Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

khóa luận tốt nghiệp định giá doanh nghiệp và áp dụng trong thực tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.08 MB, 110 trang )

p
m
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH QUỐC TÊ
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
Đê
tài:
ĐỊNH
GIÁ
DOANH
NGHIỆP
VÀ ÁP DỤNG
TRONG
THỰC

TẠI
VIỆT
NAM
Sinh


viên
thực
hiện
:
Đào Phương
Linh
Lớp
:
Anh
Ì
Khoa
:
43
-
QTKD
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
ThS.
Lê Hoàng Liên
Hà Nội, 06/2008
iầ
rít
LỜI
CẢM ƠN
Qua 4 năm học
tập
tại

trường
Đại
học
Ngoại
Thương,
khoa
Quản
trị kinh
doanh
khóa
43, với
sự
dạy
bảo
nhiệt
tình
của
các
thầy

giáo,
sự
quan
tàm giúp đỡ
của gia
đình,
bạn bè và các cán bộ làm
việc
lĩnh
vực

tài
chính,
em đã tích
lũy
được
những
kiến
thức
vô cùng quý báu đặ làm hành
trang
cho sự
nghiệp
cùa mình sau
này.
Vậy
em
xin gửi
lời
cảm en sâu
sắc
tới
sự giúp
đỡ, quan
tâm
của
các thây cô
giáo,
gia
đình,
bạn bè và các cán bộ làm

việc trong
lĩnh
vực tài
chính.
Đặc
biệt
em
xin gửi
lời
cảm ơn đến
giảng
viên
hướng
dẫn ThS. Lê Hoàng
Liên,
người
đã
tận
tình
chỉ
bào em
trong
suốt
quá
trình
tìm
tòi

triền
khai

ý
tưởng
cùa
luận
văn
tốt
nghiệp.
Em
cũng
xin
chân thành gùi
lời
cảm ơn
tới
các cán bộ phòng
định
giá
doanh
nghiệp
Công
ty
chứng
khoán An
Bình,
Ngân hàng
ngoại
thương
Việt
Nam và cô
Phạm

Thu Hương,
giảng
viên
khoa
Quàn
trị kinh
doanh, Đại
học
Ngoại
thương,

Nội
đã
cung cấp tài
liệu,
đóng góp
những
ý
kiến
quan
trọng,
những
chi
dẫn giúp
em hoàn
thiện
phần
thực
trạng
của

luận
văn.
Đồng
thời
em
xin
cám em các
thầy

giáo đã đưa
ra
những nhận
xét,
góp ý đặ
luận
văn
của
em hoàn
thiện
hơn.
Trong
quá trình
thực
hiện luận
văn,
do
kiến
thức

thời

gian
còn hạn
chế,
luận
văn không
thặ
tránh
khỏi
những khiếm
khuyết.
Do đó em
rất
mong
nhặn
được
những
ý
kiến
góp ý đề
luận
văn
đạt
chất
lượng
cao
hơn.
Em
xin
chân thành cảm ơn!


Nội,
tháng 6 năm
2008
Sinh
viên
Đào Phương Linh
i
MỤC
LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC
LỤC
i
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
ì.
TÍNH
CẤP
THIẾT
CỦA
ĐỀ TÀI
Ì
li.
ĐỐI
TƯỢNG,
PHẠM
VI,
MỤC

ĐÍCH NGHIÊN
cứu
3
Ì.
Đối
tượng
nghiên
cứu
3
2.
Phạm
vi
nghiên
cứu
3
3.
Mục
đích nghiên
cứu
3
IU.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
KHOA HỌC 3
IV.
KẾT CẤU
KHÓA
LUỆN
4
CHƯƠNGI

5
NHỮNG
VẤN ĐỀ Cơ BẢN VỀ
XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ
DOANH
NGHIỆP

CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH
GIÁ
DOANH
NGHIỆP
5
ì.
CÁC
KHÁI
NIỆM
Cơ BẢN
LIÊN
QUAN
TỚI
VẤN ĐÈ
XÁC ĐỊNH GIÁ
TRỊ
DOANH
NGHIỆP
5
Ì .Giá
toi 5
2.

Giá
cả
5
3.
Doanh
nghiệp
6
4.
Tài sản
6
4.1
Tài
sản
hữu
hình
7
4.2 Tài
sản

hình
7
5.
Giá
ừị
doanh
nghiệp
8
6.
Định
giá doanh

nghiệp
9
7.
Rũiro
10
8.
Giá
trị
hiện
tại
của
tiền
tệ
(Present
Value)
11
9.
Chi
phí
vốn
bình
quân
gia
quyền
(Weight
Average
Cost
of
Capital
-

WACC)1
li.
CÁC
PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH
GIÁ
DOANH
NGHIỆP

CÁCH
ÁP
DỤNG
15
Ì.
Nhóm phương
pháp
định
giá doanh
nghiệp
dựa
trên

sở
lợi
nhuận
15
Ì.
Ì
Phương
pháp

chiết
khấu
dòng
tiền
(Discounted
Cash
Flow
-
DCF)
15
1.1.1 Nội
dung
15
Ì.
Ì
.2
Ưu
điểm,
nhược
điểm
19
Ì.
Ì
.3 Đối
tượng
áp
dụng
20
Ì
.2

Phương
pháp
chiết
khấu
luồng cổ
tức
(Divident
Discount
Model
-
DDM)21
1.2.1
Nội
dung
21
Ì
.2.2 Ưu,
nhược
điểm
22
1.2.3
Áp
dụng
22
1.3
Phương
pháp
hệ
số
giá

thị
trường
trên
thu
nhập
(Price/Earnings
-
P/E) 23
1.3.1
Nội
dung
23
1.3.2 Ưu,
nhược
điểm
24
1.3.3
Đối
tượng
áp
dụng
:
25
2.
Nhóm phương
pháp
định
giá doanh
nghiệp
dựa

trên

sờ
thị
trường
25
2.1
Các phương
pháp
25
2.1.1
Phương
pháp
so
sánh
25
2.1.2
Phương
pháp
chi
phí
26
2.
Ì
.3
Phương
pháp
định
giá theo giá
trị

tài
sàn
27
2.2
Ưu,
nhược
điểm
30
2.3
Đối
tượng
áp
dụng
30
HI.
MỤC
ĐÍCH
VÀ YÊU CÀU
ĐỐI VỊI
HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
DOANH
NGHIỆP
31
Ì.
Mục
đích
cùa
hoạt
động
định

giá doanh
nghiệp
31
2.
Yêu
cầu
đối với
hoạt
động
định
giá doanh
nghiệp
32
CHƯƠNG
2
33
THỰC TRẠNG ĐỊNH
GIÁ
DOANH
NGHIỆP
TẠI
VIỆT
NAM 33
ì.
NHỮNG
QUY ĐỊNH
PHÁP
LÝ LÀM NỀN TẢNG CHO HOẠT ĐỘNG
ĐỊNH
GIÁ

