Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

tiểu luận ngôn ngữ html & ứng dụng các nguyên tắc sáng tạo trong quá trình phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.61 KB, 19 trang )

Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 1















































ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH - ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ CNTT KHÓA 22







Chuyên đề:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC TRONG TIN HỌC







Tiểu luận:

NGÔN NGỮ HTML & ỨNG DỤNG CÁC
NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN





Học viên thực hiện : Lê Đức Bảo
Mã số học viên : 12 11 005
Người hướng dẫn : GS. TSKH Hoàng Kiếm






Năm 2012










Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 2

LỜI NÓI ĐẦU:
Phương pháp luận sáng tạo và đổi mới là việc ứng dụng khoa học của sự sáng tạo gồm
hệ thống các phương pháp và kỹ năng cụ thể giúp nâng cao năng suất và hiệu quả, về lâu dài
tiến tới điều khiển tư duy sáng tạo của người sử dụng.
Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học là kết quả của quá trình khái quát lý thuyết
và thực tiễn nghiên cứu khoa học và trở thành công cụ sắc bén để chỉ dẫn các nhà khoa học,
các nhà quản lý trong công tác tổ chức, quản lý và thực hành nghiên cứu khoa học một cách
sáng tạo.
Nắm vững phương pháp luận nghiên cứu khoa học là nắm vững lý thuyết về con đường
sáng tạo, giúp người nghiên cứu có cách tiếp cận đúng trong việc thiết kế và thi công công
trình nghiên cứu khoa học, tìm chọn phương pháp nghiên cứu hợp lý để thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu và đạt được mục đích nghiên cứu.
Ngày nay, việc ứng dụng phương pháp sáng tạo để phát triển các hình thức lập trình
trong tin học cũng như sự ra đời của nhiều ngôn ngữ lập trình cấp cao dẫn đến một bước tiến
lớn về sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Mặc dù công nghệ thông tin là ngành
học mới được phát triển trong thời gian gần đây, nhưng ảnh hưởng của nó đến đời sống kinh
tế xã hội đòi hỏi con người cần nhìn rõ được tầm quan trọng đó. Do vậy việc áp dụng phương
pháp sáng tạo trong quá trình giải quyết các vần đề tin học có ý nghĩa vô cùng to lớn.
Trong phạm vi bài thu hoạch này tôi xin trình bày những hiểu biết của mình trong việc
áp dụng, sử dụng một trong các phương pháp giải quyết vấn đề khoa học về phát minh sáng
chế trong tin học – minh hoạ bng quá trình xây dựng và phát triển của hệ điều hành android

dành cho các thiết b di động.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Giáo sư - Tiến sỹ Khoa Học Hoàng Văn
Kiếm, người đã tận tâm truyền đạt những kiến thức nền tảng cơ bản cho học viên chúng tôi
về môn học “Phương pháp nhiên cứu khoa học trong tin học”.






Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 3

I. NỘI DUNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN

1. Nguyên tắc phân nhỏ
- Chia đối tượng thành các phần độc lập
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng

2. Nguyên tắc phản đối xứng
- Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung giảm
bậc đối xứng).

3. Nguyên tắc kết hợp
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế
cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.


4. Nguyên tắc vạn năng
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia
của các đối tượng khác.

5. Nguyên tắc dự phòng
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bng cách chuẩn b trước các phương
tiện báo động ứng cứu an toàn.

6. Nguyên tắc “tách khỏi”
- Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần
duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng

7. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất
- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công
việc.

8. Nguyên tắc “chứa trong”
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối
tượng thứ ba …
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.

9. Nguyên tắc phản trọng lượng
- Bù trù trọng lượng của đối tượng bng cách gắn nó với đối tượng khác, có lực
nâng.
- Bù trừ trọng lượng của đối tượng bng tương tác với môi trường như sử dụng các
lực thủy động, khí động …


Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 4

10. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ
- Gây ứng suất trước đối với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc
không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm
việc sẽ dùng ứng suất ngược lại)

11. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ :
- Thực hiên trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.
- Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ v trí thuận lợi
nhất, không mất thời gian dch chuyển.

12. Nguyên tắc đẳng thế :
- Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng.

13. Nguyên tắc đảo ngược :
- Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ : không làm
nóng mà làm lạnh đối tượng).
- Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên
và ngược lại phần đứng yên thành chuyển động.

14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá :
- Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu,
kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.
- Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.
- Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm.

15. Nguyên tắc linh động :

- Cần thay đổi các đặc trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho
chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.
- Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dch chuyển với nhau.

16. Nguyên lý giải “thiếu” hoc “tha”:
- Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn
“một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.

