1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING
_______________________
MÔN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
DỰ ÁN KINH DOANH:
CÔNG TY TNHH MTV
DỊCH VỤ THÚ Y TÂM VIỆT
(BESTPET)
GVHD: GS.TS. Võ Thanh Thu
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
I. Những căn cứ để nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư 8
1.1. Xuất xứ và căn cứ pháp lý: 7
1.2. Nguồn gốc tài liệu sử dụng 7
1.3. Phân tích kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội 8
1.3.1. Tự nhiên 8
1.3.2. Kinh tế 8
1.3.3. Công nghệ 9
1.3.4. Khuynh hướng nhân khẩu học 10
1.3.5. Hoạt độn g xã hội 10
1.3.6. Rào cản địa phương 10
1.4. Chính sách kinh tế xã hội liên quan: Ưu đãi về thuế suất 11
1.5. Đặc diểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển 11
1.6. Mục tiêu đầu tư 11
1.7. Phân tích thị trường 11
1.7.1. Phân tích nhu cầu tiêu thụ 11
1.7.2 Phân tích khả năng cạnh tranh 13
1.8. Sản phẩm được lựa chọn 14
II. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất 15
III. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng 16
3.1. Chương trình sản phẩm 16
3.2. Chương trình phân phối 18
3.3. Chương trình chiêu thị 18
3.4. Chiến lược giá 19
IV. Chương trình cung cấp nguyên vật liệu cho dự án. 21
V. Phương án về kh u vực địa điểm và địa điểm cụ thể 22
5.1. Các yếu tố cơ bản c ủa địa điểm 22
5.2. Đánh giá về địa điểm xây dựng cơ sở cho dự án 24
VI. Phần côn g nghệ kỹ thuật 25
6.1. Công nghệ nuôi và chăm sóc 25
6.2. Công nghệ xử lý nước thải 27
6.3. Công nghệ xử lý rác thải. 29
3
6.4. Công nghệ quản trị thông tin. 30
6.4.1. Quy trình lưu chuyển thông tin 31
6.4.2. Công nghệ quản trị thông tin 35
6.5 Thiết bị 36
VII. Phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp 38
7.1. Xây dựng – các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn 38
7.2. Tổ chức thi công sửa chữa và tổng tiến độ thực hiện 39
VIII. Tổ chức quản lý sản x uất và bố trí lao động 41
8.1. Tổ chức quản lý 41
8.2. Đội ngũ nhân sự 42
8.2.1 Dự trù nhân sự và chi phí lương 42
8.2.2 Dự trù về kế hoạch và kinh phí đào tạo lao động 44
IX. Phân tích tài chính kinh tế 45
9.1 Dự báo vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư 45
9.2 Dự báo chi phí sản xuất hàng năm 46
9.3 Dự trù doanh thu 46
9.4. Đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư về nội dung tài chính 49
X. Phân tích kinh tế - xã hội 50
10.1. Đón g góp cho kinh tế 50
10.2. Đón g góp cho xã hội 51
10.3. Thiệt hại có thể mang đến cho xã hội 51
10.4. Hành động 52
XI. Tổ chức thực hiện và quản trị rủi ro 52
11.1. Tổ chức thực hiện 52
11.2. Quản trị rủi ro 53
11.2.1. Các loại rủi ro 53
11.2.2. Các biện pháp phòng và hạn chế rủi ro 55
KẾT LUẬN 56
4
BẢNG - BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Dự trù chi phí lương v à bảo hiểm xã hội 43
Bảng 2: Bảng dự trù tổng vốn đầu tư cho dự án 46
Bảng 3: Kế hoạch trả nợ vay 47
Bảng 4: Bảng dự trù doanh thu và lợi nhuận của dự án năm đầu tiên 47
Bảng 5: Bảng dự trù doanh thu và lợi nhuận của dự án trong 5 năm đầu tiên 49
Biểu đồ 1: Số lượng và số hộ nuôi chó trong địa bàn quận 2, quận 9, quận Thủ Đức
năm 2008 – 2010 13
Biểu đồ 2: Qui trình khách hàn g đến khám bệnh 32
Biểu đồ 3: Qui trình khách hàn g đến làm dịch vụ 33
Biểu đồ 4: Tổng doanh thu dự kiến trong 5 năm 49
5
LỜ I MỞ ĐẦU
Qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới nên kinh tế, Việt Nam đã từng bước phát huy được
những thế mạnh vốn có của mình để hòa nhập vào làn són g toàn cầu hóa c ủa nhân
loại. Thông qua quá trình hội nhập mà đặc biệt là việc trở thành thành viên chính thức
của WTO đã giúp cho vị thế của đất nước và con người Việt Nam trên trường quốc tế
ngày càng được củng cố. Như một kết quả tất yếu, trong những năm gần đây đời
sống vật chất và tình thần của người dân Việt Nam đã tăng lên m ột cách rõ rệt, đặc
biệt là người dân ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… Và như
một quy luật, khi điều kiện vật chất được thõa mãn thị con người lại chú ý nhiều hơn
ở nhu cầu giải trí. Với truyền thống yêu thiên nhiên quý mến muôn loài, cùng với thói
quen nuôi thú cưng trong nhà có từ xa xưa của tổ tiên, n gày nay người dân Việt Nam
tiếp tục phát huy truyền thống và thói quen tốt đẹp ấy, biến nó thành một thú tiêu
khiển cực kỳ tao nhã và bổ ích. Việc nuôi thú cưng không chỉ phát triển ở các thành
phố lớn mà còn được phổ biến rộng rãi ở các vùng quê của Việt Nam. Những thú
cưng chủ yếu được nuôi là chó, mèo, khỉ, ch uột, gà, vịt …các loại. Tuy chúng được
chủ chăm sóc khá chu đáo nh ưng chúng cũng thường hay gặp phải những vấn đề về
sức khỏe. Ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, các chủ nuôi thú cưng rất
quan tâm đến tình hình vệ sinh, tình trạng sức khỏ e của con vật mình yêu thương. Họ
sẵn sàng chi những khoản tiền lớn để đưa những con chó, mèo của họ đi làm vệ sinh,
hoặc khám bệnh định kỳ. Khi các con vật gặp vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe thì
những người chủ sẵn sàng chi thật đậm để cứu con vật, họ có thể gửi con vật ra nước
ngoài để tìm kiếm dịch vụ chữa trị tốt hơn. Mặc dù nhu cầu của thị trường cao như thế
nhưng ngay tại thành phố Hồ Chí Minh thì các cơ sở thú y có thể đáp ứng nhu cầu
không nhiều. Nhận thấy được cơ hội kinh doanh đó, nên chúng tôi, nhóm dự án, tiến
hành nghiên cứu thị trường và lập dự án về khu phức hợp bao gồm khu chăm sóc y tế
và khu dịch vụ cho thú cưng. Dự án ra đời sẽ đáp ứng nh u cầu đang gia tăng của
người dân thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành phố lân cận. Dự án sử dụng công
nghệ tiên tiến từ nước ngoài, với công n ghệ xử lý nước thảy cao cấp, hiện đại, thân
thiện với môi trường, cùng v ới đội n gũ y bác sĩ có trình độ cao, nhiều kinh nghiệm.
