Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Khảo sát tỉ lệ sử dụng (lạm dụng) chất (bia, rượu, thuốc lá, ma túy) của bệnh nhân tới khám ngoại trú tại bệnh viện tâm thần tp hcm cơ sở 2 từ 02 2023 – 10 2023 trần tố nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.52 KB, 17 trang )

SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN TÂM THẦN
---  ---

Đề tài:
“KHẢO SÁT TỈ LỆ SỬ DỤNG (LẠM DỤNG) CHẤT
(BIA, RƯỢU, THUỐC LÁ, MA TÚY) CỦA BỆNH
NHÂN TỚI KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
TÂM THẦN TP.HCM CƠ SỞ 2 TỪ 02/2023 – 10/2023”

Người thực hiện:
- Bs. TRẦN QUỐC HÙNG
- Bs. PHẠM VĂN HIỀN
- Bs. TRẦN THỊ TỐ NGA
- Bs. MENG GIA THẠNH


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình nghiện chất lan tràn hiện nay là vấn đề bức xúc của
nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tác hại của
nó vơ cùng nghiêm trọng, làm hủy hoại sức khỏe, làm mất khả năng lao
động, học tập, làm việc cho người nghiện chất.
Theo Quỹ phòng chống tác hại thuốc lá, nghiện thuốc lá được hiểu
một cách đơn giản là việc một người “lệ thuộc” vào thuốc lá, khơng thể
nói “khơng” với thuốc lá. Người nghiện thuốc lá sẽ có cảm giác “đói”
thuốc nên khơng thể “qn” việc hút thuốc lá. Thuốc lá buộc người
nghiện phải hút liên tục nhiều tháng, nhiều năm, thậm chí họ sẽ tiếp tục
hút thuốc lá ngay khi đã mắc các bệnh nặng do thuốc lá gây ra.


Thời gian gần đây mối nguy từ thuốc lá điện tử đe dọa sức khỏe
giới trẻ, thực trạng hút thuốc lá điện tử ở người Việt Nam, đặc biệt là giới
trẻ, đã trở nên đáng báo động hơn bao giờ hết. Gánh nặng kép vừa hút
thuốc lá truyền thống vừa hút thuốc lá điện tử đã và đang đe dọa sức khỏe
người dân nói chung và giới trẻ nói riêng.
Tại hội nghị, các chuyên gia đến từ Cục Y tế dự phòng, Tổ chức Y
tế thế giới và và Tổ chức HealthBridge đều nhấn mạnh sử dụng rượu bia
ở Việt Nam đang gia tăng ở mức báo động, đặc biệt là ở giới trẻ và được
thể hiện ở ba tiêu chí: mức tiêu thụ bình qn đầu người quy đổi ra lượng
cồn nguyên chất, tỷ lệ sử dụng rượu bia ở cả hai giới, sử dụng ở mức
nguy hại đều ở mức cao. Tình trạng này cũng rất phổ biến trong nhóm lao
động có việc làm là nam giới, với hơn 38%.[tltk] Hầu hết các hộ gia đình
(88,5%) đều có người uống rượu bia trong 12 tháng qua, 80% có người
uống rượu bia trong 30 ngày qua; đặc biệt trong đó có 46% hộ gia đình có
ít nhất một người uống ở mức nguy hại.[tltk]
Trong khi đó ma túy như Methamphetamine lại được sử dụng phổ
biến ở nhiều quốc gia, ở một số quốc gia Amphetamines, ở dạng hợp
pháp như Adderall và các loại thuốc bất hợp pháp như Ecstasy…. là


