Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tục ngữ người Việt với việc phản ánh tri thức dân gian (về văn hoá Nông nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.82 KB, 15 trang )

đại học quốc gia H Nội
trờng đại học khoa học xã hội v nhân văn



Ngô thị thanh quý


tục ngữ ngời việt
với việc phản ánh tri thức dân gian
(về văn hoá nông nghiệp)


Chuyên ngnh: Văn học dân gian
Mã số: 62.22.36.01



Tóm tắt luận án tiến sĩ văn học






H Nội - 2007

Công trình đợc hon thnh tại:
Trờng Khoa học xã hội nhân văn - Đại học Quốc gia H Nội






Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS Lê Chí Quế
PGS.TS Vũ Anh Tuấn



Phản biện 1: PGS.TS. Võ Quang Trọng
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Đức
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Chí Bền



Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc hội đồng cấp Nhà nớc chấm luận án
tiến sĩ họp tại:
Vào hồi: giờ ngày tháng . năm 2007








Có thể tìm hiểu luận án tại:
Th viện Quốc gia Việt Nam - TT Thông tin th viện
Đại học Quốc gia H Nội

danh mục các công trình nghiên cứu

văn học dân gian có liên quan đến luận án của tác giả


1. Ngô Thị Thanh Quý (2002), "Tục ngữ ngời Việt với việc
phản ánh tri thức tự nhiên, tri thức ứng xử xã hội", in kỉ yếu
Thông báo văn hoá dân gian, Nxb Khoa học xã hội (tr.812).
2. Ngô Thị Thanh Quý (2005), "Những câu tục ngữ nói về
mối quan hệ thầy trò", Tạp chí nguồn sáng dân gian, số
tháng 4 (tr.61).
3. Ngô Thị Thanh Quý (2007), "Tục ngữ ngời Việt với văn
hoá ẩm thực", Tạp chí Văn hoá dân gian, số tháng1 (tr.63).
4. Ngô Thị Thanh Quý (2007), "Góp phần dạy tốt nội dung
tục ngữ trong chơng trình ngữ văn phổ thông qua tìm hiểu
tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp trong đời sống hiện
đại", Tạp chí Giáo dục, số 171 tháng 9.


1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề ti
1.1. Trong thời đại ngày nay, những vấn đề về tục ngữ vẫn luôn
có tính thời sự, không có một ngành khoa học nhân văn nào từ dân
tộc học đến ngôn ngữ học cũng nh nghiên cứu văn học, thậm chí
ngay kể cả khoa học kỹ thuật lại không cần đến những tài liệu về tri
thức tục ngữ. Có lẽ vì thế mà tục ngữ đã đợc sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trong những năm qua.
1.2. Tục ngữ ngời Việt phản ánh tri thức dân gian Việt Nam,
thể hiện t duy của dân tộc Việt, phản ánh lối nghĩ, lối cảm của ngời
Việt Nam. Vì thế việc đi sâu nghiên cứu tục ngữ để làm giàu có thêm
vốn văn hoá mang bản sắc dân tộc trong mỗi ngời là một việc làm

cần thiết.
1.3. Thông qua việc nghiên cứu tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
ngời đọc thấy rõ hơn bản sắc văn hoá Việt Nam. Chúng ta hiểu để tiếp
thu, biểu hiện văn hoá dân tộc một cách tốt hơn, hiểu để nuôi dỡng, bồi
đắp cho dòng sinh mệnh văn hoá (Lý Đại Nguyên) của dân tộc mình
thêm phong phú trong cuộc hội nhập quốc tế hôm nay.
1.4. Với đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ có sự đóng góp trong
việc giảng dạy, nghiên cứu sâu hơn về tục ngữ ở những khía cạnh
mới và góp phần nào đó vào trong công tác bảo tồn tục ngữ truyền
thống và su tầm tục ngữ hiện đại.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng tỏ những vấn đề sau:
2.1. Nghiên cứu tục ngữ ngời Việt với việc phản ánh tri thức
dân gian về văn hoá nông nghiệp là sự khẳng định giá trị và tác dụng
của tục ngữ trong kho tàng folklore nói riêng và nền văn học dân tộc
nói chung.

2
2.2. Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát, phân tích t liệu tri thức
nông nghiệp đợc phản ánh trong tục ngữ, luận án vừa có thể tìm
hiểu sâu hơn nền văn hoá lúa nớc vừa có thể thấy đợc sự chi
phối của văn hoá lúa nớc đến tục ngữ.
2.3. Từ việc nghiên cứu, chúng ta có thể đối chiếu, kế thừa và
truyền bá, phát huy những u việt của tục ngữ về văn hoá nông
nghiệp trong cuộc sống mới. Luận án cũng bớc đầu đặt ra việc tìm
hiểu tục ngữ của một giai đoạn mới.
3. Lịch sử vấn đề
Cha có công trình nào đi sâu nghiên cứu tục ngữ ngời Việt
với việc phản ánh tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp, mà chỉ
có một số giáo trình, chuyên luận, bài báo đề cập đến vấn đề này

trong một số chơng mục nh:
3.1. Giáo trình đại học

Trong giáo trình đại học Lịch sử văn học Việt Nam, tập 1 (tác giả
Bùi Văn Nguyên, Nguyễn Ngọc Côn, Nguyễn Nghĩa Dân, Lí Hữu
Tấn, Hoàng Tiến Tựu, Đỗ Bình Trị, Lê Trí Viễn, từ năm 1961 đến
năm 1978 in năm lần) khi viết về tục ngữ các tác giả đã đề cập đến
bốn vấn đề về tục ngữ: Định nghĩa về tục ngữ, nguồn gốc và sự phát
triển, nội dung và nghệ thuật của tục ngữ. Với dung lợng của một
cuốn giáo trình về lịch sử văn học nói chung vấn đề tục ngữ ngời
Việt với việc phản ánh tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp cha
đợc đề cập đến nhiều.
Với cuốn Văn học dân gian (in lần đầu năm 1972,1973, in
lần hai 1977, in lần ba 1991), tác giả Đinh Gia Khánh, Chu Xuân
Diên đã đề cập phần nào đến tục ngữ ngời Việt với việc phản
ánh tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp, điều đó đợc thể
hiện trong phần phác thảo những nội dung cơ bản của tục ngữ.
Hoàng Tiến Tựu trong công trình: Văn học dân gian Việt Nam
(1990), tập II, đã đa ra định nghĩa về tục ngữ, phân biệt tục ngữ

3
với các hình thức gần gũi khác. Chính vì thế mà việc đề cập đến
văn hoá nông nghiệp qua tục ngữ không nhiều.
Trong giáo trình Văn học dân gian Việt Nam (1990), in lại lần 2:
năm 1996, in lại lần 3: năm1998, nhóm tác giả Lê Chí Quế, Võ Quang
Nhơn, Nguyễn Hùng Vĩ đã đề cập đến nguồn t liệu và những công
trình nghiên cứu tiêu biểu về tục ngữ, bản chất thể loại của tục ngữ. Khi
đi vào nội dung phản ánh của tục ngữ, tác giả đi sâu vào kinh nghiệm
trong lao động nông nghiệp, chăn nuôi, chài lới
Giáo trình văn học dân gian của nhóm tác giả Phạm Thu Yến,