DOANH
NGHIỆP
TẠI
VIỆT
NAM 33
Ì
.Quy
định
thời
điểm
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
nhà
nước
(DNNN)
cổ phần
hóa
33
2.Quy
định
phương
pháp
xác
định
giá
trị

doanh
nghiệp
nhà
nước
cổ phần hóa 34
li
2.
Ì
Xác
định
giá
trị
DNNN
cổ phần
hóa
theo
phương pháp
tài sản
34
2.2 Xác định giá
trị
DNNN
cổ
phần
hóa
theo
phương pháp dòng
tiền
chiết
khấu

42
3.
Quy
định
về
tổ
chức
xác
định
giá
trị
DNNN
cổ phần
hóa
44
li.
THỰC
TIỄN
ÁP DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP
XÁC
ĐỊNH
GIÁ TRỊ
DOANH
NGHIỆP
TẠI
MỘT SỐ DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM 45

Ì.
Công
ty
thương
mại

phát
triển
xây
dờng
Constrexim
số
Ì
45
1.1.
Các căn cứ
tiến
hành xác định giá
trị
Công
ty
thương mại và phát
triển
xây
dờng
Constrexim
số Ì
45
Ì .2
Kết

quà xác định giá
trị
doanh
nghiệp
công
ty Constrexim
vào
thời
diêm
31/12/2004
46
Ì
.3
Phân
tích
kết
quả
xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
47
1.3.1
TSCĐ và
đầu

dài
hạn:

47
Ì.
3.2 Tài sàn lưu động và
đầu

ngắn
hạn
48
1.3.3 Giá
trị lợi
thế
kinh
doanh
49
1.
3.4
Nợ
thờc
tế
phải
trà
50
1.3.5 Tài
sản
không
cần
dùng,
tài sản chờ
thanh


50
1.4
Kết
luận
51
2.
Công
ty
Cổ
phần
Sữa
Việt
Nam
(Vinamilk)
51
2.
Ì
Những thòng
tin
cơ bàn về
VNM 51
2.2
Thờc
hiện
định
giá công
ty
VNM
theo
phuơng pháp

DCF 51
2.3
Thờc
hiện
định
giá
VNM
bằng
phương pháp
DDM 59
2.4 Đánh
giá
kết
quả
định
giá
thu
được
6]
3.
Công
ty
Cổ
phần
xuất
nhập khẩu
thủy
sàn
An
Giang

62
3.1
Những thông
tin
cơ bàn về Công
ty
cổ
phần
xuất
nhập khẩu thủy sản
An
Giang
63
3.2
Thờc
hiện
định giá công
ty
cồ
phần
xuất
nhập khẩu
thủy
sàn
An
Giang
theo
phương pháp
P/E 63
3.3

Định
giá Công
ty
cổ
phần
thủy
sàn
An
Giang
(AGF)
theo
phương
pháp
DCF
63
3.4
Đánh
giá các
kết
quả
định
giá
doanh
nghiệp
AGF 70
yil.
ĐÁNH
GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
DOANH
NGHIỆP

TẠI
VIỆT
NAM 71
Ì.
Những
thành
quà
đạt
được
7
]
Ì.
Ì
Quy
định
về
phương
pháp
định
giá
71
Ì
.2.1
Quy
định
phương
pháp
định
giá
doanh

nghiệp
được
áp
dụng
72
Ì
.2.2
Quy
định
việc
xác
định
giá
trị
lợi
thế kinh
doanh
72
Ì
.2.3
Quy
định
cách
xác
định
giá
ừị
quyền sử
dụng
đất

73
2.
Những
bất
cập
và khó
khăn
còn
tủn
tại
75
2.1
Những
bất
cập
khi
áp
dụng
phương
pháp
định
giá
75
2.1.1
Phương pháp
tài sản
ròng
75
2.1.2
Phương pháp

chiết
khấu
dòng
tiền
78
2.2
Những khó khăn
còn
tủn
tại
79
2.2.1
Thiếu
kho dữ
liệu
thông
tin

quản

thông
tin
79
2.2.2
Thiếu
những
điều
kiện
cần
thiết

cho
việc
áp
dụng
phương pháp
định
giá
80
2.2.3
Thiếu
kiến
thức
đầy đủ về
hoạt
động
định
giá
doanh
nghiệp
81
CHƯƠNG

82
CÁC
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
DOANH

NGHIỆP

VIỆT
NAM 82
ì.
ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ
DOANH
NGHIỆP

VIỆT
NAM
TRONG
TƯƠNG
LAI
82
li.
MỘT SỐ
KIẾN
NGHỊ
LIÊN
QUAN
ĐẾN
VIỆC
ĐỊNH GIÁ
DOANH
NGHIỆP

VIỆT
NAM 83
Ì

.về
phía

quan
quản

nhà
nước
83
2.
về
phía
các
tổ
chức cung cấp
dịch
vụ
định
giá
doanh
nghiệp,
các nhà đầu
tir84
HI.
CÁC
GIẢI
PHÁP NÂNG
CAO
HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỊNH GIÁ

DOANH
NGHIỆP

VIỆT
NAM 84
Ì.
Phương
pháp
định
giá
tài
sàn vô
hình
84
2.Giài
pháp
xác
định
giá
trị
quyền sử
dụng
đất
86
iv
3.
Hoàn
thiện
hệ
thống

thông
tin,

sờ
dữ
liệu
87
4.
Nâng
cao nhận
thức
về
hoạt
động
định
giá
doanh
nghiệp
90
KÉT
LUẬN
92
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
BẢNG
BIÊU
97
PHỤ LỤC
Ì

98
LỜI
MỞ ĐẦU
ì.
TÍNH CẤP THIÉT CỦA ĐÈ TÀI
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và tự do thương mại đang diễn ra khắp nơi
trên
thế
giới,
Việt
Nam
cũng
đang nỗ
lực
không
ngừng
để hòa
nhịp
cùng xu
thế
đó.
Nền
kinh
tế
Việt
Nam
trong
nhũng
năm qua
đạt