17. Nguyên lý chuyển sang chiều khác:
- Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều)
sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai
chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các
đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba
chiều).
- Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng.
- Đặt đối tượng nm nghiêng.
- Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.
- Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích
cho trước.

Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 5

18. Nguyên lý s dụng các dao động cơ học:
- Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng
số siêu âm).
- Sử dụng tầng số cộng hưởng.
- Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện.
- Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.


19. Nguyên lý tác động theo chu k:
- Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu k (xung).
- Nếu đã có tác động theo chu k, hãy thay đổi chu k.
- Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác.

20. Nguyên tắc liên tục tác động c ch
- Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn
luôn làm việc ở chế độ đủ tải).
- Khắc phục vận hành không tải và trung gian.
- Chuyển chuyển động tnh tiến qua lại thành chuyển động qua.

21. Nguyên tắc “vượt nhanh”
- Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn.
- Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.

22. Nguyên tắc biến hại thành lợi
- Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu
được hiệu ứng có lợi.
- Khắc phục tác nhân có hại bng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác.
- Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa.

23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi
- Thiết lập quan hệ phản hồi
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.

24. Nguyên tắc s dụng trung gian
- Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp.
V dụ:
o Ổ cắm điện chuyển đổi từ dẹt sang tròn và ngược lại.

o Các loại biến thế điện.
o Tìm diệt những con vật trung gian truyền bệnh như chuột, muỗi.
o Khi trình bày một vấn đề chuyên môn phức tạp, dùng những kiến thức
hàng ngày gần gũi để minh họa.

25. Nguyên tắc tự phục vụ
- Đối tượng phải tự phục vụ bng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa.
- Sử dụng phế liệu, chất thải, năng lượng dư.
V dụ:
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 6

o Khi nhấc máy điện thoại bàn, lò xo bên trong máy đẩy lên nối công tắc,
người gọi điện thoại có thể sử dụng được ngay. Ngược lại khi gác máy, lò
xo b nén xuống - ngắt mạch.
o Loại vòi tưới rau hoặc tưới hoa, vừa phun nước vừa tự quay vòng tròn nên
diện tích được tưới rất rộng và không cần có người.
o Các cửa hàng tự giác, các nhà ăn tự phục vụ.
o Hệ thống bơm cấp nước và ngắt tự động.

26. Nguyên tắc sao chép (copy)
- Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ)
với các tỷ lệ cần thiết.
V dụ:
o Các loại bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đồ th, …
o Các phép tương tự hoá.
o Các cách mô hình hoá.


27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt”
- Thay thế đối tượng đắt tiền bng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí
dụ như về tuổi thọ).
V dụ:
o Khăn lau tay, lau mặt dùng một lần rồi bỏ.
o Ly chén dĩa,… bng giấy hoặc nhựa rẻ tiền, dùng một lần, đảm bảo vệ
sinh.
o Ống và kim tiêm bng nhựa dùng một lần rồi bỏ, bảo đảm không lây
truyền bệnh.
o Dùng cừ tràm thay cho đóng cọc bng bê tông cốt thép.
o Các thí nghiệm dùng động vật thay cho người.

28. Thay thế sơ đồ cơ học
- Thay thế sơ đồ cơ học bng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi v.
- Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng.
- Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố đnh sang thay đổi
theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất đnh.
- Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.

29. S dụng các kết cấu kh và lỏng
- Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí,
nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.

30. S dụng vỏ dẻo và màng mỏng
- Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.
- Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bng các vỏ dẻo và màng mỏng.

31. S dụng các vật liệu nhiều lỗ
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học


12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 7

- Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng
đệm, tấm phủ )
- Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bng chất nào đó.

32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài
- Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất
phụ gia màu, hùynh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
V dụ
o Băng keo trong suốt, dán trang sách b rách mà vẫn đọc được.
o Các vật chứa trong suốt có thể nhìn thấy chất đựng bên trong.

33. Nguyên tắc đồng nhất
- Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một
vật liệu với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.
V dụ:
o Các loại keo làm từ cao su để dán cao su, tương tự như vậy, nhựa để hàn
nhựa.
o Phải chọn cùng nhóm máu mới truyền được.

34. Nguyên tắc phân hủy hoc tái sinh các phần
- Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân
hủy hoặc phải biến dạng.
- Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm

việc.
V dụ:
o Giấy vệ sinh tự hủy, các loại bao bì tự huỷ mà ko làm hại môi trường.
o Chỉ khâu tự tiêu dùng trong phẫu thuật.

35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng :
- Thay đổi trạng thái đối tượng.
- Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc.
- Thay đổi dộ dẻo.
- Thay đổi nhiệt độ, thể tích.