Lê Trờng Phát, Nguyễn Bích Hà (2002) đã đa ra khái niệm về tục
ngữ và khái quát những nội dung cụ thể của tục ngữ: Tục ngữ về thiên
nhiên và lao động sản xuất, tục ngữ về xã hội lịch sử, tục ngữ về con
ngời. Trong phần triển khai về nội dung của tục ngữ các tác giả phần
nào cũng đã đề cập đến tục ngữ về nông nghiệp. Và thực sự đây là
những gợi mở bớc đầu để chúng tôi tiếp tục tìm hiểu tục ngữ ngời
Việt với việc phản ánh tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp.
3.2. Các chuyên luận
Trớc tiên là cuốn sách Tiếng nói của đồng ruộng, ra đời 1949
của tác giả Nguyễn Trọng Lực. Cuốn sách này đã đề cập đến một số
vấn đề về tri thức nông nghiệp đợc phản ánh trong tục ngữ.
Cũng trong hớng nghiên cứu này, cuốn sách Tục ngữ Việt Nam
của ba tác giả Chu Xuân Diên, Lơng Văn Đang, Phơng Tri (1975)
là cuốn chuyên luận cung cấp khá nhiều vấn đề liên quan đến tri thức
tục ngữ về văn hoá nông nghiệp.
Giáo s Nguyễn Đổng Chi trong trong cuốn Địa chí văn hoá dân
gian Nghệ Tĩnh (1995), ở chơng viết về Tri thức dân gian đã dành
khoảng 120 trang để viết về tri thức dân gian Nghệ Tĩnh. Có thể nói Địa
chí văn hoá dân gian Nghệ Tĩnh là một công trình lớn mà trong đó bàn
về tri thức dân gian của một địa phơng đã đợc tác giả Nguyễn Đổng
Chi trình bày khá giản dị, dễ hiểu. Nó có tính chất định hớng cho sự

4
nghiên cứu tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp đợc thể hiện qua
tục ngữ ngời Việt nói chung.
Tác giả Ngô Xuân Minh và Trần Văn Doãn trong cuốn sách
"Kinh nghiệm làm chiêm qua ca dao tục ngữ" (1961), đã đề cập tới
các vấn đề về lúa chiêm, từ đó tác giả khẳng định: Tục ngữ là kho
tàng kinh nghiệm rất phong phú nó phản ánh tính chất quần chúng
của khoa học.

Tác giả Hoàng Hữu Triết trong cuốn Bớc đầu tìm hiểu về khí
tợng dân gian Việt Nam (1973) đã nghiên cứu ca dao tục ngữ nói về
khí hậu thời tiết trong năm của nớc ta qua các mùa.
Tác giả Bùi Huy Đáp trong cuốn Ca dao tục ngữ với khoa học
nông nghiệp (1999) đã đi vào phân tích những câu tục ngữ về chủ đề
đất đai và lao động, thời tiết và mùa vụ nông nghiệp trong xã hội.
Các chuyên luận nghiên cứu về tục ngữ cơ bản tập trung vào hai
hớng nghiên cứu chính đó là hớng nghiên cứu của các nhà ngữ văn
học và hớng nghiên cứu của các nhà khoa học kỹ thuật. Cả hai mặt
nghiên cứu đều nhằm mục đích phát hiện những giá trị tri thức đợc
phản ánh trong tục ngữ. Tục ngữ hiện lên với t cách là một phơng
tiện ngôn ngữ, kho văn liệu quý giá đợc nhân dân lao động sáng tạo
tích luỹ từ hàng nghìn năm nay. Trong đó, tục ngữ đã kết tinh đợc cơ
bản nhất lối nói dân gian, lối nghĩ của dân tộc và phần nào đã phản
ánh đợc vẻ độc đáo của văn hoá nông nghiệp Việt nam.
3.3. Các bài báo
3.3.1. Viết về tự nhiên thời tiết, kỹ thuật trồng cấy chăn nuôi
3.3.2. Các bài báo viết về tục ngữ với vấn đề ăn uống
3.3.3. Các bài báo viết về sức sống của tục ngữ
3.3.4. Các bài viết về tục ngữ mới phản ánh văn hoá nông nghiệp
Vấn đề tục ngữ ngời Việt với việc phản ánh tri thức dân gian về
văn hoá nông nghiệp ở khía cạnh này hay khía cạnh khác đã đợc các
bài báo đề cập đến khá phong phú.

5
Đề tài: Tục ngữ với việc phản ánh tri thức dân gian (về văn hoá
nông nghiệp) sẽ đợc kế thừa từ các công trình nghiên cứu của ngời
đi trớc, những thông tin có tính chất gợi mở, những kiến giải sâu sắc
có căn cứ, những phơng pháp tiếp cận tích cực. Đó là tiền đề khoa
học quý báu mà nếu thiếu nó chúng tôi khó có thể thực hiện đợc

luận án này.
4. Đối tợng phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng
Đối tợng nghiên cứu chính của đề tài luận án là tục ngữ truyền
thống và tục ngữ mới phản ánh văn hoá nông nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong kho tàng tri thức dân gian của dân tộc Việt, có rất nhiều
vấn đề có thể đề cập đến nh: Tri thức về nông nghiệp, tri thức về ứng
xử xã hội, tri thức dân gian về giáo dục, chữa bệnh Tuy nhiên trong
phạm vi của luận án này chúng tôi chỉ nghiên cứu tục ngữ ngời Việt
với việc phản ánh tri thức dân gian về văn hoá nông nghiệp.
5. Đóng góp của luận án
5.1. Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tơng đối hệ
thống về tục ngữ ngời Việt với việc phản ánh tri thức dân gian về
văn hoá nông nghiệp.
5.2. Cũng qua việc nghiên cứu tri thức dân gian trong tục ngữ, ngời
ta có thể tìm ra sự chi phối, sự hiện diện, lu truyền của tri thức tục
ngữ trong các tác phẩm văn học, báo chí. Đó cũng là một hớng
nghiên cứu đặt tục ngữ truyền thống trong đời sống văn học, văn
hóa hiện đại.
5.3. Luận án cũng góp phần vào thành tựu nghiên cứu thể loại tục
ngữ - một thể loại quan trọng của folklore. Luận án cũng bớc
đầu đặt ra việc nghiên cứu, su tầm tục ngữ phản ánh về nông
nghiệp trong một thời kỳ mới, đó là việc làm cần thiết trong công
tác bảo tồn tục ngữ.

