Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.53 KB, 45 trang )

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP












TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Ký tên
(đóng dấu)
i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN














TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Ký tên
(đóng dấu)
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI
NHÁNH THỦ ĐỨC 2
1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu: 2
1.1.1 Bối cảnh thành lập: 2
1.1.2 Tầm nhìn: 2
1.1.3 Chiến lược: 2
1.2 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức: 3
1.2.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức: 3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức: 3
1.2.3 Tình hình chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thủ Đức: 7
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH THỦ
ĐỨC 11
2.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
2.1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ 11
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 13
2.1.3 Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam 14
2.2 Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh: 15
2.3 Một số sản phẩm cho vay chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: 15
2.3.1 Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước: 15
2.3.2 Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng: 16
2.3.3 Tài trợ nhập khẩu: 17
2.3.4 Cho vay đầu tư tài sản cố định/ dự án: 18
2.3.5 Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp: 19

2.3.6 SMEFP : 20
2.3.7 SMESC: 20
2.3.8 RDF: 21
2.4 Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 22
2.5 Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Thủ Đức: 22
2.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức: 25
iii
2.6.1 Kết quả đạt được của chi nhánh: 25
2.6.2 Những mặt còn hạn chế 27
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH THỦ ĐỨC 29
3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức: 29
3.1.1 Rút ngắn thời gian từ lúc doanh nghiệp xin vay vốn cho đến lúc giải ngân: 29
3.1.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: 29
3.1.3 Quản lý và thẩm định chặt chẽ các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng: 30
3.1.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: 31
3.1.5 Nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng: 32
3.1.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing: 33
3.2 Một số kiến nghị đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ: 33
3.2.1 Đối với chính phủ: 33
3.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: 34
3.2.3 Đối với Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức: 35
KẾT LUẬN 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39

iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 ACB Ngân hàng TMCP Á Châu
2 TMCP Thương mại cổ phần
3 CN Chi nhánh
4 TBP Trưởng bộ phận
5 GĐ Giám đốc
6 KHCN Khách hàng cá nhân
7 KHDN Khách hàng doanh nghiệp
8 NHNN Ngân hàng Nhà nước
9 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10 GDNQ Giao dịch ngân quỹ
11 HT&NV Hỗ trợ nghiệp vụ
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
-Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ACB CN Thủ Đức
-Bảng:
+ Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB CN Thủ Đức giao đoạn năm
2011- 21013
+ Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nước trên
thế giới
+ Bảng 2.2 Tình hình tín dụng tại ACB chi nhánh Thủ Đức 2012-2103
+ Bảng 2.3 Cơ cấu cho vay tại ACB CN Thủ Đức
-Biểu đồ:
+ Biểu đồ 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB CN Thủ Đức giao đoạn
năm 2011- 21013
+ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cho vay tại ACB CN Thủ Đức
vi
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một tổ chức tín dụng quan trọng nhất trong nền kinh tế, là kênh

dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế. Lĩnh vực ngân hàng đóng vai trò xương sống
của nền kinh tế hiện nay, sự phát triển của bất cứ quốc gia nào chủ yếu phụ thuộc
vào hệ thống ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho vay là hoạt động chính mang
lại nguồn lợi nhuận lớn, quyết định đến sự phát triển của ngân hàng. Hiện nay,
chính sách phát triển nền kinh tế thì sự phát triển của các doanh nghiệp luôn luôn
được chú trọng và quan tâm, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong cộng
đồng doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh
nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp
này đóng vai trò quan trọng nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo….
Đây là những doanh nghiệp năng động, nhạy bén trong các hoạt động đầu tư và
kinh doanh đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của đất nước, song
song đó vẫn còn mặt khó khăn và hạn chế mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp
phải đó là vốn ít, trình độ kĩ thuật còn hạn chế, thiếu hụt nhân lực và gặp phải sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn. Vậy làm thế nào để đáp ứng được nhu
cầu vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ và theo đó hoạt động cho vay của ngân
hàng được phát triển tốt?
Xuất phát từ ý tưởng trên và thời gian qua thực tập tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Á Châu chi nhánh Thủ Đức, em đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Thủ Đức” làm báo cáo thực tập.
1
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU CHI NHÁNH
THỦ ĐỨC
1.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu:
1.1.1 Bối cảnh thành lập:
Pháp lệnh về Ngân hàng Nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương
mại , hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990
đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh

đó, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do NHNN Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB
do Ủy ban Nhân dân TP. Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993,
ACB chính thức đi vào hoạt động.
1.1.2 Tầm nhìn:
Ngay từ ngày đầu hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành ngân
hàng thương mại cổ phần bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội
Việt Nam vào thời điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân,
doanh nghiệp vừa và nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam,
nhất là một ngân hàng mới thành lập như ACB.
1.1.3 Chiến lược:
Cơ sở cho việc xây dựng chiến lược hoạt động qua các năm là:
 Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu
biết nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng.
 Định hướng ngân hàng bán lẻ (định hướng khách hàng cá nhân
và doanh nghiệp vừa và nhỏ).
 Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên
nghiệp để đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
 Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc
sử dụng vốn cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB
2
trở thành một định chế tài chính vững mạnh có khả năng vượt
qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn chưa hoàn
hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
 Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng
nhân viên chuyên nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của
hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu quả.
 Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết
toàn hệ thống một cách xuyên suốt.
1.2 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức:

1.2.1 Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức:
Nhận biết được khu vực Thủ Đức, Quận 9 là một thị trường tiềm năng, là cửa
ngõ kinh tế phía Đông, giáp ranh với hai tỉnh có nền kinh tế phát triển: Đồng Nai,
Bình Dương, đồng thời thực hiện khẩu hiệu đặt ra “ACB Ngân hàng của mọi nhà”
vì vậy năm 1997 Ban lãnh đạo cấp cao của Ngân hàng TMCP Á Châu đã quyết định
thành lập ACB CN Thủ Đức. Ban đầu, trụ sở chính của chi nhánh được đặt tại 70
Lê Văn Việt, Phường Hiệp Phú, Quận 9 ( nay là PGD Kiến Thiết ). Sau đó Chi
nhánh được di dời về 180 Võ Văn Ngân, Phường Bình Thọ, Quận Thủ Đức theo
Quyết định số 675/TCQĐ-PTCN.05 ban hành ngày 8 tháng 12 năm 2005.
Qua 17 năm hoạt động ACB CN Thủ Đức ngày càng lớn mạnh và dần trở
thành một trong những chi nhánh quan trọng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Á
Châu tại thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời ACB CN Thủ Đức cũng đã gây dựng
được tên tuổi của mình tại khu vực Thủ Đức, Quận 9 và là một đối thủ cạnh tranh
lớn với nhiều chi nhánh của các ngân hàng lớn khác như: BIDV, Vietinbank,
Vietcombank…
1.2.2 Cơ cấu tổ chức:
1.2.2.1 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Thủ Đức:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của ACB CN Thủ Đức
3
1.2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc chi nhánh: là người điều hành mọi hoạt dộng kinh doanh tại chi
nhánh, Trưởng ban tín dụng tại chi nhánh.
Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm do Tổng Giám đốc giao.
Chịu trách nhiệm và quản lý nguồn nhân lực của Chi nhánh. Lập kế hoạch đào tạo
và cử đi học nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ tín dụng cho nhân viên.
Đề xuất, thực hiện và quản lý các kế hoạch về nguồn lực và ngân sách hoạt
động hàng năm của chi nhánh. Nghiên cứu, đề suất và thực hiện mở rộng phạm vi
kinh doanh của chi nhánh, tại địa bàn thông qua việc mở các phòng giao dịch trực
thuộc chi nhánh.
Phó Giám đốc: là người quản lý một số hoạt động CN do Giám đốc giao,

chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về những quyết định của mình.
4
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Kinh
doanh
TBP.HT&
NV
(LPSM)
TBP.KH
CN
(CB-L)
TP.GDNQ
Vận hành Hỗ trợ
TBP.KH
DN
(HCB)
BP.Haønh
chaùnh
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh:
Chức năng: Sử dụng nguồn vốn của Chi nhánh để cho vay và đảm bảo thu
hồi vốn và lãi đúng hạn.
Nhiệm vụ:
 Tìm kiếm và phát triển khách hàng.
 Thực hiện cho vay theo thể lệ và quy trình tín dụng của NHNN và ACB.
 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo quy định của
ACB.
 Theo dõi nợ vay, đôn đốc thu hồi nợ, có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.