Khi dự án đi vào hoạt động hứa hẹn sẽ là một người dẫn đầu thị trường với chất lượng
dịch vụ tốt nhất, tinh thần trách nhiệm cao đối với xã hội và môi trường. Ngoài ra, dự
án còn tạo ra nh iều công ăn việc làm cho n gười dân, hàng năm đóng góp vào n gân
sách nhà nước một số tiền khá lớn để phục vụ cho phúc lợi xã hội. Nếu dự án thành
công có thể dẫn đến việc ra đời của nhiều đự án lớn hơn nữa trong tương lai, góp phần
6
ngày càng nâng cao khả năng phục vụ v à chất lượng dịch v ụ trong ngành, cùng với
việc nâng cao mức đóng góp cho xã hội.
7
I. Những căn cứ để nghiên cứu về sự cần thiết đầu tư
1.1. Xuất xứ và căn cứ pháp lý:
Đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện
Trước khi đăng ký kinh doanh, cần phải đáp ứng các điều kiện về giấy phép
hoạt độn g nghề thú y (chi cục thú y cấp theo quy định 33/2005/ NĐ-CP): trong đó quy
định về bằng cấp chuyên môn trong 1 số lĩnh vực thú y liên quan đến dịch vụ của
BestPet như sau:
- Người phụ trách kỹ thuật của các cơ sở như xét nghiệm, phẫu thuật phải có
bằng bác sĩ thú y; người hành nghề tiêm phòng, chăm sóc, chữa bệnh, chuẩn
đoán, kê đơn cho thú y phải có bằng trung cấp thú y trở lên
- Người hành nghề sản xuất, kiểm nghiệm thuốc thú y, nhập khẩu thuốc thú y,
chế phẩm sinh học phải có bằng bác sĩ thú y hoặc kỹ sư chăn nuôi
Những thủ tục pháp lý cần thiết
- Chính quyền địa phương ph ải cấp sổ quản lý chó
Thông tư được ban hành ngày 19/9/2009 của Bộ Nôn g nghiệp Phát triển Nông
thôn: mọi tổ chức, cá nhân nuôi chó phải đăng ký với trưởng thôn, trưởng ấp,
tổ trưởng dân phố để lập danh sách trình UBND xã, phường cấp sổ quản lý. Sổ
sẽ được dùng để ghi “lý lịch” con chó, thời gian tiêm phòng các loại văcxin.
- Trường hợp gia đình nuôi trên năm con trở lên phải có tờ trình UBND xã,
phường về điều kiện nuôi. Sau đó cơ quan th ú y địa phương sẽ thẩm định, xác
nhận nhà đủ điều kiện vệ sinh thú y, phòng chống bệnh dại, mới được phép
nuôi. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc k inh doanh bệnh viện thú y, cơ sở thú
y vì đã tạo ra trách nhiệm và nghĩa vụ cho người nuôi thú cưng trong việc
quản lý và tiêm phòng cho thú nuôi. Các bệnh viện, cơ sở thú y cũng dễ dàng
nắm được thông tin của thú nuôi.
Về việc nhập khẩu thức ăn chăn nuôi thú y
Căn cứ Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng ban hành
kèm Quyết định số 50/2006/QĐ-TTG ngày 07/03/2006 của Thủ Tướng Chính phủ thì
mặt hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất
lượng.
1.2. Nguồn gốc tài liệu sử dụng
8
Các tài liệu mà nhóm sử dụng hầu hết lấy từ các kết quả khảo sát thực tế, các
luật thú y, điều khoản mở bệnh viện thú y, các kết quả điều tra về kinh tế, thị trường.
1.3. Phân tích kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tế, xã hội
1.3.1. Tự nhiên
Việt Nam thuộc kh u vực nhiệt đới gió mùa, chỉ thích hợp cho các loại thú
cưng, đặc biệt là chó và mèo có lông ngắn, thưa, thân hình khá nhỏ nhắn…Vì vậy, đối
với các loại thú cưng ngoại nhập mà không thích nghi với khí hậu địa phương dễ
nhiễm các bệnh về da dẫn đến rụng lông, các bệnh về đường hô hấp… cho thấy một
nhu cầu khá lớn về dịch vụ thú y và chăm sóc thú cưng.
1.3.2. Kinh tế
Tăng trưởng kinh tế:
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu:
- Tăng trưởng GDP đạt 6,78%, cao hơn mục tiêu đề ra là 6,5% .Dự kiến tốc độ
tăng trưởng kinh tế năm 2011 tăng khoảng 7-7,5%.
- GDP 2010 đạt 102,2 tỷ đô la. Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn ph ục hồi
chậm chạp, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng tương đối cao như
trên là một thành công. GDP theo đầu n gười cũng tăng dần qua các năm đến
năm 2010 là 1200 USD. Riêng thành phố Hồ Chí Minh, GDP đầu người bình
quân là 2800 USD.
Theo dự đoán, thu nhập của n gười dân thành phố sẽ tiếp tục tăn g nhanh trong
những năm tiếp theo. Với nguồn thu từ lương và hoạt động kinh doanh, thu nhập
trung bình đầu người là vào khoảng 2,7 triệu đồn g (2009), trong đó, chi tiêu cho nhu
cầu khác (ngoài chi phí thiết yếu như ăn, ở, mặc, giáo dục, đi lại, ) là 3.64%/tổng chi
tiêu. Thu nhập bình quân của nhóm người có thu nhập cao và ổn định là vào 5,219
triệu đồn g/người/tháng. Có nghĩa một người có thu nhập khá có thể chịu chi tiêu cho
việc chăm sóc thú cưng trung bình trong khoảng 189,972 đồng. Đây là một con số
tiềm năng cho BestPet.
Lạm phát , mức lãi suất và tỷ giá:
- Lạm phát đang tăng cao, CPI bình quân năm 2010 tăng 9,19% so với bình
quân năm 2009 và vẫn có x u hướng tiếp tục tăng.
9
- Lãi suất hiện nay đang ở mức cao, lãi suất cho vay ở khu vực phi sản xuất hiện
nay từ 18-22%.
- Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Đến cuối tháng 11 năm
2010, tỷ giá trên thị trường 21.500 đồng/USD.
Các yếu tố của nền kinh tế tạo thuận lợi và gây bất lợi đến dự á n
- Thuận lợi:
Đời sống cải thiện,thu nhập người dân tăng nhanh, những người yêu thú cưng
sẵn sàng chi tiêu mạnh cho các loại sản phẩm và dịch vụ cao cấp dành cho thú
nuôi. Điều này thể hiện một lượng cầu lớn cho dự án.
- Bất lợi:
Lạm phát tăng nhanh khiến cho chi phí vật liệu xây dựng, vật dụng y tế,
thức ăn, dược phẩm…tăng cao, ảnh hưởng đến giá thành và doanh thu sau
này khi dự án đi vào hoạt động.
Lãi suất cao làm cho công ty khó khăn khi sử dụng vốn vay.
Tỷ giá hối đoái phức tạp và tăng nhanh ảnh hưởng đến chi phí các loại
máy móc y tế, dược phẩm nhập khẩu cũng tăng theo.
1.3.3. C ông nghệ
- Xu hướng phát triển ngành công nghiệp liên quan đến sản phẩm của côn g ty:
Công n ghiệp ch ế biến thực ph ẩm khô và chế tạo m áy móc thiết bị chăm
sóc y tế hiện nay chưa thực sự phát triển, chủ yếu phải nhập từ nước ngoài.