36. S dụng chuyển pha :
- Sử dụng các hiện tượng nảy sinh, trong các quá trình chuyển pha như thay đổi thể
tích, tỏa hay hấp thu nhiệt lượng …

37. S dụng sự nở nhiệt :
- Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.
- Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.

Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 8

38. S dụng các chất ôxy ha mạnh :
- Thay không khí thường bng không khí giàu ôxy.
- Thay không khí giàu ôxy bng chính ôxy.
- Dùng các bức xạ iôn hóa tác động lên không khí hoặc ôxy.
- Thay ôxy giàu iôn (hoặc ôxy b iôn hóa) bng chính ôxy.

39. Thay đổi độ trơ :

- Thay môi trường thông thường bng môi trường trung hòa.
- Đưa thêm vào đối tượng các phần, các chất, phụ gia trung hòa.
- Thực hiện quá trình trong chân không.

40. S dụng các vật liệu hợp thành (composite) :
- Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành
(composite), Hay nói chung sử dụng các loại vật liệu mới.















Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 9

II. NGÔN NGỮ HTML & ỨNG DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ XÂY DỰNG.

1. Lịch s ngôn ngữ HTML


- HTML là viết tắt của cụm từ HuyperText Markup Language (Ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản),và đây là ngôn ngữ chính được sử dụng cho việc thiết kế các website. Ngôn ngữ này
gây ấn tượng cho người ta bởi sự ngắn gọn.Việc hình thành HTML có mối quan hệ mật thiết với
sự phát triển của Internet. Ngày nay, HTML rất được khuyên dùng bởi sự xuất hiện của một
chuẩn mới, thực tế là một phiên bản cao hơn của ngôn ngữ này như là một sự phát triển tất yếu –
HTML5.

HTML đã có thời k phát triển mạnh mẽ trong vòng 7 năm. Trong suốt thời gian đó, nó
đã được phát triển từ một ngôn ngữ đơn giản với một số lượng nhỏ các tag thành một hệ thống
đánh dấu văn bản phức tạp, có thể cho phép người viết tạo ra tất cả những gì hát hò và nhảy múa
(all – singing – and – dacing). Những trang web hoàn thiện với tất cả hiệu ứng hình ảnh, âm
thanh Chúng ta sẽ cùng xem lại những ngày đầu tiên của web, của HTML, những con người,
công ty, tổ chức đã đóng góp vào sự phát triển của HTML.

Tim Berners – Lee là cha đẻ của HTML. Năm 1989, ông
nghiên cứu ra ngôn ngữ HTML như là một giao thức truyền đạt thông
tin giữa giới khoa học với nhau và thành công của nó vẫn còn cho đến
ngày nay. Ông đầu tiên tạo ra 20 thẻ trong HTML, lấy ý tưởng từ ngôn
ngữ SGML ,nhưng điều kì diệu đáng kinh ngạc là ở chỗ 13 trong số
20 thẻ đó vẫn còn được hiển th trong HTML4.







Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học


12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 10



2. Các phiên bản HTML:
2.1 HTML1:
HTML 1 không cho phép truyền đạt cấu trúc trang phức tạp, nhưng vừa đủ để cho
phép tạo ra một trang web đơn giản. Vạn sự khởi đầu nan, vào thời điểm đó,
không có nhiều người quan tâm tới website nên ngôn ngữ này được sử dụng rất
hạn chế. Phiên bản đầu tiên được tung ra vào cuối năm 1990 và gần như một năm
sau, ngôn ngữ này mới thực sự được ứng dụng. Năm 1993 các chuẩn HTML trở
thành nền tảng của Mosaic- Trình duyệt đầu tiên của Internet.
2.2 HTML2
Nhiều công ty lớn đã đánh giá không đúng sức mạnh của ngôn ngữ siêu văn bản,
nhưng cuối cùng thì các chuẩn HTML cũng được phổ biến rộng rãi. Bởi vì không
có một tổ chức nào đứng ra hỗ trợ cho sự phát triển ngôn ngữ HTML , mọi thứ b
ngừng trệ. Tháng 7 năm 1994, HTML 2 được phát hành. HTML 2 là phiên bản
cải tiến của HTML. Phiên bản lần này được tạo ra bởi sự nỗ lực rất lớn của những
người yêu thích HTML trên khắp thế giới. Những người này đã đảm nhận một nỗ
lực khổng lồ khi chú ý đến tất cả đóng góp từ khắp nơi trên thế giới cho phiên bản
mới này. Trước tình hình này, cũng trong cùng năm 1994, Tập Đoàn Tài Chính
World Wide Web được thành lập với người đứng đầu là Tim Berners-Lee. HTML
2 thừa hưởng lại tất cả những đặc điểm của phiên bản trước và thêm một số tính
năng mới. Năm 1995, thẻ mới là thẻ “bgcolor”(màu nền) hay thẻ “font face”(font
chữ) được đưa vào ứng dụng. HTML 2 đã trở thành một chuẩn thiết kế website
cho tới tháng 1 năm 1997 và lần đầu tiên đnh nghĩa được nhiều đặc điểm cốt lõi
của HTML.
2.3 HTML 3
Internet làm cho ngôn ngữ HTML phát triển và chính nó cũng ứng dụng những
phát triển của HTML. Ngày càng có nhiều người các ứng dụng game HTML. Vào

