Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
1
Tiểu luận
Kỹ năng tham gia tố tụng bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ
giúp pháp lý trong các vụ việc dân sự
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
2
PHẦN I
Lời nói đầu
Trong bối cảnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân và vì dân, pháp luật ngày càng đóng vai trò là công cụ hữu hiệu
để quản lý xã hội, tạo thành hành lang pháp lý phát triển kinh tế, văn hoá
cho đất nước cũng như từng địa phương, cộng đồng, gia đình.
Trong hệ thống chính trị của chúng ta, cấp cơ sở có vị trí hết sức quan
trọng, là nơi trực tiếp thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật, nơi quan
hệ giữa người dân và Nhà nước thể hiện một cách trực diện, đa dạng phong
phú. Trợ giúp pháp lý là chính sách nhân đạo thể hiện việc uống nước nhớ
nguồn, phù hợp đạo lý dân tôc Việt Nam, nhằm giúp người được trợ giúp
pháp lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, là Trợ giúp viên pháp
lý, Luật sư là cộng tác viên, cần phải nâng cao kiến thức pháp luật nhằm
bảo vệ cho đối tượng được trợ giúp với điều kiện được cung cấp dịch vụ
pháp lý tốt nhất, trên cơ bản dựa trên giáo trình, tôi xin trình bày một số
điểm cơ bản về “kỹ năng tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người được trợ giúp pháp lý trong các vụ việc dân sự”
Trong Khóa luận tôi tập chung nêu những “kỹ năng tham gia tố tụng
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong các
vụ việc dân sự” của Trợ giúp giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên
pháp lý, hy vọng qua khoá luận này thể hiện được tầm quan trọng của người
thực hiện trợ giúp pháp lý trong tác thực thi pháp luật, rất mong sự đóng
gốp đánh giá của quý thầy, cô!
Xin trân thành cảm ơn!
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
3
PHẦN II
KỸ NĂNG THAM GIA TỐ TỤNG BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TRONG CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
1. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
Theo Điều 39 Luật trợ giúp pháp lý năm 2006 quy định khi người
được trợ giúp pháp lý đến cơ quan thực hiện trợ giúp pháp lý, yêu cầu củ
ngừơi tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình tại Điều
29, mà người yêu cầu được trợ giúp thuộc đối tượng được quy định tại Điều
10, vụ việc trợ giúp tại Điều 5 Luật trợ giúp pháp lý, trong thời hạn không
quá ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước hoặc tổ chức hành nghề luật sư có trách nhiệm cử người
thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng bằng văn bản.
2. Kỹ năng tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý
2.1. Trao đổi với người được trợ giúp pháp lý về nội dung vụ tranh
chấp
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên pháp lý khi tham gia
trợ giúp pháp lý cần xác định tầm quan trọng của việc trao đổi, tiếp xúc với
người được trợ giúp pháp lý trước khi khởi kiện.
Yêu cầu người được trợ giúp trình bày rõ ràng về nội dung tranh chấp,
những vấn đề cần làm rõ trong quá trình trao đổi với người được trợ giúp
pháp lý:
+ Quan hệ pháp luật có tranh chấp;
+ Thời điểm phát sinh tranh chấp;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
4
+ Tranh chấp đã được cơ quan có thẩm quyền nào giải quyết
chưa?
+ Các yêu cầu cụ thể của người được trợ giúp pháp lý.
Hỏi những điểm chưa rõ hoặc mâu thuẩn, có thể đặt những câu hỏi
cho người được trợ giúp pháp lý, từ yêu cầu cụ thể của người được trợ giúp
pháp lý, nội dung trao đổi phải bám sát vào quy định đặc trưng của pháp
luật tương ứng với loại vụ, việc có yêu cầu trợ giúp. Làm cơ sở để xác định
các tình tiết, sự kiện, chứng cứ ban đầu để xem xét việc tư vấn có căn cứ
hay không đối với yêu cầu khởi kiện.
