Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát huy vai trò của ngân sách nhà nước góp phần phát triển kinh tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.71 KB, 14 trang )

































bộ giáo dục v đo tạo học viện chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh



nguyễn ngọc thao




phát huy vai trò của ngân sách nh nớc
góp phần phát triển kinh tế việt nam

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
M số : 62.34.01.01




tóm tắt luận án tiến sĩ kinh tế



h nội - 2007

Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh






Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS Hoàng Ngọc Hòa
PGS.TS Vũ Đình Hòe



Phản biện 1: GS.TS Cao Cự Bội
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Phản biện 2: PGS.TS Phạm Ngọc ánh
Học viện Tài chính
Phản biện 3: PGS.TS Lê Chi Mai
Học viện Hành chính Quốc gia

Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc,
họp tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hội trờng
số 106B, nhà A14.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2007


Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh




Những công trình của tác giả đ công bố
có liên quan đến luận án

1. Nguyễn Ngọc Thao (2006), "Giá vàng, dầu mỏ và đô la - 3 yếu tố gây

lạm phát", Thuế nhà nớc, (15), tr. 24-25.
2. Nguyễn Ngọc Thao (2006), "Phát huy vai trò và hiệu quả của vốn đầu
t phát triển từ ngân sách trong sự phối hợp với vốn tín dụng
ngân hàng cho phát triển kinh tế - xã hội", Quản lý ngân quỹ
quốc gia, (47), tr. 30-32.
3. Nguyễn Ngọc Thao (2006), "Một số kiến nghị về cho các đối tợng
chính sách vay vốn từ nguồn ngân sách nhà nớc", Ngân hàng,
(13), tr. 30-32.
4. Nguyễn Ngọc Thao (2006), "Chính sách tín dụng đầu t phát triển từ
nguồn vốn của nhà nớc", Kinh tế và dự báo, (8), tr. 20-22.
5. Nguyễn Ngọc Thao (2006), "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý ngân sách nhà nớc", Quản lý nhà nớc, (9), tr. 10-14.
6. Nguyễn Ngọc Thao (2007), "Hoàn thiện một số loại thuế trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế", Quản lý nhà nớc, (7), tr. 7-10.
7. Nguyễn Ngọc Thao (2007), "Phát huy vai trò của thuế góp phần chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển nền kinh tế nớc
ta", Bài tham gia đề tài cấp Nhà nớc, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
1 2

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hai mơi năm vừa qua, Nhà nớc ta đã có những đổi mới đáng
kể trong việc phát huy vai trò của ngân sách nhà nớc (NSNN) nh là
một công cụ tài chính trọng yếu để tác động nhằm thực hiện các mục tiêu
đã hoạch định. Nhờ đó, đã đạt đợc nhiều thành tựu quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy vậy, sự phát triển của nền kinh tế nớc ta
vẫn cha vững chắc; NSNN và các công cụ của nó cha đợc phát huy tốt
để tác động thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ.
Để góp phần vào việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn về

phát huy vai trò của NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, nghiên
cứu sinh chọn đề tài "Phát huy vai trò của ngân sách nhà nớc góp
phần phát triển kinh tế Việt Nam" để đi sâu nghiên cứu và viết luận án
nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp tiếp tục đẩy mạnh công
cuộc đổi mới nền kinh tế nớc ta trong những năm tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản lý và sử dụng NSNN trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh
tế, đợc Đảng, Nhà nớc và nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Đến nay,
đã có nhiều công trình nghiên cứu về chủ đề trên, các công trình nghiên
cứu về NSNN tập trung chủ yếu vào chính sách thu hoặc chi NSNN
nhằm tạo lập căn cứ để Nhà nớc ban hành các luật thuế và chính sách
chi hàng năm của Nhà nớc. Sau đây là một số công trình lớn đã đợc
công bố:
- Tác phẩm "Đổi mới ngân sách nhà nớc" của GS.TS Tào Hữu
Phùng và GS.TS Nguyễn Công Nghiệp, do Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội, xuất bản năm 1992, đã khái quát những nhận thức chung đánh giá
những chính sách hiện hành và đề xuất giải pháp đổi mới NSNN để sử
dụng có hiệu quả trong tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nớc.
- "Ngân sách nhà nớc trong sự phát triển nền kinh tế hàng hóa ở nớc
ta hiện nay", Luận án phó tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Văn Ngọc, năm
1994, đã xem xét mối liên hệ giữa NSNN và phát triển hàng hóa, trình
bày các nhân tố tác động và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
sản xuất hàng hóa.
- "Cơ sở lý luận của việc điều tiết nền kinh tế thị trờng thông qua
chính sách tài khóa ở nớc ta", Luận án phó tiến sĩ kinh tế, bảo vệ năm
1998 của tác giả Bùi Đức Thụ, nghiên cứu về NSNN dới góc độ kinh tế
chính trị, luận án đã đề cập tới những quan điểm, định hớng và giải pháp
về hoàn thiện chính sách tài khóa nhằm tăng cờng hiệu quả điều tiết của
Nhà nớc đối với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở n
ớc ta.

- "Thuế - công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế ", của PTS. Quách Đức
Pháp do Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, xuất bản năm 1999, đã đi sâu
nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản về thuế; giới thiệu một số
hệ thống thuế của nớc ngoài; đề xuất phơng hớng và giải pháp đổi
mới nhằm phát huy vai trò của thuế trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- "Sử dụng tổng hợp chính sách tài chính - tiền tệ trong điều tiết nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay", Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả
Phạm Quốc Trung, năm 2001. Điểm mới của luận án này là nghiên cứu
tác dụng hai mặt của chính sách tài chính - tiền tệ trong điều tiết nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta; đề xuất những giải pháp sử dụng tổng hợp chính
sách tài chính - tiền tệ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa (CNH, HĐH) và xây dựng nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
- "Đổi mới chi ngân sách nhà nớc trong điều kiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, bảo vệ năm 2002 của
tác giả Bùi Đờng Nghiêu, đã đi sâu nghiên cứu về cơ cấu chi NSNN
trong nền kinh tế; đa ra một số phơng hớng và giải pháp đổi mới cơ
cấu chi NSNN trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH ở nớc ta.
- "Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu của Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế", Luận án tiến sĩ kinh tế, bảo vệ năm 2002
của tác giả Đoàn Ngọc Xuân. Luận án này nghiên cứu chuyên về thuế
nhập khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; kinh
nghiệm của các nớc Trung Quốc, ASEAN và Hoa Kỳ; giải pháp hoàn
thiện chính sách thuế nhập khẩu trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới.
3 4