6
6. Phơng pháp nghiên cứu
6.1. Phơng pháp nghiên cứu liên ngành
6.2. Phơng pháp hệ thống

6.3. Phơng pháp thống kê, phân tích so sánh tổng hợp
7. Cấu trúc của đề ti
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các bài viết của tác giả đã đợc
công bố, tài liệu tham khảo, luận án đợc chia làm 3 chơng.
Chơng 1: Tục ngữ ngời Việt phản ánh tri thức dân gian về
văn hoá nông nghiệp - một số vấn đề lý luận chung.
Chơng 2: Tục ngữ ngời Việt phản ánh lối ứng xử nông nghiệp
của con ngời trong xã hội Việt Nam truyền thống.

Chơng 3: Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp trong xã hội
hiện đại.

Chơng 1
Tục ngữ ngời việt phản ánh tri thức dân
gian về văn hoá nông nghiệp - một số vấn đề
lý luận chung

1.1. Đặc thù Văn hoá nông nghiệp Việt Nam
1.1.1. Khái niệm văn hoá
Trong khoa học nhân văn, khái niệm văn hoá là một trong
những khái niệm đã tạo nên sự tranh luận hết sức phong phú. Tuỳ
theo từng góc độ tiếp cận, các tác giả đã đa ra những cách hiểu
khác nhau về văn hóa.
Từ những định nghĩa về văn hoá, chúng tôi khái quát một cách
hiểu về văn hoá nh sau: Văn hoá là hoạt động nhằm biến đổi tự
nhiên sẵn có trong thế giới thành tự nhiên mang dấu ấn con ngời.
Trong quá trình đó con ngời đã sáng tạo ra những giá trị vật chất và

7
những giá trị tinh thần mang yếu tố nhân văn. Văn hoá đồng hành với

cuộc sống và sự phát triển đi lên của con ngời và xã hội.
1.1.2. Văn hoá nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm văn hóa nông nghiệp
Văn hoá nông nghiệp là những ứng xử của con ngời trong cuộc
sống nông nghiệp, nông thôn. Nền văn hoá ấy luôn gắn với các hằng số
văn hoá nh nông dân, nông nghiệp xóm làng.
1.1.2.2. đặc thù nền văn hoá nông nghiệp
- cơ sở tạo nên nền văn hóa nông nghiệp Việt Nam
Không gian c trú, thời gian hình thành, con ngời Việt Nam
sáng tạo, chủ động tất cả những yếu tố đó đã hình thành nên nền văn
hoá nông nghiệp Việt Nam.
- Văn hóa nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh của văn
hóa Đông Nam á
Bao gồm những nét chung nh tục thờ thần đất, thần nớc,thần
lúa, tục thờ sinh thực khí gắn với các nghi lễ phồn thực tất cả đều
phản ánh nguyện vọng của c dân nông nghiệp trồng lúa nớc.
- Văn hóa Việt Nam truyền thống là nền văn hóa của c dân
nông nghiệp trồng lúa.
Tính chất vợt trội của truyền thống văn hoá Việt Nam là văn
hoá thực vật và sông nớc. Trong văn hoá thực vật chủ yếu là cây lúa,
một loài cây đã hằn in trong đời sống của con ngời Việt Nam.
Sống trong nền văn hoá nông nghiệp ngời dân luôn có ý thức
tôn sùng thiên nhiên, ứng xử hài hoà với thiên nhiên. Điều đó đợc
thể hiện rất rõ trong tâm thức con ngời Việt Nam: Thiên thời địa lợi
nhân hoà.

Xuất phát từ nền văn hoá đó mà c dân nông nghiệp Việt Nam tổ
chức xã hội theo nguyên tắc lấy nghĩa làm đầu lấy tình làm trọng.
Ngời dân làm nông nghiệp luôn trân trọng nét văn hóa gia đình, làng
xóm, cộng đồng.


8
1.2. Nhận diện tri thức đợc phản ánh trong tục ngữ
về văn hóa nông Nghiệp
1.2.1. Tri thức tục ngữ
Tục ngữ là những câu nói dân gian ngắn gọn, giàu tri thức, có
vần, có nhịp và tơng đối bền vững về cấu trúc, đợc sử dụng trong
lời ăn tiếng nói hàng ngày, nhằm nêu lên kinh nghiệm của nhân dân
về mọi mặt đời sống (tự nhiên, xã hội).
Những đúc rút kinh nghiệm của cha ông ta trong tục ngữ
thờng đợc hiểu là tri thức dân gian. Trong quá trình nghiên cứu
chúng tôi gọi tắt là tri thức tục ngữ.
1.2.2. Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
Trớc hết phải khẳng định rằng tri thức tục ngữ phản ánh về
văn hoá nông nghiệp chủ yếu là phản ánh về công việc của nhà nông
và lối ứng xử nông nghiệp của con ngời trong xã hội Việt Nam
truyền thống.
1.2.3. Nhận diện tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
1.2.3.1. Về nội dung
Tri thức dân gian đợc phản ánh trong tục ngữ là những kinh
nghiệm đợc đúc rút từ cuộc sống thực tế của nhân dân lao động. Bên
cạnh những tri thức "học đờng", thì tri thức dân gian trong tục ngữ còn
là tri thức "phi học đờng". Nó là kinh nghiệm mà con ngời đã tích luỹ
đợc trong quá trình hoạt động lâu dài nhằm thích ứng với môi trờng tự
nhiên và xã hội. Tri thức đó phục vụ trực tiếp cho lợi ích vật chất và tinh
thần của con ngời trong xã hội nông nghiệp, nông thôn truyền thống.
1.2.3.2. Về hình thức
- Cách thức phản ánh tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
qua kết cấu,vần nhịp.
- Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp qua cách phản ánh

trực tiếp, gián tiếp.

9
- Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp đợc thể hiện qua
ngôn ngữ.
Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp trở thành giao điểm thú vị của
t duy trừu tợng và t duy nghệ thuật. Tục ngữ vừa là cách tổng hợp
tri thức nông nghiệp mang tính phán đoán làm cơ sở cho lập luận
khoa học, lại vừa là "bài thơ ngắn nhất", vừa là phát ngôn phong phú
về nội dung lại vừa là văn bản nhỏ nhất về kết cấu.
Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp là một sáng tạo tổng hợp trong
rất nhiều những sáng tạo của dân gian. Nó chính là nền tảng bớc đầu
để xây dựng một nền khoa học nông nghiệp Việt Nam.