được một mức độ tăng trường cao
luôn
giữ
vững khoống
8%, và một thành
tựu phối
kể đến

việc
gia
nhập
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
(WTO) vào
cuối
năm
2006 cộng
sự tăng
vọt
cùa
thị
trường
chúng
khoán.
Sự phát
triển
nhanh

chóng
của nền
kinh
tế
đã
tạo ra nhiều

hội
cũng
như thách
thức đối với
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Trước tình thế đó, các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
phối
biến
đổi không
ngừng
đê
thích
nghi với
sự
đổi thay

này.
Hàng
loạt
các công
ty
đã và đang
tiến
hành cổ
phần
hóa,
phát hành
trái
phiếu lần
đầu
tiên
ra
công chúng
hoặc
dự
kiến

những
thay đổi
đáng kể về
quyền
sờ
hữu,
cơ cấu vốn như sáp
nhập,
liên

doanh,
liên
kết,
chuyển
nhượng
vốn,
mua bán công
ty
hoặc
nhượng
quyền
kinh
doanh Với
những
nhu
cầu
ừên đây
của
các nhà
quốn
lý và
sờ
hữu
doanh
nghiệp,
chưa bao
giờ

Việt
Nam các

hoạt
động liên
quan
tới
lĩnh
vực
tài
chính
lại
ữở nên sôi động và
thu
hút sự
quan
tâm cùa
nhiều đối
tượng
đến như
vậy.
Một
trong
những
lĩnh
vực
thu
hút
nhiều
sự
quan
tâm
nhất


định
giá doanh
nghiệp.
Vậy một câu hỏi đật ra là vì sao định giá doanh nghiệp lại nhận được nhiều
sự
quan
tâm
đến
thế?
Thứ
nhất
định
giá doanh
nghiệp
giúp
cho
quá
trinh
chuyển
đổi

cấu
về vốn chủ sờ
hữu.
Tất
cố các cổ
đông,
các nhà đầu tư
ừong doanh

nghiệp
đều
muốn
nắm
bắt
một cách
chi
tiết
về tình hình
tài
chính,
tỷ
lệ
nợ, tỷ
lệ
vốn
chù sờ
hữu
trong
toàn bộ
nguồn
vốn
của doanh
nghiệp,
qua đó đưa
ra
các
quyết
định huy
động

vốn hay tăng vốn chủ sờ
hữu,
có tác động
tới
đòn bẩy
tài
chính
trong
doanh
nghiệp.
Thứ
hai,
định giá
doanh
nghiệp

bước không
thể
thiếu
trong
quá
trình
phát
hành
chứng
khoán
lần
đầu
ra
công chúng

(IPO).
Thứ
ba,
định giá
doanh
nghiệp
góp
phần
không nhò vào
việc
quốn
tri

điều
hành
doanh
nghiệp.
Định
giá
doanh
Ì
nghiệp
sẽ
chỉ ra
được
hoạt
động
cốt lõi,
điểm
mạnh,

điểm
yếu của
công
ty
và các cơ
hội
cũng
như
rủi
ro
công
ty
sẽ
phải đối
mặt
trong
tương
lai.
Đồng
thời
việc
xác định
giá
trị
doanh
nghiệp
giúp các nhà
quản
trị
biết

cách nâng cao giá
trị
doanh
nghiệp
trong
tương
lai.
Với những
lợi
ích
thiết
thực
đó,
nhu
cọu
định giá
doanh
nghiệp
trờ
nên
cấp
bách hơn bao
giờ hết.
Vì kết quà hoạt động định giá doanh nghiệp ảnh hưởng tới nhiều đối tượng
do
đó
lựa
chọn
phương pháp định giá nào
thực tế

và thích hợp
với
mục đích định
giá
cũng
như hoàn
cảnh

doanh
nghiệp
đang
tồn
tại

vô cùng
quan
trọng.
Trong
khi
lĩnh
vực định giá
doanh
nghiệp
đang còn là một
lĩnh
vực mới mé,
việc
nhận
thức
đúng đắn và toàn

diện
về các phương pháp định giá cùng
những bất
cập cùa
các phương pháp này
khi
áp
dụng
vào
thị
trường
Việt
Nam là
rất
hữu ích cho các
bên liên
quan
trong
quá
trình
định
giá doanh
nghiệp.
Chính vì thế em đã chọn đề tài "Định giá doanh nghiệp và áp dụng trong
thực tế
tại
Việt
Nam" làm đề tài nghiên cứu khóa
luận
tốt nghiệp

cùa mình.
2
li.
ĐỐI
TƯỢNG,
PHẠM
Vĩ,
MỤC ĐÍCH NGHIÊN cứu
1.
Đối
tượng nghiên cứu
Khóa
luận
tập
trung
nghiên cứu cơ sở lý
luận,
một số phương pháp định giá
doanh
nghiệp
phổ
biến

Việt
nam, sau đó đi sâu vào
thực
trạng
áp
dụng những
phương pháp này ở

Việt
Nam.
2. Phạm vi nghiên cứu
Khóa
luận
được
giới
hạn bởi phạm vi thị trường
Việt
Nam và
ừong
thời
gian
hiện
nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu cồa đề tài là cung cấp tổng họp các thông tin liên quan
đến
định giá
doanh
nghiệp
cho các bên liên
quan
bao gồm
nội
dung
các phương
pháp
định
giá phổ

biến

Việt
Nam,
những
bất cập,
khó khăn
cũng
như
những
thành
tựu
đã
đạt
được
khi
áp
dụng
các phương pháp
định
giá
này ở
Việt
Nam và
kiến
nghị
một số
giải
pháp để
kết

quà
định
giá doanh
nghiệp đạt
hiệu
quả cao
hơn.
HI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu KHOA HỌC
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
-Phương pháp tổng hợp
-Phương pháp so sánh
-Phương pháp phân tích
-Phương pháp hệ thống
3
IV.
KẾT CẤU KHÓA
LUẬN
Ngoài các
phần
Mục lục, Lời mở đầu, Kết
luận,
Tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
gồm 3 chương nhu
sau:

-Chương Ị : Những vấn đề cơ bản về xác định giá trị doanh nghiệp và các
phương pháp
định
giá
doanh
nghiệp
-Chương
li
:
Thực ừạng
hoạt
động
định
giá
doanh
nghiệp
tại
Việt
Nam
-Chương UI
:
Các
giải
pháp nhằm nâng
cao
hiệu
quả
cùa
hoạt
động