- "Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền
địa phơng ở Việt Nam", Luận án tiến sĩ kinh tế, bảo vệ năm 2002 của
tác giả Phạm Đức Hồng, đã chỉ ra những căn cứ khoa học của cơ chế
phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phơng và đề

xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý NSNN ở
Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: "Điều chỉnh chính sách động viên
thông qua thuế nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế giai đoạn 2001 -2010",
nghiệm thu năm 2002 do Tiến sĩ Đỗ Đức Minh, Viện Khoa học Tài chính
làm chủ nhiệm. Đề tài này đã làm rõ: thuế có tác động trực tiếp điều
chỉnh sản lợng cung cấp cho xã hội, nhng cũng có tác động gián tiếp
làm phân bổ lại nguồn lực của xã hội và trở thành công cụ kích thích tăng
trởng kinh tế.
- Đề tài nghiên cứu khoa học: "Phân tính tính bền vững của ngân
sách nhà nớc trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế ở Việt Nam", của Tiến sĩ Vũ Đình ánh và các cộng sự ở Viện
Khoa học Tài chính, nghiệm thu năm 2003, đã phân tích tính bền vững và
các yếu tố tác động tới tính bền vững của NSNN; đa ra những cảnh báo
và 10 khuyến cáo nhằm đảm bảo tính bền vững của NSNN.
- Tác phẩm "Chính sách tài chính của Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế" do PGS TS Vũ Thu Giang làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia xuất bản năm 2000, đã đề cập tới những thuận lợi và thách thức
của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; đề xuất những kiến
nghị và các giải pháp chủ yếu cải cách chính sách tài chính để Việt Nam
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Tác phẩm "Chính sách thuế của Nhà nớc trong tiến trình hội
nhập" của PGS.TS Lê Văn ái, TS Đỗ Đức Minh, Nguyễn Mai Phơng
thuộc Viện Khoa học Tài chính, do Nhà xuất bản Tài chính, xuất bản
năm 2001. Tác phẩm đề cập tới các xu thế phát triển của kinh tế thế giới,
những thuận lợi và những thách thức trong xóa bỏ hàng rào thuế quan
Đồng thời, khuyến nghị những giải pháp hoàn thiện chính sách thuế ở
nớc ta trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Báo cáo "Quản lý chi tiêu công để tăng trởng và giảm nghèo" của
Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới, năm 2005 khẳng định: Chi

tiêu công là một trong các công cụ quan trọng nhất của Chính phủ để
thúc đẩy tăng trởng và giảm nghèo; báo cáo còn đề cập: chi tiêu công
cho giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Từ những công trình trên đây cho thấy tính chất vừa cơ bản, vừa mang
tính thời sự của chủ đề nghiên cứu và đã có nhiều công trình đợc công bố
dới nhiều hình thức về chủ đề này. Tuy vậy, vẫn cha có công trình nào
nghiên cứu một cách hệ thống về phát huy vai trò của NSNN góp phần thúc
đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển nhanh, bền vững. Đặc biệt, là cha có một
công trình nào đã công bố trùng tên với tên của luận án này
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích
Nghiên cứu hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản theo t duy
mới về NSNN và phát huy vai trò của NSNN nh
là công cụ tài chính
trọng yếu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Đồng thời, trên cơ sở
phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế về phát huy vai trò của
NSNN ở nớc ta trong thời gian qua, đề xuất phơng hớng và những giải
pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh
tế nớc ta trong thời gian tới.
Để đạt đợc mục đích trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa theo t duy mới một số vấn đề lý luận
cơ bản và khảo cứu, giới thiệu những kinh nghiệm của một số quốc gia về
phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò của NSNN góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở nớc ta trong những năm đổi mới vừa qua.
- Đề xuất phơng hớng và giải pháp tiếp tục đổi mới nhằm phát huy
vai trò của NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở nớc ta trong
những năm tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Luận án nghiên cứu đề tài này dới góc độ quản ký kinh tế và chỉ tập

trung nghiên cứu việc phát huy vai trò của NSNN thông qua công cụ thuế và
5 6

chi NSNN nhằm góp phần phát triển kinh tế ở Việt Nam, đánh giá những
mặt u điểm và hạn chế, yếu kém trong việc phát huy vai trò của NSNN tác
động tới nền kinh tế. Từ đó đề xuất các căn cứ khoa học, những giải pháp
nhằm phát huy tốt vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế ở nớc ta.
Về thời gian nghiên cứu của luận án này là từ 1991 - 2005.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Vận dụng phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Lênin để nghiên cứu về phát huy vai trò của NSNN
góp phần phát triển kinh tế ở nớc ta.
Nghiên cứu sinh còn sử dụng các phơng pháp chuyên gia khảo cứu
kinh nghiệm quốc tế và các phơng pháp khác để rút ra những vấn đề
mang tính tất yếu có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
6. Những đóng góp của luận án
- Nghiên cứu và hệ thống hóa theo t duy mới một số vấn đề lý luận
cơ bản về NSNN và việc phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển
kinh tế ở nớc ta trong điều kiện thực hiện cam kết gia nhập WTO.
- Khảo cứu theo t duy mới những kinh nghiệm của một số quốc gia
trong việc phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế, tạo cơ
sở thực tiễn có giá trị tham khảo trong việc đề xuất giải pháp sử dụng và
phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế ở nớc ta.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát huy vai trò của NSNN góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở nớc ta trong những năm đổi mới vừa
qua (có đối chiếu với yêu cầu mới đang đặt ra).
- Đề xuất phơng hớng và giải pháp nhằm phát huy tốt vai trò của
NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở nớc ta trong những năm
tới theo lộ trình thực hiện cam kết WTO.
- Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà hoạch định chính

sách, những ngời làm công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực NSNN.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án gồm 3 chơng, 8 tiết.
nội dung cơ bản của luận án
Chơng 1
cơ sở Lý luận về phát huy vai trò ngân sách nh nớc
góp phần phát triển kinh tế
1.1. Ngân sách nhà nớc và vai trò của ngân sách nhà nớc trong
phát triển kinh tế thị trờng
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nớc
NSNN luôn gắn liền với hoạt động của Nhà nớc, nó đợc dùng để
chỉ các khoản thu nhập và các khoản chi tiêu của Nhà nớc đợc thể chế
hóa bằng pháp luật. Thế nhng, cho đến nay vẫn còn những ý kiến khác
nhau về khái niệm NSNN, phổ biến là:
Trong sách Tài chính công của Raymond Muzellec, xuất bản năm 1995
cho rằng: "Ngân sách nhà nớc là một văn kiện chính trị, pháp lý và tài
chính thống kê toàn bộ các khoản thu và các khoản chi của nhà nớc".
Từ điển Bách khoa toàn th Nga, xuất bản năm 2000 thì cho rằng:
"Ngân sách nhà nớc là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền của
Nhà nớc đợc lập ra cho một thời gian nhất định" và "ngân sách nhà
nớc đợc lập ra theo dự toán thu và chi hàng năm của Nhà nớc".
Trong từ điển kinh tế thị trờng của Trung Quốc, xuất bản năm 2001
xác định: "Ngân sách nhà nớc là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm
của Nhà nớc đợc xét duyệt theo trình tự pháp định".
Không thể kể ra hết các khái niệm khác nhau về NSNN đã có trên thế
giới, nhng khái niệm về NSNN của Pháp, Nga và Trung Quốc nh đã nêu
trên là những đại diện điển hình cho các nhóm nớc có truyền thống lý luận,
nhóm nớc phát triển và đang chuyển đổi sang phát triển kinh tế thị trờng.
Điều 1 Luật NSNN năm 2002 của nớc ta xác định: "Ngân sách nhà

nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nớc đã đợc cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc".
Khái niệm NSNN năm 2002 nêu trong Luật NSNN năm 2002 của nớc
ta vừa phản ánh toàn bộ các khoản thu, chi; quá trình chấp hành; tính niên
7 8