2.2. Tư vấn cho người được trợ giúp pháp lý quyết định khởi kiện
hay không khởi kiện
-Trợ giúp viên, Luật sư là cộng tác viên pháp lý cần phân tích cho
người được trợ giúp rõ những điểm lợi và bất lợi trong việc khởi kiện cần
khởi kiện hay không khởi kiện, những lợi thế hoặc bất lợi cho người được
trợ giúp pháp lý nếu thương lượng được với phía bên kia và những lợi ích
đạt được, những bất lợi cho người được trợ giúp trong trường hợp khởi kiện.
- Xác định các điều kiện khởi kiện của người được trợ giúp pháp lý
quyền khởi kiện, thẩm quyền, thời hiệu, có được toà án giải quyết chưa, thủ
tục khởi kiện.
+ Điều kiện về chủ thể khởi kiện người được trợ giúp pháp lý không
có quyền khởi kiện, ngươi được trợ giúp mất quyền khởi kiện, người
được trợ giúp pháp lý không thỏa mãn các điều kiện khởi kiện;
+ Điều kiện về thời hiệu Đ 159, 160 BLTTDS;
+ Điều kiện về thẩm quyền, thẩm quyền chung, thẩm quyền theo cấp
toà án (đồi với các án có yếu tố nườc ngoài K3. Đ33 BLTTDS), thẩm quyền
theo lãnh thổ;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
5
+ Các điều kiện khác.
2.3 Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý về thủ tục tố tụng
trong quá trình khởi kiện và giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Tư vấn những trường hợp không phải nộp án phí, làm đơn miễn giảm
án phí, tạm ứng án phí, thu thập, bảo quản và xuất trình chưng cứ.
3. Khởi kiện vụ án dân sự và khởi kiện vụ án dân sự
3.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Là người đại diện tham gia tố tụng bảo vệ quyền và nghĩa vụ hợp
pháp, hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý soạn thảo đơn khởi kiện. Đơn
khởi kiện là văn bản trong đó người khởi kiện trình bày diễn biến của vụ án
cũng như những lý lẽ, tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện dùng làm
chứng cứ. Ngoài ra, đơn khởi kiện còn thể hiện rõ yêu cầu khởi kiện của
người khởi kiện và là căn cứ để Toà án đưa ra những nhận định ban đầu về
vụ án.
Hồ sơ khởi kiện bao gồm: đơn khởi kiện; các tài liệu, chứng cứ chứng
minh cho yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn có căn cứ và hợp pháp.
+ Nội dung chính của đơn kiện có đầy đủ các nội dung chính được
quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật tố tụng dân sự và theo mẫu ban hành
kèm theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân Tối cao.
- Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý chuẩn bị các giấy tờ nộp
kèm theo đơn khởi kiện.
3.2. Khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án
- Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý nộp đơn khởi kiện tại toà
án;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
6
- Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện và nộp các tài liệu, chứng cứ bổ sung theo yêu cầu của toà án;
- Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý làm thủ tục khiếu nại về
việc trả lại đơn kiện của toà án.
3.3. Những việc sau khi toà án quyết định thụ lý vụ án
Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư là cộng tác viên pháp lý liên hệ với toà
án để được cấp giấy chứng nhận tham gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
người được trợ giúp pháp lý. Bộ hồ sơ để được cấp giấy chứng nhận tham
gia bảo vệ quyền lợi hợp pháp gồm; đơn yêu cầu trợ giúp của người được
trợ giúp, quyết định của Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
hoặc Trưởng Chi trợ giúp pháp lý gọi cho là cơ quan thực hiện trợ giúp
pháp lý cấp, thẻ trợ giúp viên pháp lý.
- Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý làm thủ tục xin miễn, giảm
tạm ứng án phí;
- Chuẩn bị văn bản trả lời cho Toà án (nếu là người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn, người liên quan);
Cùng với việc phải nộp văn bản, hướng dẫn người được trợ giúp
pháp lý nộp cho toà án các tài liệu, chứng cứ kèm theo.
