Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Thực trạng hoạt động SXKD của Cty cổ phần bánh kẹo hải châu trong những năm qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.59 KB, 38 trang )

BÁO CÁO TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ thông tin, mọi
thành thành tựu của công nghệ được áp dụng vào trong sản xuất hàng hóa
và dịch vụ, năng suất trong sản xuất tăng nhanh, hàng hóa sản xuất ra
ngày càng nhiều và có chất lượng. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp luôn cố
gắng tìm cho mình một vị thế, chỗ đứng cho mình trên thị trường, mở
rộng thị trường sản phẩm, do vậy việc nắm rõ năng lực tài chính sẽ giúp
các công ty sẽ tìm được hướng đi cho mình.
Công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những Công ty có truyền
thống, uy tín, nó được phát triển trong khoảng thời gian dài và là một
công ty lớn ở Miền Bắc. Trong những năm qua do sự biến động của thị
trường và với sự cạnh tranh gay gắt của một số công ty cùng ngành nên
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó khăn và trở
ngại. Để có thể hiểu rõ hơn tình hình phát triển của công ty cũng như tiềm
lực của công ty, em viết bài báo cáo tổng hợp này.
Bài báo cáo tổng hợp gồm 2 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty
cổ phần bánh kẹo Hải Châu trong những năm qua.
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức, kinh nghiệm thực tế còn
chưa nhiều nên bài báo cáo tổng hợp còn nhiều thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp và phê bình của các thầy cô và các anh chị trong công
ty để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên: Trần Thị Phương Hiền cùng
các thầy cô đã tận tình hướng dẫn em để hoàn thành bài báo cáo tổng hợp
nay.
Sinh viên
Đoàn Minh Thuận
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A1


BÁO CÁO TỔNG HỢP
CHƯƠNG I.
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU
1. Tổng quan về công ty bánh kẹo Hải Châu
1.1. Thông tin chung về công ty bánh kẹo Hải Châu
- Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế: hai chau confectionery joint stock company
Tên viết tắt: hachaco.jsc
- Trụ sở: 15 Mạc Thị Bưởi - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại: (04) 8624826 Fax: 04 8621520
Email:
Website:
Tài khoản: 7301.0660F Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Mã số thuế: 01.00114184
Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Hải Châu là một công ty cổ phần trực thuộc
Tổng Công Ty Mía Đường I - Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Công ty thành lập ngày 2/9/1965 theo quyết định 305/QĐBT của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và chuẩn bị sản xuất cho
nhà máy Hải Châu.
Theo quyết định số: 1355 NN – TCCB ngày 29/9/1994 của Bộ trưởng Bộ
NN&CNTP, nhà máy Bánh kẹo Hải Châu được bổ xung ngành nghề kinh doanh
và được đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Căn cứ quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày 20/10/2004 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ
phần. Ngày 30/12/2004 Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã tổ chức Đại hội đồng cổ
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A2
BÁO CÁO TỔNG HỢP
đông sáng lập thống nhất đổi tên công ty Bánh kẹo Hải Châu thành Công ty cổ
phần Bánh Kẹo Hải Châu.
- Diện tích mặt bằng hiện nay: 55.000m2

Trong đó - Khu A: 18.000m2 , gồm:
+ Khu nhà điều hành của công ty
+ XN Bánh quy kem xốp
+ XN Kẹo
+ XN gia vị thực phẩm
+ hệ thống kho

- Khu B: 15.000 m2 , bao gồm:
+ XN Bánh cao cấp
+ Hệ thống kho
- Khu vực mở rộng: 20.000 m2
- Khu tập thể 4 tầng: 2.000 m2
- Ngoài ra khu vực đất chưa sử dụng: 7.600m2
- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Bánh kẹo Hải Châu, bao gồm:
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại
+ Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bột gia vị các loại.
+ Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật
tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và
liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
1.2 Ngành nghề kinh doanh hiện nay
+ Bánh kẹo.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A3
BÁO CÁO TỔNG HỢP
+ Bao bì thực phẩm.
+ gia vị, Mì ăn liền.
+ Các loại nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Hoạt động thương mại và dịch vụ tổng hợp.
+ Văn phòng nhà xưởng cho thuê.
Là một trong những Công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất

Bánh, kẹo, thực phẩm với hơn 40 năm khong ngừng phát triển, liên tục đổi mới
công nghệ và đầu tư thiết bị hiện đại với quy mô phát triển ngày càng cao. Trong
nhưng năm gần đây (2001-2007), Công ty tiếp tục đầu tư và nâng cao công suất
chất lượng gồm 7 dây chuyền thiết bị hiện đại nhất của Cộng Hoà Liên Bang
Đức, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc… Và sản xuất các chủng loại sản phẩm rất
đa dạng: bánh bích quy, quy kem, lương khô tổng hợp, kem xốp, kem xốp phủ
sôcôla, kẹo cứng, kẹo mềm các loại, bột canh và bột canh I-ốt các loại với gần
100 chủng loại mặt hàng rất phong phú và chất lượng cao.
Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên hàng năm với tốc độ
tăng trưởng bình quân trên 20% năm, doanh thu sản phẩm hàng hoá trên 160 tỷ
VNĐ/năm, tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư. Tổng sản phẩm bánh,
kẹo, bột canh các loại hiện nay gần 20.000 tấn/năm.
Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường,
Công ty đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình ISO 9000:2000, công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của công ty đã ngày càng đổi mới hơn về
phương thức quản lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế
chiếm tỷ trọng 20% lực lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được
đào tạo kỹ thuật chuyên sâu, giàu tiềm năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo, chế biến thực phẩm.
Trong những năm gần đây, các sản phẩm của Công ty tham gia các kỳ hội
chợ triển lãm trong nước và quốc tế công nghiệp Việt Nam hàng năm đều được
tặng thưởng Huy chương vàng và được bình chọn vào TOP TEN “ Hàng Việt
Nam chất lượng cao”.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A4
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Do có những bề dày thành tích sản xuất kinh doanh, Công ty đã được đón
nhận nhiều phần thưởng cao quý của Nhà Nước: 1 Huân chương Kháng chiến, 5
Huân chương Lao động, 3 Huân chương Chiến công và nhiều hình thức khen
thưởng khác:
Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ, Bộ Ngành - Thời kỳ đổi mới..

2. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty có thể chia làm 4 giai đoạn:
2.1 Thời kỳ đầu thành lập (1965-1975)
Ngày 2/9/1965, cùng ngày vẻ vang của đất nước, Bộ Công Nghiệp thay
mặt Nhà nước cắt băng khánh thành Nhà máy Hải Châu theo quyết định
305/QĐBT của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp nhẹ về việc tách ban Kiến thiết và
chuẩn bị sản xuất cho nhà máy Hải Châu.
2.1.1. Vốn đầu tư ban đầu: Do chiến tranh đánh phá của đế quốc Mỹ nên công
ty không còn lưu giữ được số liêu ban đầu.
2.1.2. Năng lực sản xuất:
- Phân xưởng sản xuất mỳ sợi: một dây chuyền mỳ nhanh (mỳ trắng bán cơ
giới), năng suất từ 1- 1,2 tấn/ca, sau nâng lên 1,5 -1,7 tấn/ca. Thiết bị sản xuất
mỳ ống 500 -800 kg/ca sau nâng lên 1tấn/ca. 2 dây mỳ vàng, 1,2 - 1,5 tấn/ca sau
nâng lên 1,8 tấn/ca.
+ Sản phẩm chính: mỳ sợi, mỳ thanh, mỳ hoa.
- Phân xưởng bánh 1: gồm dây chuyền máy cơ giới công suất 2,5 tấn/ca, 2
máy ép lương khô công suất mỗi máy 1 tấn/ca.
+ Sản phẩm chính: bánh quy (hương thảo, quy dứa, quy bơ, quýt).
Bánh lương khô phục vụ quốc phòng.
- Phân xưởng kẹo: gồm 2 dây chuyền bán cơ giới công suất mỗi dây
chuyền khoảng 1,5 tấn/ca.
2.1.3. Số cán bộ công nhân viên: bình quân 850 người/năm.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A5
BÁO CÁO TỔNG HỢP
2.2 Thời kỳ 1976-1985
Thời kỳ này, nhà máy Hải Châu đã khắc phục được những thiệt hại sau
chiến tranh và đi vào hoạt động bình thường.
Năm 1976 Bộ Công Nghiệp thực phẩm cho phép sát nhập giữa nhà máy
sữa Mẫu Sơn (Lạng Sơn) thành lập phân xưởng Sấy phun. Phân xưởng này sản
xuất 2 mặt hàng:

- Sữa đậu nành: công suất 2,4-2,5 tấn/ca
- Bột canh: công suất 3,5-7 tấn/ca.
Năm 1978, nhà máy thành lập phân xưởng mỳ ăn liền, công suất mỗi dây
chuyền:2,5 tấn/ca. Đến năm 1998 không sản xuất mỳ ăn liền nữa và dây chuyền
bánh quy Đài Loan được di chuyển sang thay thế dây chuyền mỳ ăn liền.
Năm 1982 , nhà máy đã đầu tư 12 lò sản xuất bánh kem xốp thủ công với
công suất 240kg/ca.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
2.3. Thời kỳ 1986-1991
Nhà máy bắt đầu chuyển sang kinh doanh, tự bù đắp chi phí và chuyển dần
sang cơ chế thị trường. Các mặt hàng nhà máy sản xuất như mỳ ăn liền, bánh các
loại, bột canh… ngày càng bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, sản xuất kinh
doanh có xu hướng giảm mạnh với một số mặt hàng, công nghệ và bao bì sản
phẩm thua kém một số mặt hàng cung loại, buộc nhà máy phải có xu hướng thay
đổi thích hợp.
Năm 1989, tận dụng mặt bằng của phân xưởng sấy phun, nhà máy lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bia với công suất 200 lít/ngày. Năm 1991, nhà máy
lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan, đây là một dây chuyền
tương đối hiện đại công suất từ 2,5-2,8 tấn/ca. Sản phẩm có chất lượng cao, hợp
thị hiếu người tiêu dùng. Đến nay là một trong những sản phẩm chủ đạo của
công ty.
- Số cán bộ công nhân viên bình quân thời kỳ này: 950 người/năm.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A6
BÁO CÁO TỔNG HỢP
2.4. Thời kỳ 1992-2007
Nhà máy thực hiện chủ trương sắp xếp lại sản xuất, thành lập công ty bánh
kẹo Hải Châu ( theo quyết định số 1355NN-TCCB/QĐ ngày 29/9/1994 của Bộ
trưởng Bộ NN&CNTP). Thời kỳ này công ty đẩy mạnh sản xuất vào các mặt
hàng truyền thống ( bánh keo, bột canh) mua sắm thêm thiết bị mới, thay đổi
mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với thị hiếu người