độ; vừa thể hiện đợc tính pháp lý và thể hiện rõ quyền chủ sở hữu ngân sách
của Nhà nớc. Đồng thời cũng thể hiện vị trí, vai trò, chức năng của NSNN
trong việc bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nớc.
Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm khác nhau về NSNN, tác giả đi đến
kết luận rằng: Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nớc đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc.
Khái niệm NSNN đợc xác định theo hớng trên có một số ý nghĩa sau:
- Dới góc độ lý thuyết, NSNN là sự vận động của các nguồn tài chính
gắn với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nớc.
- Dới góc độ pháp lý, NSNN cụ thể hóa quyền lực của Nhà nớc về
nội dung, trình tự và biện pháp thu, chi NSNN.
- Dới góc độ quản lý vĩ mô, NSNN là một trong các công cụ trọng
yếu để Nhà nớc tác động tích cực và có hiệu quả trong quản lý điều tiết
vĩ mô nền kinh tế.
Nhận thức thống nhất về NSNN theo một khái niệm pháp lý chuẩn
mực, tạo nền tảng cho việc phát huy vai trò của NSNN trong nền kinh tế
thị trờng, giúp ích cho điều hành NSNN trong thực tiễn.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nớc
NSNN có đặc điểm cơ bản sau đây:
- Việc tạo lập, sử dụng NSNN luôn gắn với quyền lực và thực hiện
các chức năng của Nhà nớc.
- Nhà nớc là chủ sở hữu NSNN và sử dụng cho các mục tiêu công.

- Thu, chi NSNN thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
1.1.3. Tổng quan thu - chi của ngân sách nhà nớc
Thu NSNN bao gồm: khai thác và bán tài nguyên thiên nhiên; thu từ
thuế và lệ phí; từ các hoạt động kinh tế của nhà nớc; từ đi vay và nhận
viện trợ; thu khác. Trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu.
Chi NSNN theo thông lệ quốc tế gồm: chi thờng xuyên, chi đầu t
phát triển, chi dự trữ và một số khoản chi khác.
1.1.4. Chức năng của ngân sách nhà nớc
Ngân sách nhà nớc có ba chức năng cơ bản: phân bổ nguồn lực;
phân phối thu nhập; điều chỉnh và kiểm soát. Nhờ thực hiện tốt các chức
năng này mà:
- Đảm bảo việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà
nớc đợc đúng đắn, hợp lý, đạt kết quả tối u theo các mục tiêu, yêu cầu
đã hoạch định;
- Góp phần điều chỉnh quá trình phân phối, tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế - xã hội, đảm bảo cho các hoạt động thu,
chi bằng tiền đợc thể hiện theo đúng các quy định của Nhà nớc.
1.1.5. Vai trò của ngân sách nhà nớc
- NSNN là công cụ chủ yếu phân bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các
nguồn lực tài chính quốc gia, định hớng phát triển sản xuất, hình thành
cơ cấu kinh tế mới, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững.
- NSNN là công cụ chủ yếu trong điều tiết thị trờng, bình ổn giá cả,
kiểm soát lạm phát, điều chỉnh thu nhập nhằm góp phần giải quyết các
vấn đề về bất bình đẳng xã hội.
- NSNN đóng vai trò quan trọng trong củng cố, tăng cờng sức mạnh
của Nhà nớc và quốc phòng - an ninh.
- NSNN là khâu trung tâm của hệ thống tài chính quốc gia có vai trò
kiểm tra làm lành mạnh hóa các hoạt động tài chính.
1.2. Lý thuyết, mô hình và khái niệm phát huy vai trò của ngân
sách nhà nớc góp phần phát triển kinh tế

1.2.1. Các lý thuyết về phát huy vai trò của ngân sách nhà nớc
góp phần phát triển kinh tế
1.2.1.1. Trờng phái Cổ điển, Tân cổ điển và lý thuyết về tự do hóa
thị trờng
Theo Adam Smith, Nhà nớc chỉ cần duy trì trật tự xã hội và bảo vệ
đất nớc, chứ không tác động điều tiết nền kinh tế. A.Smith khẳng định:
"Ngân sách tốt nhất là ngân sách cân bằng".
9 10

1.2.1.2. Lý thuyết về sự thất bại của thị trờng và học thuyết của Keynes
Lý thuyết của Keynes là phát huy vai trò NSNN nh một công cụ trọng
yếu tạo nên những "cú huých" nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
1.2.1.3. Lý thuyết về chính sách NSNN của Musgrave
NSNN cần đợc phát huy trong thực tiễn là: cung cấp hàng hóa công
cộng để khắc phục các thất bại của thị trờng; đảm bảo công bằng; sử
dụng chi tiêu của NSNN để duy trì mức việc làm cao.
1.2.1.4. Luận điểm của trờng phái trọng cung và trọng tiền về NSNN
cho phát triển kinh tế
Những ngời theo phái trọng cung chủ trơng đẻ nền kinh tê tự điều
tiết bằng cơ chế thị trờng, giảm thuế và chi tiêu của chính quyền nhằm
khuyến kích tiết kiệm và đầu t để gia tăng sản xuất của các thành phần
kinh tế, đảm bảo phát triển kinh tế.
Trờng phái trọng tiền chủ trơng tăng lợng cung cấp tiền phù hợp
với tăng trởng của nền kinh tế sẽ hạn chế đợc lạm phát, làm cho nền
kinh tế đợc ổn định.
1.2.1.5. Chính sách NSNN theo lý thuyết kinh tế học hiện đại
NSNN cần đợc sử dụng nh một công cụ nhằm phát huy sức mạnh
của nền kinh tế thị trờng, đồng thời khắc phục khuyết tật của thị trờng,
nh: đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành nghề, lĩnh vực
kinh tế then chốt, đảm bảo công bằng xã hội và giải quyết việc làm.