- Chuẩn bị tài liệu cho yêu cầu phản tố của bị đơn (nếu người được
trợ giúp pháp lý là bị đơn có yêu cầu phản tố), căn cứ vào quy định tại Điều
176 và Điều 178 BLTTDS để nêu về sự cần thiết phải chuẩn bị thủ tục yêu
cầu phản tố giúp cho người được trợ giúp pháp lý là bị đơn:
+ Soạn thảo văn bản gửi Toà án: yêu cầu phản tố của bị đơn; tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu phản tố là có căn cứ và hợp pháp; các
thông tin khác mà bị đơn xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
7
+ Hướng dẫn bị đơn nộp cho toà án các tài liệu, chứng cứ chứng minh
cho yêu cầu phản tố của bị đơn là có căn cứ và hợp pháp;
+ Hướng dẫn bị đơn nộp tạm ứng án phí cho yêu cầu phản tố của
mình (nếu bị đơn không thuộc trường hợp được miễn án phí).
4. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ
4.1 Xác định ý nghĩa các loại hồ sơ cần nghiên cứu
Ý nghĩa của việc nghiên cứu hồ sơ vụ án dân sự đối với việc chuẩn bị
tham gia phiên toà, xác định các vấn đề cần làm rõ khi nghiên cứu hồ sơ và
phương pháp nghiên cứu để làm rõ các vấn đề đó (những bút lục trong hồ
sơ vụ án cần nghiên cứu, các nội dung cụ thể trong các bút lục cần lưu ý khi
nghiên cứu, các kết luận cần rút ra khi nghiên cứu).
- Xác định quan hệ tranh chấp: Trên cơ sở việc xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp, xác định văn bản pháp luật nội dung cần thiết được áp
dụng để giải quyết tranh chấp.
- Xác định những vấn đề liên quan đến thủ tục tố tụng
+ Thẩm quyền giải quyết của toà án;
+ Thời hiệu khởi kiện;
+ Tư cách đương sự và đại diện cho đương sự tham gia tố tụng.
- Đánh giá chứng cứ
+ Xác định chứng cứ có lợi và bất lợi của người được trợ giúp
pháp lý, vấn đề thu thập và bổ sung chứng cứ;
+ Xác định chứng cứ có lợi và bất lợi của đối phương.
- Xây dựng phương án bảo vệ quyền lợi cho người được trợ giúp pháp
lý.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
8
+ Trao đổi với người được trợ giúp pháp lý về tình trạng pháp lý
của họ; giúp người được trợ giúp thấy rõ vị trí lợi ích của họ;
+ Thảo luận về các phương án bảo vệ.
4.2 Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
- Nghiên cứu hồ sơ bao gồm cả việc nghiên cứu hồ sơ tại Toà án xác
minh thu thập được, của nguyên đơn và bị đơn.
+ Nghiên cứu hồ sơ một cách toàn diện;
+ Nghiên cứu hồ sơ chi tiết.
Nếu bảo vệ quyền lợi của nguyên đơn:
- Nghiên cứu văn bản trả lời toà án của bị đơn và các tài liệu, chứng
cứ mà bị đơn cung cấp cho toà án.
- Nghiên cứu các bản tự khai của người được trợ giúp pháp lý và các
đương sự khác trong vụ án.
- Nghiên cứu các văn bản của toà án như biên bản lấy lời khai của
đương sự, của người làm chứng…
- Ghi chép các sự kiện chính của vụ tranh chấp, những lưu ý, những
vấn đề được quan tâm.
Nếu bảo vệ quyền lợi cho bị đơn
- Nghiên cứu đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ người khởi kiện
nộp cho toà án.
- Nghiên cứu bản tự khai của cả nguyên đơn và bị đơn.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
9
4.3 Đề xuất với toà án sau khi nghiên cứu hồ sơ
- Yêu cầu toà án áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ được quy định
tại khoản 2 Điều 85 BLTTDS như lấy lời khai của người làm chứng; trưng
cầu giám định; quyết định định giá tài sản; xem xét thẩm định tại chỗ; uỷ
thác thu thập chứng cứ; yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng
cứ…
- Bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết;
- Đề xuất việc ra các quyết định cần thiết.
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (quy định tại
chương VIII - BLTTDS);
+ Đề nghị Toà án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án (khi có
căn cứ quy định tại Điều 189 BLTTDS);
+ Đề nghị toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự (khi
có căn cứ quy định tại Điều 192 BLTTDS).