thời điểm đó, Nestcape là công ty hàng đầu về th trường trình duyệt với sản phẩm
Netscape Navigator, họ giới thiệu một số thẻ thuộc tính mới gọi là Netscape
extension tags nhưng chỉ hiển th tốt trên trình duyệt của họ và gây lỗi hiển th
trên những trình duyệt khác. Cùng lúc đó, một nhóm phát triển HTML khác đứng
đầu là Dave Raggett đã đưa ra bản phác thảo ban đầu về HTML 3. Trong khi
chuẩn của phiên bản trước đề xuất một số tính năng thích hợp cơ bản cho các nhà
thiết kế web, thì phiên bản thứ 3 này lại thêm nhiều đặc tính mới và thẻ mới hơn
để nâng cao tính thẫm mĩ cho giao diện. W3C chấp nhận những phiên bản cải tiến
của HTML với các thẻ mới và các chức năng mới đó. Tuy nhiên phiên bản này
gặp phải vấn đề khi làm chậm đường truyền của các trình duyệt nên nó đã b bỏ
đi.

Phiên bản HTML 3.2 là phiên bản mạnh nhất của sê-ri này, nó thay đổi từ từ
thành chuẩn như hiện nay và trước khi được tung ra, nó được duyệt bởi World
Wide Web – W3C và các nhà cung cấp trình duyệt là Netscape và Microsoft.
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 11

2.4 HTML4

Dave Raggets đang làm việc tại nhà ở Boston

- Người ta dành cả năm 1997 để phát triển phiên bản HTML4, một bước tiến triển
quan trọng trong những phiên bản cũ. HTML4 có những công cụ có giá tr mang
lại thêm nhiều đất sáng tạo cho dân thiết kế web là CSS. Ban đầu CSS cũng
không được coi là quan trọng lắm, nhưng đến nay, người ta đánh giá nó cũng
quan trọng không kém gì bản thân HTML. Một sự kiện quan trọng nữa là sự phát
triển của các trình duyệt, Microsoft ứng dụng hầu như tất cả các thẻ và trình duyệt
Internet Explorer được người sử dụng yêu thích hơn, làm lu mờ Netscape. Vào

tháng 4 năm 1998 HTML4 đã được chứng nhận bởi W3C và tương lai trở nên
sáng lạng hơn. HTML có một “đối thủ” gọi là XHTML(Extensible HyperText
Markup Language – ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản mở rộng) và từ năm 1998
đến nay, cuộc chiến vẫn diễn ra ác liệt.
2.5 HTML5

2.5.1. Tổng quan về HTML5
- Vào tháng 1 năm 2008, W3C tung ra bản nháp của HTML5 và thế thượng phong
có vẻ nghiêng về HTML (so với XHTML).
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 12


- HTML5 là phiên bản sửa đổi thứ 5 của ngôn ngữ World Wide Web – HTML.
Ngôn ngữ web này kế tiếp sự nghiệp của HTML4. Nhóm Web Hypertext
Application Technology Working Group (WHATWG) đã bắt đầu nghiên cứu về
các đặc tính của HTML5 từ tháng 10/2009, dưới dự án Web Applications 1.0.
Mặc dù hiện nay các đặc tính của HTML5 được nói đến rất nhiều và các công
trình nghiên cứu về HTML5 cũng đã bắt đầu từ giữa những năm 2000, song các
đặc tính kỹ thuật của nó dự kiến sẽ được hoàn thiện vào tận năm 2022.

- Chính xác thì các công trình nghiên cứu về HTML5 bắt đầu vào tháng 6/2004, do
các tổ chức World Wide Web Consortium HTML Working Group (W3C HTML
WG) và WHATWG cùng phối hợp thực hiện.