1.2.2. Một số mô hình xây dựng chính sách ngân sách nhà nớc
nhằm phát huy vai trò của nó góp phần phát triển kinh tế
1.2.2.1. Mô hình Pareto về phân bổ nguồn lực
Chính phủ phải tham gia vào các hoạt động kinh tế, thông tin, thu
thuế để đảm bảo chi phí cho việc cung cấp hàng hóa công cộng, nâng cao
phúc lợi xã hội, nhằm khắc phục các rủi ro, thất bại của thị trờng và việc
thiếu hàng hóa công cộng.
1.2.2.2. Mô hình Lorenz về phân phối thu nhập
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội cần xem phải làm gì để giúp
cho ngời nghèo tự giải thoát đợc chứ không phải hỗ trợ để họ tồn tại.
1.2.2.3. Mô hình Keynes về sử dụng NSNN ổn định nền kinh tế
Nhà nớc có thể chủ động can thiệp vào nền kinh tế bằng cách tăng
cờng chi tiêu NSNN để đa nền kinh tế trở lại trạng thái cân bằng, toàn
dụng nhân công. Ngợc lại, cũng có thể thắt chặt chi tiêu NSNN để chống
lạm phát và giảm thâm hụt ngân sách.
1.2.3.4. Mô hình hiện đại về phát huy vai trò của NSNN góp phần
phát triển kinh tế
NSNN thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế thông qua việc huy
động tiết kiệm xã hội và tìm cách chuyển các khoản tiết kiệm đó thành
đầu t, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy phát triển kinh tế; chi NSNN cung cấp vốn cho việc sản xuất các
hàng hóa công cộng và tạo ra các cơ sở kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
1.2.3. Khái niệm và một số điểm cần lu ý về phát huy vai trò của
ngân sách nhà nớc góp phần phát triển kinh tế
Từ những lý thuyết và mô hình xây dựng chính sách NSNN nhằm góp
phần phát triển kinh tế nh đã trình bày ở trên, tác giả luận án rút ra khái
niệm phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế là: Việc tạo lập,
sử dụng NSNN có căn cứ khoa học và thực tiễn xác đáng. Nhờ đó, thông
qua hoạt động có hiệu quả của các công cụ thu - chi và mối quan hệ tích
cực giữa chúng mà NSNN tác động góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.

Tuy vậy, việc phát huy vai trò của NSNN cần lu ý giải quyết tốt các
mâu thuẫn giữa các mục tiêu chính sách khác nhau, nh: phân phối công
bằng và nâng cao hiệu quả kinh tế; việc phối hợp chính sách trong quá
trình lập NSNN có thể không thực hiện đợc sự tơng tác, trao đổi thông
tin qua lại giữa các nhà hoạch định chính sách.
1.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của ngân sách nhà nớc ở một
số nớc và vùng lãnh thổ trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của các nớc và vùng lnh thổ Đông - Nam á
và Đông - Bắc á
Để góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, Singapore, Hàn Quốc,
Malaixia, Thái Lan, Hồng Kông thời kỳ đầu đều áp dụng các biện pháp
"u đãi thuế quan" và áp dụng "các u đãi tài chính" khác.
11 12

Các nớc này còn sử dụng chính sách chi NSNN định hớng phát
triển kinh tế nh:
- Duy trì cơ cấu chi NSNN gắn với chiến lợc phát triển kinh tế - xã
hội có những u tiên hợp lý cho những mục tiêu trọng yếu để tạo cơ sở
cho tăng trởng và phát triển bền vững.
- Duy trì thặng d, hoặc thâm hụt cơ cấu NSNN ở mức cần thiết với nguồn
bù đắp lành mạnh, nên đã tạo tiền đề cho nền kinh tế cất cánh nhanh, bền vững.
1.3.2. Kinh nghiệm phát huy vai trò NSNN của Trung Quốc
1.3.2.1. Kinh nghiệm xây dựng chính sách và giải pháp về thuế
Cải cách thuế nhằm tác động tích cực đến cạnh tranh, bình đẳng, góp
phần phát triển ổn định. Chính sách thuế mới đã đợc xây dựng thành các
luật thuế thống nhất, đã tăng cờng tính pháp lý cho công tác tổ chức,
quản lý và thu thuế.
1.3.2.2. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của vốn đầu t xây dựng cơ
bản từ NSNN
- Giữ vững hớng xây dựng trọng điểm và đảm bảo nguồn vốn đối

ứng để giải ngân kịp thời nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài.
- Nhà nớc điều tiết và hớng dẫn đầu t trên toàn bộ nền kinh tế
trong việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản từ NSNN.
1.3.3. Kinh nghiệm của Mỹ trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX về phát
huy vai trò của ngân sách nhà nớc góp phần phát triển kinh tế
Phát huy có hiệu quả vai trò của thuế để đổi mới cơ cấu kinh tế, nâng
cao hiệu quả sản xuất, đã hỗ trợ các hớng u tiên phát triển kinh tế - xã hội.
Đặc biệt là đã đầu t phát triển giáo dục đảm bảo trình độ chuyên môn rất
cao cho lực lợng lao động, tạo động lực chủ yếu cho phát triển kinh tế
bền vững trong thập kỷ 90 và cả trong thế kỷ XXI.
1.3.4. Kinh nghiệm của các nớc thuộc tổ chức OECD về phát huy
vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế
Các nớc thuộc tổ chức OECD quản lý nhằm phát huy vai trò của
NSNN góp phần phát triển kinh tế bằng việc tôn trọng kỷ luật tài khóa
tổng thể, lựa chọn các u tiên và đánh giá hiệu quả NSNN theo kết quả
đầu ra.
1.3.5. Những bài học kinh nghiệm về phát huy vai trò của ngân sách
nhà nớc từ các nớc mà Việt Nam có thể tham khảo
Luận án rút ra 09 bài học kinh nghiệm, đó là: thực thi chính sách NSNN
thận trọng, lành mạnh; tăng cờng đầu t NSNN cho giáo dục - đào tạo
và khoa học - công nghệ; giữ vững định hớng đầu t
xây dựng trọng điểm;
phát huy tốt vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế; không ngừng
sửa đổi, hoàn chỉnh và đẩy mạnh quá trình xử lý các vấn đề về thuế bằng
pháp luật; phải dựa vào phát triển kinh tế để tăng thu ngân sách; áp dụng
các hình thức thởng, phạt và sử dụng các phơng tiện thông tin đại chúng
để tuyên truyền chính sách thuế; xác định rõ trách nhiệm ngời đứng đầu
và thực hiện tốt công khai, minh bạch về NSNN.
Chơng 2
Thực trạng phát huy vai trò của Ngân sách Nh Nớc

góp phần phát triển kinh tế ở nớc ta
Chơng này, NCS phân tích, đánh giá cụ thể về việc phát huy vai trò
của NSNN thông qua các công cụ thuế và chi NSNN tác động tới nền
kinh tế nớc ta trong thời kỳ 1991 - 2005.
2.1. Tổng quan về NSNN của nớc ta giai đoạn 1991 - 2005
2.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế của nớc ta giai đoạn 1991-2005
Trong mục này, luận án đã trình bày, phân tích bối cảnh kinh tế, tài
chính của đất nớc trớc năm 1990 và tình hình phát triển kinh tế của nớc
ta trên các mặt chủ yếu trong giai đoạn 1991 - 2005.
2.1.2. Thực trạng NSNN của nớc ta giai đoạn 1991 - 2005
2.1.2.1. Thực trạng thu NSNN ở nớc ta giai đoạn 1991 - 2005
Sau 20 năm thực hiện đờng lối đổi mới, Nhà nớc đã thực hiện cải
cách rất cơ bản hệ thống thuế nhằm phát huy tốt vai trò của thuế đối với
phát triển kinh tế bằng việc ban hành một hệ thống đồng bộ các văn bản
13 14