những chất kích thích tổng hợp có khả năng gây nghiện cao. Ảnh hưởng
đến hệ thống thần kinh trung ương, chúng gây ra hưng phấn và cảm giác
tự tin, tăng sự tỉnh táo và ức chế sự thèm ăn. Những cảm giác này khiến
người sử dụng tin rằng họ nhận được rất nhiều lợi ích từ AmphetamineType Simulant (ATS), nhưng bên cạnh đó người dùng có nguy cơ bị ảnh
hưởng tiêu cực, bao gồm sự phụ thuộc thuốc , hành vi tìm kiếm thuốc và
bên cạnh đó vấn đề với các mối quan hệ cá nhân, việc làm và các vấn đề
về sức khỏe tâm thần và tâm lý cho người sử dụng. Đặc biệt là các rối
loạn tâm thần và hành vi (như lạm dụng chất, hội chứng nghiện, trạng
thái cai, rối loạn loạn thần, rối loạn cảm xúc), làm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe người sử dụng, ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội.

Một trong các rối loạn tâm thần do sử dụng ATS hay gặp là trầm
cảm. Đây là rối loạn thường được phát hiện muộn và thường bị che lấp
bởi các rối loạn tâm thần khác. Nghiên cứu của Hando và Hall (1997) tại
New South Wales thấy có lo âu 63%, trầm cảm 64%, ý tưởng tự sát 19%
ở người sử dụng ATS.[tltk] Theo Zweben (2004) tại Mỹ, mức độ cao của
triệu chứng tâm thần đặc biệt là trầm cảm (34% nữ và 24% nam) và tự tử
(28% nữ và 13% nam) .[tltk] Nghiên cứu của McKetin và cộng sự (2011)
tại Úc thấy những người sử dụng methamphetamine vào viện có 44% là
trầm cảm do sử dụng chất.[tltk]
Một phần tư người dùng methamphetamine được báo cáo các triệu
chứng tâm thần nghiêm trọng dẫn đến nhập viện. Đặc biệt, một số nghiên
cứu của Úc đã tìm thấy tỷ lệ rối loạn cảm xúc cao ở những người sử dụng
methamphetamine, lên tới 75% báo cáo có các triệu chứng lo âu hoặc
trầm cảm.[tltk] Các triệu chứng trầm cảm ở những người sử dụng
amphetamine thậm chí cịn cao hơn ở những người sử dụng cocaine và
tồn tại lâu dài hơn. Trầm cảm ở những người sử dụng ATS khơng những
ảnh hưởng đến sức khỏe mà nó cũng là một trong những nguyên nhân
làm tăng nguy cơ tái sử dụng chất và làm giảm tỷ lệ tham gia, đồng thời


tuân thủ kém trong việc điều trị của người bệnh. Nghiêm trọng hơn, trong
trường hợp trầm cảm nặng do sử dụng ATS, người bệnh có thể có hành vi
tự sát gây hại cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Do đó chúng tơi tin rằng việc nghiên cứu tỉ lệ sử dụng (lạm dụng)
chất (bia, rượu, thuốc lá, ma túy) có một ý nghĩa rất quan trọng trong
cơng tác chẩn đoán, điều trị cũng như nâng cao sức khỏe, nâng cao việc
tuân thủ điều trị của người bệnh.
Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát tỉ lệ sử dụng (lạm
dụng) chất (bia, rượu, thuốc lá, ma túy) của bệnh nhân tới khám ngoại trú
tại bệnh viện tâm thần TP.HCM cơ sở 2ii từ 02/2023 – 10/2023”