- Ian Hickson, biên tập kỹ thuật của HTML5, ông hy vọng những đặc tính kỹ thuật
của HTML5 sẽ được trình lên W3C Candidate Recommendation vào năm 2012 và
lên W3C Recommendation vào năm 2022. Tuy nhiên, nhiều đặc tính kỹ thuật của

HTML5 đã ổn đnh và có thể được ứng dụng ngay từ bây giờ.
Theo Hickson, khung thời gian đệ trình và thử nghiệm kỹ thuật HTML5 là:

o Dự thảo đầu tiên gửi lên W3C vào tháng 10/2007.
o Dự thảo cuối cùng vào tháng 10/2009.
o Kêu gọi thử nghiệm vào năm 2011.
o Bản Đề cử (Candidate Recommendation) vào năm 2012.
o Dự thảo bộ thử nghiệm đầu tiên vào năm 2012.
o Dự thảo thử nghiệm thứ hai vào năm 2015.
o Phiên bản thử nghiệm cuối cùng vào năm 2019.
o Phát hành lại Dự thảo Last Call Working Draft vào năm 2020.
o Đề cử dự kiến vào năm 2022.
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 13

- HTML5 sẽ cho phép một lớp ứng dụng web mới ra đời, hỗ trợ nội dung đa
phương tiện và các tính năng offline mà không cần đến những công nghệ độc
quyền đi kèm.

2.5.2. Nguyên tắc cơ bản và đặc điểm kỹ thuật của HTML5
- Nguyên tắc cơ bản của HTML 5 là “Don’t break the web”. Đây là một chuẩn
không nên đưa ra những thay đổi mới, mà những thay đổi mới này sẽ làm cho các
website của những người khác ngừng hoạt động. Don’t Break the Web cũng có
nghĩa là không nên thay đổi các quy tắc cơ bản để ngay cả các trang web cũ cũng
hoạt động tốt. Không như XHTML 2 đã phá vỡ cắc quy luật của Web khi nó yêu
cầu thay đổi đáng kể và ngay lập tức trong các trang web đã được viết. Các trang
web cũ thì vẫn hoạt động nhờ tính tương thích với các tính năng cũ được xây
dựng trong các trình duyệt.


- Trong HTML5 mọi thứ mà đúng, hợp lệ với phiên bản trước nó thì vẫn còn hiệu
lực. Thật ra, mọi thứ mà đúng, hợp lệ trong HTML 4.01 thì vẫn hợp lệ trong
HTML5. HTML5 hỗ trợ tất cả các thành phần của HTML, nó hỗ trợ nhiều tính
năng được xem là rất cũ và lỗi thời.


- Các đặc điểm kỹ thuật của HTML5 có hai phần riêng biệt. Phần đầu tiên tập trung
vào các nhà phát triển web. Họ cần phải tránh các thói quen xấu và những thành
phần đã b loại bỏ trong quá khứ, chúng ta sử dụng các công cụ Validator cho
phần này của HTML5.

- Phần thứ hai dài hơn, đây là phần miêu tả các đặc điểm kỹ thuật của HTML5 tập
trung vào các phát triển trình duyệt. Họ cần hỗ trợ mọi thứ mà đã tồn tại trong
HTML, mang tính tương thích với các tính năng cũ.

- Đặc điểm kỹ thuật HTML5 cũnh chính thức hóa cách các trình duyệt nên đối phó
với một loạt các lỗi (như quên các thẻ markup hoặc sử dụng các thẻ markup
không phù hợp). Đây là điểm rất quan trọng, bởi vì nó chắc chắn rng một trang
web sẽ hoạt động giống nhau trên các trình duyệt khác nhau, thậm chí khi gặp các
vấn đề tinh vi hơn như cách 1 trang được tạo mô hình trong DOM (DOM là 1 cấu
trúc cây, nó chứa các object trong bộ nhớ). Để viết ra phần dài và tẻ nhạt để mô tả
các chuẩn HTML5, các nhà phát triển HTML5 đã thực hiện các bài kiểm tra trên
các trình duyệt hiện đại để tìm những cách xử lý lỗi.

- Thực tế nguyên tắc này rất đơn giản: những thay đổi nên có những mục đích thực
tế. Các nhà phát triển web có thể thích những thiết kế độc đáo, các tiêu chuẩn phù
hợp, nhất quán, nhưng đó chưa đủ là lý do tốt để thay đổi một ngôn nhữ lập trình
đã được sử dung để tạo và vài tỉ trang web. Tất nhiên, nó vẫn phụ thuộc vào một
số người để quyết đnh những mối quan tâm nào là quan trọng nhất.