Điều này là một khó khăn cho dự án bởi khi đó phải chịu ảnh hưởng nhiều của
yếu tố kinh tế như tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên với nhu cầu ngày càng tăng trong tương
lai và công nghệ ngày càng phát triển, chúng ta có thể tin rằng Việt Nam sẽ có những
dây chuyền sản xuất hiện đại của riêng mình, đáp ứng nhu cầu tại chỗ cho người dân.
Công n ghiệp sản xuất thuốc thú ý tại Việt Nam đang phát triển, có nhiều
trung tâm nghiên cứu thú y được thành lập, hiện tại có hơn 62 cơ sở sản
xuất thuốc thú ý.
Nhờ các nguồn cung thuốc thú y trong nước mà giá cả thuốc có thể giữ ổn
định và rẻ hơn, điều này là một điểm thuận lợi cho dự án của nhóm.
Ngoài những ngành công nghiệp liên quan trên thì mảng sản xuất phụ kiện,
quần áo cho thú cưng trong tương lai sẽ phát triển mạnh mẽ theo xu hướng của thị
trường.
10
- Hiện trạng nền công nghệ và sự tác động của nó đến sự phát triển kinh tế địa
phương
Công cuộc công n ghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đang ngày một đi lên, đời
sống của n gười dân n gày càng phát triển. Công nghệ tiên tiến đi vào đời sốn g hàng
ngày của người dân làm cho mọi chuyện sinh hoạt hàng ngày trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Điều này làm cho con người có nhiều thời gian dành cho những
việc khác như chăm sóc sức khỏe, giải trí và đặc biệt là chăm sóc vật nuôi. Họ có thể
dành hàng giờ để đi dạo cùng thú cưng của mình và do đó nhu cầu có một nơi để
chăm sóc cho thú cưng của họ sẽ ngày càng tăng.
1.3.4. Khuynh hướng nhân khẩu học
- Giới tính: Nhìn chung, ở Việt Nam số lượng nữ độc thân/ kết hôn muộn ngày
càng tăng, với thiên hướng “người chăm sóc” của mình, khi khôn g/chưa có gia
đình, người phụ nữ thường chọn nuôi thú cưng như một cách thỏa mãn thiên
chức của mình do đó nhu cầu nữ giới độc thân nuôi dưỡn g và chăm sóc thú
cưng ngày càng tăng. Nữ giới sẽ thích chăm sóc và làm đẹp thú cưng (các nhu
cầu cấp cao), còn nam giới thường quan tâm nhiều đến dinh dưỡng, sức khỏe
cho thú cưng (các nhu cầu căn bản). Do công ty nhắm vào dịch vụ chăm sóc,
làm đẹp, thẩm mỹ cho thú cưng, vì vậy xác định nhắm vào khách hàng là nữ
giới (hiện đang chiếm vào khoảng 51,9% dân số thành phố Hồ Chí Minh).
- Độ tuổi: Theo một số n ghiên cứu tiến hành gần đây, xu hướng phụ nữ trên 25
tuổi và có sự nghiệp khá thành đạt, thu nhập cao (từ trên 10 triệu đồng/tháng)
đa số đều sở hữu trong nhà ít nhất 1 thú nuôi.
- Trình độ Y bác sĩ: Hiện nay thiếu bác sĩ thú y có kinh nghiệm tuy nhiên lượng
bác sĩ trẻ được đào tạo từ các trường Đại học hay c ơ sở đào tạo lại thiếu việc
làm do chưa đáp ứng đủ yêu cầu về kỹ năng. Hàng năm có khoảng hơn 800
sinh viên ra trường với chất lượng đầu ra tốt tuy nhiên chưa có nhiều sinh viên
tìm được việc làm đúng ngành nghề.
1.3.5. Hoạt động xã hội
Còn thiếu các hoạt động giải trí cùng với thú cưng ở ngoài trời.
Bảo vệ động vật thú cưng hiện là một trong những vấn đề đáng quan tâm hiện
nay.
1.3.6. Rào cản địa phương
Vấn đề vệ sinh và tiếng ồn ảnh hưởng môi trường xung quanh.
11
1.4. Chính sách kinh tế xã hội liên quan: Ưu đãi về thuế suất
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%. Đây là thuận lợi cho cho dự
án kinh doanh của nhóm.
1.5. Đặc diểm về quy hoạch, kế hoạch phát triển
Khu vực hoạt động chủ yếu của công ty là trong nội thành Tp. HCM với hệ
thống đa dạng các loại phương tiện giao thông, gần ngay trục đại lộ Đôn g Tây rất
thuân tiện cho việc di chuyển. Một điểm thuận lợi nữa là nằm gần các khu dân cư có
thu nhập tương đối cao như: khu Phú Mỹ Hưng - Quận 7; khu dân cư Thảo Điền -
Quận 2.
1.6. Mục tiêu đầu tư
Công ty xây dựng khu phức hợp này tại thành phố Hồ Chí Minh, chủ yếu cung
cấp dịch vụ đáp ứng nh u cầu chăm sóc thú cưng cho các khách hàng trong nội thành,
đặc biệt là khu vực tiềm năng Phú Mỹ Hưng - Quận 7; kh u dân cư Thảo Điền - Q2.
1.7. Phân tích thị trường
1.7.1. Phân tích nhu cầu tiêu thụ
Ngày nay, việc nuôi thú cưng không phải chỉ là một thú vui mà còn là một nhu
cầu không thể thiếu. Theo Thống kê của Chi cục Thú y thành phố cho biết, toàn thành
phố hiện có 117.000 hộ nuôi chó, mèo với khoảng 209.000 con và có 615 hộ đang
nuôi trên năm con chó. Tại một trang web về thú cưng trên mạng đã có tới 25.000
thành viên và tại một câu lạc bộ những người yêu thú cưng khác trên trang mạng xã
hội facebook thì đã có gần 5000 thành viên. Rõ ràn g khi đời sống người dân Việt
Nam nói chung, người dân thành phố nói riêng được nâng cao thì việc nuôi thú cưng
sẽ có xu hướng ngày càng gia tăng.
Theo thông tư mới nhất của Cục thú y, từ tháng 6 năm 2010, tất cả chó mèo
trong thành phố đều phải được đăng kí và tiêm phòng như cần uốn g thuốc hoặc tiêm
phòng bệnh giun sán, tiêm phòng vi khuẩn, tiêm phòng bệnh dại Do vậy nhu cầu về
việc khám chữa bệnh cho thú cưng cũng gia tăng theo số lượng người nuôi. Nhu cầu
sử dụng các loại thực phẩm đắt tiền dành riêng cho thú cũng n gày một gia tăng. Một
12
11400
12200
140 00
19800
22500
250 00
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2008 2009 2010
S? h?
S
?
thú
gia đình điển hình có thể dành từ 100.000 -200.000 đồng một tháng cho các loại thực
phẩm dành riên g cho thú cưng. Do đó khả năng sinh lãi rất cao.
Trong địa bàn hoạt động của khu phức hợp (quận 2, quận 9, quận Thủ Đức) thì
có khoảng hơn 14.000 hộ nuôi thú cưng với khoảng 25.000 con (số liệu cuối 2010).