Tiểu kết
Nền văn hoá nông nghiệp Việt Nam vừa mang những đặc điểm
chung của văn hoá Đông Nam á, nhng đồng thời cũng mang những
đặc thù riêng bởi sự chi phối của hoàn cảnh không gian c địa, thời
gian hình thành và con ngời chủ thể của sự sáng tạo văn hoá.
Đặc thù của nền văn hoá nông nghiệp nớc ta là cách ứng xử
"trọng tình". Sự hài hòa đối với thiên nhiên, vũ trụ con ngời đợc thể
hiện ở tín ngỡng,lễ hội.
Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp là bộ phận rất lớn đóng vai trò
quan trọng trong kho tàng tục ngữ ngời Việt. Xét ở phạm vi hẹp
những yếu tố liên quan trực tiếp đến đời sống sản xuất nông nghiệp,
nông thôn thì nó thuộc phạm trù tục ngữ về văn hoá nông nghiệp.
Trong chơng một, chúng tôi xác định sự hình thành nên tục
ngữ về văn hóa nông nghiệp. Trên cơ sở đó, luận án đi vào nhận
diện tục ngữ về văn hóa nông nghiệp trên phơng diện nội dung,
hình thức.



10
Chơng 2
tục ngữ ngời việt phản ánh lối ứng xử nông nghiệp
của con ngời trong xã hội việt nam truyền thống
Kho tàng tục ngữ ngời Việt phản ánh tri thức ứng xử của con
ngời trong xã hội canh tác nông nghiệp chủ yếu thể hiện ở ba
phơng diện: Đó là ứng xử của con ngời với thiên nhiên, ứng xử của
con ngời trong việc sử dụng sản phẩm canh tác nông nghiệp và ứng
xử của con ngời với cộng đồng thông qua các mối quan hệ: Ngõ,
xóm, họ, giáp, và biểu hiện trong tín ngỡng, lễ hội.
2.1. Lối ứng xử của Con ngời với thiên nhiên trong
xã hội canh tác nông nghiệp
2.1.1. Kinh nghiệm dự đoán tự nhiên thời tiết
Khi cha có khoa học dự báo thời tiết, tục ngữ đã ra đời lãnh
nhận một nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của thời điểm con ngời cha
có khoa học dự báo thời tiết giúp ngời nông dân có ý thức "Trông
trời, trông đất, trông mây".
Thời tiết và khí hậu luôn là một trong những nhân tố của ngoại
cảnh có tác động ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến năng suất của
mùa vụ. Có giải mã đợc những ký hiệu đằng sau những hiện tợng
thời tiết, ngời nông dân mới yên tâm sản xuất lao động. Để làm đợc
điều đó, họ có cách của riêng mình.
2.1.1.1. Quan sát hiện tợng tự nhiên
Những hiện tợng dự báo thời tiết đợc quan sát chủ yếu nh
gió, mống, ráng, sầm, thâm, chớp
2.1.1.2. Quan sát thực vật
Ngời nông dân chủ yếu quan sát cây cỏ gà, cây chuối, cây tre,
cây sim

2.1.1.3. Quan sát động vật
Cha ông ta đã quan sát những hiện tợng cụ thể đợc biểu hiện ở
một số loài nh kiến mối, tò vò, chim én, chim cu cu, chim bói cá
Trong quá trình khảo sát chúng tôi lập một bảng thống kê về các
hiện tợng thực vật, động vật, biểu hiện của tự nhiên tham gia báo
hiệu thời tiết.

11
Bảng thống kê, so sánh những thực vật, động vật, hiện tợng tự nhiên
tham gia báo hiệu thời tiết
Động vật (36/517 chiếm 6,9%)
Thực vật (15/517
chiếm 2,9%)
Các hiện tợng tự nhiên (466/517 chiếm 90,2%)
Diễn
giải
Các
loi
chim
Ong,
kiến,
nhện
Cá,
ốc,
c
óc, ếch
Tắc kè,
rắn
Cỏ g,
rễ si

Măng
tre, dâu
xoan
Mống
Sấm,
chớp
Trăng,
sao
Cơn,
dông,
gió,
mây
Nắng,
ma
Ráng,
rồng,
thâm
Tháng
Các
hiện
tợng
khác
Số lợn
g

(câu)
18 8 7 3 9 6 9 48 16 39 57 15 97 185
Tỷ lệ
(%)
50 22 19 9 60 40 2 10,3 3,4 8,4 12,3 3,2 20,8 39,6

11

12
Nhận xét:
Nh vậy với những câu nói về thời tiết trong kho tàng tục ngữ
ngời Việt, thì trong đó các hiện tợng chớp, gió, mây, ma, nắng là
những hiện tợng đợc nói tới nhiều hơn cả. Chớp: 32 câu, Nắng: 28
câu, Ma: 29 câu, Mống: 9 câu.
Ngời dân nông nghiệp đã quan sát trực tiếp các hiện tợng của tự
nhiên để rút ra kinh nghiệm. Những hiện tợng đó đợc quan sát ở
nhiều góc độ với nhiều biểu hiện khác nhau. Và điều đó cũng chứng tỏ
chớp, gió, mây, ma luôn là đối tợng tìm hiểu của ngời nông dân.
Tục ngữ là thiên văn, tục ngữ là khí hậu, là địa lý, là túi trí khôn
của ngời Việt. Tự nhiên đợc biểu hiện trong tục ngữ, không phải là
tự nhiên mang tính tợng trng ớc lệ bóng bẩy. Mà đó là tự nhiên
đợc nhận thức một cách hiện thực nhất. Những câu tục ngữ trực tiếp
nói về thời tiết, khí hậu, kinh nghiệm sản xuất chủ yếu là nghĩa đen.
Trong tục ngữ, thế giới tự nhiên có một đời sống riêng hết sức
phong phú sống động, và đợc dân gian nhận thức khá cụ thể, trong
trờng hợp đó thì tục ngữ mang tính chất kiến thức. Còn khi con
ngời tận dụng, ứng phó với thiên nhiên ra sao, khi đó tri thức dân
gian biểu hiện văn hoá. Cách thức biểu hiện kiến thức, biểu hiện văn
hoá trong tục ngữ, khi đó tục ngữ dân gian lại mang tính nghệ thuật.
Nh vậy tri thức dân gian đợc phản ánh trong tục ngữ mang tính
nguyên hợp rất rõ nét. Nó vừa là tri thức, vừa là khoa học, vừa là nghệ
thuật, văn hoá.
Những câu tục ngữ dự đoán về thời tiết mang tính chất miền khá
rõ nét. Miền Bắc chủ yếu là vùng đồng bằng, gắn liền với nền văn hoá
nông nghiệp trồng lúa, ngời dân ở đây quan sát thiên nhiên chủ yếu ở
những hình ảnh gần gũi với cuộc sống ruộng đồng nh: Cò, cóc, ếch,

các loài thực vật nh cỏ gà, rễ si, rễ đa Miền Trung do vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên môi trờng đã làm cho vùng đất này hình thành nền
văn hoá biển. Sự quan tâm của c dân Trung bộ chủ yếu hớng vào
những hiện tợng nh mống chớp, nớc, ráng, rồng. Đối với ngời dân