pháp luật về thuế, phí và lệ phí áp dụng chung cho tất cả các cơ sở kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế trong cả nớc.
Hệ thống thuế nớc ta đã bớc đầu hình thành theo các nhóm chính:
thuế thu nhập (thuế trực thu), thuế tài sản (thuế nhà, đất), thuế tiêu dùng
(thuế gián thu) và các loại thuế, phí khác phù hợp với thông lệ quốc tế
và tơng đồng với cách phân loại của các tổ chức kinh tế quốc tế.
Từ năm 1991 - 2005 tốc độ thu năm sau phổ biến là tăng cao hơn năm
trớc. Trong giai đoạn 2001 -2005 tốc độ tăng thu năm sau so với năm trớc
bình quân 17,7%, năm cao nhất là năm 2004 tăng 26,8% so với năm 2003.
Kết quả này đã chứng minh rõ ràng vai trò của thuế đã đợc phát huy
ngày càng tốt hơn. Do đó, thu NSNN không những đáp ứng nhu cầu chi
thờng xuyên mà còn dành đợc một phần ngày càng tăng cho đầu t
phát triển kinh tế và cho dự trữ tài chính quốc gia.
2.1.2.2. Thực trạng chi NSNN của nớc ta giai đoạn 1991- 2005

Kết quả chi của NSNN ở nớc ta giai đoạn 1991- 2005 đợc thể hiện
trong bảng sau (tính theo GDP):
Chỉ tiêu 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003 2005
Tổng chi NSNN 15,8 28,3 27,8 28,8 27,1 26,3 27,9 28,1
Chi thờng xuyên 10,7 16,9 17,2 16,7 16,3 15,5 16,4 16,7
Chi đầu t phát
triển
3,4 8,7 5,9 6,3 7,4 7,7 7,4 7,2
Chi trả nợ và viện
trợ
1,7 2,7 4,3 3,8 3,8 3,4 4,1 4,2
Nguồn: Tổng cục Thống kê - Bộ Tài chính.
Nhìn chung, chi NSNN giai đoạn 1991- 2005 đã phát huy tốt hơn vai
trò của mình, đáp ứng có hiệu quả hơn các nhu cầu đầu t phát triển cũng
nh các nhu cầu chi thờng xuyên để thực hiện các chức năng nhiệm vụ
phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nớc.
2.1.2.3. Thực trạng cân đối NSNN ở nớc ta giai đoạn 1991 - 2005
Cân đối thu - chi NSNN đã đảm bảo duy trì mức bội chi ở mức dới
5%GDP, đây là mức chấp nhận đợc bởi nhu cầu cao về đầu t phát triển;
các biện pháp bù đắp là đi vay và dùng cho đầu t phát triển.
2.2. Đánh giá thực trạng phát huy vai trò của NSNN góp phần phát
triển kinh tế ở nớc ta giai đoạn 1991 - 2005 và những vấn đề đặt ra
2.2.1. Những thành tựu đạt đợc trong việc phát huy vai trò của
NSNN thông qua thuế để góp phần phát triển kinh tế
Luận án đã đi sâu phân tích vai trò của từng loại thuế và chỉ rõ:
Thứ nhất, Nhà nớc đã ban hành nhiều sắc thuế mới, áp dụng nhiều
hình thức thuế phù hợp với quá trình chuyển đổi nền kinh tế nhằm mục
đích phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế
suất đã góp phần giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp, khuyến khích
tăng cờng đầu t sản xuất kinh doanh góp phần phát triển kinh tế

Thứ hai, về phơng diện phân bổ lại nguồn lực: với chính sách thuế
có phân biệt từng ngành, từng vùng khác nhau, Nhà nớc có thể phát huy
vai trò của công cụ thuế trong thúc đẩy tăng trởng những ngành kinh tế
mũi nhọn, then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH; thông qua thuế gián thu, Nhà
nớc có thể chi phối đến việc lựa chọn và quyết định của các nhà sản xuất là
"sản xuất cái gì", "sản xuất nh thế nào" và "sản xuất cho ai" theo tín
hiệu của thị trờng; Nhà nớc còn phát huy vai trò của công cụ thuế trong
thúc đẩy hoặc hạn chế việc tích lũy, đầu t và tiêu dùng và đã thực hiện
gián tiếp việc điều chỉnh phân bổ lại nguồn vốn đầu t trong xã hội thông
qua tác dụng của thuế.
Thứ ba, về phơng diện điều tiết vĩ mô, Nhà nớc đã sử dụng các
loại thuế cơ bản nh: Thuế giá trị gia tăng (VAT); thuế tiêu thụ đặc biệt;
thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế thu nhập đối với ngời có thu nhập
cao; thuế suất, nhập khẩu để điều tiết vĩ mô một cách linh hoạt, góp phần
kích thích xuất khẩu, thúc đẩy đầu t và tăng tr
ởng kinh tế.
Thứ t, về góp phần hội nhập kinh tế quốc tế: thông qua thực thi luật
thuế mới về xuất khẩu - nhập khẩu, thuế còn góp phần đa nền kinh tế
nớc ta hội nhập với kinh tế thế giới. Cụ thể là nớc ta đã gia nhập Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO) và đã có quan hệ thơng mại với 170 nớc và
vùng lãnh thổ.
15 16

2.2.2. Những thành tựu đạt đợc trong việc phát huy vai trò của
chi NSNN góp phần phát triển kinh tế
Thứ nhất, chi NSNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nh: chi
NSNN tập trung giải quyết một phần khó khăn của sản xuất nông nghiệp,
phát triển kinh tế nông thôn, cải thiện đời sống nông dân; chi đầu t của
NSNN đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng

CNH, HĐH; chi NSNN cũng đã chú ý phát triển các dịch vụ tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, kiểm toán, t vấn pháp luật, dịch vụ trí tuệ và tin học,
dịch vụ kỹ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao với hớng
đầu t nh trên, nền kinh tế nớc ta đã chuyển dịch theo hớng tích cực
Thứ hai, NSNN đã đợc cơ cấu lại làm tăng tỷ trọng chi đầu t phát
triển trong NSNN: tập trung đầu t phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội; những dự án chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực hiện chơng trình xóa
đói giảm nghèo. Nhờ sự gia tăng đầu t của NSNN, nhiều công trình kinh
tế quan trọng đã đợc hoàn thành, kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã
hội có buớc cải thiện quan trọng đó là những điều kiện cơ bản để thu
hút các thành phần kinh tế khác đầu t cho phát triển kinh tế.
Thứ ba, chi NSNN đã giành sự quan tâm cho các vấn đề sau: u tiên đầu
t xóa đói, giảm nghèo, phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí và chất
lợng nguồn nhân lực; thực hiện đầu t tập trung cho khu vực miền núi, Tây
Nguyên và các địa bàn có nhiều khó khăn, kinh tế chậm phát triển; triển khai
rộng rãi trong cả nớc Chơng trình Quốc gia giải quyết việc làm với đóng góp
chính từ nguồn NSNN. Kết quả quan trọng của sự đầu t này là: tỷ lệ hộ đói
nghèo giảm từ 29% theo chuẩn quốc tế vào năm 2001 xuống còn khoảng 18%
vào năm 2005 và góp phần thực hiện công bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo
Tuy vậy, việc phát huy vai trò của NSNN ở nớc ta vẫn còn những yếu
kém, hạn chế cần khắc phục.
2.2.3. Những hạn chế về phát huy vai trò của NSNN trong góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế
Thứ nhất, vai trò của NSNN qua công cụ thuế để điều tiết góp phần
phát triển nền kinh tế cũng còn những hạn chế nhất định. Cụ thể là: phạm
vi sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế còn
hạn hẹp, cha bao quát hết các hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh
tế quốc dân; hệ thống thuế của Việt Nam hiện nay khá phức tạp, thiếu
minh bạch và vẫn còn duy trì một số loại thuế với thuế suất cao, trái với
cam kết gia nhập WTO, gây trở ngại cho đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc

tế; mỗi sắc thuế đều có nhiều thuế suất nhằm thực hiện cùng một lúc
nhiều mục tiêu, nên khó thực hiện đúng và do đó đã làm hạn chế tác dụng
của thuế trong quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thứ hai, về chi NSNN còn những hạn chế gây trở ngại cho việc phát
huy vai trò NSNN nh: việc phân bổ NSNN còn nặng dựa vào kinh nghiệm,
gây nhiều khó khăn cho việc xác định thứ tự u tiên và đa các dự án
đợc u tiên mới vào kế hoạch trung hạn; sự minh bạch của NSNN và
thông tin về NSNN cũng nh kỷ luật tài chính đều còn cha đạt chuẩn
quốc tế; phân cấp quản lý, sử dụng NSNN, quyết định dự toán ngân sách địa
phơng còn mang tính hình thức, trùng lắp; phát huy vai trò của NSNN
thông qua quản lý chi NSNN còn nhiều hạn chế, chậm đổi mới, cha phù
hợp với hệ thống NSNN hiện đại và thông lệ quốc tế.
2.2.4. Những vấn đề đặt ra khi phát huy vai trò của NSNN góp
phần phát triển kinh tế ở nớc ta
Thứ nhất, về kỷ luật NSNN phải đợc thiết lập một cách khoa học,
xác định rõ các khoản thu và chi tiêu để thực hiện những mục tiêu phát
triển nhất định.
Thứ hai, về phân bổ NSNN phải lựa chọn các u tiên trong cả phân
bổ lần đầu và phân bổ lại.
Thứ ba, về sự minh bạch của NSNN nớc ta vẫn cha đạt đợc những
tiêu chuẩn minh bạch tài chính của Quỹ tiền tệ Quốc tế.
Thứ t, về phân cấp quản lý và sử dụng NSNN cần trao quyền tự
chủ cho các địa phơng và các ngành để nâng cao hiệu quả của NSNN.
Thứ năm, về tính tổng hợp, thống nhất: NSNN cần phải bao gồm cả
các khoản thu, chi từ trung ơng đến địa phơng và cả các khoản thu từ
đầu t tài sản nhà nớc ở các DNNN và các quỹ đợc hình thành bên
cạnh ngân sách, nh quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế.
17 18

Chơng 3

quan điểm, phơng hớng v giải pháp phát huy
vai trò của ngân sách nh nớc góp phần
phát triển kinh tế ở nớc ta trong những năm tới
3.1. Quan điểm và phơng hớng phát huy vai trò của NSNN góp
phần phát triển kinh tế nớc ta trong những năm tới
Luận án đã trình bày mục tiêu tổng quát, nhiệm vụ, các chỉ tiêu chủ yếu
về phát triển kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020 cùng những dự báo các cân đối lớn của nền kinh tế để
tạo thêm căn cứ cho việc đề xuất quan điểm và phơng hớng phát huy
vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế nớc ta trong những năm tới.
3.1.1. Quan điểm phát huy vai trò của NSNN góp phần phát triển
kinh tế
Luận án đề xuất 5 quan điểm, đó là: Phát huy vai trò của NSNN phải
nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đạt tốc độ cao và bền vững; phát
huy vai trò của NSNN phải nhằm mục tiêu lành mạnh hóa nền tài chính quốc
gia và đảm bảo ổn định kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế; phát
huy vai trò của NSNN phải dựa trên chiến lợc kinh tế và chiến lợc tài
chính - tiền tệ. Đồng thời phải là một công cụ tài chính trọng yếu trong hệ
thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nớc; phát huy vai trò của NSNN
phải nhằm phân bổ hợp lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho tăng tr-
ởng, phát triển kinh tế và thực hiện công bằng xã hội; phát huy vai trò của
NSNN phải phù hợp với cam kết gia nhập WTO và an ninh tài chính quốc gia.
3.1.2. Phơng hớng phát huy vai trò của NSNN góp phần phát
triển kinh tế
Luận án đã đề xuất và luận giải 5 phơng hớng phát huy vai trò của
NSNN, đó là: Tập trung và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính
từ NSNN; thu và chi NSNN phải đảm bảo công bằng, thống nhất, đồng bộ
theo cam kết gia nhập WTO; kết hợp nguồn lực tài chính của NSNN với
các nguồn lực tài chính khác nhằm thúc đẩy tăng trởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; tăng cờng phân cấp quản lý NSNN, bảo đảm tính thống

nhất về thể chế của NSNN và vai trò chủ đạo của NSNN trung ơng; chủ
động mở rộng hoạt động tài chính đối ngoại và hội nhập quốc tế về tài
chính; tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia.
3.2. Những giải pháp cơ bản phát huy vai trò của NSNN góp
phần phát triển kinh tế
Trên quan điểm kế thừa và phát huy, đồng thời tạo ra sự đổi mới có
tính đột phá, NCS đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò
của NSNN góp phần phát triển kinh tế ở nớc ta từ nay đến năm 2010 và
tầm nhìn đến năm 2020 nh sau.
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế nhằm phát huy vai trò của
NSNN góp phần phát triển kinh tế
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu
Xây dựng một lộ trình giảm thuế nhập khẩu trên cơ sở phân loại đúng
đắn các ngành kinh tế theo các nhóm, dựa trên khả năng cạnh tranh để xác
định mức bảo hộ và cắt giảm theo một lộ trình hợp lý. Theo thông lệ quốc tế,
nớc ta cần nghiên cứu ban hành thêm một số loại thuế khác nh: thuế chống
bán phá giá, thuế đối kháng để áp dụng nh một biện pháp tự bảo vệ.
3.2.1.2. Hoàn thiện các chính sách thuế trong n
ớc
Hoàn thiện các chính sách thuế nội địa khác theo hớng: từng bớc
nâng dần tỷ trọng thuế trực thu, giảm tỷ trọng thuế gián thu trong cơ cấu
thu NSNN; sửa đổi, bổ sung một số nội dung các luật thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt cho phù hợp với thông lệ quốc tế; hoàn thiện các
loại thuế thu nhập, nh: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá
nhân, thuế tài sản nhằm tăng thu cho NSNN, điều tiết thu nhập và định
hớng tiêu dùng của các tầng lớp dân c.
3.2.2. Đổi mới xây dựng dự toán và quản lý NSNN theo kết quả
đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn nhằm góp phần phát triển kinh tế
3.2.2.1. Thực hiện việc lập dự toán NSNN năm sau vào quý I năm trớc
Công tác lập dự toán NSNN ở nớc ta cần đợc bắt đầu sớm vào quý I