Theo khảo sát 20 hộ dân sinh sống trong khu vực dự tính đặt kh u phức hợp, hơn 90%
các hộ gia đình đều nuôi ít nhất một thú cưng. Đặc biệt khoảng 20% thừa nhận là
trung bình cứ 1 tháng đều đưa chó đi khám một lần, số còn lại thì khoảng từ 2-3
tháng/lần. Khoảng 80% số hộ được hỏ i đều đang hoặc sẽ cho thú cưng của mình sử
dụng thực phẩm chức năng. Riêng các loại phụ kiện như dây xích, đồ chơi, quần áo
thì có 10/20 hộ trả lời là có mua cho thú cưng. Với khoảng 65% số người bảo rằng họ
cảm thấy thoải mái và hạnh phúc khi nhìn thấy thú cưng của mình được chăm sóc chu
đáo, có thể nói đây là một thị trường mục tiêu hoàn toàn có thể đầu tư được. Từ năm
2008 tới năm 2010 ta nhận thấy có sự gia tăng rất lớn của số lượng hộ nuôi và số
lượng thú cưng.
Biểu đồ 1: Số lượng và số hộ nuô i chó trong địa bàn quận 2, quận 9, quận Thủ Đức
năm 2008 - 2010
Ngoài ra, nhu cầu cần thiết phải đưa thú đến trạm thú y tăng rất nhiều từ năm
2000 tới nay. Từ 1 tới 12 tuần tuổi trung bình một thú cưng uống thuốc và tiêm phòng
8 lần. Ngoài ra một năm thú cưng cần phải tiêm phòng từ 1-3 lần. Đối với những thú
nhập về từ nước ngoài số lần phải đưa tới bệnh viện thú y có thể còn cao hơn nữa vì
khó thích nghi khí hậu và thổ nhưỡng tại Việt Nam. Hơn một nửa số người được khảo
sát bảo rằng họ sẵn sàng mua thức ăn dành riêng cho thú cưng của họ và 2/3 đưa thú
của họ chăm sóc thẩm mỹ mỗi hai tuần.
Khách hàng mục tiêu của công ty là những người trung lưu và thượng lưu có
mức thu nhập từ khá trở lên (15 triệu). Họ chủ yếu sống tại các kh u đô thị m ới như
quận 2, quận 7, quận Tân Phú. Khoảng 20% trong số đó là người nước ngoài. Đặc
tính chung của những người này đều yêu quý và sở hữu thú cưng.
13
1.7.2 Phân tích khả năng cạnh tranh
Nhận diện tình hình chung của lĩnh vực “chăm sóc thú cưng” hiện giờ, nhóm
xin đưa ra ba nhóm đối thủ cạnh tranh hiện đang tồn tại trong lĩnh vực này:
Bệnh viện thú y:
Xây dựng có quy mô lớn với đầy đủ các trang thiết bị h iện đại, các dịch vụ từ
khám chữa bệnh, chẩn đoán xét nghiệm, tiêm phòng, phẫu thuật, lưu chuồng đến
chăm sóc thẩm mỹ, tư vấn xuất nhập khẩu. Giá cả dịch vụ đắt hơn những trạm thú y
hay các phòng khám.
Hiện nay trong TPHCM chỉ có 2 bệnh viện thú y là New Pet và Pet Care.
- Bệnh viện thú y Pet Care (124A đường Xuân Thuỷ ,phường Thảo Điền, Q.2
TPHCM): bệnh viện thú y đầu tiên tại Việt Nam xây dựng qui mô, chuyên
nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế của bệnh viện Thonglo Ho spital (Thái Lan).
- Bệnh viện thú y New Pet Hospital (53 Đặng Dung Phường Tân Định Q1
TPHCM): bệnh viện thú y 100% vốn đầu tư của Nhật Bản.
Phòng khám thú y:
Nơi có quy mô vừa phải, vốn đầu tư chỉ cần khoảng từ 100 triệu, thường do
một bác sĩ có uy tín trong nghề xây dưng v à quản lí. Thiết bị được trang bị hiện đại
nhưng với số lượng nhỏ và không có những thiết bị chuyên dụng cho những ca xử lí
phẫu thuật khó. Phòng khám được thiết đầy đủ các dịch vụ như bệnh viện nhưng với
quy mô nhỏ hơn.Giá cả dịch vụ dành cho người có thu nhập trung bình.
Loại hình này được hình thành rộn g rãi trên các địa bàn thành phố với quy mô
tương tự nhau. Các đối thủ cạnh tranh gián tiếp này có mặt ở khắp mọi nơi trên thành
phố nên khách hàng có thể có nhiều lựa chọn khi đưa thú cưng của mình đến đây.
Trạm thú y:
Là những trạm xá chăm sóc vật nuôi của nhà nước. Quy mô nhỏ và không có
đầy đủ các trang thiết bị hiện đại. Chữa trị và tiêm chủng một số loại bệnh bệnh thông
thường. Giá cả dịch vụ rẻ.
Các trạm điều trị của Chi cục Thú y Thành phố HCM:
Quận 11: 151 Lý Thường Kiệt, phường 7.
Quận 1: 178 Trần Hưng Đạo, phường 9.
Quận 3: 254 Lý Chính Thắng.
Quận 5: 1091 Trần Hưng Đạo.
Quận Phú Nhuận: 124 Trần Huy Liệu.
Quận Gò Vấp: 1 A - 1 B đường 26/3, phường 17.
14
Quận Thủ Đức: 23/A1 Võ Văn Ngân.
Quận Bình Thạnh: 313 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 24.
Quận Tân Bình: 215 Cách Mạng Tháng 8, phường 15.
Đặc điểm chung giống như mô tả. Riêng tại trạm thú y 151 Lý Thường Kiệt
phường 7 quận 11 là có đầu tư thêm các thiết bị hữa bệnh, đặc biệt đầu tư máy siêu
âm hiện đại. Hiện trạm có các dịch vụ khám bệnh, siêu âm, phẫu thuật, xét nghiệm,
X-quang, chuồng lưu dành cho thú bị bệnh nặng
Tuy nhiên nhìn chung, các trạm thú y vẫn chưa có sự phát triển đồng đều về kĩ
thuật đầu tư máy móc cũng như đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao ở đây.
Đối tượng khách hàng: Những người đem vật nuôi đến đây thường có thu
nhập thấp, gần nhà hoặc được sự chỉ định của tổ trưởn g các khu vực trong địa bàn
thành phố.
Cạnh tranh trực tiếp và khả năng cạnh tranh của công ty:
Hiện nay, Pet Care và New Pet Hospital là hai bệnh viện duy nhất tại TPHCM,
cũng như là hai đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên thị trường chăm sóc vật nuôi hiện
nay. Ưu điểm của Pet Care là bệnh viện chăm sóc thú nuôi đầu tiên tại Việt Nam với
đội ngũ bác sĩ được tuyển chọn và đào tạo kĩ, trong khi đó New Pet Hospital tuy vào
thị trường Việt Nam sau Pet Care nhưng là bệnh viện với 100% vốn đầu tư của Nhật
Bản với bác sĩ từ Nhật qua làm việc và đội ngũ bác sĩ Việt Nam được đào tạo và huấn
luyện ở chuỗi bệnh viện thú y của tập đoàn Honma Pet Clinic.