5. Kỹ năng thu thập, nghiên cứu đánh giá và sử dụng chứng cứ
5.1. Kỹ năng thu thập chứng cứ
Chúng ta cần lưu ý xem xét thế nào được xác định là chứng cứ:
- Quyền và cách thức thu thập chứng cứ mà pháp luật cho phép;
- Dùng những kinh nghiệm thực tiển để thu thập chứng cứ (thủ thật
trong nghề nghiệ) mà pháp luật không cấm như khôi phục thời hiệu trong
tranh chấp nợ vay bằng khôi phục sự giao dịch trong thời gian chuẩn bị khởi
kiện.
Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý thu thập chứng cứ
- Bổ sung thêm các chứng cứ cần thiết cho việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý:
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
10
+ Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý thu thập và cung cấp chứng
cứ liên quan đến yêu cầu khởi kiện;
+ Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý thu thập và cung cấp chứng
cứ liên quan đến yêu cầu phản tố;
+ Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý cung cấp chứng cứ liên
quan đến các yêu cầu khác.
Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý giao nộp chứng cứ cho
Tòa án
- Kỹ năng cung cấp chứng cứ trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử;
- Cung cấp chứng cứ tại phiên tòa.
Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý đề nghị Tòa án thu thập
chứng cứ
5.2. Kỹ năng nghiên cứu đánh giá, sử dụng chứng cứ
- Xác định nội dung của việc nghiên cứu chứng cứ;
- Nguyên tắc nghiên cứu, đánh giá chứng cứ;
- Phương pháp nghiên cứu và đánh giá chứng cứ.
Phân biệt sự đánh giá chứng cứ do Tòa án thu thập (trong hồ sơ vụ án)
tìm ra cái đúng để hỗ trợ cho người được trợ giúp pháp lý, chứng cứ yếu để
tìm chứng cứ thuyết phục.
6. Kỹ năng tham gia hoà giải vụ án dân sự
6.1. Vai trò của người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong giai
đoạn hoà giải vụ án dân sự
Là người bảo vệ quyền lợi cho người được trợ giúp pháp lý:
- Trợ giúp viên không được quyền tham gia hoà giải nhưng có quyền
tham dự hoà giải để giúp đỡ người được trợ giúp pháp lý;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
11
- Thảo luận lên chương trình với người được trợ giúp pháp lý về tất cả
những vấn đề cần thiết khi hoà giải;
Nếu là người đại diện cho đương sự:
- Trợ giúp viên được quyền thay mặt cho người được trợ giúp để tham
gia hoà giải;
- Trợ giúp viên được triệu tập đến toà án để hoà giải;
- Thảo luận với người được trợ giúp pháp lý về tất cả những vấn đề
cần thiết khi hoà giải.
6.2. Những việc Trợ giúp viên, Luật là cộng tác viên chuẩn bị trong
giai đoạn hoà giải trước khi toà án mở phiên toà sơ thẩm
Thảo luận với người được trợ giúp pháp lý về các phương án hoà
giải Trợ giúp viên, Luật sư là cộng tác viên làm rõ những nội dung sau:
- Thông báo cho người được trợ giúp về tình trạng pháp lý của họ;
- Phân tích những ưu thế và bất lợi của người được trợ giúp cũng như
những ưu thế và bất lợi của đối phương;
- Lên các phương án hoà giải với phía bên kia và dự kiến các phản
ứng của đối phương;
- Thống nhất lựa chọn giải pháp tối ưu.
Chuẩn bị cho người được trợ giúp tham gia hoà giải (trong trường
hợp Trợ giúp viên là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp)
- Chuẩn bị tài liệu, chứng cứ;
- Chuẩn bị lý lẽ, cách lập luận;
- Chuẩn bị về tâm lý cho người được trợ giúp pháp lý.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
12
7. Kỹ năng chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho người được
trợ giúp pháp lý
- Bản luận cứ là thể hiện kết quả của quá trình chuẩn bị tham gia
phiên toà. Bản luận cứ là cơ sở để Trợ giúp viên, Luật sư là cộng tác viên
tranh luận bảo vệ quyền lợi cho người được trợ giúp tại phiên toà, thể hiện
trình độ, kiến thức của người được trợ giúp.