định
giá
doanh
nghiệp

Việt
Nam
4
CHƯƠNG Ị
NHỮNG
VẤN
ĐÈ
cơ BẢN VỀ
XÁC
ĐỊNH
GIÁ
TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP
ì. CÁC KHÁI NIỆM Cơ BẢN LIÊN QUAN TỚI VẤN ĐÈ XÁC ĐỊNH
GIÁ
TRỊ
DOANH
NGHIỆP
l.Giá trị
Đứng trên quan điểm chù nghĩa Mác - Lênin, mỗi một hàng hóa bất kỳ đều
mang
hai
thuộc
tính


bản,
đó
là giá
trị

giá
trị
sử
dụng.
Giá
trị

một
phạm
trù
trừu
tượng không
thể
bằng
các
giác
quan
thông thường
nhận
thấy
được.
Do đó để
hiểu
được
bàn

chất
cốa giá
trị
phải
thông qua một khái
niệm
trung gian
đó
là giá
trị
trao
đổi.
Giá
trị
trao
đổi biểu hiện
mối
quan
hệ ừao
đồi
về
lượng
giữa
giá
tri
sử
dụng
này
với
một

giá
trị
sử
dụng
khác.
Điểm
chung
cốa
các
giá
trị
sử
dụng
này đó
chính là sàn phẩm cốa
lao
động.
Với
những

luận
đó,
Mác đã đưa
ra
khái
niệm
về
giá
trị
như

sau:
"Giá
trị
của một
hàng
hóa
là lao động

hội
cùa
người
sản
xuất
ra
hàng
hóa
được kết
tinh
trong hàng
hóa
đó". Với
quá
trình
tiến
hóa
cốa con
người,
"tiền"
ra
đời

như là một
thước
đo về giá
trị,
làm
cho khái
niệm
giá
trị trở
nên dễ
hiểu
hom.

thông qua
tiền tệ,
khái
niệm
giá

ra đời.
2. Giá cả
"Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị". Trong một giao dịch bất kỳ, giá
cà chính

tổng
số
tiền
thực tế phải
trà
để sờ

hữu được hàng
hóa
hay
dịch
vụ mà
mình muốn.
Hay
nói cách khác, giá
cả

sự ước
lượng giá
trị
bàng
tiền
tệ
cùa một
tài sản dựa trên đánh giá
về
những
lợi
ích
kinh tế
tương
lai
cùa
tài
sàn
đó.
Nếu như

5
giá
trị
mang
yếu
tố
chủ
quan,
được
ước tính dựa trên thông
tin

sẵn
thi
giá cà
lại
mang
tính khách
quan

bị
chi phối
bời nhiều
yếu
tố.
Chính

lý do đó nên giá cả
không
nhất

thiết
trùng
khớp
với
giá
trị.
Tùy
từng
trường
hợp cụ thê mà giá cà có thê
nhỏ hơn,
bằng
hoặc
lớn
hem
giá
trị.
3. Doanh nghiứp
Doanh nghiứp được hiểu một cách chung chung là một tố chức kinh tê độc
lập, tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh
bằng
tài
sàn
của
mình nhằm mục đích

thu
được
lợi
nhuận.
Theo
Luật
doanh
nghiứp
Viứt
Nam ban hành năm
2005
thì
"Doanh
nghiệp

tố
chức
kinh
tế

lên
riêng,

tài
sản,

trụ
sở
giao dịch
ẩn

định,
được đăng kỷ
kinh
doanh
theo
quy
đinh
cùa pháp
luật
nham mục
đích thực hiện
các
hoạt
động
kinh doanh ".
Trong
đó
"hoạt
động
kinh doanh
"
lại
được
hiểu

"viức
thực hiện
liên
tục
từ

một,
một
so
hoặc
tằt

các
công đoạn cùa quá
trình
đầu
tư,
từ
sàn
xuằt
đến
tiêu
thụ
sản
phẩm hoặc cung ứng
dịch
vụ
trẽn
thị
trường
nhằm mục
đích sinh
lợi.
"
Như
vậy,

mục tiêu
cuối
cùng cùa
doanh
nghiứp

lợi
nhuận,
lợi
nhuận
ở đây

thể
hiểu

lợi
ích
bằng
tiền
mang
lại
cho
chủ sờ
hữu
doanh
nghiứp
đó và
lợi
ích
công

cộng
đem
lại
cho

hội.
4. Tài sản
Để tạo ra lợi ích
kinh
tế,
doanh
nghiứp
cần các phương
tiứn
phối
hợp
đồng
bộ
với
nhau.
Các phương
tiứn
ấy
được
biểu hiứn
bằng
lực
lượng
lao
động


tài
sàn.
Một
vật
được
coi
là tài
sàn
khi
hội tụ
đủ ba
đặc
tính
sau:
lợi
nhuận
kinh tế

thể
xảy
ra
trong
tương
lai;
do một
thực thể
hợp pháp
kiểm
soát;


thu
được
kết
quà
ngay từ
hợp
đồng
kinh
doanh
hoặc
giao
dịch
đầu
tiên.
Cùng
với
quá
trình
phát
triển
của
con
người,
tài sản không đơn
thuần
là công cụ
lao
động


nguyên,
nhiên
vật
liứu,

tài sản còn là bản
quyền,

quyết
kinh
doanh,
thương
hiứu,
bàng phát
minh,
sáng
chế
.Hay
nói
cách
khác,
tài
sàn bao gồm
tài
sản
hữu hình và
tài
sản

hình.

6
4.1
Tài
sản
hữu
hình
Tài sản hữu hình: là những tài sàn có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản

kết
cấu
độc
lập
hoặc là
một
hệ
thống
gồm
nhiều
bộ
phận tài sản
liên
kết với
nhau
để
thực
hiện
một
hay
một
số chức

năng
nhất
định)
sẽ
đem
lại lửi
ích cho
chủ sở
hữu
chúng. Tài sàn hữu hình bao gồm các
loại
tài sản
trước
khi
tham
gia
vào quá ứình
sản xuất
như nhà cửa
kiến
trúc,
máy móc
hoặc
những
tài
sản không
tham
gia
trực
tiếp

vào quá trình sản
xuất
như
đất
đai
hoặc tham
gia
trực
tiếp
vào quá trình sàn
xuất
kinh
doanh
như
tiền tệ,
hàng
hóa,
nguyên,
vật
liệu,
công
cụ,
dụng
cụ
4.2 Tài sản vô hình
Theo ủy ban Tiêu chuẩn Thẩm định giá quốc tế "Tài sản vô hình là những
tài
sàn
thể
hiện

ra bằng những
lợi
ích
kinh
tế,
chúng không
có cấu
tạo
vật
chắt,

tạo
ra những
quyền
và những ưu
thế
đối với
người
sở hữu và
thường sinh
ra
thu
nhập cho
người
sở hữu
chúng
".
Hiện
nay
tồn

tại
nhiều
cách phân
loại
tài
sàn vô hình khác
nhau.
Theo
Luật
thuế
thu
nhập
cùa Mỹ,
tài
sàn vô hình có
thể
chia
làm 6
loại

bản:
-
Các sáng
chế,
phát
minh,
công
thức
tính,
quy

trình,

hình,
kỹ năng.
- Bản
quyền
và các
tác
phẩm văn
học,
ầm
nhạc,
nghệ
thuật.
-
Thương
hiệu,
tên thương
mại,
nhãn
hiệu
hàng
hoa.
-Thương
quyền,
giấy
phép,
họp
đồng.
- Phương