2.5.3. HTML5 đơn giản hóa việc phát triển
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 14


- Hầu hết những gì mới trong HTML5 đã được thực hiện trên web. Nó chỉ được
hợp pháp hóa và thực hiện dễ dàng hơn với các đặc điểm kỹ thuật mới. Đặc biệt,
hàm Date picker đang được xây dựng vào trình duyệt web với HTML5. Trước khi
có HTML,thường thì các nhà phát triển web tạo DatePicker bng cách sử dụng
CSS và JavaScript, hoặc họ đã phải mua một thư viện có chứa chức năng đó. Với
HTML5, tất cả những gì bạn cần làm là thiết lập kiểu đầu vào "date" và một trình
duyệt web hỗ trợ HTML5 (trên điện thoại di động của bạn, máy tính để bàn hoặc
máy tính bảng) sẽ tự động đính kèm DatePicker.

- Thẻ <form> trong HTML5 cũng đã có sự nâng cấp đáng kể từ HTML 2, cho phép
bạn thực hiện một số việc mà trước đây phải dùng Ajax, Flash, ASP.NET, … để
thực hiện số số chức năng đơn giản như kiểm tra số điện thoại, email trong khi
thiết kế web :

o Form chỉ cho phép nhập vào số điện thoại, email. Giống như và Validator
control trong ASP.NET.
o Cho phép bạn chọn ngày tháng năm kiểu DatePicker, giống như Calenda
control trong ASP.NET
o Có thể đặt giá tr mặc đnh cho một trường nào đó trong web
o Có thể làm highlight một số textbox khi cần thiết.
2.5.4. HTML5 cấu trúc nội dung
- Các phiên bản trước của HTML, trong khi tìm kiếm bng máy, thường rất khó để
lập trình cho các chương trình tự động giải thích. Để cải thiện điều này, cấu trúc

của HTML5 diễn tả chính xác các vùng trong nội dung website như: vùng tiêu đề
(header), vùng thanh thực đơn (menu), nội dung chính, phụ đề (footer), … được
gọi là Blocking trong HTML5. Thường chúng ta hay sử dụng thẻ <p> hoặc <div>
để dnh nghĩa một đoạn văn bản. Với HTML5, chỉ cần sử dụng các thẻ mới về cấu
trúc như <sections>, <articles>, <asides>, navigation areas, header groups,
<headers>, <footers>. Cách này dễ dàng hơn cho các ứng dụng nhận biết tổ chức
về mặt nội dung như thế nào, cho phép mọi người duyệt web nhanh hơn. Và cũng
tốt hơn cho công cụ tìm kiếm (search engines) để tìm đúng nội dung. Ngoài ra,
còn có thể làm nhiều việc hơn như tự động sắp xếp, phân loại thông qua các trang
web để tái sử dụng.

- Chính cấu trúc nội dung này cũng giúp các nhà phát triển dễ dàng hơn trong việc
thiết kế giao diện của một trang web.


Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 15


Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 16


2.5.5. HTML5 hỗ trợ đồ họa tương tác.
- HTML5 đã giới thiệu nhiều thẻ mới để tiện cho các nhà lập trình web. Một trong
những thẻ làm người sử dụng trở nên mê mệt sẽ là thẻ <video> có chức năng cho
phép xem video mà không cần phải cài đặt Flash hay bất cứ plug-in phụ nào.


- HTML5 sẽ thay thế HTML4, DOM2 HTML và XHTML1. Với HTML5, sẽ
không cần đến các công nghệ độc quyền. Ngôn ngữ web HTML5 ra đời nhm
mục đích giảm bớt sự phụ thuộc và cần thiết của những công nghệ ứng dụng
Internet độc quyền như Adobe Flash, Microsoft Silverlight và Sun JavaFX. Tuy
nhiên, phải mất rất nhiều năm nữa mới đạt đến mục tiêu đó. Ngôn ngữ HTML4
không cho phép nhúng hay kiểm soát các nội dung đa phương tiện, trái lại, các
yếu tố video và audio mới của HTML5 cho phép các nhà phát triển nhúng và
kiểm soát các nội dung đa phương tiện mà không cần đến Flash. HTLM5 còn cho
phép giao tiếp 2 chiều với máy chủ, vì thế các nhà phát triển có thể thử nghiệm
game, chat, điều khiển từ xa

HTML5
Flash/SilverLight
Quyền sở hữu
Mã nguồn mở
Thuộc sở hữu của Adobe
Sự phổ biến
Chưa được thực thi ở mọi nơi
Được cung cấp trên hầu hết các máy
tính
Đa phương tiện
Không cần mã nhúng
Không cần sử dụng một đnh dạng
đặc biệt
Cần mã nhúng
Sử dụng đnh dạng mặc đnh
(flv,mp3)
Trình duyệt
Không cần bổ sung các phần bổ
trợ (plugin) bên ngoài