năm trớc, chứ không nên bắt đầu từ 31 tháng 5 năm trớc nh đã đợc luật hóa.
19 20

3.2.2.2. Đổi mới qui trình xây dựng dự toán NSNN theo kết quả đầu
ra gắn với tầm nhìn trung hạn
Nội dung đổi mới cơ bản là khi xây dựng dự toán, các kết quả đầu ra
sẽ phải xác định và trên cơ sở đó mà xác định mức độ kinh phí tơng ứng
để thực hiện và đạt các mục tiêu đó.
3.2.2.3. Thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra gắn với tầm
nhìn trung hạn
Để phát huy tốt vai trò của NSNN có hiệu quả, thực hiện đợc các
mục tiêu u tiên, quản lý ngân sách cần phải có các nội dung cơ bản sau:
thiết lập hệ thống các nguyên tắc quản lý có hiệu quả; chuyển phơng
thức lập NSNN hàng năm sang phơng thức xây dựng kế hoạch chi tiêu
trung hạn gắn với kết quả đầu ra; xác định rõ trách nhiệm của ngời đứng
đầu các cơ quan, đơn vị.
3.2.3. Hoàn thiện phân cấp quản lý NSNN để góp phần phát triển
kinh tế
Thứ nhất, Quốc hội quyết định dự toán NSNN với các chỉ tiêu nhằm
bảo đảm tính thống nhất của nền tài chính quốc gia, còn lại phân cấp cho
HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán và phân bổ NSNN địa phơng.
Chính phủ tổ chức thực hiện kế hoạch NSNN và báo cáo tổng hợp
quyết toán ngân sách trớc Quốc hội.
Thứ hai, tăng cờng phân cấp NSNN cho chính quyền địa phơng.
NSTW phải tách bạch với NSĐP cả thẩm quyền và trách nhiệm quyết định,
điều hành thu, chi ngân sách trung ơng thực hiện trợ cấp mà không bao
biện, cân đối thay NSĐP.
Thứ ba, đổi mới quản lý, điều hành NSNN theo hớng quản lý
NSNN dựa trên kết quả đầu ra gắn với tầm nhìn trung hạn và tăng cờng
quản lý NSNN theo ngành, kết hợp với quản lý theo lãnh thổ.

Thứ t, phối hợp tốt việc lập kế hoạch chi thờng xuyên với chi đầu
t phát triển từ NSNN. Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Tài chính cần phối kết
hợp chặt chẽ cùng các bộ khác, các tỉnh, thành phố trong việc xây dựng
kế hoạch chi NSNN trung hạn. Bộ Tài chính cần có vai trò lớn hơn trong
việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu t cần tăng cờng nỗ lực để củng cố sự gắn kết giữa các chỉ tiêu kết quả
thực hiện và các quyết định NSNN.
3.2.4. Đổi mới chính sách chi theo hớng tích cực nhằm phát huy
vai trò của NSNN góp phần phát triển kinh tế
3.2.4.1. Đổi mới chính sách phân phối NSNN
Đổi mới chính sách phân phối NSNN theo hớng: gắn kết phân phối
NSNN với các mục tiêu của chiến lợc kinh tế của từng thời kỳ, từng ngành,
từng vùng, từng địa phơng với sự u tiên hợp lý cho đầu t phát triển và
chỉ đầu t cho những dự án thuộc quy hoạch; đồng thời, thực hiện cơ chế bố
trí nguồn ngân sách theo dự án công trình.
3.2.4.2. Lựa chọn thứ tự u tiên chi NSNN
Trong 10 năm tới, NCS đề xuất trật tự u tiên tổng quát trong kết cấu
chi NSNN nh sau: đầu t của NSNN cho xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội; tăng chi phát triển khoa học - công nghệ, tạo
dựng nền tảng tăng trởng cao và bền vững, đồng thời thực hiện "đi tắt,
đón đầu" gắn với phát triển kinh tế tri thức; tăng chi NSNN cho giáo dục
- đào tạo nguồn nhân lực và dạy nghề; bố trí NSNN để Nhà nớc triển
khai kịp thời can thiệp vào nền kinh tế, hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân
và các doanh nghiệp phù hợp với quy định của WTO; bố trí hợp lý ngân
sách dự phòng, dự trữ tài chính quốc gia.
3.2.4.3. Đổi mới bù đắp bội chi cân đối NSNN
Từ nay đến năm 2010, tiếp tục duy trì chính sách tài khóa có bội chi
cơ cấu nhằm tăng thêm nguồn lực cho đầu t phát triển. Mức bội chi hàng
năm không quá 5% GDP. Đổi mới bù đắp bội chi NSNN theo hớng vay
trung và dài hạn.

3.2.5. Đổi mới kiểm tra, giám sát và kiểm toán NSNN nhằm phát
huy tốt vai trò góp phần phát triển kinh tế
Cần nâng cao vai trò, hiệu lực hoạt động của Quốc hội và HĐND các
cấp trong việc giám sát để phát huy vai trò của NSNN.
21 22

Đối với cơ quan tài chính các cấp và các bộ, ngành cần tổ chức lại
theo nguyên tắc xác định rõ chức năng quản lý nhà nớc về NSNN; thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát quá trình quản lý, sử dụng NSNN.
Các đơn vị sử dụng NSNN đợc giao quyền tự chủ, thực hiện chế độ
trách nhiệm của ngời đứng đầu trong quản lý, sử dụng NSNN
Đối với công tác quyết toán NSNN, từng bớc thực hiện chế độ kiểm
toán bắt buộc đối với tất cả những đơn vị sử dụng NSNN.
3.2.6. Phát huy vai trò của NSNN góp phần kết hợp giữa phát triển
kinh tế với tiến bộ và công bằng x hội
Các chơng trình tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giáo dục - đào tạo,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội cần đợc đầu t từ NSNN để kết hợp phát triển kinh tế với tiến bộ
và công bằng xã hội.
3.2.7. Thực hiện đồng bộ và kiên quyết các biện pháp phòng, chống
tham nhũng nhằm phát huy vai trò của NSNN cho phát triển kinh tế
Các biện pháp phòng, chống tham nhũng, cụ thể là: cần kịp thời đánh
giá chuẩn đoán đúng tình trạng tham nhũng, nguyên nhân của tham
nhũng; kiên trì thực hiện tốt biện pháp vừa phòng, vừa chống tham nhũng
và phát hiện, xử lý nghiêm minh, công khai, công bằng đối với những
ngời có hành vi tham nhũng; thực hiện công khai, minh bạch trong mua
sắm công và đầu t xây dựng cơ bản, trong quản lý NSNN, đất, tài sản
công; công tác cán bộ; thiết lập cơ chế khuyến khích, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của những ngời phát hiện và đấu tranh chống tham nhũng;
xây dựng luật và các quy định pháp lý về chống rửa tiền.