TỔNG QUAN
1. Một số đặc điểm của nghiện chất.
Rối loạn sử dụng chất là một loại rối loạn liên quan đến sử dụng
chất liên quan đến một mơ hình hành vi bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp
tục sử dụng một chất mặc dù gặp phải những vấn đề đáng kể liên quan
đến việc sử dụng chất đó. Có thể có biểu hiện sinh lý, bao gồm cả sự thay
đổi trong hệ thống dẫn truyền của não bộ.
Các chất có liên quan thường nằm trong danh sách 10 nhóm chất
thường gây rối loạn liên quan đến sử dụng chất.[tltk] Những chất này đều
hoạt hóa trực tiếp hệ thống tưởng thưởng của não bộ và tạo ra cảm giác
thoải mái. Việc hoạt hóa có thể rất mãnh liệt đến nỗi các bệnh nhân thèm
nhớ một cách mãnh liệt và bỏ bê các hoạt động thường ngày để có được
và sử dụng chất đó.
Các thuật ngữ phổ biến "nghiện", "lạm dụng" và "phụ thuộc"
thường được sử dụng liên quan đến sử dụng chất, nhưng những thuật ngữ
này rất không chắc chắn và dễ thay đổi để được xác định là rất hữu ích
trong chẩn đốn một cách có hệ thống. "Rối loạn sử dụng chất" là tồn
diện hơn và có ít hàm ý tiêu cực hơn.
Sử dụng chất để tiêu khiển và bất hợp pháp
Sử dụng chất bất hợp pháp, mặc dù có vấn đề vì nó là bất hợp
pháp, khơng phải lúc nào cũng có rối loạn sử dụng chất. Ngược lại, các
chất hợp pháp, như rượu và thuốc được kê đơn (và cần sa ở một số lượng
ngày càng tăng của các bang), có thể là một rối loạn sử dụng chất. Các
vấn đề gây ra do sử dụng các thuốc được kê đơn và các chất bất hợp pháp
đều có trên tất cả các nhóm kinh tế xã hội.
Việc sử dụng chất để tiêu khiển, mặc dù thông thường không được
xã hội chấp nhận, không phải là một hiện tượng mới, và đã tồn tại dưới



hình thức này hay hình hức khác trong nhiều thế kỷ. Mọi người sử dụng
chất vì nhiều lý do:
 Để thay đổi hoặc nâng cao cảm xúc
 Là một phần của nghi thức tơn giáo
 Để có được sự giác ngộ tâm linh
 Để nâng cao hiệu suất
Một số người sử dụng dường như không bị tổn hại; họ thường có
xu hướng sử dụng chất theo giai đoạn với liều lượng tương đối nhỏ, ngăn
ngừa sự ngộ độc về lâm sàng, và sự phụ thuộc về thể chất tăng dung nạp
và tăng dung nạp sự phụ thuộc về thể chất. Nhiều loại chất tiêu khiển (ví
dụ như thuốc phiện thơ, rượu, cần sa, caffein, các loại nấm gây ảo giác, lá
coca) là "tự nhiên" (tức là gần với nguồn gốc thực vật); chúng chứa một
hỗn hợp nồng độ các hợp chất tác động tâm thần tương đối thấp và không
tách biệt các hợp chất tác động tâm thần.
2. Căn nguyên của rối loạn sử dụng chất gây nghiện
Mọi người thường theo một tiến trình từ thử dùng sang sử dụng
thỉnh thoảng và sau đó là sử dụng nhiềunặng và đơi khi là rối loạn sử
dụng chất gây. Tiến trình này rất phức tạp và mới chỉ được hiểu một
phần. Tiến trình này phụ thuộc vào sự tương tác giữa chất, người sử
dụng, và khung cảnhbối cảnh.
- Thuốc uốnChấtg
Các loại ma túy theo 10 nhóm khác nhau về khả năng gây rối loạn
sử dụng chất gây nghiện. Khả năng được gọi là có khả năng gây nghiện.
Khả năng gây nghiện phụ thuộc vào sự kết hợp của các yếu tố bao gồm:
 Đường sử dụng
 Tốc độ mà loại chất đó vượt qua hàng rào máu-não và kích hoạt
con đường tưởng thưởng
 Thời gian để khởi phát tác dụng