 Tổ chức, quản lý, lưu trữ hồ sơ có liên quan đến nghiệp vụ của phòng.
 Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về hoạt động cho vay, hoạt động bảo lãnh
và thanh toán quốc tế theo quy định của NHNN và ACB.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng giao dịch và ngân quỹ
Nghiệp vụ huy động vốn:
 Huy động vốn VNĐ, ngoại tệ có kỳ hạn và không kỳ hạn của tổ chức, cá
nhân dưới hình thức tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.
 Các hình thức huy động khác được Tổng GĐ cho phép.
Dịch vụ thanh toán:
 Cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc mở và sử dụng tài khoản của khách
hàng; xác nhận số dư tài khoản; xác nhận ký quỹ; xác nhận năng lực tài
chính; liệt kê giao dịch tài khoản; sao lục chứng từ; các dịch vụ khác.
 Cung cấp các phương tiện thanh toán, chuyển tiền: thu hộ - chi hộ; chi trả
kiều hối – Western Union; chuyển tiền trong nước – ngoài nước; thanh toán
trong nước; dịch vụ ngân hàng điện tử; thẻ - kiều hối – Western Union; phát
hành và thanh toán thẻ thanh toán, thẻ tín dụng; chi trả kiều hối – Western
Union tận nhà;
5
 Tiếp thị, mở đại lý thanh toán thẻ, đại lý Western Union trong khu do ACB
Cần Thơ phụ trách quản lý.
 Quản lý thông tin, hồ sơ khách hàng thẻ, kiều hối, Western Union.
 Tra soát và lập lệnh chi tiền cho các đại lý Western Union.
 Kinh doanh ngoại tệ.
 Dịch vụ ngân quỹ.
 Các sản phẩm liên kết khác.
Chức năng, nhiệm vụ phòng hành chính:
Chức năng văn thư:
 Nhận và lưu trữ công văn, fax đi, fax đến.
 Photocopy và phân phối các văn bản, tài liệu GĐ, các phòng nghiệp vụ.
 Soạn thảo văn bản theo yêu cầu của GĐ.

Chức năng hành chính:
 Trực tổng đài điện thoại.
 Theo dõi, quản lý hồ sơ của nhân viên, cộng tác viên, tài sản của chi nhánh.
 Thực hiện chế độ Bảo hiểm xá hội, Bảo hiểm y tế của nhân viên, chế độ thôi
việc, nghỉ việc, công tác tuyển nhân viên.
 Lập danh sách chế độ tiền thưởng.
 Theo dõi hình thức chi tiền hành chính.
 Quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, ấn phẩm.
 Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị, máy móc.
 Kiểm tra công tác bảo vệ trụ sở và vệ sinh cơ quan.
Chức năng, nhiệm vụ phòng hỗ trợ nghiệp vụ:
Chức năng: Hỗ trợ phòng kinh doanh thực hiện một số nghiệp vụ.
6
Nhiệm vụ:
 Kiểm tra các nghiệp vụ
 Thực hiện các nghiệp vụ hỗ trợ cho hoạt động cho vay như: thẩm định tài
sản, thẩm định hồ sơ khách hàng…
1.2.3 Tình hình chung về hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thủ Đức:
1.2.3.1 Những thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
Ngân hàng ACB CN Thủ Đức có trụ sở chính tại 178-180 đường Võ Văn
Ngân, là một trong những con đường chính của quận Thủ Đức, địa bàn kinh doanh
chủ yếu là Quận Thủ Đức, một phần Quận 9 và Bình Dương. Đây là khu vực có nền
kinh tế sôi động, cạnh tranh cao, gần các khu công nghiệp lớn như: Khu công
nghiệp Sóng Thần, Khu công nghiệp Bình Dương, cơ sở hạ tầng cũng ngày càng
phát triển với các khu chung cư cao cấp, khu thương mại hiện đại đang được xây
dựng thu hút được một lượng lớn khách hàng doanh nghiệp và cá nhân cho chi
nhánh.
Uy tín của ngân hàng ngày càng được mở rộng và nâng cao thông qua việc
doanh số huy động ngày càng gia tăng, các dịch vụ ngày càng được đa dạng, hấp