13
Nam Bộ, trên hành trình khai phá vùng đất mới, họ đã đúc kết đợc
một số kinh nghiệm trong quá trình mở cõi. Tuy nhiên những câu tục
ngữ về kinh nghiệm dự đoán thời tiết không nhiều mà chủ yếu nói về
những khó khăn trên con đờng khai phá vùng đất hoang sơ.
2.1.2. Kinh nghiệm canh tác nông nghiệp
2.1.2.1. Tri thức kinh nghiệm về trồng lúa
Trong những câu tục ngữ nói về kinh nghiệm lao động thì
chiếm đa số là những câu tục ngữ nói về trồng trọt và chủ yếu là
nghề trồng lúa.
Các kỹ thuật trồng lúa đều đợc đề cập đến: Cày bừa, gieo mạ,
cấy lúa, kỹ thuật chọn giống, chăm sóc.
2.1.2.2. Kinh nghiệm trồng hoa màu
Những kinh nghiệm về trồng chuối, trồng cam, trồng khoai lang,
trồng mía, trồng sắn, trồng cau, trồng dừa đều đợc đề cập đến trong
tục ngữ. Chúng tôi khái quát vấn đề trong bảng thống kê sau:
Bảng thống kê, so sánh tri thức dân gian tục ngữ
về kinh nghiệm canh tác nông nghiệp
Kinh nghiệm canh tác nông nghiệp (478)
Diễn giải
Lm
đất
Cy
bừa
Gieo

mạ
Cấy
lúa
Chọn
giống
Chăm
sóc lúa
Thu
hoạch
Hoa
mu
Lm
vờn,
lm thợ
Số lợng (câu) 17 26 54 64 8 23 4 88 194
Tỷ lệ (%) 3,5 5,4 11 13 2 5 1 18 40

2.1.3. Kinh nghiệm về chăn nuôi
2.1.3.1. Con trâu trong quan niệm của ngời dân canh tác lúa nớc
2.1.3.2. Kinh nghiệm chọn chó, lợn, gà
Trong quá trình khảo sát chúng tôi thấy tri thức chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi tằm, thả cá đánh bắt cá khá phong phú. Trong tổng
số 289 câu tục ngữ viết về vấn đề này trong Kho tàng tục ngữ ngời
Việt thì số lợng câu chỉ cho từng loại nh sau:

14
Bảng thống kê so sánh tri thức tục ngữ phản ánh các giống vật nuôi
Giống vật nuôi (289 câu)
Diễn giải
Trâu,


Lợn G Chó Cá
Bồ
câu
Tằm
Các
loại
khác
Số lợng (câu) 35 33 28 16 29 6 18 124
Tỷ lệ (%) 12 11 10 6 10 2 6 43
Nh vậy số câu tục ngữ nói về trâu, bò nhiều hơn cả: 35 câu, sau
đó đến lợn, gà: 33 câu, nuôi thả cá là: 29 câu. Có những câu tục ngữ
trong hai vế đều diễn tả tri thức chăn nuôi ở cả hai loại con nh chó
và gà, gà - lợn, lợn - tằm, cá - lợn.
Công việc chăn nuôi đối với các gia đình nhà nông là việc tất
yếu để phục vụ cho cuộc sống tự cấp tự túc trớc đây.
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy số lợng câu tục
ngữ phản ánh kinh nghiệm chăn nuôi ít hơn nhiều so với số lợng câu
nói về trồng trọt (Trồng trọt, làm ruộng, làm vờn 478 câu) điều đó
nó cũng phản ánh một thực tế: Địa hình Việt Nam phù hợp với canh
tác trồng trọt. Việt Nam không có những đồng cỏ lớn để chăn thả gia
súc. Những gia súc, gia cầm đợc chăn nuôi, chỉ trong phạm vi gia
đình, với tính chất của nền kinh tế tự cấp, tự túc. Nó là thực tế của xã
hội canh tác nông nghiệp Việt Nam.
2.2. Con ngời trong việc sử dụng sản phẩm canh tác
nông nghiệp
2.2.1. Chất liệu và cách chế biến, sử dụng của ngời Việt
2.2.1.1. Chất liệu thức ăn
Sản phẩm của nền canh tác nông nghiệp truyền thống trớc hết là
lúa, gạo.

Qua sự chế biến khéo léo của cha ông ta, các loại gạo nếp, gạo
tẻ đã trở thành những thứ bánh độc đáo, mang đậm nét văn hoá của
nền nông nghiệp lúa nớc.

15
Với những câu tục ngữ truyền tụng về các loại bánh, ngời đọc
nhận thấy đa số các thứ bánh trái đều thuộc các địa phơng đất Bắc.
Điều đó cũng đã phản ánh phần nào cái nôi của nền văn hoá lúa nớc
đợc hình thành rất sớm ở Bắc Bộ.
2.2.1.2. Cách chế biến - sử dụng
Món ăn ngon đợc bắt đầu từ cách thức nấu ăn. Có thức ăn,
nhng cũng phải biết chế biến mới ngon. Vì thế mà cách ăn uống của
dân gian cũng đợc phản ánh trong tục ngữ khá đa dạng.
Qua tri thức tục ngữ ta hiểu ăn uống là văn hoá, đó chính là văn
hoá tận dụng môi trờng tự nhiên.
Bữa ăn ngời Việt thiên về thực vật. Trong thực vật thì lúa gạo đứng
đầu bảng, sau đó là rau quả, là thuỷ, hải sản. Trong ăn uống ngời Việt
luôn chú trọng đến tính tổng hợp và tính cộng đồng vì thế nó chi phối cách
chế biến thức ăn, cách ăn, lối ăn, dụng cụ ăn của ngời Việt.
Văn hoá ăn uống của ngời Việt Nam nh trở thành đỉnh cao
của triết lý tổng hợp: Thiên nhiên - Con ngời.
2.2.2. Chất liệu mặc, quan niệm về cách mặc
Có thể nói chất liệu mặc, cách mặc, trang phục của ngời Việt
đợc phản ánh ở tục ngữ đã thể hiện những nét đặc sắc trong văn hoá
ứng xử phù hợp với những điều kiện của môi trờng thiên nhiên, phù
hợp với thời tiết khí hậu nhiệt đới của nớc ta, phù hợp với nghề
nghiệp, với t cách vị trí của con ngời.
2.2.3. Chất liệu làm nhà, quan niệm về nhà ở
Quan niệm về nhà ở, cách làm nhà đợc thể hiện trong tục ngữ
đều mang tính chất đối phó với thời tiết. Kiến trúc nhà cửa mang tính

hài hoà biểu trng cho lối ở của ngời Việt Nam.
Những tri thức tục ngữ quan niệm về nhà ở đều là những nhận
xét đánh giá chủ yếu dựa trên sự quan sát và kinh nghiệm của nhân
dân ta trong cuộc sống canh tác nông nghiệp. Những vật liệu để xây
cất một ngôi nhà đều là tranh, tre, nứa lá đợc tận dụng từ đồng ruộng
thiên nhiên.