- Chuẩn bị đề cương bản luận cứ;
- Cơ cấu của bản luận cứ có phần mở đầu, nội dung và phần kết luận;
- Cách viết bản luận cứ gồm;
+ Phần mở đầu; Kính thưa HĐXX vụ án, giới thiệu về bản thân, tổ
chức cư tham gia, là người bảo vệ (người đại diện) cho ông (bà) là nguyên
đơn (bị đơn, người có quyền lợi liên quan) trong vụ án, trình bày quan điểm
của mình trong vụ án.
+ Nội dung; Trước khi viết phải xác định có mấy vấn đề cần gải quyết
trong vụ án, trên cơ sở đó, sẽ trình bày và lập luận từng vấn đề viết đầy đủ
hoặc viết những ý chính, phát triển lên trong khi nói nhưng phải có cơ sở
pháp lý, rõ ràng, chặt chẽ, xúc tích.
+ Phần kết luận; Kíên nghị áp dụng luật và đề xuất cụ thể.
8. Kỹ năng của tham gia phiên tòa sơ thẩm
8.1. Những quy định chung về phiên toà dân sự sơ thẩm
Thành phần tham gia phiên toà dân sự sơ thẩm
+ Hội đồng xét xử;
+ Thư ký phiên toà;
+ Đại diện VKS (trong 1 số trường hợp do luật định);
+ Người giám định, người phiên dịch (nếu có);
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
13
+ Các đương sự hoặc người đại diện cho các đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự; thay đổi địa vị tố tụng của đương
sự theo quy định tại Điều 219 BLTTDS, hậu quả của việc thay đổi địa vị tố
tụng;
+ Người làm chứng.
Xác định tầm quan trọng của các đối tượng được triệu tập, hậu quả
của việc vắng mặt một hoặc một số đối tượng được triệu tập đến phiên toà
dân sự sơ thẩm.
Hoãn phiên toà
- Các thời điểm hoãn phiên toà (trước ngày mở phiên toà; trước khi
khai mạc phiên toà; sau khi khai mạc phiên toà).
- Căn cứ hoãn phiên toà;
- Thời hạn hoãn phiên toà;
- Thẩm quyền hoãn phiên toà trong từng tình huống hoãn;
- Quyết định hoãn phiên toà.
8.2. Kỹ năng tham gia thủ tục bắt đầu phiên toà
- Về yêu cầu hoãn phiên toà;
- Về yêu cầu thay đổi thẩm phán, hội thẩm, người phiên dịch, người
giám định.
8.3. Kỹ năng tham gia thủ tục hỏi tại phiên toà
- Trình bày yêu cầu của người được trợ giúp và chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
- Đặt câu hỏi sau khi Hội đồng xét xử hỏi với những người tham gia
tố tụng. - Mục đích đặt câu hỏi
+ Lấy thông tin;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
14
+ Kiểm tra sự thấu hiểu;
+ Chứng inh điều ngược lại;
+ Gợi hướng tư duy.
- Loại câu hỏi
+ Câu hỏi theo cấu trúc; Câu hỏi đóng, câu hỏi mở.
+ Câu hỏi theo nội dung; Câu hỏi tìm thông tin chung, câu hỏi dẫn dắt,
câu hỏi phát triển ý, câu hỏi tìm giải thích và câu hỏi tìm trả lời.
- Cách đặt câu hỏi
+ Trao đổi trước với người được trợ giúp những câu hỏi, mục đích hỏi
và cách trả lời của người được trợ giúp, chuẩn bị trước tâm lý cho người
được trợ giúp.
+ Câu hỏi cho phía đối phương: các câu hỏi phải xoay quanh việc
chuẩn bị cơ sở để tranh luận trong phần sau, các câu hỏi làm cho đối
phương bộc lộ những điểm yếu về pháp lý và sẽ bất lợi cho đối phương.