 Khả năng gây dung nạp và/hoặc các triệu chứng cai nghiện
Ngồi ra, các chất hợp pháp và/hoặc sẵn có (ví dụ như rượu, thuốc lá) có
nhiều khả năng được sử dụng ban đầu hơn và do đó làm tăng nguy cơ tiến
triển đến việc sử dụng có vấn đề. Hơn nữa, khi nhận thức về nguy cơ sử
dụng một chất cụ thể làm giảm, có thể sẽ có những thử nghiệm và/hoặc
sử dụng thuốc tiếp theo, làm tăng sự phơi nhiễm với các chất lạm dụng.
Sự dao động trong nhận thức về nguy cơ của chất bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố, bao gồm những phát hiện liên quan đến y tế và di chứng tâm thần
do sử dụng chất đó và các hậu quả xã hội.
Trong q trình điều trị các bệnh lý nội khoa hoặc trong phẫu thuật
hoặc thủ thuật nha khoa, bệnh nhân thường được kê toa opioid. Một phần
đáng kể các loại chất này không được sử dụng, đại diện cho một số lượng
đáng kể trẻ em, vị thành niên, và người trưởng thành muốn sử dụng
chúng cho mục đích phi y tế. Để đáp ứng, đã có sự nhấn mạnh vào nhu
cầu.
- Kê đơn thuốc opioid với lượng thấp hơn phù hợp với thời gian
và mức độ đau: (?)
Thúc đẩy việc lưu trữ an tồn các thuốc cịn sót lại (?)
Mở rộng các chương trình theo đơn (?)
- Người dùngsử dụng
Các yếu tố dự báo ở người dùng bao gồm:
 Đặc điểm sinh lý
 Tính cách cá nhân
 Các hồn cảnh và rối loạn
Các đặc điểm thể chất có thể bao gồm các yếu tố di truyền. Tuy nhiên,
mặc dù các nhà nghiên cứu từ lâu đã cố gắng để xác định các yếu tố cụ
thể, họ đã tìm thấy một vài sự khác biệt về sinh hóa hoặc chuyển hóa giữa
những người phát triển và không phát triển rối loạn sử dụng chất.[tltk]



Đặc tính cá nhân khơng thực sự là một yếu tố nguy cơ rõ ràng, mặc
dù những người có mức độ tự kiểm soát thấp (xung động) hoặc mức độ
cao của chấp nhận nguy cơ và tìm kiếm tính mới có thể có nguy cơ phát
triển rối loạn sử dụng chất. Tuy nhiên, khái niệm về nhân cách nghiện mà
đã được mô tả rất khác nhau bởi một số nhà khoa học hành vi có rất ít
bằng chứng khoa học hộ nó.
Một số hồn cảnh và các rối loạn cùng tồn tại dường như làm tăng
nguy cơ. Ví dụ, những người buồn, cảm xúc đau khổ, hoặc bị xa lánh về
mặt xã hội có thể tìm thấy các cảm nhận này tạm thời được giảm bớt bởi
một loại chất; điều này có thể dẫn đến tăng sử dụng và đơi khi là rối loạn
sử dụng chất. Bệnh nhân có các rối loạn khác không liên quan đến rối
loạn tâm thần có nguy cơ cao phát triển một rối loạn sử dụng chất. Bệnh
nhân có đau mạn tính (ví dụ như đau lưng, đau do bệnh hồng cầu hình
lưỡi liềm, đau thần kinh, đau cơ xơ) thường dùng thuốc opioid để giảm
đau; nhiều người sau đó phát triển một rối loạn sử dụng. Tuy nhiên, ở
nhiều bệnh nhân này, các thuốc không opioid và các phương pháp điều trị
khác không làm giảm hết cơn đau về thể chất và tinh thần.
Ngọc trai & Cạm bẫy
Khái niệm về nhân cách nghiện mà đã được mô tả rất khác nhau
bởi một số nhà khoa học hành vi có rất ít bằng chứng khoa học hộ nó.
- Khung Bối cảnh
Các yếu tố văn hố và xã hội là rất quan trọng trong việc bắt đầu và
duy trì (hoặc tái sử dụng) sử dụng chất. Quan sát các thành viên trong gia
đình (cha mẹ, anh chị em ruột) và những người đồng đẳng sử dụng chất
làm tăng nguy cơ người ta sẽ bắt đầu sử dụng chất. Bạn bè cùng lứa có
ảnh hưởng đặc biệt mạnh mẽ đối với thanh thiếu niên (xem Lạm dụng ma
túy và chất gây nghiện ở thanh thiếu niên). Những người đang cố gắng
ngừng sử dụng một chất sẽ thấy khó khăn hơn nhiều nếu họ đang ở xung
quanh những người khác cũng sử dụng chất đó.