pháp,
chương
trinh,
hệ
thống, thủ
tục,
nghiên
cứu,
dự
báo,
dự
toán,
danh
sách khách
hàng,
các số
liệu
kỹ
thuật.
- Các
thứ
"tương
tự"
khác.
Một
thứ
đưửc
gọi

tương

tự
nếu

tạo ra
giá
trị
không
phải
nhờ vào các
thuộc
tính
vật chất
mà nhờ vào
nội
dung
trí tuệ
hoặc
các
quyền
tài
sản

hỉnh
khác
của
nó.
7
5.
Giá
trị

doanh
nghiệp
Như đã nêu ờ trên,
doanh
nghiệp
ra đời với
nhiệm
vụ chính là
tiến
hành
hoạt
động
kinh
doanh hoặc
hoạt
động công ích. Cùng
với
sự phát
triển
cùa nền
kinh
tế,
các
doanh
nghiệp
ngày càng phát
triển
cả về
lượng
lẫn

về
chất.
Do đó
tất
yếu dẫn
đến
nhu cầu mua bán,
chuyển đổi
sờ
hủu, chuyển đổi
mô hình,
kết
hợp các
doanh
nghiệp với
nhau. Khi
đó
doanh
nghiệp
cũng
sẽ
trở
thành hàng hóa và mang
hai
đặc
tính vốn có của hàng
hóa.
Tuy
nhiên,
doanh

nghiệp
là một
loại
hàng hóa đặc
biệt

doanh
nghiệp

tập
hợp cùa
nhiều
yếu
tố
và sự liên
kết
giủa
các yếu
tố
đó như tài
sản
vò hình, tài sàn hủu hình. Và
trong
mỗi yếu
tố
cấu thành nên
doanh
nghiệp
lại


nhủng
yếu
tố
là hàng hóa và có giá
trị
riêng của nó.
Trên
thực tế

nhiều
khái
niệm
về giá
trị
doanh
nghiệp
đang được sử
dụng:
• Giá
trị
so sách: Giá
trị
sổ sách của một công
ty
là giá
trị
của toàn bộ tài sàn
(tiền,
nhà
xưởng,

trang
thiết
bị,
vật
liệu,
v.v )
được
thể hiện
trên sổ kế toán
trừ
đi
tất
cà các
khoản
nợ và không bao gồm lãi vì lãi không nằm
trong
khoản
mục Nợ. Do đó Giá
trị
sổ sách của một công ty bị ánh
hưởng
rất
nhiều
bởi
các chính sách kế toán được áp
dụng
trong
công
ty
đó. Giá

trị
sổ
sách
phản
ánh
chi
phí
lịch
sử của
việc
hình thành nên giá
trị
tài sàn cùa
doanh
nghiệp.
• Giá
trị thị
trường: Là giá
trị
doanh
nghiệp
được xác định trên cơ sở
cung
cầu
trên
thị
trường hay là sự
thỏa thuận giủa
người
mua và

người
bán
tại
một
thời
điểm
nhất
định.
"Gió
trị
thị
trường là số
tiền
ước tính cho một
tài
sàn sẽ được trao đổi vào ngày
thẩm
định,
giữa một người mua sẵn sàng mua và một người bán sẵn sàng bán trong
một giao dịch vô tư sau khi tìm hiểu kỹ
thị
trường,
trong đó các bên hành động hiểu
biết,
thận trọng và không bị ép buộc."
• Giá
trị
kinh
tế:
Là giá

trị
hiện
tại
của các
luồng
thu nhập
dự tính
thu
được
cùa
doanh
nghiệp
trong
tương
lai
được
chiết
khấu
về
hiện
tại
với tỉ lệ
lợi
tức
'Định nghĩa cùa ủy ban các tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế
8
yêu
cầu
cùa các nhà đầu
tư.

Do đó
giá
trị
kinh
tế
phản
ánh
lợi
nhuận
kỳ
vọng
của
doanh
nghiệp toong
tương
lai
tương ứng
với
mức độ
rủi
ro cùa
doanh
nghiệp.
Giá
trị
kinh
tế
được xem như giá
trị
thực

của doanh
nghiệp
và là cơ
sở
để xác
định
giá
trị thị
trường.
Tuy
nhiên,
giá
trị
doanh
nghiệp khi
được xác định
cũng
chi
mang
tính
chỏt
tham
khảo,
còn giá cà
thực tế khi
trao
đổi
mua bán
doanh
nghiệp

phụ
thuộc
vào
quan
hệ
cung
cầu trên
thị
trường và sự
thỏa thuận giữa
người
mua và
người
bán.
Chính vì
thế
giá
trị
và giá cả cùa
doanh
nghiệp

thể
bàng
hoặc
khác
nhau.
Điều
này hoàn toàn phù hợp
với

quy
luật
giá
trị
trong
nền
kinh
tế thị
trường
hiện
nay.
Qua
những
phân
tích
trên,

thể
rút
ra
một
số
kết
luận
sau:
Giá
trị
doanh
nghiệp
không

chỉ
được xác
định
dựa
trên
tổng
giá
trị
tài
sàn mà
doanh
nghiệp
hiện
có mà còn được xác định dựa
trên
mức
lợi
nhuận
kỳ
vọng
trong
tương
lai
của doanh
nghiệp.
Giá
trị
doanh
nghiệp
được xác định không

phải
là cố định
vi
hoạt
động của
doanh
nghiệp
là một quá trình liên
tục

biến
động không
ngừng,
do đó
tại
mỗi
thời
điểm
khác
nhau thì
giá
trị
doanh
nghiệp

khác
nhau.
Thêm vào đó mục đích
của
người

xác
định
giá
trị
doanh
nghiệp
cũng
như các phương pháp áp
dụng
để định
giá
doanh
nghiệp
khác
nhau cũng
sẽ
đem
lại
các
kết
quả
định
giá
doanh
nghiệp
khác
nhau.
6. Định giá doanh nghiệp
Như đã phân tích ờ trên, tại mỗi
thời

điểm
khác
nhau
thì giá trị
doanh
nghiệp

khác
nhau.

thế
khi
lập
báo cáo
tài
chính,
kế toán viên không
quan
tâm đến giá
trị
thực
tế
hay giá
trị
thị
trường của các
loại
tài sản mà
chi
phàn ánh tài sàn của

doanh
nghiệp theo
"giá
vốn".
Chính vì
lẽ
đó,
sau
một
thời
gian
hoạt
động giá
trị
sổ
sách và giá
trị thị
trường
của doanh
nghiệp
sẽ
rỏt
khác
nhau.
Vậy để
tiến
hành định
giá doanh
nghiệp
cần dựa