+ Câu hỏi cho những người tham gia tố tụng khác như người làm
chứng, người giám định phù hợp với vai trò của họ và phục vụ mục đích để
tranh luận.
* Thái độ khi đặt câu hỏi: với thái độ nhẹ nhàng, bình tĩnh ngay cả với
đối phương, tránh thái độ căng thẳng, tức giận
* Ghi chép trong thủ tục hỏi: nên ghi lại những câu hỏi hoặc ý hỏi của
mình, của những người khác, các câu trả lời để dùng làm cơ sở cho việc
tranh luận.
8.4. Tham gia tranh luận
* Cách tranh luận;
- Dựa vào kết quả hỏi tại phiên tòa và chứng cứ có trong hồ sơ vạ án;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
15
- Dựa vào bản luận cứ và phương án bảo vệ đã được chuẩn bị trước;
- Các lập luận phải chặt chẽ trên cơ sở quy định của pháp luật, các văn
bản pháp luật phải được sử dụng và sử dụng chuẩn xác;
- Cách trình bày rõ ràng, lời lẽ từ tốn và đặc biệt phải chọn những
thuật ngữ pháp lý chuẩn xác theo pháp luật hiện hành. Tránh dùng những
lời lẽ nặng về mô tả văn phong hoặc mang nặng tính ngôn ngữ, khó hiểu
hoặc trìu tượng;
- Tránh nói dài, nói vô nghĩa;
* Cách đối đáp với phía bên đối kháng.
9. Kỹ năng tham gia trong giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm vụ án dân sự
9.1. Kỹ năng tham gia trong giai đoạn phúc thẩm
- Xác định điều kiện kháng cáo, Xác định nội dung kháng cáo, hướng
dẫn việc soạn thảo đơn kháng cáo, hướng dẫn chuẩn bị hồ sơ kháng cáo,
chuẩn bị tham gia phiên toà phúc thẩm và tham gia phiên toà phúc thẩm.
- Xác định tính chất của xét xử phúc thẩm;
- Chủ thể và khách thể của quyền kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm;
- Đơn kháng cáo, thời hạn kháng cáo, vấn đề kháng cáo quá hạn; vấn
đề kháng nghị của Viện kiểm sát và thời hạn kháng nghị;
- Bổ sung các chứng cứ tài liệu, nếu có.
Luật sư, Trợ giúp viên , cộng tác viên tham gia tố tụng từ khi đương
sự quyết định kháng cáo phúc thẩm
- Đọc kỹ bản án (quyết định) sơ thẩm;
- Ghi chép, phát hiện những vấn đề trong bản án;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
16
- Yêu cầu người được trợ giúp pháp lý trình bày rõ về vụ án;
- Giúp người được trợ giúp pháp lý soạn thảo đơn kháng cáo.
Soạn đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải được viết rõ ràng, ngắn
gọn, tránh việc kể lể dài dòng. Nội dung đơn phải đảm bảo đầy đủ các quy
định tại Điều 244 BLTTDS, cụ thể phải thể hiện được những nội dung sau:
- Xác định Tòa án nhận đơn kháng cáo;
- Tóm tắt quyết định trong bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
- Những nội dung không đồng ý (có thể nêu lý do);
- Những yêu cầu cụ thể:
+ Về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của đương sự theo
bản án;
+ Về án phí.
Nộp đơn kháng cáo
- Đơn kháng cáo được gửi đến cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án.
- Nộp tạm ứng án phí phúc thẩm tại cơ quan thi hành án;
Chuẩn bị tham gia phúc thẩm
- Làm thủ tục để Tòa án phúc thẩm cho đọc hồ sơ vụ án (nếu bắt đầu
tham gia từ giai đoạn phúc thẩm);
- Nghiên cứu hồ sơ;
- Chuẩn bị các phương án bảo vệ quyền lợi.
9.2. Kỹ năng của Trợ giúp viên, Luật sư là cộng tác viên trong giai
đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm
- Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
- Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm;
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
17
Xác định những điều kiện giám đốc thẩm, tái thẩm.
Kỹ năng giúp người được trợ giúp pháp lý viết đơn khiếu nại.