16
Trong quá trình khảo sát, chúng tôi áp dụng
phơng pháp thống kê
phân loại và nhận thấy trong 1573 câu tục ngữ viết về vấn đề ăn uống, ăn
mặc, y phục, nhà cửa thì số lợng câu dành cho mỗi loại nh sau:
Bảng thống kê, so sánh tri thức tục ngữ phản ánh về ăn,
về mặc, về ở
Diễn giải
Tri thức tục ngữ
về ăn
Tri thức tục ngữ
về mặc
Tri thức tục ngữ
về ở
Số lợng (câu) 1238 151 189
Tỷ lệ (%) 78,5 9,5 12
Qua bảng thống kê phân loại tri thức về ăn, tri thức về mặc, tri
thức về ở thì vấn đề thức ăn, cách ăn đợc đề cập nhiều nhất.
Giữa vấn đề ăn và mặc thờng có tính chất đối xứng nhau.
Những tri thức đó có liên quan chặt chẽ với giới tự nhiên, nó phản
ánh sự vận dụng linh hoạt của con ngời trớc tự nhiên.
Sự ứng xử của con ngời Việt đợc thể hiện trong tục ngữ thờng
thiên về các giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ.

2.3. lối ứng xử của con ngời với cộng đồng trong xã hội
canh tác nông nghiệp
2.3.1. Con ngời nông nghiệp trong mối quan hệ làng xã
Từ cuộc sống canh tác nông nghiệp mà ngời nông dân đã hình
thành nên đơn vị làng .
Sống trong xã hội nông nghiệp con ngời Việt Nam luôn có nhu
cầu "chung lng đấu cật", củng cố sức mạnh cộng đồng để có thể
cùng nhau chống chọi lại thiên tai.
2.3.2. Con ngời nông nghiệp trong tín ngỡng, lễ hội
Tín ngỡng lễ hội là điểm hội tụ, là tấm gơng phản chiếu sinh
động truyền thống và bản sắc văn hoá dân tộc là cơ sở cố kết cộng
đồng làng xã hàng nghìn năm nay.
Qua sinh hoạt lễ hội, ngời dân không chỉ bộc lộ sự sùng bái
thành kính biết ơn, hay thầm dâng những khát vọng cầu mong của

17
riêng mình với thần linh, không chỉ giao hoà với tự nhiên mà còn trực
tiếp sáng tạo và tái sáng tạo những giá trị văn hoá văn minh tinh thần
của dân tộc.
Bảng thống kê, so sánh lối ứng xử cộng đồng
trong xã hội canh tác nông nghiệp
Lối ứng xử cộng đồng qua tín ngỡng, lễ hội (528)
Diễn giải
Tôn giáo tín ngỡng Lng nớc, tục lệ lễ hội
Số lợng (câu) 301 227
Tỷ lệ (%) 57 43

Tiểu kết
Trong toàn bộ chơng hai, chúng tôi đã xem xét những vấn đề cụ
thể về tục ngữ phản ánh tri thức văn hoá nông nghiệp. Tục ngữ phản

ánh lối ứng xử của con ngời trong xã hội canh tác nông nghiệp đợc
thể hiện rất rõ trong mối quan hệ với thiên nhiên, lối ứng xử của con
ngời trong việc sử dụng sản phẩm canh tác, ứng xử của con ngời
trong cộng đồng xã hội canh tác nông nghiệp. Tất cả những ứng xử đó
đã nói lên phần nào vẻ đẹp tri thức văn hoá của con ngời Việt Nam.
Với thiên nhiên con ngời ứng xử trên tinh thần coi trọng
thiên nhiên. Thế giới tự nhiên mà con ngời quan tâm trong tục
ngữ đều liên quan trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp, ng nghiệp,
cuộc sống con ngời ở mọi lĩnh vực. Tri thức tục ngữ về ứng xử
với thiên nhiên là thế ứng xử nhiều chiều.
Bên cạnh đó, việc ứng xử với sản phẩm canh tác nông nghiệp
của con ngời Việt Nam thờng là nơng theo tự nhiên, tận dụng tự
nhiên để có thể nhận đợc những điều kiện thuận lợi nhất trong
cuộc sống sinh hoạt vật chất. Từ tình cảm gia đình, đến mối quan hệ
láng giềng, mối quan hệ cộng đồng là cả một nền tảng vững chắc để
con ngời, dân tộc Việt Nam đến với mối quan hệ đất nớc tổ quốc
nhân dân.

18
Chơng 3
Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
trong xã hội hiện đại

3.1. Tri thức tục ngữ về văn hoá nông nghiệp trong
đời sống hiện đại
Tìm đến với tri thức tục ngữ phản ánh văn hoá nông nghiệp,
ngời ta có thể thoả mãn đợc những hiểu biết về quy luật tự nhiên,
về quan hệ ứng xử xã hội, những kinh nghiệm đối nhân xử thế trong
cuộc sống cộng đồng.
Do trạng thái "tĩnh" của công cụ lao động đã đa đến trạng

thái tĩnh trong phong cách lao động, trong quan hệ lao động, trong
sinh hoạt tinh thần của ngời nông dân. Công cụ lao động thay đổi
không nhiều, nên phần nào giá trị của những quan hệ sản xuất, quan
hệ xã hội cũng không đổi thay, đó cúng là lý do mà tục ngữ về văn
hoá nông nghiệp vẫn luôn hiện hữu trong xã hội hiện đại.
Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp trong xã hội hiện đại đợc
phản ánh qua lối ứng xử với thiên nhiên.
Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp biểu hiện trong lối ứng xử
gia đình, họ hàng, làng xóm trong xã hội hiện đại
Tục ngữ là kết tinh, là điểm hội tụ của trí tuệ nhân dân chính
bởi vậy một câu tục ngữ đợc nhắc đến trong xã hội hiện đại chính
là chúng ta đã truyền lại tinh thần cha ông cho thế hệ sau. Truyền
lại cho thế hệ sau hiểu hơn những nét văn hoá của cha ông thuở
trớc qua tục ngữ đó là một việc làm cần thiết.
Tục ngữ là thể loại có chức năng thực hành sinh hoạt khá độc
đáo. Thể loại tục ngữ có một cuộc sống tích cực trong xã hội hiện
nay, đây chính là một minh chứng cho sức sống của tục ngữ.
3.2. Tục ngữ về văn hoá nông nghiệp qua việc sử dụng
của nh văn trong tác phẩm văn chơng
3.2.1. Tục ngữ thể hiện ở lời nói của nhân vật trong truyện ngắn Nam Cao