3.3. Những điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp phát huy
vai trò của ngân sách nhà nớc
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống Luật Ngân sách nhà nớc
NCS đề xuất, ngoài việc hoàn thiện Luật NSNN, cần sớm chuyển đổi
việc phê chuẩn NSNN theo hình thức Nghị quyết của Quốc hội thành
Luật NSNN thờng niên để đảm bảo tính nhất quán, tính minh bạch và
tính pháp lý cao trong quản lý, điều hành, giám sát NSNN.
3.3.2. Hiện đại hóa, đổi mới công nghệ quản lý NSNN và hệ thống
thanh toán trong toàn nền kinh tế quốc dân
Cần nhanh chóng hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng và công nghệ
quản lý NSNN, đảm bảo phát huy đợc vai trò của NSNN góp phần phát
triển kinh tế trong lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO.
3.3.3. Đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế
Gắn kết chặt chẽ chiến lợc, quy hoạch với kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, nâng cao tính khoa học, công khai, minh bạch của chiến lợc,
quy hoạch, kế hoạch và luật hóa việc ban hành, thực thi kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội.
Phát huy tác dụng và hiệu lực của kế hoạch cả ở cấp trung ơng và
cấp địa phơng; tăng cờng các biện pháp kiểm tra, giám sát, tổ chức thực
hiện kế hoạch, nhất là đối với phần kế hoạch có tính bắt buộc.
3.3.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý
ngân sách nhà nớc về kinh tế
Đẩy mạnh cải cách hành chính trên các mặt: hệ thống thể chế, tổ chức
bộ máy, cán bộ, công chức và phơng thức hoạt động.
Nghiên cứu áp dụng cơ chế thủ trởng cơ quan hành chính cấp trên
có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm chức danh ngời đứng đầu cơ quan
hành chính cấp dới.

kết luận

Phát huy vai trò NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế là công
việc mang tính chiến lợc và có vị trí trọng yếu trong điều hành NSNN.
Trong luận án này, tác giả đã trình bày, phân tích, luận giải làm rõ:
1. NSNN có vai trò, vị trí cực kỳ quan trọng trong thực thi chính sách
phát triển của Nhà nớc, là công cụ trọng yếu trong quản lý, điều tiết vĩ
mô của Nhà nớc đối với quá trình phát triển kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta. Vì vậy, cần thiết phải hoàn thiện NSNN để
23 24

không ngừng phát huy vai trò của nó nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý, điều tiết vĩ mô, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển
nhanh, bền vững.
2. NSNN là điều kiện vật chất để Nhà nớc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của mình. Thông qua việc sử dụng các công cụ thuế và chi của
NSNN, Nhà nớc thực hiện việc quản lý, điều tiết nền kinh tế, điều chỉnh
cơ cấu đầu t, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH,
HĐH, nâng cao tốc độ tăng trởng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế,
tăng cờng kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển theo chiến lợc và mục tiêu đã hoạch định.
3. Kinh nghiệm thành công và thất bại của một số quốc gia và vùng
lãnh thổ trong việc phát huy vai trò của NSNN góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế là những bài học tốt để Việt Nam tham khảo trong quá trình
quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhằm mục tiêu phát triển với tốc độ
nhanh và bền vững.
4. Thực trạng phát huy vai trò của NSNN ở Việt Nam trong những
năm qua đã đạt đợc nhiều kết quả đáng khích lệ. Hệ thống thuế hiện
hành đã đáp ứng phần lớn nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc, phát huy tác dụng
trong điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chi
NSNN đã tạo ra hệ thống cơ sở kết cấu hạ tầng, phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn nhằm tạo động lực và môi trờng thuận lợi góp phần

thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phát triển theo hớng CNH, HĐH.
5. Tuy việc phát huy vai trò của NSNN đã đạt đợc những kết quả
nêu trên, nhng việc sử dụng NSNN để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh
tế ở nớc ta trong những năm qua còn bộc lộ nhiều yếu kém, nên việc
phát huy vai trò của NSNN còn bị hạn chế: Hệ thống thuế hiện hành còn
phức tạp, thiếu nhất quán và còn nhiều vấn đề khác cha phù hợp với cam
kết gia nhập WTO, nên cha phát huy tốt vai trò của NSNN trong góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế.
6. Để phát huy tốt vai trò của NSNN, tăng cờng hiệu lực quản lý,
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc góp phần phát triển kinh tế, cần quán triệt
và thể hiện tốt những quan điểm, phơng hớng tác giả luận án đã đề xuất,
hớng trung tâm của việc phát huy vai trò của NSNN phải gắn với việc
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, phát huy
tiềm năng lợi thế của đất nớc, góp phần phát triển kinh tế nhanh, bền vững.
7. Để nâng cao hiệu quả điều tiết kinh tế vĩ mô trên cơ sở phát huy tốt
vai trò của NSNN cần phải thực hiện đồng bộ và có hệ thống các giải pháp
cải cách hệ thống thuế bằng cách rà soát, sửa đổi, hoàn thiện chính sách
thuế, đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; điều chỉnh mức
thuế suất cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất nớc, nhằm thực
hiện có hiệu quả lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO.
8. Nền kinh tế nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh
tế thị trờng định h
ớng xã hội chủ nghĩa và đang chủ động tích cực hội
nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới. Vì vậy, đổi mới quản lý, điều
hành nền kinh tế thông qua việc phát huy cao độ vai trò của NSNN góp
phần phát triển kinh tế nói riêng là đòi hỏi tất yếu và mang tính thời sự,
cấp bách ở nớc ta hiện nay. Nhng điều đó phụ thuộc rất nhiều vào quá
trình đổi mới toàn diện các ngành có liên quan.
Chúng tôi tin rằng, với những nội dung đợc trình bày trong luận án

này sẽ có những đóng góp nhất định làm rõ thêm những vấn đề về vai trò
của NSNN, tạo cơ sở lý luận và thực tiễn để Nhà nớc phát huy vai trò
của NSNN một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế hiện nay phát
triển nhanh, bền vững nhằm mục tiêu "dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh".

×