ừên nguyên
tắc
giá cả
thị
trường.
"Định
giá
doanh
nghiệp
là xác định giá
trị
ước tính của
doanh
nghiệp theo
giá cả
thị
trường."
9
"Giá
trị
ước tính" của
doanh
nghiệp
gồm
hai
bộ
phận:
"Giá
trị
thực"

của
doanh
nghiệp
chính là giá
trị
còn
lại
của
doanh
nghiệp theo
sổ sách kế toán được
đánh giá
lại
theo
giá
thị
trường vào
thời
điểm
định
giá;
"Giá
trị
kỳ
vọng"
chính là
thu
nhập
kỳ
vọng


doanh
nghiệp

thể
mang
lại
cho chủ sờ
hữu
trong
tương
lai.
7. Rủi ro
Trong lĩnh vực tài chính, rủi ro được hiểu là khắ năng nhà đầu tư nhận được
mức
thu
nhập
tò một
khoắn
đầu tư khác
với
mức
thu
nhập
mà nhà đầu tư đó mong
đợi.
Hay nói cách
khác,
rủi
ro

mang tính không
chắc
chắn,
nhà đầu tư có thê
nhận
được
mức
thu
nhập
thấp
hơn mong
đợi
hoặc
một mức
thu
nhập
cao hơn mong
đợi.
Do đó
trong
tài
chính,
định
nghĩa
rủi to
bao hàm
"sự nguy
hiểm"
và "cơ
hội".

Rủi ro

thể
chia
làm
hai loại: rủi
ro

hệ
thống

rủi
ro
không có hệ
thống.
Rủi
ro

thể
bị
xóa bò
khi
đa
dạng
hóa
danh
mục đầu tư
gọi

rủi

ro
không có hệ
thống. Loại
rủi
ro
này
chi
ắnh hường
đến
từng
doanh
nghiệp
cụ
thề,
còn được
gọi

rủi
ro
đơn
nhất.
Rủi
ro
không
thể
tránh
khỏi
bất
kể nhà đầu tư đa
dạng

hóa
danh
mục đầu tư
đến
mức độ nào đi chăng nữa
gọi

rủi
ro
có hệ
thống.
Đây là
những
loại rủi
ro
mang tính
vĩ mó,
ắnh hường
chung
cho cắ nền
kinh
tế,
gây ắnh hường đến toàn
thị
trường,
còn
gọi

rủi
ro

thị
trường.
Rủi ro
trong
hoạt
động
đầu


điều
không
thể
tránh
khỏi.
Nhà đầu tư
chi

thể
giắm
thiểu
rủi
ro
không có hệ
thống
bằng
cách đa
dạng
hóa
danh
mục đầu tư

nhưng luôn
phắi
chấp nhận
rủi
ro
hệ
thống.
Tuy
nhiên,
lãi
suất
cùa Trái
phiếu
Chính
phù dài hạn thường được quy ước
là lãi
suất
không có
rủi ro.
Tức
là nếu
nhà đầu tư
mua Trái
phiếu
Chính phủ thì họ
chắc chắn
sẽ
nhận
được một mức lãi
suất

mong
đợi.
Mức lãi
suất
này được dùng làm cơ sở so sánh
với
tỷ
suất
lợi
nhuận
của các
khoắn
mục đầu

trên
thị
trường.
10
8.
Giá
trị
hiện
tại
của
tiền
tệ (Present
Value)
"Giá
trị
thời

gian
của
tiền tệ"

ý
nghĩa
là giá
trị
một đồng
thu
được ngày
hôm nay
chắc chấn
phải
mang một giá
trị
khác
với
giá
trị
của
một đồng
thu
được

tương
lai

nó luôn
gắn

liền
với
một
lãi
suất nhất
định.
Khi
tiến
hành
hoạt
động đầu tư chúng
ta
luôn
hi
vọng
sẽ
nhận
được
khoản "thu
nhập
mong
đợi" trong
tương
lai.
Khoản
thu
nhập
này được quy
đối
về

thời
điểm
hiện
tại
với
lãi
suất nhất
định
được
gọi

PV.
PV được
tính
theo
công
thức
sau:
ũ
c
i
1=1
(Ì+
r)'
PV
:
Giá
trị
hiện
tại

của khoản
thu
nhập
Cj
:
Khoản
thu
nhập
vào năm
thứ
i
R
:
Lãi
suất
chiết
khấu
9. Chi phí vốn
bình quân
gia
quyền
(VVeight
Average Cost
of
Capital
-
WACC)
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động đều cẩn phải huy động vốn.
Họ có
thể

huy động
vốn
từ nhiều
nguồn
khác
nhau:
sử dụng vốn chủ sờ
hữu,
vay
nợ
dài.
Vốn chủ sở hữu
lại

thể
hình thành
từ nguồn
vốn góp ban
đầu,
lợi
nhuận
không
chia
hay tàng vốn
bằng
cách phát hành thêm cố
phiếu.

trọng
các

nguồn
vốn
đó
trong
tống
nguồn vốn
hoạt
động
của doanh
nghiệp
được
gọi


cấu vốn.
WACC

suất sinh
lòi
trung
bình
theo tỷ trọng
của
từng
loại
vốn sử
dụng
cùa công
ty.
WACC

cho
biết
doanh
nghiệp phải tốn
bao nhiêu
chi
phí cho mỗi đồng
tiền
tài
trợ.
WACC
cũng
được
coi

tỷ
suất sinh
lợi tối
thiểu

doanh
nghiệp phải
đạt
được
khi
tiến
hành một dự án đầu tư nào
đó.
Một công
ty

có cơ
cấu
vốn hợp lý là
công
ty
điều chỉnh
được cơ cấu nợ và cơ cấu vốn cố
phần
sao cho
WACC
là nhỏ
nhất
trên
mức
sinh
lợi

nguồn vốn
đó mang
lại.
Côm
thức:
WACC =k
e
x + k,x(l-T)x — + X _
PS
e
E
+
D

+ PS
«
E +
D
+ PS
ps
E +
D
+ PS
li
ke
:
Chi
phí
vốn
cổ
phần
kd
:
Chi
phí
nợ
kps
: Chi
phí
vốn
cổ
phần
ưu đãi
E

:
Giá
trị
thị
trường
của vốn
cổ
phần
thưònị
D : Giá
trị
thị
trường
của
nợ
PS : Giá
trị
thị
trường
của vốn cổ phần
ưu đãi
T
:
Thuế
suất thuế thu
nhập
Cách xác
định
k
a

ki,
k

® Cách xác
định
kị.
K,

chi
phí vốn cổ phần
thường.

hai
trường
hợp:

Chi
phí
vốn
cố
phần
thường
sử
dụng
nguồn
lợi
nhuận
giữ
lại.
Khi

đó
ke
chính

suất
sinh
lời
phái trà cho các cổ đông
thường.
Trong
trường hợp này
được
tính
theo
3 phương pháp:
*
Phương,
pháp sử dụng mô
hình định
giá
tài
sản
vốn đầu

(CAPM'

Capital Asset Pricing
Model)
k
e

=
r
f
+pi(r
m
-r
f
)
Bước
1:
Xác định
suất
sinh
lời
phi
rủi
ro r
f
(thường
lấy
lãi
suất
trái
phiếu
kho
bạc
Nhà
nước).
Bước
2:

Xác định
suất
sinh
lời
kỳ
vựng
của
thị
trường
chứng
khoán hay
suất
sinh
lời
mong
đợi đối với
cổ
phiếu
có độ
rủi
ro
trung
bình
r
m
Bước
ĩ:
Dự đoán hệ
số
bêta

rủi
ro
của cổ
phiếu i
Nêu hệ số p
lớn
hơn Ì có
nghĩa là
cổ
phiếu
có độ
rủi
ro

lợi
suất
cao hơn
mức
trung
bình
của
thị
trường.
Nếu hệ số p nhỏ hơn
Ì

nghĩa là
cổ
phiếu
có độ

rủi
ro

lợi
suất thấp
hơn
mức
trung
bình
của
thị
trường.
12
Trong
trường hợp công
ty
chưa được niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán
thì
việc
xác định giá
trị
p

rất

khó
khăn.
Trong
trường hợp này nên áp
dụng
hệ
số
p cùa công
ty
tương đương có
tính
chất
hoạt
động,
quy mô tương
tự.
* Phương pháp
chiết
khấu dòng ngán lưu (mô hình DCF - mỏ hình
Gordon).
Phương pháp này được xây
dựng
dựa
trên
già
thiết
sau:
- Giá cổ
phiếu
được xác định

bằng
tổng
các dòng
thu
nhập
trong
tương
lai
đã
chiết
khấu
- Mức tăng
trưởng
cổ tức
không
đổi
g%
qua
các năm
D, = D„*(l+g)
Do: Cổ túc cùa
cổ phiếu

thời
điểm
hiện
tại
Di:
Cả tóc
của cổ phiếu

trong
năm
tiếp
theo
Khi
đó
giá cổ
phiêu ờ
thời
điểm
hiện
tại
(P
0
)
được tính như
sau:
p Ạ , p.o +
g) ,
DAttlĩ
,


Ae +
g)""'
°
l
+
k,
(l

+
k,)
2
(1
+
*,)
3
"'
(1
+
*,)"
1+it
Nhân
cả hai
vế cùa phương
trinh
trên
với

biến
đổi
ta
được:
1
+
g
PA
» p.
1)
D,

DẠI t g)"~

+
*.)"
Ì
+ g ,
Ì
+ g
k, - g _
£>,((!
+ k
e
y -
(Ị
+
g)")
Ì
+ g
D,

+ g)(i + k.y
1
-
(ftf)"
Ì
+ k.
Mà (
Ì
+
-)"

-> 0
khi
n -> 00 P
o
Ì
+ k, k
t
- g
Biết
D]
p
0
g
ta
sẽ
tính
được ke
* Phương pháp sứ dụng mô
hình
dựa
trên
lãi
suất trái phiếu điều chinh
với
tỷ lệ
rủi ro
13
Ke =
Lãi
suất

trái
phiếu (của
doanh
nghiệp)
+
phần

rủi
ro
Các nhà phân
tích
thường dự đoán
chi
phí cổ
phần
thường
của
một
doanh
nghiệp
bằng
cách
cộng
một mức bù
rủi
ro tò 3 - 5% vào lãi
suất
trái
phiếu
cùa

doanh
nghiệp
đó.
Phương pháp này không
phản
ánh yếu
tố
thị
trường và
thu
nhập
trong
tương
lai
của cổ
tức

chỉ
phụ
thuộc
vào ý
chí
chù
quan của doanh
nghiệp.

Chi
phí
vốn
cổ

phần
thường mại phát
hành,
khi
đó
ke
chính
là vốn
huy động
từ
bên ngoài
Áp
dụng
mô hình DCF
vại
già định cổ
tức
tăng trường
hằng
năm không
đổi
g%
ta
có:
Di:
Cổ
tức
năm
tiếp
theo

của cổ
phiếu
p
0
:
Giá bán cổ
phiếu
mại phát hành ở
thời
điềm
hiện
tại
F: Chi phí
phát hành một cổ
phiếu
Công
thức:
, D,
— —
K
=
——+
g
e
W-F)
® Cách xác
định
ki
Đây


mức
lãi
suất
huy động
vốn của doanh
nghiệp
được ấn định
trong
hợp
đồng
tín dụng
khi
doanh
nghiệp
đi vay.
3>
Cách xác Mnh k
ps
Chi
phí vốn cổ
phẩn
ưu đãi
kps

suất
sinh
lời
yêu cầu
phải
ừà cho các cổ

đông
giữ
cổ
phiếu
ưu
đãi.
% - p
Dp
:
Cổ
tức
cổ
phiếu
ưu đãi
p„
:
Giá bán
thuần
cổ
phiếu
ưu đãi (giá bán cổ
phiếu
đã
trừ
đi
chi
phí
phát hành)
14
li.

CÁC
PHƯƠNG PHÁP
ĐỊNH GIÁ
DOANH
NGHIỆP VÀ
CÁCH
ÁP
DỤNG
Hiện
nay,
trên
thế
giới
có rất
nhiều
phương pháp định
giá
được
áp
dụng.
Dựa
trên
những

sở
khác
nhau

người
ta

đưa
ra
những
phương pháp khác
nhau.
Căn
cứ
vào
đó,
các phương pháp
định
giá

thể
được
chia
thành
2
nhóm: nhóm phương
pháp định giá doanh
nghiệp
dựa
trên
cơ sở
lợi
nhuận

nhóm phương pháp
định
giá

doanh
nghiệp
dựa
trên
cơ sở
thị
trường
1. Nhóm phương pháp định giá doanh nghiệp dựa trên cơ sở lợi nhuận.
Nhóm phương pháp định giá này dựa trên quan điểm cho rằng giá trị doanh
nghiệp
không đơn
thuần

tổng
số giá
trị
các
tài sồn
hiện

cùa
doanh
nghiệp



tổng
hợp các giá
trị
kinh tế

được
đo
bằng khồ
năng
sinh
lợi
cùa
doanh
nghiệp
trong
tương
lai

lợi
nhuận
luôn

mục
tiêu
quan
ứọng
đối với
doanh
nghiệp
cũng
như
với
các nhà đầu
tư.
Nhóm phương pháp này

gồm
3 phương pháp :
• Phương pháp
chiết
khấu dòng
tiền
• Phương pháp
chiết
khấu
luồng
cổ tức
• Phương pháp hệ
số
giá trên thu
nhập
ròng của cổ
phiếu
1,1 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (Discounted Cash Flow - DCF)
1.1.1 Nội dung
Phương pháp
DCF dựa
trên nguyên
lý cơ bồn của tài
chính:
Giá trị
thời
gian
của
tiền tệ.
Theo