19
3.2.2. Tục ngữ thể hiện ở lời nói của nhân vật trong tác phẩm "Cái
sân gạch", "Vụ lúa chiêm" của Đào Vũ
3.2.3. Tục ngữ thể hiện ở lời nói của nhân vật trong tác phẩm
"Mảnh đất lắm ngời nhiều ma" của Nguyễn Khắc Trờng
Chọn ba nhà văn có sở trờng viết về nông thôn đại diện cho ba
thời kỳ sáng tác của thế kỷ XX, chúng tôi muốn chỉ ra tinh hoa tri
thức trong những câu tục ngữ đã đợc thể hiện rõ nét hơn khi các nhà
văn hiện đại đa vào trong tác phẩm, chính nhờ điều đó mà tác phẩm

có đợc những dấu ấn riêng.
Khi tục ngữ đi vào nghệ thuật ngôn từ, nó cho ta thấy sự am hiểu
sâu sắc của nhà văn đối với cuộc sống của ngời lao động. Tục ngữ
đã góp phần tạo nên phong cách ngôn ngữ tác giả: Trong sáng, giản
dị, giầu triết lý.
Chỉ với việc khảo sát lời văn trong tác phẩm của các tác giả Nam
Cao, Đào Vũ, Nguyễn Khắc Trờng, số lợng khảo sát không nhiều,
nhng chúng ta cũng thấy rằng tục ngữ - một thể loại văn học dân
gian truyền thống đã làm phong phú thêm nội dung và hình thức của
tác phẩm văn học hiện đại. Qua việc khảo sát và phân tích một số câu
tục ngữ trong các tác phẩm viết về nông thôn, luận án phần nào đã
chứng minh đợc: Tục ngữ có một đời sống phong phú trong cuộc
sống hiện đại. Hay nói một cách khác, văn xuôi hiện đại đã tiếp thu
và phát huy một cách tốt nhất những tinh hoa tốt đẹp của truyền
thống sáng tác dân gian dân tộc Việt Nam.
Khi nêu và trình bày những vấn đề chính về sự hiện diện của tục
ngữ truyền thống trong xã hội hiện đại, chúng tôi đã chỉ ra bằng
những cứ liệu cụ thể thông qua lời nói của các nhân vật trong tác
phẩm văn học viết về đề tài nông thôn, nông nghiệp. Qua đó chúng
tôi thấy đạo đức truyền thống, kinh nghiệm và triết lý dân gian đợc
đúc kết một cách cô đọng trong tục ngữ. Khi các nhà văn nh Nam

20
Cao, Đào Vũ, Nguyễn Khắc Trờng sử dụng tục ngữ dân gian là các
tác giả đã kế thừa, tiếp thu luôn cả triết lý dân gian, lối cảm, lối nghĩ,
cách nói phơng pháp t duy của dân gian.
Đa tục ngữ vào trong tác phẩm văn xuôi không đơn thuần chỉ là
việc sử dụng một thể loại văn học dân gian truyền thống trong tác
phẩm văn học hiện đại mà còn làm tăng tính hình tợng của văn học
dân gian đối với phong cách văn xuôi của các nhà văn. Những câu tục

ngữ ngắn gọn, hàm súc nằm đan xen vào mạch văn chi phối cách viết
của tác giả, làm cho toàn bộ tác phẩm thành một bản hoà âm sinh
động mang đậm sắc màu truyền thống, gần gũi với cội nguồn, ngời
đọc dễ dàng tiếp nhận. Sức sống của tục ngữ truyền thống xuất phát
điểm từ chỗ truyền miệng đã có một đời sống mới sinh động trên
những trang văn. Nói chung văn xuôi Việt nam hiện đại đã tiếp thu
phong cách nghệ thuật của sáng tác dân gian một cách tinh tế, điêu
luyện, hay nói một cách ngợc lại văn học dân gian mà cụ thể trong
đó là tục ngữ đã hiện diện trong cuộc sống hiện đại hôm nay một
cách nhuần nhị.
3.3. Sự sáng tạo những câu tục ngữ mới
3.3.1. Về nguồn gốc
Nguồn gốc thứ nhất đợc xuất phát từ những câu nói của lãnh tụ,
xuất phát từ văn học viết. Nguồn thứ hai tục ngữ mới có sự ảnh hởng
nội dung t tởng tiến bộ lành mạnh của văn hoá phơng Tây, nguồn
thứ ba xuất phát từ chính cuộc sống của nhân dân lao động.
Những câu tục ngữ mới là sự kết hợp hài hoà của các yếu tố: Dân
gian - Dân tộc - Thời đại.
3.3.2. Về thời gian
Thời điểm ra đời của tục ngữ hiện đại đợc xác định là sau Cách
mạng tháng Tám. Tục ngữ mới ra đời trong những hoàn cảnh mới
mang tính chất thời sự, thời đại khá rõ nét.

21
Tục ngữ hiện đại không chỉ đợc phổ biến bằng con đờng
truyền miệng mà còn đợc lu truyền bằng văn tự trên trang báo,
trong sách viết.
3.3.3. Về đề tài
Đề tài đợc hiểu đó là chất liệu hiện thực cuộc sống đợc tác giả
dân gian đa vào các sáng tác tục ngữ.

Ngời sáng tạo tục ngữ mới đã nắm bắt hiện thực đời sống một
cách nhanh chóng, phát hiện và lựa chọn những mảng hiện thực tiêu
biểu tạo thêm những đề tài mới trong quá trình sáng tạo tục ngữ hiện
đại. Các đề tài xuất hiện nhiều nh: Đề tài về cuộc đấu tranh cách
mạng và xây dựng chủ nghĩa xã hội, tục ngữ mới phê phán những thói
h tật xấu, phản ánh nhịp sống của các tầng lớp nh công nhân, học
sinh, sinh viên và đặc biệt tục ngữ mới đã đi vào phản ánh cuộc sống
nông thôn mới ngày nay.
3.3.4. Những nội dung mới của tục ngữ về văn hoá nông nghiệp
Nội dung mới của tục ngữ về nông nghiệp hiện đại đi vào đúc
kết những kinh nghiệm sản xuất mới.
Tục ngữ luôn thể hiện đợc chức năng thực hành sinh hoạt. Nó
vừa là nghệ thuật vừa khác nghệ thuật. Nó là thứ nghệ thuật ích dụng,
giúp con ngời cải tạo hiện thực.
Tục ngữ mới về nông nghiệp liên quan đến nhiều hoạt động
khác. Thực ra đây cũng là một mảng tục ngữ rất có ý nghiã trong lịch
sử, bởi nó đã ghi lại kinh nghiệm sản xuất của một thời kỳ vừa phải
sản xuất, vừa phải chiến đấu: vững tay cày, hay tay súng, Tay cày
tay súng, tay búa tay súng. Trong ba mơi năm đất nớc có chiến
tranh, cuộc sống của nhân dân luôn luôn phải song hành nhiều nhiệm
vụ cùng lúc, vừa phải sản xuất vừa phải bảo vệ Tổ quốc.
Tục ngữ mới về nông nghiệp đề cập đến mối quan hệ giữa con
ngời với con ngời trong xã hội hiện đại.