Chưa có trình duyệt hỗ trợ đầy đủ
cho HTML5
Cần các phần bổ trợ bên ngoài
Có thể làm treo trình duyệt
Không hỗ trợ các khóa Navigation
như nút back
Tốc độ
Nhanh hơn
Chậm hơn
Cần nhiều tài nguyên trên CPU
SEO
Thân thiện với công cụ tìm kiếm
(search engine)
Không thân thiện với công cụ tìm
kiếm
- HTML5 còn bao gồm khả năng để tạo ra một vùng bản vẽ, gọi là <canvas>. Điều
này sẽ cho phép các nhà phát triển vẽ đồ th tức thì chỉ trong một trang web, tạo ra
hiệu ứng hình ảnh, và làm hình ảnh động. Khả năng vẽ của thẻ <canvas> là một
trong những lý do mọi người nghĩ rng tương lai Flash không còn được sử dụng
nhiều trên các trang web nữa. Tuy nhiên, HTML5 không cung cấp hàm mà trước
đây chỉ có ở Flash.

2.5.6. Lưu trữ ngoại tuyến (Offline storage)
- Tương tự Cookies, lưu trữ ngoại tuyến cho phép một trang web có thể lưu trữ dữ
liệu cục bộ. Nhưng khác với Cookies, dữ liệu này có thể là khá lớn và không phải
với mọi yêu cầu đều được gửi
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 17



- Lưu trữ ngoại tuyến cũng có thể được sử dụng để theo dõi người dùng trên trang
web.Do đó để đảm bảo dữ liệu được an toàn các biện pháp an ninh đã được đưa ra
như trình duyệt sẽ làm cho nó không thể cho cá trang web truy cập dữ liệu được
tao ra bởi các tên miền khác.


2.5.7. Trình duyệt hỗ trợ HTML5

- Những tính năng của HTML5 như canvas, lưu trữ ngoại tuyến và WebWorker cho
phép các nhà phát triển nâng cấp trình duyệt web theo những cách mà công nghệ
trước đó không cho phép. Opera software được xem là hãng đi đầu trong việc
triển khai công nghệ HTML5 trong trình duyệt của hãng. Tất cả các hãng trình
duyệt lớn hiện nay như Mozilla, Opera, Microsoft, Apple và Google đều đang
tham gia đnh hình các đặc tính kỹ thuật của HTML5 và hỗ trợ ngôn ngữ web mới
này, dù các đặc tính vẫn chưa được thông qua cuối cùng. Trình duyệt Chrome của
Google hiện đã có một số tính năng HTML5 như thẻ <video>. Vì thế cho đến nay,
các trình duyệt Google Chrome, Apple Safari, Opera và Firefox đều hỗ trợ
HTML5 <video>. Tuy vậy, Opera và Firefox không hỗ trợ phiên bản mã h.264
dùng cho các video của YouTube và Vimeo. Trong khi đó, Internet Explorer của
Microsoft lại chưa hỗ trợ HTML5 <video>. Tuy vậy, người dùng IE có thể sử
dụng video HTML5 bng cách cài đặt thêm plug-in nguồn mở Chrome Frame của
Google. Hiện nay YouTube và Vimeo cũng đã tuyên bố hỗ trợ video HTML5. Hệ
điều hành webOS của Palm cũng hỗ trợ cơ sở dữ liệu HTML5 và Palm cũng hỗ
trợ tính năng bản đồ dựa trên HTML5 trên Palm Pre.
Microsoft đã bắt đầu triển khai HTML5 trong Internet Explorer 8. Đại gia phần
mềm đang bổ sung các tính năng HTML5 như lưu trữ nội bộ, điều hướng AJAX.




Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 18

- Những phiên bản mới của CSS đi kèm với HTML 5 sẽ cho phép các nhà thiết kế
có thể thỏa sức sáng tạo. Do đó gần đây chúng ta thấy số lượng website viết bng
HTML5 đang tăng đáng kể.
3. Áp dụng nguyên lý sáng tạo khoa học để x lý vấn đề
- Quá trình phát triển của ngôn ngữ HTML đã áp dụng một số nguyên lý sáng tạo
khoa học sau:

(a) Nguyên tắc tách khỏi : Để tiện cho việc phát triển web tách biệt giữa giao
diện và nội dung thì HTML đã tách đi phần giao diện, chú trọng hơn về
nội dung. Phần giao diện đã đã được chuyển sang sử dụng hỗ trợ của các
thẻ CSS. Điều này vừa làm dễ dàng cho việc quản lí vừa thuận lợi cho
việc tạo hiệu ứng cho trang web. Do đó các phiên bản HTML thường được
đi kèm với CSS.