- Nội dung đơn khiếu nại;
- Gửi đơn khiếu nại tới người có quyền kháng nghị bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật.
PHẦN III
Ví dụ vụ việc điển hình về kỹ năng tham gia tố tụng, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý trong vụ án dân sự
tại tòa án nhân dân cấp huyện.
Vụ án tranh chấp nợ vay tại huyện CN, tỉnh Cà Mau
“Vụ việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Nguyễn Thị A là
nguyên đơn dân sự, trong án tranh chấp ợn vay với vợ chồng bà Nguyễn Thị B.
Vào ngày 06/10/2009, thông qua các kênh thông tin, tuyên truyền về
cơ quan Trợ pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau, bà Nguyễn Thị A đến Trung
tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Cà Mau yêu cầu cử Trợ giúp viên tham
gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho bà trong phiên tòa xét xử sơ thẩm
tranh chấp nợ vay tại Tòa án nhân dân huyện CN vào ngày 27/11/2009, qua
kiểm tra hồ sơ do bà A cung cấp thì bà A thuộc đối tượng và vụ việc trợ
giúp pháp lý đúng theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý, từ đó Giám đốc
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Cà Mau ra quyết định cử Trợ
giúp viên pháp lý tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà
A tại Tòa án huyện CN. Trên cơ sở đó Trợ giúp viên được phân công tham
gia tố tụng tiến hành gặp gở trao đổi với bà A để tìm hiểu những thông tin
vụ việc đồng thời hướng dẫn các thủ tục như đơn miễn giảm án phí, cũng cố
chứng cứ để hoàn thành bộ hồ sơ tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
tại Toà án nhân dân huyện CN.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
18
Qua lời trình bày của bà A và nghiên cứu hồ sơ được bà A cung cấp,
Trợ gíup viên tiến hành liên hệ Toà án để được cấp chứng nhận tham gia
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà A, để được tham gia nghiên cứu hồ
sơ tại Toá án, tiến hành xác minh để cũng cố chứng cứ có lợi và dự trù
những tình huống, câu hỏi khi tham gia tranh luận.
Qua lời trình bày của đương sự và nghiên cứu hồ sơ tại Tòa án thì vụ
việc như sau:
Nội dung vụ việc:
Ngày 01/5/2008 vợ chồng ông Nguyễn Văn B đến nhà bà Nguyễn Thị A hỏi
vay số tiền 10 triệu đồng với lãi suất 5%/tháng và 20 chỉ vàng 24k với lãi suất
1.400.000đ/tháng có làm giấy biên nhận nhận tiền, thời gian thanh toán cả vốn và
lãi vào ngày 01/01/2009, đến ngày thanh toán vợ chồng ông Nguyễn Văn B
không trả nợ theo thỏa thuận, bà A đã nhiều lần đến nhà gặp vợ chồng ông B yêu
cầu trả nợ cho bà A theo như thỏa thuận nhưng vợ chồng ông B không trả, nên
ngày 01/8/2009 bà A làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện CN, yêu cầu
Tòa án giải quyết buột vợ chồng ông Nguyễn Văn B trả nợ theo thỏa thuận. Tại
phiên tòa vợ chồng ông Nguyễn Văn B cho rằng vợ chông ông đã trả 10 triêu
đồng cho bà A nhưng không có chứng cứ chứng minh là đã trả nợ cho bà B.
Trên cơ sở các thông tin hồ sơ được cung cấp, nghiên cứu hồ sơ tại
Toá án, xác minh thực tế, Trợ giúp viên tiền hành lên danh sách câu hỏi,
chuẩn bị tâm lý cho đương sự khi tham gia phiên toà và viết luận cứ để
tranh luận trong phiên toà xét xử. Chuẩn bị cho người được trợ giúp pháp lý
khi tham gia tại phiên toà như các tài liệu, chứng cứ có liên quan, lý luận
các câu hỏi, trả lời và tâm lý khi tham gia phiên tòa. Chuẩn bị dự phiên toà,
kiểm tra các người tham gia phiên toà, chuẩn bị câu hỏi, luận cứ cần tranh
luận.