tiêu dùng.
- Năm 1993, đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của Cộng Hoà Liên
Bang Đức công suất 1 tấn/ca. Đây là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp hiện đại
nhất Việt Nam lúc bấy giờ
- Năm 1994, đầu tư dây chuyền phủ sôcôla của CHLB Đức công suất 500
kg/ca. Dây chuyền có thể phủ sôcôla cho các sản phẩm như bánh kem xốp, bánh
quy.
- Năm 1996, công ty liên doanh với Bỉ thành lập công ty liên doanh sản
xuất sôcôla. Sản phẩm này chủ yếu xuất khẩu ( 70%).Đến năm 1998 do sản
phẩm không đi được vào thị trường Việt Nam, hoạt động không hiệu quả vì vậy
liên doanh nghỉ hẳn không sản xuất nữa.
Cũng trong năm này công ty đầu tư thêm 2 dây chuyền kẹo của CHLB Đức:
+ Dây chuyền sản xuất kẹo cứng công suất: 2400 kg/ca.
+ Dây chuyền sản xuất kẹo mềm công suất: 1200 kg/ca.
- Năm 1998, đầu tư mở rộng dây chuyền bánh quy Hải Châu, nâng công
suất lên 4 tấn/ca, đồng thời di chuyển sang vị trí của phân xưởng mỳ ăn liền
( khu B của công ty).
- Năm 2001 đầu tư mở rộng nâng công suất dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp (CHLB Đức) từ 1 tấn/ca lên 1,6 tấn/ca và dây chuyền sản xuất sôcôla có
năng suất rót khuôn 200 kg/giờ.
- Năm 2003 đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mềm (Hà Lan) đây là dây
chuyền hiện đại, tự động cao. Công suất thiết kế 375 kg/giờ.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A7
BÁO CÁO TỔNG HỢP
- Cuối năm 2004, công ty tiến hành chuyển đổi sang hoạt độngtheo mô
hình công ty cổ phần ( theo quyết định số 3656/QĐ/BNN-TCCB ngày
22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ NN& PTNN) từng bước tháo gỡ những tồn tại của
doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang.
Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ
cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến,

nghiên cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới.
- Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự
động, đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá
khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho
công nhân.
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A8
BÁO CÁO TỔNG HỢP
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A9
Đại Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Ban kiểm soát
Phòng
tổ chức
Phòng
Hành
chính
bảo vệ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
Tài vụ
Phòng
đầu tư
XDCB
Phòng

kế
hoạch
vật tư
Phòng
kinh
doanh
thị
trường
XN
Bánh
Cao
cấp
XN
Gia
vị
TP
XN
Kẹo
CN

Nội
CN
Nghệ
An
CN
Đà
Nẵng
CN
TP
HCM

CN
Việt
Trì
CN
Hải
D
CN

Na
XN
Quy
kem
xốp
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Sơ đồ 1 : Tổ chức Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Châu
(Nguồn: Phòng tổ chức)
4. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
4.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
- Sản phẩm của công ty là sản phẩm được chế biến từ nhiều loại nguyên
vật liệu rất khó bảo quản như: đường, sữa, bơ, trứng, các loại phụ gia…
-Bánh kẹo là sản phẩm có tính chất thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào những
dịp lễ tết, mùa cưới xin, ngày hội… Nó có chu kỳ sống ngắn, chủng loại phong
phú có thể dễ thay thế lẫn nhau, đặc điểm này đòi hỏi công ty phải không ngừng
đa dạng hoá danh mục sản phẩm của mình, đồng thời phải nâng cao chất lượng
sản phẩm để có thể cạnh tranh với các sản phẩm khác.
- Sản phẩm của công ty có khách hàng mục tiêu là những người có thu
nhập thấp và trung bình.
Sau đây là một số loại sản phẩm của công ty:
+ Bánh các loại: Bánh Hương Thảo, bánh Hướng Dương, bánh Hải Châu,
lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh kem xốp

phủ sôcôla các loại…
+ Kẹo các loại: kẹo hoa quả, kẹo cam, kẹo cốm, kẹo sữa dừa, kẹo sữa cứng
sôcôla, kẹo tango, kẹo mềm sôcôla…
+ Bột canh các loại: Bột canh thường, bột canh Iốt, bột canh cao cấp.
+ Kinh doanh vật tư nguyên vật liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm.
+ Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như vật
tư nguyên liệu của ngành bột mỳ, sữa, mỳ chính không qua uỷ thác xuất khẩu và
liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác.
4.2. Đặc điểm về công nghệ, quy trình công nghệ và trang thiết bị sản xuất
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A10
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty
được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản
xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2
dây chuyền sản xuất bánh quy, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, 1 dây
chuyền sản xuất bánh kẹo và 1 dây chuyền sản xuất bột canh.
Nhờ việc không ngừng cải tiến công nghệ, nhập các trang thiết bị máy móc
hiện đại đã giúp công ty từng ngày cải tiến chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa
sản phẩm
Dưới đây là bảng về tình hình trang thiết bị ở công ty cổ phần Bánh kẹo
Hải Châu:
Bảng 1: Tình hình trang thiết bị ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
T
T
Xí nghiệp Tên dây chuyền sản Năm Nước nhập
1 Bánh quy kem xốp Dây chuyền bánh 1 1965 Trung Quốc
Dây chuyền kem xốp 1993 CHLB Đức
Dây chuyền phủ sôcôla 1995 CHLB Đức
Dây chuyền sản xuất
SCL