đó,
giá
trị
doanh
nghiệp
được xác định bàng cách
hiện
tại
hoa các
luồng
tiền
doanh
nghiệp
dự
kiến
thu
được
ừong
tuông
lai
theo
một
tỳ
lệ
chiết
khấu
tương ứng
với
mức
độ

rủi
ro
của doanh
nghiệp.
15
Do
vậy,
ữong
phương pháp DCF có ba thông số cơ bản
nhất
cần được xác
định,
đó

luồng thu
nhập
công
ty
sẽ
thu
về
trong
tương
lai,
mức
lãi
suất
chiết
khâu
luồng thu

nhập
đó và
thời
hạn
tồn
tại
dự
tính
của
DN. Đề
tính
toán được ba thông số
cơ bàn này
cần
thực hiện theo
một
quy
trình
gồm năm
bưẵc.
Bước
1:
Phân
tích
ảnh hình
hoạt
động của doanh
nghiệp trong
quá khứ
Trong

bưẵc
này,
chúng
ta phải
tính được dòng
tiền
tự
do cùa
doanh
nghiệp
của
các năm
trong
quá khứ để
từ
đó dự đoán dòng
tiền
tự
do
trong
tương
lai
vẵi
những điều
kiện
nhất
định của
doanh
nghiệp.
Dòng

tiền
tự
do (FCF -
Free
Cash
Flow)
là dòng
tiền
phản
ánh
khả
năng
doanh
nghiệp
sẵn có để trà cho các nhà đầu
tư và chủ nợ
sau
khi
nhu cầu
kinh
doanh
đã được
thỏa
mãn.
cần lưu ý
rằng
dòng
tiền
tự
do

(Free
Cash
Flow
- FCF) khác
vẵi
dòng
tiền
(Cash
Flow
- CF) và khác
vẵi
dòng ngân lưu
thuần
(NCF - Nét
Cash
Flow)

CF
chỉ
phàn ánh dòng
tiền
vào,
ra
cùa
doanh
nghiệp,
NCF phàn ánh
phần
chênh
lệch giữa

số
lượng
tiền
nhận

tiền
đã
chi
tiêu
trong
một kỳ
nhất
định,
còn FCF
phản
ánh
lượng
tiền
mặt
doanh
nghiệp

thể tạo ra
sau
khi
để
lại
một
phần
để duy

trì hoặc
mờ
rộng
các
tài
sàn
phục
vụ
cho
sàn
xuất
kinh
doanh.
Nói cách
khác,
khái
niệm
dòng
tiền
tự
do
quan
trọng

bời


cho
phép
doanh

nghiệp

thể theo đuổi
các cơ
hội
đầu tư nhằm
tối
đa hóa
giá
trị
cho
các
cổ
đông.
Có 2
cách tình
FCF:
FCF= EBIT(l-T) + Khẩu hao - Chi
tiêu
vốn ± Thay đổi vắn lưu động
ròng
FCF = NOPLA T
-
Đầu

ròng
= (NOPLAT + Khấu
hao) -
(Đầu


ròng
+ Khẩu hao)
= Tong
luồng tiền
-
Tổng đầu

Trong
đó:
EBIT:
Thu
nhập
trưẵc
thuế

lãi vay
NOPLAT

lợi
nhuận
hoạt
động ròng
trừ
thuế
đã
điều
chình
16
NOPLA T = EBIT
-

Thuế + A Thuế
trả
chậm
(nếu có)
FCF không tính các
luồng
tiền
ngoài
hoạt
động,
bao gồm
luồng
tiền
thu

việc
ngừng
hoạt
động,
các
khoản
thu
chi
bất
thường và
luồng
tiền
từ
đầu tư vào các
chi

nhánh không
liên
quan.
Sau khi
tính FCF, xem xét xu
hướng
phát
ữiển
cùa
doanh
nghiệp
và so sánh
với
các
doanh
nghiệp
cùng
ngành;
phân tích tình hình
tài chinh
của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt

các
chi
tiêu
như

khả
năng
thanh
toán,
tỷ
lệ sinh
lời
Bước
2:
Ước
tính
ánh
hình hoạt
động của doanh
nghiệp trong tương
lai
Trong
bước
này, cần
ước
tinh,
dự đoán các
chố
tiêu như
tỷ
lệ
tăng
trường,
tỳ
suất

hoàn
von
đầu
tư.
Các bước
thực
hiện:
- Đánh giá khả năng
cạnh
ừanh
của
doanh
nghiệp:
phân tích tính
chất
đặc
trưng cùa ngành

dụ như
tốc
độ tăng
trưởng
của
ngành,
tố
suất
lợi
nhuận,
xu
hướng

của
ngành
trong
tương
lai,
đồng
thời
phân tích
những

hội

nguy
cơ cùa
doanh
nghiệp.
- Dự
tính
tiềm
năng cùa
doanh
nghiệp
trong
tương
lai
thông qua
việc
phân tích
kỹ
càng

điểm
mạnh

điểm
yếu:
duy
trì
và đẩy
nhanh
tốc
độ tăng
trường,
xây
dựng
được hình ảnh của
doanh
nghiệp,
tăng quy mô,
đạt
được
lợi
thế
cạnh
tranh
trên
thị
trường nhờ vào các
chiến
lược khác
biệt

hóa,
chi
phí
thấp
Một số
yếu tố
điền
hình có
thể
tác động
mạnh
tới tinh
hình
hoạt
động
của
doanh
nghiệp
trong
tương
lai
như lạm
phát,
cầu cùa
thị
trường
đối với
sản
phẩm của
doanh

nghiệp,
một số trường hợp
bất
khả
kháng,
chia

thị
phần

- Ước tính các
khoản
mục
liên
quan
đến
việc
tính
FCFF
Trên
thế
giới,
việc
ước tính dòng
tiền
thường được
chia
thành 2
giai
đoạn

:
giai
đoạn
dự đoán
cụ
thề

giai
đoạn
còn
lại.
Giai
đoạn
dự đoán cụ
thể

giai
đoạn
dự đoán dòng
tiền
cụ
thể
một cách
chính xác hợp lý
trong
từng
năm.
Giai
đoạn
dự đoán cụ

thể
cần một
thời
gian
khá
17
ZroL

×