dẫn. Ngân hàng ngày càng có nhiều khách hàng đến vay vốn, giao dịch.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ACB CN Thủ Đức là những cán bộ trẻ, có
năng lực và nhiệt huyết với nghề, được bồi dưỡng, đào tạo hằng năm.
Những năm qua, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp đã
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển kinh tế trong nước nói chung và hoạt
động ngành ngân hàng nói riêng, ACB CN Thủ Đức cũng không nằm ngoài ảnh
hưởng đó. Dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo ACB, ACB CN Thủ Đức đã
đề ra những bước đi vững vàng, phù hợp, thận trọng và linh hoạt với tinh thần chủ
động, sáng tạo và ý chí vươn lên của toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh vì
mục tiêu ổn định và phát triển. Do vậy, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh đã đạt
7
được kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh doanh ngân hàng, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và hoàn thành kế hoạch của ACB.
Khó khăn:
Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng phát triển
hết sức nhanh chóng và giữa các Ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về quy mô,
chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm… Sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân
hàng khác cũng như các CN khác của Ngân hàng đã gây khó khăn trong việc thu
hút khách hàng của CN. Ngoài ra các ngân hàng nước ngoài có uy tín, trình độ quản
lý tốt, lại có ưu thế lớn về vốn và công nghệ, cách thức tiếp thị rất bài bản vì thế
ngay khi xâm nhập thị trường Việt Nam họ có thể thu hút khách hàng.
Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thủ Đức phải đối mặt với nhiều rủi ro thị
trường như rủi ro về giá, tỷ giá, lãi suất và các rủi ro hệ thống, bắt nguồn từ sự lan
truyền của các cuộc khủng hoảng, cú sốc kinh tế tài chính khu vực và thế giới. Kinh
tế suy thoái các DNVVN làm ăn thua lỗ, cạnh tranh không lại dẫn đến phá sản…
cũng là những rủi ro lớn cho CN.
1.2.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Thủ Đức:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh thì
lợi nhuận cũng là mục tiêu chính mà họ theo đuổi, nhưng đồng thời phải được dựa

trên cơ sở an toàn và uy tín. Với Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thủ Đức nói riêng
và tất cả các ngân hàng nói chung thì hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa trên cơ sở
tiền tệ, đây là yếu tố nhạy cảm, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau nhưng
mục đích cuối cùng của nó cũng không nằm ngoài mục đích thu lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng được xem là yếu tố quan trọng quyết định
sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Trong những năm qua, với sự cố gắng và nỗ
lực trong công tác quản trị, điều hành tác nghiệp nhằm phát huy tối đa những thuận
lợi cũng như khắc phục khó khăn của mình, CN Thủ Đức đã có được những kết quả
nhất định trong hoạt động kinh doanh để không ngừng nâng cao năng lực cạnh trạnh
để ngày càng khẳng định vị thế, hình ảnh của mình trên thị trường.
8
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB CN Thủ Đức giao
đoạn năm 2011- 21013
( ĐVT: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
Số tiền Phần trăm
2012/11 2013/12 2012/11 2013/12
Thu
nhập
83,7 74,5 62,9 -9,2 -11,6 -11% -15,57%
Chi phí 29,5 27.9 26 -1,6 -1.9 -5,24% -6,81%
Lợi
Nhuận