Nắm bắt được tình hình của các đối thủ cạnh tranh, cũng như sự đầu tư về quy
mô và chất lượng của Pet Paradise, côn g ty tin rằn g mình hoàn toàn đủ sức cạnh tranh
trên thị trường. Hơn nữa, thị trường này vẫn đang được đánh giá là nhiều tiềm năng, ít
đối thủ cạnh tranh, rất thuận lợi cho hoạt động của bệnh viện.
1.8. Sản phẩm được lựa chọn
Sản phẩm:
Dự án là một khu phức hợp dành cho thú cưng với các loại thú chính là chó,
mèo, chuột lang/bọ/hamster bao gồm các loại dịch vụ như sau:
- Bệnh viện thú y: Tại đây sẽ được đầu tư các trang thiết bị hiện đại như máy X-
quang kỹ thuật số, máy siêu âm màu, máy gây mê bay hơi, các loại máy xét
nghiệm sinh lý sinh hóa. Các loại thú cưng sẽ được khám bệnh, tiêm phòng
bệnh định kỳ, làm các thủ thuật thú y, tẩy giun sán với các dịch v ụ chăm sóc
15
và đội ngũ y bác sĩ đáp ứng các yêu cầu quốc tế. Ngoài ra còn có dịch v ụ tư
vấn về các chăm sóc và phòng bệnh cho các loại vật nuôi.
- Làm đẹp cho thú cưng: Các loại dịch vụ như tỉa lông, chăm sóc móng toàn
diện, cung cấp các chế độ ăn kiêng (phòng tập thể dục, sân chơi…) sẽ là
những gói dịch vụ chính nhằm đem lại vẻ ngoài hoàn mỹ và nâng cao sức
khoẻ cho các loại thú cưng.
- Siêu thị tiện lợi với các sản phẩm dành riêng cho thú cưng như thực phẩm, các
mặt hàng quần áo, túi xách, chuồng, đệm thời trang cùng các loại đồ chơi,
vòng cổ, dây dắt, thức ăn, sữa tắm và các sản phẩm chăm sóc khác.
- Nhận gửi nội trú chó mèo khi chủ đi vắng: Với hệ thống camera và phần mềm
hiện đại, ch ủ của thú khi đi xa có thể biết được thú cưng của mình tình trạng
sức khỏe ra sao, được chăm sóc như thế nào.
Ngoài ra trong tương lai sẽ có thêm các dịch vụ khám thú cưng tại nhà và
nhiều khoá huấn luyện khác. Mọi nhu cầu nhằm chăm sóc thú cưng của người tiêu
dùng sẽ được giải quyết nhanh chóng với chất lượng tốt nhất.
Nhãn hiệu và bao bì đóng gói
BestPet dịch ra có nghĩa là: “Điều tốt nhất dành cho thú cưng”. M ục tiêu
của tên gọi này là mong muốn đem lại cho thú cưng cảm giác khỏe khoắn, sung
sướng, thoải m ái. Qua đó chủ của chúng cũng sẽ thấy yên tâm và hài lòn g vì thành
viên trong gia đình của họ được đối xử tốt. Ngoài ra tên gọi BestPet bằng tiếng Anh
có thể giúp cho người nước ngoài dễ dàng nhận biết sản phẩm dịch vụ của côn g ty.
Đối với các sản phẩm dịch vụ, thì phần trang trí nhằm gây thiện cảm với
khách hàng là quan trọng nhất. Màu sắc trang trí chủ đạo sẽ là màu xanh da trời ở bên
ngoài, nhằm đem lại cái nhìn tự do, thoải mái, dễ chịu cho kh ách hàng.
Với màu xanh dương là màu ch ủ đạo, với hình ảnh luôn đem đến sự thoải mái
nhất cho thú cưng. Logo của bệnh viện BestPet sẽ được đính kèm trên các sản phẩm,
phụ kiện nhằm đem lại hình ảnh quảng cáo tốt nhất.
II. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất
- Hiện tại, đây là khu phức hợp công ty dự định đầu tư mới hoàn toàn. Do nắm
bắt được nhu cầu chăm sóc thú cưng hiện tại của thị trường, trong khi có quá ít
các bệnh viện, trạm y tế thú y, công ty đã có ý tưởng thiết kế đầu tư mới.
- Do ưu điểm của loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, các thành viên công ty
chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào
16
công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn, nên nhóm quyết định chọn loại
hình này để thành lập công ty.
- Lựa chọn công suất.
K
ỳ dự án (n ăm)
1
2
3
4
5
Công su
ất
40%
50%
65%
78%
90%
III. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng
3.1. Chương trình sản phẩm
Kì vọng của sản phẩm
Công ty kì vọn g các sản phẩm dịch vụ của mình sẽ mang đến sự thỏa m ãn cao
nhất cho khách hàng thông qua việc chăm sóc các thú cưng của họ một cách tốt nhất.
Luôn đứng vữn g và không ngừng phát triển trên thị trường bên cạnh các công ty khác
như Pet Care v ới thị phần khoảng 20% và lợi nh uận thu được luôn được giữ ở mức
cao và cố định. Sản phẩm công ty sẽ ngày càng được nhiều n gười biết đến và được
chấp nhận rộng rãi hơn bao gồm cả những khách hàng chưa từng có nh u cầu đến
trung tâm chăm sóc cho thú cưng của mình và cả những người từng là khách hàng
trung thành của các đối thủ khác. Để cho tên công ty luôn được nhắc đến đầu tiên khi
nói về lĩnh vực chăm sóc thú v ật cưng với chất lượng và độ tin cậy cao.
Slogan công ty: “Your Pets – Our children”
- Giá trị cốt lõi: Luôn đảm bảo giá cả và chất lượng dịch vụ là tốt nhất.
- Văn hóa công ty: Sự thân thiện của nhân viên là nền tảng.
Vòng đời của sản phẩm
Thâm nh
ập
Phát tri
ển
Bão hòa
Năm 1
Năm 2
Năm 3 Năm 4
Năm 5
Doanh thu
Thời gian
17
Ta có thể chia vòng đời sản phẩm ra làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn xâm nhập thị trường: (1 năm đầu) Đây là giai đoạn mà doanh thu
công ty tăng trưởng chậm và lợi nhuận còn thấp do sản phẩm dịch vụ mới
được đưa vào phục vụ. Sử dụng chiến lược “hớt váng nhanh”. Với những lợi
thế về chất lượng dịch vụ, công ty định giá cao ngay từ đầu, nhưng cũng đồng
thời tung ra nhiều h ình thức kh uyến mãi thông qua quảng cáo trên các phương
tiện truyền thông như báo, tạp chí, T V, trên website riêng cho công ty,… gây
sự chú ý của khách hàng. Công ty dần dần đưa ra các dịch vụ của mình ra
phục vụ: từ các dịch vụ nhỏ, riêng biệt như: chích, khám, tỉa lông, móng… cho
đến các gói dịch v ụ lớn như: kết hợp trọn gói các dịch v ụ chăm sóc sức khỏe
tổng quát, làm đẹp toàn diện… Giai đoạn này, công ty khôn g ngừng nâng cao
tay nghề của đội ngũ bác sĩ, chuyên viên cũng như các nhân viên khác của
công ty bằng việc cho nhân viên đi học thêm các lớp bồi dưỡng, giao lưu với
các đồng nghiệp cùng ngành để học hỏi kinh nghiệm. Theo sát quá trình làm
việc của nhân viên và có chế độ khen thưởng cho những nhân viên giỏi.