(b) Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh : Trong HTML5 đã bỏ đi một số thẻ
không cần thiết so với các phiên bản trước như <acronym>, <applet>,
<basefont>, <big>, <center>, <dir>, <font>, <frame>, <frameset>,
<noframes>, <strike>, <tt>, <u>, <xmp> khi nhận thấy các thẻ này trở nên
rườm rà, phức tạp và không còn cần thiết như trước nữa.

(c) Nguyên tắc kết hợp và Nguyên lý vạn năng : HTML5 đã có cải tiến đáng
kể khi kết hợp ngôn ngữ HTML của các phiên bản trước với một số tiện
ích trong các ngôn ngữ khác để nâng cao tiện ích của nó. Bng việc phân
đnh rõ ràng cấu trúc nội dung bên trong trang web, thêm các thẻ
<header>, <footer>, <detail>, <section>, … hoặc chức năng lưu trữ ngoại
tuyến, hoặc các thẻ hỗ trợ đồ họa tương tác <video>, <canvas>,… Do đó,

HTML5 không cần sự tham gia hỗ trợ của bên thứ ba, các plugin ngoài hỗ
trợ của các ngôn ngữ khác như Javascrip, Ajax, ASP.NET ,

(d) Nguyên tắc tự phục vụ : Khi nhận thấy việc cần thiết phải tạo thêm một
số đối tượng phức tạp hơn nhưng thường được sử dụng như kiểu
datepicker thì thay vì nhúng ngôn ngữ khác hoặc sử dụng thư viện bổ trợ
thì HTML5 đã phát triển thêm một tượng mới, để có thể tự phục vụ, tự
đáp ứng được nhu cầu người phát triển.

(e) Nguyên tắc đồng nhất : Tất cả các phiên bản HTML sau đều kế thừa tất
cả các đặc điểm của phiên bản trước. HTML5 hỗ trợ tất cả các thành phần
của HTML cơ bản, thậm chỉ cả những tính năng được xem là rất cũ và lỗi
thời, hỗ trợ mọi thứ mà đã tồn tại trong HTML, mang tính tương thích với
các tính năng cũ.

(f) Nguyên tắc thực hiện sơ bộ : Để đảm bảo sự phát triển như mong muốn
của HTML5 và để nó trở thành đnh dạng cơ bản cho các trang web sau
này thì HTML5 đã đi từ từ từng bước trong chặng đường hoàn thiện tới
Tiểu luận Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học

12 11 005 – Lê Đức Bảo Page 19

năm 2022, đảm bảo đươc sự ổn đnh của các thuộc tính. Thực hiện sự
tương thích đối với từng trình duyệt web.
4. Kết luận
Phương pháp luận sáng tạo khoa học là bộ môn khoa học giúp con người hành động tư
duy có đnh hướng, được kế hoạch hóa một cách đúng đắn. Nó có mục đích tổ chức hợp lý và
làm tích cực hóa tư duy sáng tạo, có tính logic và linh động. Về mặt logic, có tác dụng phân nhỏ
bài toán sáng chế thành từng phần, vừa sức với người giải bình thường. Về mặt linh động, nó
khai thác tới mức lớn nhất mặt mạnh của từng người giải như kiến thức, kinh nghiệm, trí tưởng

tượng, linh tính và hạn chế mặt yếu như tính ì tâm lý, sự phân tán trong suy nghĩ. Phương pháp
luận sáng tạo khoa học giúp nâng cao hiệu suất tư duy sáng tạo giải quyết vấn và ra quyết đnh.
Vai trò của Phương pháp luận sáng tao khoa học cũng rất to lớn trong cuộc sống, đối với
mọi lĩnh vực cũng như lĩnh vực công nghệ thông tin. Áp dụng theo các phương pháp, nguyên tắc,
nguyên lý sáng tạo, chúng ta thấy được sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, và như
đã trình bày là sự phát triển của ngôn ngữ HTML. Sự tồn tại bền vững của ngôn ngữ này đến nay
và hứa hẹn tương lai thống tr sau này là minh chứng rõ cho sự ảnh hưởng tích cực của Phương
pháp luận sáng tạo khoa học.
Tài liệu tham khảo
[1] Bài giảng “Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học” – GS,TSKH Hoàng Kiếm,
trường Đại học Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
[2] “Phương pháp luận sáng tạo khoa học – kỹ thuật giải quyết vấn đề và ra quyết định” –
Phan Dũng, Trung tâm sáng tạo khoa học kỹ thuật trường Đai học Khoa học tự nhiên –
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
[10]
[11]
[12]

×