54,2 46,6 36,9 -7,6 -9.7 -14,02% -20,81%
Nguồn: Phòng kinh doanh ACB CN Thủ Đức và tác giả tổng hợp
Biểu đồ 1.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB CN Thủ Đức giao
đoạn năm 2011- 21013
ĐVT: tỷ đồng
Nhận xét: Qua bảng số liệu 1.1 và biểu đồ 1.1 ta có thể thấy được tình hình
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thủ Đức được phản ánh rõ rệt
qua chỉ tiêu tổng thu nhập và tổng chi phí giai đoạn 2011-2013:
9
Về tình hình doanh thu: Tổng thu nhập của chi nhánh năm 2012 đạt 74,5 tỷ
đồng giảm 9,2 tỷ đồng tương đương 11% so với tổng doanh thu năm 2011( 83,7 tỷ
đồng). Đến năm 2013 doanh thu của chi nhánh thêm một lần nữa giảm 15,57%
( 11,6 tỷ đồng) so với năm 2012 và đạt mức 62,9 tỷ đồng.
Đối với chi phí: Nhìn chung chi nhánh đã tiết kiệm được một phần chi phí
qua các năm. Năm 2012 tổng chi phí của chi nhánh là 27,9 tỷ đồng đã giảm được
1.6 tỷ đương tương 5,24% so với năm 2011 ( 29,5 tỷ đồng). Chi phí tiếp tục giảm từ
27,9 tỷ đồng (năm 2012) xuống còn 26 tỷ đồng ( năm 2013) khoảng 6,81%.
Dù trong năm 2012 chi nhánh đã giảm được một phần nào chi phí ( 1,6 tỷ
đồng) nhưng do tổng thu nhập giảm 9,2 tỷ đồng nên đã làm cho lợi nhuận giảm đi
7,6 tỷ đồng (14,02%) từ 54,2 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 46,6 tỷ đồng 2012. Năm
2013 tổng lợi nhuận của ACB CN Thủ Đức đạt mức 36,9 tỷ đồng. Lợi nhuận trong
năm 2013 đã giảm 20,81% so với năm 2012 (46,6 tỷ đồng) mặc dù chi phí đã giảm
được 6,81% ( 1,9 tỷ đồng) nhưng vì tổng thu nhập lại giảm 11.6 tỷ đồng nên dẫn
đến là lợi nhuận giảm 11,6 tỷ đồng.
Trong giai đoạn này hầu hết các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn do
những biến động kinh tế trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng và hậu quả
của việc tăng trưởng nóng trong các năm trước dẫn đến bão hòa thị trường. Nhìn
chung tình hình kinh doanh của chi nhánh có giảm sút trong giai đoạn 2011-2013
nhưng đây là kết quả tất yếu và xu hướng chung của ngành ngân hàng.
10

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á
CHÂU CHI NHÁNH THỦ ĐỨC
2.1 Cơ sở lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.1.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ
Phương thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là căn cứ các tiêu
chuẩn như là: số lượng nhân viên, tổng số vốn, tổng số tài sản, thị phần của doanh
nghiệp…, hoặc là kết hợp một số tiêu chuẩn trên để phân loại. Ở nhiều quốc gia
khác nhau tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các ngành khác nhau
cũng có những khác biệt nhất định. Dưới đây là bảng tiêu chuẩn phân định doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở các quốc gia và vùng lãnh thổ trong khu vực và trên thế giới:
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phân định doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số
nước trên thế giới
Tên quốc gia Tên và tiêu chuẩn phân định
Thái Lan Công nghiệp quy mô nhỏ: Vốn đăng ký dưới 2 triệu Bạt và dưới
50 nhân viên.
Singapore Doanh nghiệp nhỏ: Tài sản cố định dưới 5 triệu đô la Sing.
Doanh nghiệp vừa: Vốn cố định từ 5 – 10 triệu đô la Sing
Nhật Bản Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Ngành chế tạo: Số lượng nhân viên dưới 300 người hoặc vốn đầu
từ khoảng dưới 100 triệu Yên.
Ngành bán buôn: Nhân viên dưới 50 người và vốn đầu tư 10 triệu
Yên.
Hàn Quốc Doanh nghiệp nhỏ và vừa:
1. Ngành chế tạo, vận tải có số lượng nhân viên khoảng dưới 300
người hoặc tài sản dưới 500 triệu Won.
2. Ngành kiến trúc có số nhân viên dưới 50 người và tài sản dưới
500 triệu Won.
3. Ngành thương mại, ngành dịch vụ có số nhân viên dưới 50
11