2001 CHLB Đức
2 Kẹo Dây chuyền kẹo cứng 1996 CHLB Đức
Dây chuyền kẹo mềm 1996 CHLB Đức
3 Gia vị thực phẩm Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam
4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2002 Hà Lan
Dây chuyền bánh 3 1992 Đài Loan
( Nguồn Phòng tổ chức)
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A11
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của thiết bị máy móc trong
công ty đạt được như sau:
Bảng 2: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc

XN Bánh quy
Kem xốp
XN
kẹo
XN Gia vị
TP
XN Bánh
Cao cấp
DC
Bánh 1
DC
kem
xốp
DC
Bánh
3
DC bánh

mềm
Cơ giới hoá
-
tự động hoá

65%

90%

85%
5
0%

85%
9
5%
(Nguồn phòng tổ chức)
Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh
những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ,
lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh Hương Thảo ( Trung Quốc viện trợ 1965)
làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường
gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm của Công ty.
Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
- Quy trình công nghệ sản xuất bánh
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất bánh
- Quy trình sản xuất bánh kem xốp
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A12
Trộn NVL Cán thành hình
Nướng Chọn Bao gói
BÁO CÁO TỔNG HỢP

Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất bánh kem xốp
- Quy trình công nghệ sản xuất kẹo
Sơ đồ 4: Quy trình sản xuất kẹo
- Quy trình công nghệ sản xuất bột canh
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A13
Phối
trộn NVL
Ép
Bánh
Phớt
Kem
Chọn
cắt
Chọn
cắt
Phủ
SôCôla
Làm
lạnh
Bao
gói
Phối trộn
NVL
Nấu Làm nguội Trộn hương liệu
Đóng gói Cắt và bao
gói
Vuốt kẹo Quật kẹo
Rang
muối
Xay

Nghiền
Sàng lọc
Trộn với
phụ gia
Bao gói
Đóng hộp
BÁO CÁO TỔNG HỢP


Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất bột canh
4.3. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ
gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, ca cao, hương liệu,
lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,…
Trong đó bơ, bột mỳ, sữa bột, váng sữa và các nguyên liệu phụ gia hầu như
đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao.
Công ty đã và đang cố gắng tìm tòi nguồn nguyên liệu thay thế trong nước để hạ
giá thành và ổn định nguồn nguyên liệu cung cấp.
Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công
tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật
liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất
có hiệu quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dung
vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện
định mức của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công
nghệ. Công ty thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật
liệu hợp lý tiết kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế để đưa vào
sản xuất.
Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn kẹo, 1 tấn
bột canh:


Bảng 3: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn bánh
SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A14
Trộn với
iốt
Trộn với
phụ gia
Bao gói
BÁO CÁO TỔNG HỢP
Cơ cấu vật liệu Khối lượng
(Kg)
Cơ cấu vật liệu Khối lượng
(Kg)
I. Vật liệu chính II. Vật liệu phụ
Bột mỳ 700 Tinh dầu 3
Đường 250 Phẩm mầu 0,4
Dầu ăn 95 Phụ gia khác 6,6
Bơ sữa 45 Bột nở 3
(Nguồn: phòng KHVT)

SV: Đoàn Minh Thuận Lớp : QTKDTH-46A15

×