Căn cứ bảo vệ và cơ sở pháp lý:
Áp dụng Điều 471, Khỏan 1, Điều 474 BLDS năm 2005:
- Điều 471. Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên
cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
19
- Khỏan 1, Điều 474. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn;
nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Yêu cầu tòa án tuyên buột vợ chồng ông Nguyễn Văn B trả cho bà Nguyễn
Thị A 10 triệu đồng và 20 chỉ vàng theo tờ cam kết ngày 01/5/2008.
Qua quá trình tham gia tố tụng vụ việc của Trợ giúp viên với tư cách
tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, Toà án nhân dân huyện CN đã
ra quyết định tuyên buột vợ chồng ông Nguyễn Văn B trả số tiền 10 triệu đồng
và 20 chỉ vàng 24k với lãi suất theo quy định hiện hành.
Vụ việc kết thúc đã đáp ứng được nhu cầu của người được trợ giúp
pháp lý, đối tượng được trợ giúp rất hài lòng và bài tỏa lòng biết ơn và đặt
niềm tin vào công tác trợ giúp pháp lý./.
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
20
PHẦN I
Lời nói đầu Trang 01
PHẦN II
KỸ NĂNG THAM GIA TỐ TỤNG BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH
HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ Trang 02
1. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng
Trang 02
2. Kỹ năng tiếp xúc với người được trợ giúp pháp lý Trang 02
2.1. Trao đổi với người được trợ giúp pháp lý về nội dung vụ tranh
chấp Trang 02 - 03
2.2. Tư vấn cho người được trợ giúp pháp lý quyết định khởi kiện
hay không khởi kiện Trang 03
2.3 Hướng dẫn người được trợ giúp pháp lý về thủ tục tố tụng
trong quá trình khởi kiện và giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Trang 04
3. Khởi kiện vụ án dân sự và khởi kiện vụ án dân sự Trang 04
3.1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện Trang 04
3.2. Khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án Trang 04 - 05
3.3. Những việc sau khi toà án quyết định thụ lý vụ án Trang 05 -06
4. Kỹ năng nghiên cứu hồ sơ Trang 06
4.1 Xác định ý nghĩa các loại hồ sơ cần nghiên cứu Trang 06 - 07
4.2 Phương pháp nghiên cứu hồ sơ Trang 07
4.3 Đề xuất với toà án sau khi nghiên cứu hồ sơ Trang 08
Khoá luận: Nguyễn Cẩm Nhuần - Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau
21
5. Kỹ năng thu thập, nghiên cứu đánh giá và sử dụng chứng cứ
Trang 08
5.1. Kỹ năng thu thập chứng cứ Trang 08 - 09
5.2. Kỹ năng nghiên cứu đánh giá, sử dụng chứng cứ Trang 09
6. Kỹ năng tham gia hoà giải vụ án dân sự Trang 09
6.1. Vai trò của người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong giai
đoạn hoà giải vụ án dân sự Trang 09 - 10
6.2. Những việc Trợ giúp viên, Luật là cộng tác viên chuẩn bị trong
giai đoạn hoà giải trước khi toà án mở phiên toà sơ thẩm Trang 10
7. Kỹ năng chuẩn bị bản luận cứ bảo vệ quyền lợi cho người được
trợ giúp pháp lý Trang 11
8. Kỹ năng của tham gia phiên tòa sơ thẩm Trang 11
8.1.Những quy định chung về phiên toà dân sự sơ thẩmTrang 11-12
8.2. Kỹ năng tham gia thủ tục bắt đầu phiên toà Trang 12
8.3. Kỹ năng tham gia thủ tục hỏi tại phiên toà Trang 12 - 13
8.4. Tham gia tranh luận Trang 13 - 14
9. Kỹ năng tham gia trong giai đoạn phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm vụ án dân sự Trang 14
9.1. Kỹ năng tham gia trong giai đoạn phúc thẩm Trang 14 - 15
9.2. Kỹ năng của Trợ giúp viên, Luật sư là cộng tác viên trong giai
đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm Trang 15 - 16
PHẦN III Trang 16 - 18
Ví dụ trong thực tiển thực tiển trợ giúp tại địa phương.