người và tài sản dưới 50 triệu Won.
4. Ngành bán buôn có số nhân viên dưới 50 người hoặc tài sản
dưới 200 triệu Won.
Braxin Doanh nghiệp vừa: Số nhân viên từ 50 – 249 người.
Doanh nghiệp nhỏ: Số nhân viên 5 – 49 người.
Mỹ Ngành chế tạo: Có số nhân viên dưới 500 người, ngành chế tạo ô
tô dưới 1.000 người, ngành chế tạo máy hàng không dưới 500
người.
Ngành dịch vụ bán lẻ: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 80.000 USD.
Ngành bán buôn: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 220.000 USD.
Ngành nông nghiệp: Mức tiêu thụ hàng năm dưới 1 triệu đô la.
(Nguồn: Viên nghiên cứu và đào tạo về quản lý)
Theo quan niệm của Ngân hàng thế giới và Công ty tài chính quốc tế thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có qui mô vốn, lao động và doanh
thu nhỏ. Căn cứ vào quan niệm trên, doanh nghiệp vừa và nhỏ được chia làm ba
loại như sau:
 Doanh nghiệp siêu nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 10 lao động, tổng
giá trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 100.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 100.000 USD.
 Doanh nghiệp nhỏ: là các doanh nghiệp có không quá 50 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3.000.000 USD.
 Doanh nghiệp vừa: là các doanh nghiệp có không quá 300 lao động, tổng giá
trị tài sản hoặc nguồn vốn không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 15.000.000 USD.
Tại Việt Nam:
Trước đây theo Công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ
quy định tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều
lệ dưới 5 tỷ đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
12

Sau đó để khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ theo điều 3 Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 của Chính phủ, tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được quy
định: “ Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người ”.
2.1.2 Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
2.1.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Kinh tế tư nhân tuy rộng lớn nhưng về cơ bản là kinh tế hộ quy mô nhỏ và
phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn
nữa tốc độ đổi mới lại quá chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên
cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng trong sản xuất - kinh doanh.
Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Tuy Việt Nam
có lượng lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao
động đã đào tạo nghề thấp, sức khỏe hạn chế, năng suất lao động không cao
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ thấp:
 Sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ: Yếu tố tư bản cấu thành trong sản
phẩm thấp, hàm lượng tri thức và công nghệ trong sản phẩm không cao, tính
độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung
thấp;
 Khả năng hạn chế về vốn, khả năng tiếp cận nguồn thông tin của các
DNVVN, sự bảo hộ của Nhà nước đối với khu vực doanh nghiệp nhà nước
đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
 Quản trị nội bộ của DNVVN còn yếu, nhất là quản lý tài chính; ý thức chấp
hành các chế độ chính sách chưa cao; còn lúng túng trong việc liên kết, nhất
là liên kết trong cùng một hội ngành nghề.
13
2.1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn, nguồn