Các bác sĩ có thể vơ tình góp phần vào việc sử dụng gây hại các
chất tác động tâm thần thông qua việc kê đơn quá mức các chất này để
giảm căng thẳng. Nhiều yếu tố xã hội, bao gồm các phương tiện thơng tin
đại chúng, góp phần vào kỳ vọng của bệnh nhân là thuốc nên được sử
dụng để giảm bớt tất cả sự phiền muộn.
3. Chẩn đoán rối loạn sử dụng chất gây nghiện
Tiêu chuẩn cụ thể
Chẩn đoán rối loạn sử dụng chất dựa trên việc xác định mơ hình hành vi
bệnh lý, trong đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng chất bất chấp những vấn đề
đáng kể liên quan đến việc sử dụng chất. Cẩm nang chẩn đoán và thống
kê về rối loạn tâm thần, Ấn bản lần thứ Năm (DSM 5) đưa ra 11 tiêu
chuẩn được chia thành 4 loại.
Kiểm soát sử dụng kém
 Người sử dụng chất với số lượng lớn hơn hoặc trong một thời gian
dài hơn so với kế hoạch ban đầu
 Người muốn ngừng hoặc giảm việc sử dụng chất
 Người dành thời gian đáng kể để tìm kiếm, sử dụng, hoặc phục hồi
từ tác động của chất
 Người có một thèm muốn mãnh liệt (thèm nhớ) để sử dụng chất
Suy giảm về xã hội
 Người không thực hiện được các nhiệm vụ quan trọng trong cơng
việc, trường học hoặc gia đình
 Người tiếp tục sử dụng chất ngay cả khi chất đó gây ra (hoặc làm
tồi tệ hơn) các vấn đề xã hội hoặc tương tác giữa các cá nhân
 Người từ bỏ hoặc giảm các hoạt động xã hội, nghề nghiệp, hoặc
giải trí quan trọng do sử dụng chất
Sử dụng có nguy cơ



 Người sử dụng chất trong các tình huống nguy hiểm về thể chất (ví
dụ như lái xe hoặc trong tình huống xã hội nguy hiểm)
 Người tiếp tục sử dụng chất gây mặc dù biết rằng nó đang làm tồi
tệ hơn một vấn đề về thể chất hoặc tâm lý
Triệu chứng dược lý*
 Dung nạp: Người cần tăng dần liều chất sử dụng để gây ngộ độc
hoặc đạt hiệu quả mong muốn, hoặc hiệu quả của một liều nhất
định giảm theo thời gian
 Trạng thái cai: Các ảnh hưởng bất thường lên thể chất xảy ra khi
ngừng sử dụng chất hoặc khi bị làm mất tác dụng của chất bằng
một chất đối vận đặc hiệu
* Lưu ý rằng một số chất, đặc biệt là các opioid, thuốc gây an dịu/gây
ngủ, và chất kích thần, có thể dẫn đến các triệu chứng dung nạp và/hoặc
triệu chứng cai ngay cả khi được dùng theo đơn vì các lý do y tế chính
đáng và trong thời gian tương đối ngắn (< 1 tuần đối với opioid). Các
triệu chứng cai phát triển sau khi sử dụng với mục đích y tế chính đáng
khơng được coi là tiêu chuẩn để chẩn đoán rối loạn sử dụng chất.
Những người có ≥ 2 trong số các tiêu chuẩn này trong vịng 12 tháng
được xem là có rối loạn sử dụng chất gây nghiện. Mức độ nghiêm trọng
của rối loạn sử dụng được xác định bởi số triệu chứng:
 Nhẹ: 2 đến 3 tiêu chuẩn
 Trung bình: 4 đến 5 tiêu chuẩn
 Nặng: ≥ 6 tiêu chuẩn
4. Điều trị rối loạn sử dụng chất gây nghiện
Thay đổi tùy theo chất và hoàn cảnh.
Điều trị rối loạn sử dụng chất gây nghiện là một thử thách và bao gồm
một hoặc nhiều điều sau đây:



 Giải độc cấp:
 Ngăn ngừa và xử trí hội chứng cai nghiện
 Ngừng (hoặc hiếm khi, giảm) sử dụng
 Duy trì tiết chế
Các giai đoạn điều trị khác nhau có thể được điều trị bằng thuốc và/hoặc
tư vấn và hỗ trợ. Các biện pháp và vấn đề cụ thể được thảo luận trong
phần cụ thể ở nơi khác trong CẨM NANG, bao gồm Rối loạn sử dụng
rượu và Rối loạn sử dụng thuốc phiện.
Với bằng chứng ngày càng tăng và sự hiểu biết sâu hơn về các quá
trình sinh học nằm bên dưới việc sử dụng ma túy cưỡng bức, rối loạn sử
dụng chất đã được xác lập chắc chắn hơn trở thành một bệnh lý y khoa.
Như vậy, các bệnh này có liên tn theo các hình thức điều trị khác nhau,
bao gồm các nhóm hỗ trợ (ví dụ: nhóm nghiện rượu ẩn danh và các
chương trình Mười Hai bước khác); liệu pháp tâm lý (ví dụ như liệu pháp
tăng cường động lực, liệu pháp nhận thức-hành vi, dự phòng tái phát); và
các loại thuốc khác nhau, từ liệu pháp điều trị bằng chất đồng vận (ví dụ,
liệu pháp thay thế nicotin cho rối loạn sử dụng thuốc lá, methadone và
buprenorphine đối với rối loạn sử dụng opioid) tới các phương pháp mới
đang được nghiên cứu. Tập trung vào việc xác định chính xác bệnh nhân
có rối loạn sử dụng chất và chuyển tuyến điều trị đặc hiệu sẽ giúp giảm
đáng kể các hậu quả cá nhân cũng như tác động xã hội.
5. Những điểm chính
Rối loạn sử dụng chất liên quan đến mơ hình hành vi bệnh lý, trong
đó bệnh nhân tiếp tục sử dụng chất bất chấp những vấn đề đáng kể liên
quan đến việc sử dụng chất.
Các biểu hiện được phân loại thành sự kiểm soát sử dụng kém, suy
giảm về xã hội, sử dụng có nguy cơ và các triệu chứng dược lý.


Các thuật ngữ "nghiện", "lạm dụng" và "sự phụ thuộc" là mơ hồ và

mang tính chủ quan; nên tốt hơn là nói về rối loạn sử dụng chất và tập
trung vào các biểu hiện cụ thể và mức độ nghiêm trọng của chúng.
Các hậu quả và điều trị rối loạn sử dụng chất khác nhau rất nhiều
tùy thuộc vào chất.


MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu nghiên cứu.
1.1. Mục tiêu tổng quát.
Khảo sát tỉ lệ sử dụng (lạm dụng) chất (bia, rượu, thuốc lá, ma túy)
của bệnh nhân tới khám ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần TP.HCM cơ sở
2II từ 02/2023 – 10/2023.
1.2. Mục tiêu chuyên biệt.
 Xác định tỷ lệ lạm dụng chất (bia, rượu, thuốc lá, ma túy) của bệnh
nhân tới khám ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần TP.HCM cơ sở II 2 từ
02/2023 – 10/2023.
 Xác định các yếu tố liên quan.
2. Đối tượng nghiên cứu.
Tất cả bệnh nhân tới khám ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần
TP.HCM cơ sở II 2 từ 02/2023 – 10/2023.
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh.
+ Tất cả bệnh nhân tới khám ngoại trú tại Bệnh viện Tâm thần
TP.HCM cơ sở II 2 có liên quan đến các chất gây nghiện.
+ Khơng có tiền sử mắc các rối loạn tâm thần khác.
+ Khơng có các bệnh cơ thể nặng (suy gan, suy thận).
+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu một cách tự nguyện.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ.
+ Có biểu hiện loạn thần nặng nề.
+ Các bệnh cơ thể nặng.

