chức liên kết và tác động lên đối tƣợng bị quản lý để thực hiện các
định hƣớng tác động dài hạn đã đƣợc định trƣớc. Quản lý tập hợp các nguồn lực,
điều khiển tổ chức để thực hiện mục tiêu, định hƣớng thành hiện thực. Ngoài quản
lý con ngƣời, đối tƣợng của quản lý còn bao gồm: tài chính, vật chất. Quản lý không
chỉ xử lý quan hệ giữa ngƣời với ngƣời mà còn phải xử lý mối quan hệ tài chính và
vật chất, giữa vật chất và con ngƣời, giữa con ngƣời và tài chính, các nguồn lực
khác. Phạm vi mà quản lý đề cập đến rộng hơn nhiều so với lãnh đạo.
Lãnh đạo, hoạt động điều khiển của chủ thể lãnh đạo đối với đối tƣợng bị
lãnh đạo ở tầm vĩ m . Lãnh đạo là việc đƣa ra các phƣơng châm, nguyên tắc, chính
10
sách hoạt động, xây dựng những quyết sách lớn ở tầm vĩ m đƣợc thực hiện trong
một không gian rộng lớn bao quát và một khoảng thời gian tƣơng đối dài. Thực hiện
những công việc chung, lớn, theo đuổi hiệu quả của toàn bộ tổ chức, lực lƣợng.
Lãnh đạo là quản lý những mục tiêu a hơn rộng hơn, khái quát cụ thể hơn. Lãnh
đạo, là một chức năng của quản lý, thƣờng đƣợc gọi là chức năng lãnh đạo, còn
chức năng khác của quản lý lại không phải là lãnh đạo. Quản lý ở đây chỉ hành vi
quản lý, c ng tác lãnh đạo vừa bao gồm hành vi quản lý, vừa bao gồm hoạt động
nghiệp vụ khác. Thông thƣờng, lãnh đạo chủ yếu là lãnh đạo con ngƣời, xử lý quan
hệ giữa ngƣời với ngƣời, đặc biệt là quan hệ cấp trên và cấp dƣới. Đây là vấn đề cốt
lõi trong hoạt động quản lý.
Như vậy, phân biệt khái niệm Lãnh đạo và Qu n lý giúp cho tác giả luận
văn hiểu và có cơ sở tiếp cận khái niệm Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp và
phân tích phƣơng thức và nội dung lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo
phát triển công nghiệp
1.1.2. Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp
Trong tác phẩm sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra một
cách toàn diện và súc tích về khái niệm “Lãnh đạo của Đảng” cũng nhƣ khái niệm
“Lãnh đạo đúng của Đảng”. Ngƣời viết, “lãnh đạo đúng nghĩa là: phải quyết định
mọi vấn đề một cách đúng đắn; phải tổ chức sự thi hành cho đúng; phải tổ chức sự
kiểm soát”.
Hiện nay Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp chƣa có một tài liệu hay công
trình nghiên cứu nào đƣa ra khái niệm cụ thể, thông qua nghiên cứu, tìm hiểu về
vấn đề này, tác giả Luận văn in đƣa ra 4 luận điểm để khái niệm Đảng lãnh đạo
phát triển công nghiệp nhƣ sau:
- Thứ nhất, Đảng lãnh đạo phát triển công nghiệp là đề ra đƣờng lối, chủ
trƣơng và lãnh đạo thực hiện thành c ng đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển công
nghiệp. Đƣờng lối lãnh đạo của Đảng mang tính tƣ duy lý luận và khoa học đƣợc
hình thành trên nền tảng lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
11
vào điều kiện thức tiễn phát triển công nghiệp của Việt Nam, tiếp thu khoa học kỹ
thuật và kinh nghiệp lãnh đạo phát triển công nghiệp của các nƣớc trên thế giới nhất
là các nƣớc trong khu vực.
Xác định mục tiêu chiến lƣợc, mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ và chỉ tiêu phát
triển công nghiệp, định hƣớng các chính sách phát triển công nghiệp, trên cơ sở đó,
các cơ quan nhà nƣớc xây dựng pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát
triển công nghiệp của đất nƣớc. Đƣờng lối đó đƣợc thể hiện bằng văn bản nhƣ:
chiến lƣợc, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng, Bộ
Chính trị, Ban Bí thƣ.