lực của xã hội cho đầu tư phát triển.
Đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế và tăng giá trị xuất khẩu của cả nước.
Góp phần đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng cho xã hội, sản xuất các sản
phẩm hàng công nghiệp, thủ công mỹ nghệ và duy trì, phát huy ngành nghề truyền
thống.
Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thực hiện Chiến lược xóa đói
giảm nghèo.
Góp phần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
Là bộ phận cần thiết trong quá trình liên kết sản xuất của các doanh nghiệp
lớn, tập đoàn lớn.
Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân - nguồn nhân lực quan trọng cho
phát triển kinh tế-xã hội.
2.1.3 Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng như ở nhiều nước khác trên toàn thế giới, các DNVVN hoạt
động trong môi trường chính sách và pháp lý thích hợp sẽ đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Doanh nghiệp
vừa và nhỏ có tầm quan trọng như sau:
Có thể sản xuất nhiều loại hàng hoá đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
các loại máy móc, thiết bị, công cụ và các linh kiện cần thiết cho các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành thủ công nghiệp.
Có thể tạo ra công ăn, việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những
nước khác, là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất.
Rõ ràng đây là một nhân tố quan trọng đối với người chưa có việc làm ở các khu đô
thị hoặc những người sống ở các vùng nông thôn đang tìm kiếm việc làm. Các cơ
14
hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người
đang thất nghiệp, phụ nữ và những người tàn tật.
Có thể phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính được huy động trong
nước và các nguồn nguyên liệu, vật liệu hoặc các sản phẩm trung gian có sẵn trong

nước.
Có thể đóng góp vào nỗ lực phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng
dân cư khác nhau, nhờ đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực
khác nhau và tạo ra được sự phát triển cân đối giữa các vùng khác nhau trên toàn
quốc.
Có thể đóng góp đáng kể vào việc duy trì và phát triển các ngành nghề thủ
công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hoá mang bản sắc văn hoá dân tộc.
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam chưa thực sự phát triển đúng với tiềm
năng vốn có của nó. Lý do có thể là những khó khăn trong việc tiến hành các hoạt
động kinh doanh, là sự thiếu vắng một khung pháp lý hoàn chỉnh và rõ ràng cho tất
cả các doanh nghiệp trong đó có các DNVVN, và là thiếu vắng các biện pháp thích
hợp để kích thích và hỗ trợ các DNVVN.
2.2 Chính sách tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh:
Hầu hết các khách hàng trong khu vực chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
do đó yêu tiên hàng đầu của chi nhánh nói riêng và Ngân hàng TMCP Á Châu nói
chung là cung cấp các sản phẩm dịch vụ tập trung trong cho nhóm khách hàng này.
Có thể kể đến các trương trình tài trợ đặc biệt cho doanh nghiệp vừa và nhỏ như:
SMEFP, SMEFC, RDF. Đồng thời chi nhánh cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể vay vốn để kinh doanh, các nhân viên tín dụng
trong chi nhánh tích cực đến từng doanh nghiệp để rút ngắn thời gian quy trình cho
vay, giúp đỡ khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ.
2.3 Một số sản phẩm cho vay chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
2.3.1 Cho vay sản xuất kinh doanh trong nước:
"Đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động"
15
Là hình thức tài trợ nguồn vốn ngắn hạn cho các doanh nghiệp có nhu cầu bổ
sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí trong nước phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Đối tượng:
Các loại hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Đặc điểm:
Loại tiền vay: VNĐ.
Thời hạn vay: phù hợp theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương thức vay: vay luân chuyển theo hạn mức tín dụng hoặc vay từng lần.
Tiện ích:
Có thể chủ động trong việc sử dụng hạn mức tín dụng được cấp.
Được vay và trả nợ nhiều lần trong hạn mức tín dụng được cấp
Được tham gia các chương trình tài trợ đặc biệt do ACB phối hợp với các tổ
chức quốc tế thực hiện nhằm hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ (các
chương trình: SMEFP, RDF, SMESC)
2.3.2 Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng:
"Tài trợ xuất khẩu ACB - Hiệu quả, thiết thực"
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp:
Bổ sung vốn lưu động để thực hiện đơn hàng xuất khẩu.
Mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
Thay thế các giải pháp tài chính hiện hữu bằng một giải pháp hiệu quả hơn.
Đối tượng:
Các doanh nghiệp xuất khẩu.
Đặc điểm:
16
Loại tiền tài trợ: VND, USD.
Thời hạn tài trợ: theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tối đa 6
tháng.
Lãi suất tài trợ: ưu đãi hơn so với vay thông thường.
Tỷ lệ tài trợ: đến 95% giá trị hợp đồng và 98% trị giá L/C.
Tiện ích:
Chấp nhận hợp đồng xuất khẩu thanh toán theo phương thức: T/T, D/P, D/A,
L/C, CAD.
Cho vay từ khi thu mua nguyên vật liệu cho đến khi nhận được tiền thanh toán
của đối tác nhập khẩu.