- Giai đoạn phát triển (năm thứ 2 của dự án): Giai đoạn này, khách hàng cũng
như lợi nhuận của công ty ngày càng tăng. Giai đoạn này, công ty tung ra phục
vụ 100% các loại dịch vụ mà công ty có thể đảm nhận được theo kế hoạch đặt
ra. Khôn g n gừng nỗ lực giữ vững hình ảnh của sản phẩm, đảm bảo chất lượng
dịch vụ. Chăm sóc khách hàng thật tốt bằng nhiều hình thức khác nhau bao
gồm các chương trình khuyến mãi, tặng quà sinh nhật, nhắc nhở khám định kì,
gây thiện cảm trong lòng khách hàng. Đồng thời quan tâm đến nhân viên và
tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên n âng cao các kĩ năng chuyên môn. Bảo
dưỡng máy móc thật tốt và chuẩn bị cho giai đoạn trưởng thành sắp tới.
- Giai đoạn trưởng thành (năm thứ 3,4 và thứ 5): Giai đoạn này, lượng khách
hàng của công ty vẫn còn tăng nhưng đã dần chậm lại và lợi nhuận đạt được
dần ổn định. Tiếp t ục duy trì các dịch vụ mà công ty đã đưa ra với nhiều hình
thức khuyến mãi như tặng quà cho khách hàng, giảm giá cho thành viên thân
thiết… Đảm bảo thỏa mãn ở mức cao nhất nhu cầu của khách hàng. Công ty
đẩy mạnh hơn nữa các chương trình khuyến mãi nhằm giữ chân khách hàng cũ
và lôi kéo thêm khách hàng mới. Hạn chế dần việc đầu tư thêm vào máy m óc,
thiết bị quá mắc tiền, đòi hỏi vốn lớn. Chủ yếu khai thác tối đa công suất của
các máy móc hiện có.
18
3.2. Chương trình phân phối
Khu vực hoạt động chủ yếu của công ty là trong nội thành Tp. HCM với hệ
thống đa dạng các loại phương tiện giao thông, gần ngay trục đại lộ Đôn g Tây rất
thuân tiện cho việc di chuyển. Một điểm thuận lợi nữa là nằm gần các khu dân cư có
thu nhập tương đối cao như: khu Phú Mỹ Hưng - Quận 7; khu dân cư Thảo Điền -
Quận 2 với nhu cầu chăm sóc thúc cưng cao nên các khách hàng có thể dễ dàng đưa
thú cưng mình đến để được hưởng các dịch vụ của công ty cũng như mua sắm các sản
phẩm và thuốc men cần thiết khác dành riêng cho thú cưng của mình. Ngược lại, công
ty có thể nhanh chóng tiến hành các dịch vụ chăm sóc tại gia.
3.3. Chương trình chiêu thị
Thông tin đại chúng
Áp dụng cho BestPet – một khu phức hợp với quy mô lớn, với mục tiêu ban
đầu xây dựng hình ảnh tiêu biểu, tạo dấu ấn thương h iệu BestPet cho khách hàng, nên
công ty sẽ chủ yếu tập trung quảng bá hình ảnh thông qua tạp chí, internet, phát tờ rơi
và quảng cáo ngoài trời. Trong đó:
- Tạp chí: Những mẩu quảng cáo trên tạp chí với hình ảnh nhiều màu sắc là 1
cách truyền tải tốt hình ảnh công ty đến công chúng.
- Internet: Thiết lập website, quảng cáo trên các trang web lớn, diễn đàn lớn,
các mạng xã hội như facebook, lookbook, gửi direct mail … Chi phí thấp
nhưng hiệu quả cao do tính phổ biến và tiện dụng của internet.
- Phát tờ rơi: Cho thiết kế, in ấn tờ rơi với hình ảnh và slogan bắt mắt
(Everything your pet needs,….), sau đó đem phát tại các cổng văn phòn g, n gã
4 lớn,…
- Quảng cáo ngoài trời: Tài trợ các buổi offline của những diễn đàn yêu thú
cưng lớn, tổ chức các cuộc thi như thi siêu mẫu chó, mèo, …. Đặc biệt hữu ích
khi phối hợp với chiến dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông khác
(internet, tạp chí, tờ rơi).
Chiến lược khuyến mại:
Đối với các khách hàng là khách hàng thườn g niên của BestPet sẽ được nhận
một thẻ thành viên của công ty. Với thẻ thành viên này, khách hàng sẽ nhận được
nhiều thông tin về cách chăm sóc thú cưng tại nhà, cũng như sẽ được chiết khấu %
tùy vào số điểm tích lũy khi sử dụng các dịch vụ của BestPet.
19
3.4. Chiến lược giá
Các chi phí cấu thành sản phẩm
- Nguyên giá đầu vào: giá m ua từ nhà cung cấp, chi phí nền cho dịch vụ (thiết
bị, nhân lực, )
- Chi phí vận chuyển, lưu kho
- Tiền lương và các khoản trích theo lương (của nhân viên các bộ phận)
- Khấu hao T SCĐ
- Chi phí quảng cáo
- Chi phí hệ thống thông tin, quản lý
- Chiến lược Marketing-mix
- Các yếu tố tâm lý Khách hàng
- Chi phí khác
Hoạch định chiến lược giá: công ty quyết định chọn chiến lược giá như sau:
Với các mặt hàng trong siêu thị: Do thực hiện franchise nên giá sẽ là do thỏa
thuận hợp lý với công ty cung cấp, kèm theo những chiến lược giá kích cầu phù hợp
(xem [chiến lược giá chung)
Với dịch vụ Thú y: Do đặc điểm của n gành, việc dịnh giá chủ yếu dựa trên chi
phí (phí tổn) đầu vào so với giá của đối thủ cạnh tranh rồi sẽ quyết định tính thêm
bao nhiêu phần trăm lợi nhuận (nếu cao hơn chi phí của đối thủ thì phải chấp nhận thế
bất lợi dù quyết định giảm lợi nhuận hay định giá cao hơn đối thủ)
Dịch vụ Chăm sóc (thẩm mỹ, khách sạn) : Chủ yếu định giá phân biệt. và định
giá trọn gói. Với khách hàng đã sử dụng dịch vụ chăm sóc trong quá khứ hoặc đã sử
dụng dịch vụ thú y, mua hàng trong một khoảng thời gian (số lần sử dụng) nhất định
sẽ có ưu đãi giá. Ngoài r a, do đối với dịch vụ thẩm mỹ, thể thao, khách sạn, khách
hàng thường có nhu cầu mua “gói dịch vụ”, vì vậy việc định giá gói dịch vụ với các
ưu đãi (giá thấp hơn, tặng kèm, thẻ giảm giá, ) so với từng dịch vụ riêng lẻ là tất yếu.