Để quyết định đƣờng lối, chính sách, chủ trƣơng phát triển c ng nghiệp,
Đảng phát huy dân chủ trong toàn ã hội, uất phát từ lợi ích của nhân dân, dựa vào
nhân dân, phát huy trí tuệ của toàn dân trong việc ây dựng chủ trƣơng, chính sách.
Khi có đƣờng lối, chủ trƣơng đúng, Đảng tổ chức thực hiện đƣa nghị quyết của
Đảng vào cuộc sống. Trong điều kiện cầm quyền, Đảng lãnh đạo thông qua Nhà
nƣớc mà thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính sách làm tốt chức năng quản lý, ây
dựng phát triển c ng nghiệp. Tuy Đảng kh ng trực tiếp điều hành các hoạt động sản
uất, kinh doanh, kh ng quyết định các vấn đề kinh tế thuộc thẩm quyền Nhà nƣớc,
nhƣng Đảng phải lãnh đạo các hoạt động đó theo đúng quan điểm, tƣ tƣởng của
Đảng.
- Thứ hai, Đảng lãnh đạo phát triển c ng nghiệp thông qua tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện, tăng cƣờng kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách phát triển c ng nghiệp. C ng tác tuyên truyền của
Đảng có tầm quan trọng to lớn trong lãnh đạo ây dựng phát triển c ng nghiệp: một
mặt, Đảng lãnh đạo nhân dân tham gia ây dựng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng,
pháp luật của Nhà nƣớc, kiểm tra giám sát phản biện ã hội trực tiếp hoặc gián tiếp
qua các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội làm cho đƣờng lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nƣớc thực sự uất phát từ nhân dân, phục vụ lợi ích chính đáng của nhân
dân. Mặt khác, th ng qua c ng tác tuyên truyền, Đảng vận động, thuyết phục để
nhân dân hiểu rõ lợi ích của việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng và tích cực hƣởng
12
ứng thực hiện thắng lợi chủ trƣơng đó, biểu dƣơng, khích lệ những ngƣời tốt, việc
tốt trong các hoạt động phát triển c ng nghiệp, những doanh nhân giỏi, có nhiều
đóng góp cho ã hội. Đồng thời phát hiện, phê phán những tiêu cực phát sinh, nhất
là tệ tham nhũng, lãng phí trong sản uất phát triển c ng nghiệp.
- Thứ ba, Đảng lãnh đạo phát triển c ng nghiệp là th ng qua các tổ chức
đảng và đảng viên hoạt động trong Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Đảng tiến hành
ây dựng và quy định chức năng, nhiệm vụ các tổ chức đảng và phát triển đội ngũ
đảng viên, trực tiếp quán triệt và triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Đảng, tiến hành c ng tác chính trị, tƣ tƣởng đối với quần chúng trong doanh nghiệp.
Bằng trí tuệ, sức mạnh đoàn kết của tổ chức đảng, sự gƣơng mẫu của đội ngũ đảng
viên, các tổ chức đảng lãnh đạo các tổ chức quần chúng chấp hành chủ trƣơng,
đƣờng lối của Đảng.
- Thứ tư, Đảng lãnh đạo bằng c ng tác cán bộ quản lý phát triển c ng nghiệp,
bằng việc ây dựng đội ngũ cán bộ, c ng chức trong bộ máy nhà nƣớc và đào tạo
nguồn nhân lực có chất lƣợng, đặc biệt là phát hiện, đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ lãnh
đạo chủ chốt. Đảng giới thiệu những đảng viên ƣu tú có năng lực và phẩm chất vào
hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của hệ thống chính trị, tăng cƣờng trách
nhiệm cá nhân, nhất là ngƣời đứng đầu. Điều đó cũng có nghĩa là Đảng phải có biện
pháp ử lý, đề uất bãi nhiệm những đảng viên là cán bộ giữ trọng trách của cơ
quan nhà nƣớc nếu kh ng thực hiện đúng đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc sẽ dẫn đến vấn đề tham nhũng và lãng phí tài sản của Nhà nƣớc.