Có thể được tài trợ tín chấp (không cần tài sản bảo đảm), hoặc tài sản bảo đảm
khác như tài sản hình thành từ vốn vay, khoản phải thu từ việc bán hàng., hàng tồn
kho bình quân, bảo lãnh của cổ đông chính của đơn vị xuất khẩu.
2.3.3 Tài trợ nhập khẩu:
"Tài trợ nhập khẩu từ ACB – Lựa chọn tối ưu dành cho doanh nghiệp nhập
khẩu"
Đây là hình thức hỗ trợ cho Doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động để
nhập khẩu nguyên liệu, vật tư, hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối tượng:
Các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp hoặc nhập khẩu ủy thác.
Đặc điểm:
Loại tiền tài trợ: VNĐ, USD, EUR.
Thời hạn tài trợ: lên đến 12 tháng, căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh
Tiện ích:
17
Chấp nhận nhiều phương thức thanh toán (L/C trả ngay, L/C trả chậm, D/A,
D/P, T/T trả sau, T/T trả trước)
Tỷ lệ ký quỹ mở L/C cạnh tranh.
Hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán nhập khẩu.
Khoản vay có thể đảm bảo bằng nhiều hình thức: thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của
bên thứ ba, bất động sản …
Doanh nghiệp được hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi dành cho các doanh
nghiệp nhập khẩu của ACB trong từng thời kỳ.
Giúp các Doanh nghiệp chủ động trong các quyết định kinh doanh.
2.3.4 Cho vay đầu tư tài sản cố định/ dự án:
Cho vay đầu tư tài sản cố định/dự án là sản phẩm tài trợ nguồn vốn trung dài
hạn cho các doanh nghiệp để tài trợ dự án hoặc/và đầu tư tài sản cố định như mua
sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, nhà văn phòng nhằm gia tăng năng
lực sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh.
Đối tượng:

Các loại hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
Đặc điểm:
Loại tiền vay: VND, ngoại tệ (phù hợp theo đối tượng vay ngoại tệ).
Phương thức vay: vay món từng lần.
Thời hạn vay: linh hoạt
Phương thức trả nợ:
Trả nợ gốc: hàng tháng, hàng quý, hàng 06 tháng.
Trả nợ lãi: hàng tháng.
Tiện ích:
18
Phương thức trả nợ linh hoạt tùy vào đặc điểm của dự án và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Khoản vay được ân hạn vốn gốc cho đến khi dự án đi vào hoạt động.
Tài sản bảo đảm đa dạng, có thể chấp nhận cả tài sản hình thành từ vốn vay.
Doanh nghiệp có thể tham gia các chương trình tài trợ dành cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ do tổ chức liên kết với ACB dưới hình thức bảo lãnh vay vốn hoặc ưu
đãi lãi suất vay.
2.3.5 Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp:
"Vay trung hạn bổ sung vốn lưu động, vốn cố định"
Cho vay bổ sung vốn kinh doanh trả góp là hình thức tài trợ nguồn vốn ngắn
hạn trong khoảng thời gian trung hạn cho các doanh nghiệp có nhu cầu:
Bổ sung vốn lưu động để thanh toán các chi phí trong nước.
Đầu tư mới hoặc sửa chữa/nâng cấp tài sản cố định và chi phí này phân bổ
trong nhiều năm.
Đối tượng:
Các loại hình doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Đặc điểm:
Loại tiền vay: VND.
Thời hạn vay: Trên 12 tháng đến tối đa 60 tháng.
Phương thức vay: vay từng lần.

Phương thức trả nợ:
Trả nợ gốc: hàng tháng, hàng quy
́
Trả nợ lãi : hàng tháng.
Tiện ích:
19

×