Chiến lược chung toàn khối công ty
Chiến lược định giá sẽ hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty
trong giai đoạn đầu (vòng đời 6 năm trước khi xoay vòng) : Chiến lược dẫn đầu về
chất lượng. Chất lượng các sản phẩm dịch vụ của công ty là chất lượng cao, từ đó
phải định giá cho những sản phẩm trong giai đoạn đầu của công ty sao có thể mở
đường thâm nhập vào thị trường đồng thời dần làm quen với khách hàng. Dù phân
khúc thị trường xác định là kh ách hàng với thu nhập cao (>15triệu/tháng) nh ưng để
20
thâm nhập vào thị trường, BestPet sẽ sử dụng mức định giá cao hơn không quá nhiều
so với NewPetHospital (tạo lập vị trí thương hiệu) và nhiều chiến lược giá hỗ trợ
nhằm làm quen thị trường và thu hút khách hang.
Giá mà công ty đề ra sẽ nằm ở khoảng nào đó giữa 2 cực, một cực là giá quá
thấp không có một mức lời nào và m ột cực là giá quá cao để không thể có m ột mức
cầu nào. Phí tổn ban đầu của sản phẩm sẽ tạo thành nền c ủa giá . Những cảm nhận
của người tiêu dùng về giá trị sản phẩm (được tính toán đến trong các nghiên cứu
khách hàng, các chiến lược Marketing) lập thành độ cao ước lượng. Công ty sẽ xem
xét giả của đối thủ cạnh tranh, cùng những yếu tố bên trong và bên ngoài khác để tìm
ra mức giá tối ưu cụ thể nằm trong 2 cực này. Đồng thời dựa vào sự thay đổi, biến
động của thị trường chung (lạm phát, suy thoái,…) và các điều kiện nội lực mà công
ty chủ động tăng hoặc giảm giá cho phù hợp.
Các loại giá của BestPet:
- Giá công bố: loại giá chính thức ghi trên bảng giá
- Giá khuyến mãi: đưa ra vào nhữn g thời điểm thích hợp (dịch lễ, ngày đặc biệt,
thị trường ít khách, ) nhằm kích cầu, thu hút sự quan tâm của công chúng
(chiến lược Marketing)
- Giá đặc biệt:
Giá theo số lượng lớn (Chiết giá vì m ua số lượng lớn): định giá theo số
lượng dịch vụ được khách hàng chọn sử dụng hoặc số lượng thời gian sử
dụng dịch v ụ (khách sạn) (hướng ưu đãi khuyến khích khách hàng sử dụng
nhiều hơn n ữa)
Giá hợp tác: dành cho khách hàng trung thành, khách hàng đã sử dụng
dịch vụ thường xuyên.
Giá ưu đãi trọn gói: các nhóm dịch vụ liên quan của dịch vụ chăm sóc
thẩm mỹ-thể thao, gói phục vụ gồm giá phòng (lưu, ăn, giải trí, ) dịch vụ
kèm thêm của khách sạn và gói kiểm tra-chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
thú y. Có thể sẽ đưa vào gói sản phẩm trọn bộ cho thú cưng (quần áo, đồ
chơi, dây dắt, vòng cổ, ) bán tại siêu thị trong giai đoạn phát triển ổn định.
Giá trọn gói luôn thấp hơn (hoặc kèm ưu đãi) so với giá chuẩn/ giá lẻ.
Giá chiết khấu thời vụ: Trong thời điểm cầu giảm trong năm hoặc vào các
thời điểm cả ngành phải chịu sự suy thoái của cầu, công ty sẽ đưa các các
mức giá kích cầu ưu đãi nhất có thể nhằm lôi kéo khách hàng và nhắc nhở
21
về công ty. Theo đánh giá, thời điểm khách hàng ít cần đến dịch vụ chăm
sóc thú nuôi nhất là vào những tháng có thời tiết mát mẻ, thú nuôi cảm
thấy dễ chịu ( khoảng tháng 11- tháng 2)
Các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo:
Do đặc điểm là kinh doanh dịch vụ là chủ yếu, khu phức hợp BestPet chỉ thực
hiện khâu trung gian mua bán lại các sản phẩm thành phẩm, do đó công ty chỉ quan hệ
mua bán với các nhà cung ứng sản phẩm thú y đáp ứng nhu cầu của mình.
- Đối với khu vực bệnh viện, công ty trực tiếp liên hệ với các nhà cung cấp sản
phẩm y dược chuyên cho thú, công ty có thể tham khảo danh sách các nhà
cung cấp cho các bệnh viện, trạm thú y khác đang hoạt động tron g nội thành.
- Đối với khu vực chăm sóc sắc đẹp và siêu thị, công ty có thể mua từ các nhà
cung cấp ở Việt Nam hoặc nhập khẩu một số loại sản phẩm cao cấp từ các
hãng trên thế giới.
Ngành dịch vụ chăm sóc vật nuôi này đã và đang phát triển rất khả quan trên
thế giới nói chung và tại Việt Nam ở những thành phố đô thị nói riêng, nên tất yếu các
nhà cung ứng cũng dần được hình thành và luôn đáp ứng đầy đủ các sản phẩm phục
vụ cho nhu cầu này. Như đã phân tích ở trên, các nhà sản xuất dược phẩm thú y tại
Việt Nam cũng không ngừng mở rộng về số lượng và đa dạng các loại sản phẩm.
Điều này đã giúp hỗ trợ chi phí rất nhiều cho quá trình hoạt động của BestPet cho
giảm được chi phí nhập khẩu.
IV. Chương trình cung cấp nguyên vật liệu cho dự án.
Thực hiện kinh doanh nhượng quyền thương mại franchise từ công ty Husse
nhằm xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ về tất cả sản phẩm dành cho thú cưng, với
chất lượng sản phẩm cao, chất lượng, giảm thiểu rủi ro không có kinh nghiệm trong
việc kinh doanh hình thức mới này cùng với trang bị côn g nghệ quản lý thông tin tiên
tiến. Husse là một trong những các công ty chuyên cung cấp thực phẩm và sản phẩm
chất lượng cao dành cho thú cưng của Thụy Điển. Ra đời từ năm 1987, là một trong
ba công ty hàng đầu ch uy ên cung cấp thực phẩm dành cho thú cưng tại châu Âu,và
hiện tại có hơn 600 chi nhánh tại hơn 32 quốc gia trên toàn thế giới với doanh thu
trong năm 2010 là 10 tỷ Euro, tốc độ phát triển trung bình hàng năm của công ty là
25%; Husse luôn mong muốn tất cả những thú cưng trên thế giới đều có thể thưởng
thức những sản phẩm chất lượng cao, giàu chất dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm của công ty, vì thế công ty sẵn sàng thực hiện chính sách nhượng
22
quyền thương mại cho những ai mong muốn trở thành franchise của mình với nhiều
chính sách ưu đãi.
Liên kết với các hãng sản phẩm tiêu dùng, thực phẩm khác từ các công ty nổi
tiếng như Royal Canin, FABI, Pedigerr… nhằm đa dạng hóa sản phẩm cung cấp.
V. Phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể.
Địa điểm để xây dựng cơ sở (khu phức hợp) là tại thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể là
trên trục đường đường Nguyễn Thị Định, quận 2, TP.HCM.
Trước tiên, ta tìm hiểu một vài đặc điểm về địa lý, tự nhiên và dân số của quận 2.