Như vậy, việc Đảng lãnh đạo phát triển c ng nghiệp hiểu một cách khái quát:
Đảng đề ra đƣờng lối, chủ trƣơng và lãnh đạo thực hiện thành c ng đƣờng lối, chủ
trƣơng đó thông qua công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và đồng
thời tăng cƣờng kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính sách
đó; bên cạnh đó Đảng lãnh đạo phát triển c ng nghiệp th ng qua các tổ chức đảng
và đảng viên hoạt động trong Nhà nƣớc, các doanh nghiệp và công tác ây dựng đội
ngũ cán bộ, c ng chức và đào tạo nguồn nhân lực cho việc phát triển c ng nghiệp.
13
1.2. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công nghiệp
1.2.1. Chức năng, vai trò lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ
tỉnh Đồng Nai
- Chức năng của Đ ng bộ trong lãnh đạo phát triển công nghiệp
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai là một tổ chức đảng trong hệ thống chính trị, lãnh
đạo đảm bảo cho Chính quyền, Mặt trận và các Đoàn thể nhân dân hoạt động có
hiệu quả; lãnh đạo đảm bảo cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển theo
đúng đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc và đúng
định hƣớng xã hội.
Sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đối với các hoạt động nêu trên, là sự
lãnh đạo toàn diện, có nghĩa là Đảng bộ đề ra chủ trƣơng, quyết định, cụ thể hóa các
chủ trƣơng lãnh đạo, tổ chức kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong
việc thực hiện chủ trƣơng của Đảng bộ tỉnh và sơ kết, tổng kết rút ra kinh nghiệm.
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo hệ thống chính trị triển khai thực hiện phát
triển từng lĩnh vực của kinh tế - xã hội trong đó có c ng nghiệp. Chức năng lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh là lãnh đạo về chính trị, tức là lãnh đạo các tổ chức, các lĩnh
vực của đời sống xã hội chủ yếu bằng các chủ trƣơng, định hƣớng. Đảng bộ không
can thiệp quá sâu, không làm thay công việc cụ thể của Chính quyền, Mặt trận và
các Đoàn thể mà Đảng bộ lãnh đạo phát huy vai trò, chủ động sáng tạo của các tổ
chức để hoạt động đạt hiệu quả cao.
- Vai trò của Đ ng bộ tỉnh Đồng Nai trong lãnh đạo phát triển công nghiệp
Vai trò quan trọng của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đối với sự nghiệp xây dựng
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển công nghiệp trong giai đoạn hiện
nay đã đƣợc khẳng định qua thực tiễn triển khai của hệ thống chính trị trong việc phát
triển công nghiệp, đƣợc chứng minh bằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công - nông
nghiệp và dịch vụ, trong đó c ng nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh đƣa tỉnh Đồng
Nai đứng thứ 3 của cả nƣớc về quy m , cơ cấu, giá trị sản lƣợng công nghiệp mang
14
lại. Đƣờng lối đổi mới toàn diện đất nƣớc do Đảng ta đề ra và lãnh đạo thực hiện,
đƣợc Đảng bộ tỉnh Đồng Nai quán triệt, cụ thể hóa và lãnh đạo hệ thống chính trị tổ
chức thực hiện đã mang lại thắng lợi to lớn. Sự lãnh đạo của Đảng bộ đối với phát
triển kinh tế - xã hội trong đó có c ng nghiệp, là nhân tố quyết định các hoạt động đó
đi đúng đƣờng lối, quan điểm của Đảng và phát triển theo hƣớng bền vững.
Vai trò quan trọng của Đảng bộ cấp tỉnh đối với phát triển kinh tế, trong đó
có công nghiệp đƣợc thể hiện ở các điểm sau:
Đảng bộ tỉnh Đồng Nai là cơ quan lãnh đạo của Đảng trong hệ thống tổ chức
của Đảng từ Trung ƣơng xuống đến cơ sở, đó là cơ quan lãnh đạo thứ hai sau Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể và toàn bộ nhân dân
trên địa bàn tỉnh. Trong Đảng bộ có Tỉnh ủy là cơ quan lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
giữa hai nhiệm kỳ Đại hội, Đảng bộ tỉnh chịu trách nhiệm mọi hoạt động của Đảng
bộ, từ xây dựng nội bộ Đảng, đến hoạt động lãnh đạo của các tổ chức trong hệ
thống chính trị, các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển
công nghiệp. Tỉnh ủy là hạt nhân lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh, vận động giáo dục
nhân dân thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của tỉnh và chính sách
pháp luật của nhà nƣớc.