22
"Tục ngữ là bộ luật không thành văn của cộng động". Tuy chỉ
truyền miệng nhng tục ngữ là thể loại ghi giữ đợc nếp sống văn hoá
tinh thần vật chất, cách nghĩ cách cảm của dân tộc một cách rõ nét.
Bên cạnh đó tục ngữ mới về nông nghiệp đã phản ánh rất rõ mối
quan hệ giữa nhân dân với Đảng. Trong tục ngữ hình ảnh Đảng, hình

ảnh Tổ Quốc đợc nhận thức rất mới: "Dân cờng nớc thịnh", "Đảng
viên đi trớc, làng nớc theo sau" Đó là nét hoàn toàn mới so với
tục ngữ truyền thống.
Tục ngữ hiện đại vẫn là những câu nói ngắn gọn, xúc tích có vần
có điệu, đối thanh, đối ý rõ ràng. Tục ngữ xa thờng có nghĩa đen và
nghĩa bóng nhng ở tục ngữ mới, lời nói ngụ ý đã giảm đi nhiều. Do
sản sinh trong hoàn cảnh mới, cuộc sống khẩn trơng phong phú,
hiện đại hơn, chính điều đó đã tạo cho ngời ta nói thẳng trực tiếp
những ý nghĩ t tởng của mình. Cũng vì lẽ đó khiến cho tục ngữ
hiện đại không còn bóng bẩy đa nghĩa nh tục ngữ truyền thống.

Tiểu kết
Chơng ba với những nét phác thảo cơ bản chúng ta có thể thấy
đợc sự lu truyền của tục ngữ truyền thống trong xã hội hiện đại, và
sự nảy sinh những câu tục ngữ mới
Là "tiếng vang trực tiếp của kinh nghiệm" ra đời từ thực tiễn
cuộc sống, tục ngữ có đợc môi trờng tồn tại - ứng dụng rộng rãi
hơn bất cứ thể loại văn học dân gian nào khác. Nhờ vào việc sử dụng
tục ngữ trong diễn đạt, mà khiến cho lời văn, khiến cho nhân vật
mang những sắc thái riêng, độc đáo sinh động hơn trong ngôn ngữ,
lời ăn tiếng nói.
Với báo chí thì những tít báo mợn tục ngữ dù chỉ một vế, một
chi tiết cũng giúp cho thông tin trong tác phẩm báo chí đợc chuyển
tải một cách hiệu quả, nhanh nhất, sâu sắc nhất, giàu giá trị biểu cảm

23
và cũng là ngắn gọn, giản dị dễ nhớ nhất, làm cho thông tin đợc
trình bày không chỉ đúng mà còn hay và có khả năng thuyết phục
ngời đọc.
Tục ngữ là lời ăn tiếng nói của nhân dân lao động, đi vào nghệ

thuật ngôn từ. Nó là nơi thể hiện tập trung mối quan hệ đặc biệt, quan
hệ: Ngôn ngữ - Văn hoá - T duy.

Kết luận

1. Có thể nói tục ngữ phản ánh tri thức dân gian về văn hoá nông
nghiệp vẫn còn là mảng đề tài thú vị cho những ai muốn tìm hiểu sâu
về cội nguồn, truyền thống văn hoá dân tộc.
2. Với những vấn đề nghiên cứu ở luận án, chúng ta có thể thấy
ngời bình dân xa đã tích luỹ đợc một kho tàng tri thức vô cùng
phong phú trong cuộc sống bằng một hình thức ngắn gọn, cô đúc dễ
nhớ, dễ truyền là tục ngữ.
3. Trong nền văn hoá nông nghiệp lúa nớc, ngời bình dân đã
khái quát đợc nhiều vấn đề về thiên nhiên. Họ đã nhận thức đợc ở
thiên nhiên đó không phải chỉ là hiện tợng đơn lẻ mà giữa chúng
luôn có mối quan hệ qua lại. Vì quan tâm tới thiên nhiên mà ngời
bình dân đã nhận ra ở thiên nhiên những ký hiệu thời tiết vô cùng
phong phú sinh động, muôn màu muôn sắc. Những tri thức ứng xử
với tự nhiên trong tục ngữ thờng khuyên con ngời tranh thủ tận
dụng những thuận lợi của mây, gió, đất, trời để phát triển đời sống và
cũng tìm cách đối phó, ứng xử với những điều kiện thời tiết khí hậu
không thuận lợi trong ăn, mặc, ở.
4. Lối ứng xử của con ngời đợc phản ánh trong tục ngữ thể
hiện rất rõ tổ chức cộng đồng của con ngời Việt Nam. Họ luôn sống

24
theo nguyên tắc trọng tình làng xóm, sống cố định lâu dài với nhau
tạo nên một cuộc sống hoà thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa làm đầu.
5. Tri thức đợc phản ánh trong tục ngữ về nông nghiệp, nông
thôn là những tri thức thực tiễn của nhân dân lao động đợc chắt lọc,

tích tụ từ trong quá trình tiếp xúc và quan sát các sự vật hiện tợng tự
nhiên, xã hội và con ngời. Có thể coi tri thức đợc phản ánh trong tục
ngữ luôn là những bài học khái quát về cách làm ăn, quan niệm nghề
nghiệp và cách ứng xử với tự nhiên, xã hội. Tục ngữ về nông nghiệp
trong xã hội ngày nay ở một góc độ nào đó vẫn luôn nâng cao kiến
thức cho con ngời, giúp con ngời phát triển trí thông minh, tài quan
sát nhanh nhạy với cách ứng xử ở đời.
Tục ngữ phản ánh tri thức về nông nghiệp xuất phát từ thực tiễn
nhng luôn giàu triết lý, là suy lý nhng luôn thấm đợm tình cảm,
chặt chẽ giàu hình ảnh, nhịp nhàng xuôi tai thuận miệng, dễ thuộc dễ
thấm vào hồn ngời.
6. Sự trở lại của tục ngữ trong chơng trình sách giáo khoa phổ
thông mới đã thể hiện sự quan tâm của các nhà khoa học, và sự đánh
giá đúng mức đối với giá trị của tục ngữ. Tuy nhiên cần tăng cờng
tính nhật dụng của tục ngữ để t duy văn hoá, t duy ngôn ngữ của
học sinh, sinh viên đợc nâng cao hơn nữa.
Chúng ta cũng đã có một bộ bách khoa tri thức tục ngữ đồ sộ với
16098 câu tục ngữ, tuy nhiên cũng rất cần có kế hoạch su tầm, ghi
chép tục ngữ mới để tinh hoa tục ngữ thế kỷ XX trở thành một dấu
mốc quan trọng của công tác nghiên cứu tục ngữ trong tơng lai.
Từ góc độ nghiên cứu của mình, chúng tôi hiểu rằng những vấn
đề đặt ra trong luận án vẫn có thể tiếp tục đợc nghiên cứu cặn kẽ và
toàn diện hơn ở một số phơng diện, hy vọng với sự chỉ giáo của các
nhà khoa học, các thày cô giáo, bạn bè đồng nghiệp sẽ giúp chúng tôi
tiếp tục đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực này.

×