+ Rối loạn nhận thức.
+ Bệnh nhân có rối loạn cảm xúc do bệnh lý khác.
+ Chậm phát triển trí tuệ.


+ Bênh nhân khiếm thính.
+ Bệnh nhân và người nhà khơng hợp tác trong q trình nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Thời gian nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu.
 Thời gian.
- Từ tháng 02/2023 – 10/2023.
 Địa điểm:
- Tại khoa khám Bệnh viện Tâm thần TP. Hồ Chí Minh cơ sở II2.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu.
- Cỡ mẫu: cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi dự kiến là 80 bệnh
nhân thỏa mãn tiêu chẩn lựa chọn bệnh nhân.
- Đánh giá các yếu tố liên quan.
3.3. Cỡ mẫu
- Dự kiến nghiên cứu 80 bệnh nhân.
3.4. Kỹ thuật chọn mẫu
- Chọn mẫu không xác suất.
3.5. Thu thập số liệu
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
-

Dựa vào bệnh án của bệnh nhân tại khoa phịng.

-


Lập phiếu đánh giá tình trạng bệnh nhân hiện tại.

-

Đánh giá đặc điểm trầm cảm

3.6. Công cụ chẩn đoán và đánh giá các triệu chứng lâm sàng
-

Dựa vào bệnh án của bệnh nhân tại khoa phòng.

-

Lập phiếu đánh giá tình trạng bệnh nhân hiện tại.

-

Đánh giá đặc điểm trầm cảm.

3.7. Các bước tiến hành nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu được hỏi bệnh, khám bệnh.


4. Phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS
20.0.

KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU




CÁC CHỨNG CỨ VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Tài liệu tập huấn: Cai nghiện ma túy tại cộng đồng ( Bệnh viện tâm
thần TPHCM- năm 2015)
2. Thang PANSS lượng giá về triệu chứng âm tính và dương tính
(Published by Multi-Health Systems, Inc.).
3. Các tài liệu báo chí:
a. Báo Tiền Phong trang sức khỏe ngày 11-07-2018.
b. Báo Pháp Luật trang sức khỏe ngày 24-06-2018.
c. Báo Sức Khỏe Đời Sống ngày 09-07-2018.
4. Giáo trình chất gây nghiện và xã hội (Trường Đại học lao động – Xã
hội) Chủ biên: Tiến sĩ Bùi Thị Xuân Mai.
5. Vì sao giới trẻ dễ nghiện ma túy tổng hợp? https://News.

Zing.vn>sống trẻ.
6. Ma túy và tác hại của việc sử dụng Ma túy/ bản chất và cơ sở sinh lý

-chat-va-co-sosinh-ly-hoc-cua-n.
7. “Ngộ độc ma túy thế hệ mới” Bs. Nguyễn Trung Nguyên, Trung tâm
Chống độc Bv Bạch Mai.
8. “Cảnh báo về cac loại ma túy mới: têm giấy, muối tắm và cỏ Mỹ”
Bs. CKII Huỳnh Thanh Hiển, Bv TT Tp. HCM.
9. “Loạn thần do sử dụng ma túy tổng hợp” Bs. CKII Huỳnh Thanh
Hiển, Bv TT Tp. HCM.
“Ma túy, định nghĩa và phân loại” Bs. CKII Huỳnh Thanh Hiển, Bv TT
Tp. HCM.




×