Đại hội khóa VII, VIII, IX (giai đoạn 2001-2013) của Đảng bộ tỉnh Đồng
Nai đã tiếp nhận đƣờng lối, chủ trƣơng, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh, biến đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách phát triển công nghiệp thành hiện thực. Đảng bộ có thể chỉ đạo Hệ thống
chính trị tập hợp động viên sức ngƣời, sức của để tiến hành nhiệm vụ trong tâm nhƣ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai. Đảng bộ có đủ tƣ cách để liên kết,
tạo sự phối hợp với các tỉnh nhƣ thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng, Vũng Tàu
và các tỉnh khác, phối hợp với cơ quan Trung ƣơng để hoạt động hiệu quả tốt hơn
về đƣờng lối phát triển công nghiệp hóa của Đảng.
+ Đảng bộ tỉnh Đồng Nai còn là cấp trên trực tiếp của Đảng bộ cấp huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Đảng bộ khối Doanh nghiệp chỉ đạo
15
công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo các lĩnh vực đời sống, kinh tế xã hội trong đó có
chỉ đạo phát triển công nghiệp. Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng bộ là nhân
tố quan trọng để công nghiệp của tỉnh và các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố
Biên Hòa phát triển mạnh mẽ và đúng hƣớng.
+ Sự phát triển về mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, trong đó có phát triển
công nghiệp của tỉnh Đồng Nai đƣợc quyết định bởi sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng
bộ cấp tỉnh. Bởi vậy nâng cao chất lƣợng lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai trong
giai đoạn hiện nay, trong đó có năng lực lãnh phát triển công nghiệp là một nhiệm
vụ trọng tâm và cần thiết. Nếu Đảng bộ yếu kém, năng lực lãnh đạo hạn chế, thậm
chí không có chủ trƣơng, giải pháp đúng để giải quyết những vấn đề bức xúc nảy
sinh trong thực tiễn khi phát triển công nghiệp nhƣ việc đình c ng của công nhân,
đền bù giải phóng mặt bằng, xử lý ô nhiễm m i trƣờng sẽ xuất hiện những phức tạp,
thậm chí thành điểm nóng đƣa lại hậu quả khó lƣờng về an ninh - chính trị - xã hội.
Vai trò lãnh đạo của Đảng bộ sẽ giảm, ảnh hƣởng đến phát triển chung về kinh tế,
xã hội của đất nƣớc.
1.2.2. Phương thức lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh
Đồng Nai
Trong cuốn sách “đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng”, do Trần Đình
Nghiêm (chủ biên) cho rằng: phƣơng thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống các hình
thức, phƣơng pháp, biện pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác phong công tác mà
Đảng sử dụng nhằm làm cho đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng thực hiện
có hiệu quả cao nhất trong cuộc sống”.
Phƣơng thức lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
đƣợc quan niệm là hệ thống các hình thức, phƣơng pháp, quy trình mà Đảng bộ sử
dụng để tác động vào Chính quyền,Mặt trận và các Đoàn thể, doanh nghiệp, ngƣời
lao động nhằm thực hiện tốt những nội dung phát triển ngành công nghiệp trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn.
16
+ Trong việc quy hoạch phát triển công nghiệp nằm trong tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo bằng nghị quyết chung và đồng
thời hàng năm Đảng bộ có xây dựng nghị quyết chuyên đề, các quyết định, chủ
trƣơng về phát triển công nghiệp gắn liền với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lãnh đạo phát triển công nghiệp thông qua kế
hoạch, chƣơng trình, đề án phát triển kinh tế, công nghiệp trong khoảng thời gian
nhất định.