5.1. Các yếu tố cơ bản của địa điểm
- Tổng quan:
23
Quận 2 là một trong năm quận mới thành lập của thành phố Hồ Chí Minh từ năm
1997, nằm ở phía Đông Bắc thành phố, thành lập trên cơ sở tách từ 5 xã của huyện
Thủ Đức trước đây. Phía Bắc giáp quận Thủ Đức. Phía Nam giáp sông Sài Gòn, ngăn
cách với quận 7 ; sông Nhà Bè, ngăn cách với huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Phía
Tây theo thứ tự từ Bắc xuống Nam lần lượt ngăn cách với quận Bình Thạnh, quận
1 và quận 4 bởi sông Sài Gòn. Phía Đông giáp quận 9.
Quận 2 là một quận nội thành của Thành phố Hồ Ch í Minh. Quận 2 có diện tích 49,74
km², dân số ngày 1/4/2009 (theo Điều tra dân số năm 2009) là 145.981 người.
Về hành chánh, hiện nay quận bao gồm 11 phường: Thảo Điền, Bình An, Bình
Khánh, Bình Trưng Tây, Bình Trưng Đôn g, An Khánh, Thủ Thiêm, An Phú, An Lợi
Đông, Cát Lái, Thạnh Mỹ Lợi.
- Xã hội:
Từ sau khi thành lập, quận đã chú trọng đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở. Các tuyến
đường xa lộ Hà Nội, Trần Não, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Duy Trinh, cầu Giồn g Ông
Tố, đường liên phường Bình Trưng Đông – Bình Trưng Tây – Cát Lái được nâng
cấp mở rộng, xây dựng mới. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của y tế, giáo dục, văn
hóa, thể dục thể thao được chú trọng đầu tư.
- Kinh tế:
BestPet
24
Theo thông tin từ website quận, trong 3 thán g đầu năm 2008, doanh thu ngành
Thương mại - Dịch vụ thực hiện 2.647,9 tỷ đồng, đạt 20,65% kế hoạch năm, tăng
39,96% so với cùng kỳ năm ngoái. Các ngành có sự phát triển cao như: kinh doanh
vàng bạc, cầm đồ, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, xăng dầu, dịch vụ vận tải nhỏ.
Giá trị sản xuất CN-TTCN thực hiện 1.430,9 tỷ đồng, đạt 24,02% kế hoạch năm, tăng
17,39% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách ước thực hiện 159,52 tỷ đồn g, đạt 63% kế
hoạch năm, tăng 382% so với cùng kỳ.
- Quy hoạch phát triển:
Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Hồ Chí
Minh, quận 2 có vị trí quan trọng, sẽ là trung tâm mới của thành phố sau này, đối diện
khu Trung tâm cũ qua sông Sài Gòn, là đầu mối giao thông về đường bộ, đường xe
lửa, đường thuỷ nối liền thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh: Đồng Nai, Bình
Dương, Bà Rịa-Vũn g Tàu. Quận 2 có tiềm năng về quỹ đất xây dựng, mật độ dân số
còn thưa thớt, được bao quanh bởi các sôn g rạch lớn, môi trường còn hoang sơ nên đã
nhân lên lợi thế về vị trí kinh tế của mình. Khu đô thị mới Thủ Thiêm, trung tâm tài
chính, thương m ại, dịch vụ mới của thành phố sẽ mọc lên ở đây trong thời gian không
xa nữa.
5.2. Đánh giá về địa điểm xây dựng cơ sở cho dự án:
Qua tìm hiểu một số đặc điểm về tự nhiên, xã hội và văn hóa của quận 2, ta có thể
thấy, nếu đầu tư vào đây, ta sẽ có một số mặt thuận lợi như sau:
Quận 2 t uy mới chỉ được thành lập nhưng do được quy hoạch để phát triển
thành một trung tâm tài chính, kinh tế lớn của thành phố nên nh ững người
giàu có, thu nhập cao đang tập trung v ề đây rất nhiều. Những người này sẽ
có khả năng chi nhiều tiền để chăm sóc cho thú cưng của họ.
Các khu dân cư cao cấp, các chung cư nhiều tầng mọc lên với tốc độ
chóng mặt ở quận 2. Cùng với đó là sự tập trung dân cư đông đúc vào
những chỗ này. Chính sự tập trung dân cư về mặt địa lý thế này giúp cho
công ty (nếu dự án được thông qua thì công ty sẽ được thành lập) dễ dàng
tập trung vào ph ục vụ cho những “thượng đế” của mình.
Ngoài ra, địa điểm này còn nằm gần khu dân cư Phú Mỹ Hưng ở quận 7,
một khu dân cư với sự tập trung rất đông những người có thu nhập cao (và
25
đa số họ sở hữu thú cưng), làm cho thị trường cho sản phẩm này được mở
rộng ra rất nhiều.
Về cơ sở hạ tầng đường sá, điện, n ước ở quận 2 thì cũng rất tốt. Quận 2 là
một trong những quận mà vấn đề về cơ sở hạ tầng luôn được quan tâm đầu
tư mới cũng như nâng cấp. Lý do là vì quận đã được quy hoạch để trở
thành trung tâm. Chính vì vậy, nếu dự án được xây dựng ở đây, chúng ta
sẽ không phải lo lắng quá nhiều cho các vấn đề đó.
Tuy nhiên, ta cũng gặp phải một số khó khăn chính sau đây:
Vì sản phẩm của dự án là dịch v ụ chăm sóc thú cưng nên vấn đề về môi
trường là rất được quan tâm. Nếu không có cách giải quyết thích hợp cho
vấn đề này, dự án có thể thất bại (vì các cơ quan chức năng không cho
phép để xây dựng).
Hệ thống giao thông đường sá ở quận 2 tương đối đầy đủ nhưng nhìn
chung còn nhỏ, đặc biệt là đường Nguyễn Thị Định. Mà khi dự án được
lập nên, số lượng khách hàng lui tới nhiều sẽ dễ gây ra tình trạng ùn tắc,
kẹt xe…Điều này có thể làm nản lòng các khách hàng tiềm năng. Bởi vì
khi có nhu cầu đưa thú cưng của họ đến đây mà lại kẹt xe như thế họ sẽ
cảm thấy không thích, khôn g thuận tiện và sẽ chọn một nơi khác.
Hướng giải quyết các khó khăn:
Về vấn đề môi trường, dự án có đầu tư một công nghệ xử lý chất thải rất
hiện đại, được kiểm chứng bởi các chuyên gia nước ngoài. Với công nghệ
này thì vấn đề môi trường khôn g phải là nỗi lo nữa.
Còn để tránh xảy ra ùn tắc, kẹt xe…khi có đông khách hàng đến cùng một
lúc, dự án có thiết kế dịch vụ chăm sóc tại gia và chương trình khuyến
khích “đưa thú cưng đến ngoài giờ cao điểm”. Cụ thể, sẽ có đường dây
điện thoại riêng để khách hàng có thể gọi vào và yêu cầu đưa nhân viên
đến tận nhà để chăm sóc cho thú cưng của họ. Đồng thời, những ai đưa thú
cưng đến ngoài giờ cao điểm sẽ được tính với mức giá ưu đãi hơn.
VI. Phần công nghệ kỹ thuật
6.1 Công nghệ nuôi và chăm sóc
6 Yếu tố Những điều phải làm Những điều phải tránh
Cho ăn Các loại thức ăn tươi, tự Không dùng các thức ăn