+ Đảng bộ lãnh đạo phát triển công nghiệp thông qua Chính quyền, tiến hành
cụ thể hóa, thể chế hóa quy hoạch tổng thể về phát triển công nghiệp và các Nghị
quyết về phát triển công nghiệp; lãnh đạo th ng qua các cơ quan tham mƣu của cấp
Ủy, nhất là các cơ quan liên quan trực tiếp đến lĩnh vực công nghiệp nhƣ Sở Công
thƣơng, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Quản lý Các khu
Công nghiệp.
+ Đảng bộ lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong các cơ quan
nhà nƣớc, các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và cử cán
bộ đảng viên có năng lực phẩm chất tham gia vào lãnh đạo các cấp Chính quyền,
đội ngũ cán bộ chủ chốt trong ngành công nghiệp.
+ Đảng bộ lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động kinh tế
trong đó có phát triển công nghiệp và bằng sự giám sát của các cấp ủy, ủy ban kiểm
tra cấp ủy về các hoạt động lĩnh vực công nghiệp.
+ Đảng bộ lãnh đạo bằng quy chế báo cáo, ý kiến của Đảng bộ về hoạt động
lĩnh vực công nghiệp.
+ Đảng bộ lãnh đạo bằng xây dựng các điển hình tiên tiến về phát triển
công nghiệp, các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sơ kết, tổng kết kinh nghiệm
lãnh đạo trong từng thời gian đối với việc thực hiện quy hoạch tổng thể về phát
triển công nghiệp.
Tuy nhiên, để đảm bảo Đảng bộ tỉnh Đồng Nai thực hiện phƣơng thức lãnh
đạo phát triển công nghiệp đạt hiệu quả cao hơn, phát huy tính chủ động thì cần có
17
sự phân cấp mạnh mẽ của Trung ƣơng cho địa phƣơng, nhƣ về nguồn lực: phát triển
kinh tế - xã hội (bao gồm nguồn lực cho đầu tƣ phát triển công nghiệp, nguồn lực
cho xây dựng kết cấu hạ tầng) phục vụ phát triển công nghiệp, về m i trƣờng, xã
hội, dân sinh đảm bảo cho công nghiệp Trung ƣơng trên địa bàn tỉnh phát triển
nhanh và bền vững. Bên cạnh đó cần phân cấp lãnh đạo các khu vực kinh tế và các
loại hình doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phân rõ thẩm quyền ra quyết định của
Đảng bộ đối với Chính quyền và các cơ quan chức năng cấp tỉnh có liên quan về
quản lý các hoạt động công nghiệp.
1.2.3. Nội dung lãnh đạo phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai
- Nội dung lãnh đạo phát triển công nghiệp 2001 - 2010
Trên cơ sở đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Việt
Nam 10 năm đầu thế kỷ XXI, trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn, Tác giả
thông qua nội dung lãnh đạo phát triển công nghiệp từ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
VII (năm 2000) đến Đại hội IX năm 2010. Nhƣ chúng ta đã biết, nội dung lãnh đạo
phát triển công nghiệp của Đảng bộ tỉnh Đồng Nai đƣợc thể hiện qua các chủ
trƣơng, đƣờng lối trong Văn kiện Đại hội, trong các nghị quyết chuyên đề về công
nghiệp của Đảng bộ tỉnh vv.
+ Về chủ trương chung, Đảng bộ tỉnh Đồng Nai ác định, tận dụng thời cơ,
vƣợt qua thử thách, giữ vững ổn định chính trị, phát huy tối đa mọi nguồn lực, nâng
cao năng lực cạnh tranh phù hợp tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực góp
phần tích cực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc theo định hƣớng xã
hộ chủ nghĩa. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, lợi thế ở địa
phƣơng; ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và
đời sống, tạo nền tảng đến năm 2010 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Bảo đảm tăng trƣởng kinh tế cao, bền vững; gắn
tăng trƣởng kinh tế, cụ thể là “phấn đấu đến năm 2010 tổng sản phẩm quốc nội bình
quân đầu ngƣời tăng hơn 2 lần so với năm 2000 với cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
hợp lý, làm giảm tình trạng chệnh lệch giữa thành thị và n ng th n”[86, tr 62-63].
18