Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Các hình thức trả lương tại Cty công trình giao thông III - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.19 KB, 86 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
I. Lý do chọn đề tài
Từ khi nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trờng với việc chuyển giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Mỗi
doanh nghiệp đều phải xác định mục tiêu sống còn là sản xuất kinh doanh có
lãi và phát triển. Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm khác nhau mà mỗi doanh nghiệp
đa ra các chiến lợc và đờng lối cụ thể để phát triển của mình.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng với sự thu hút đầu t của nớc ngoài
vào Việt Nam thì việc công nhân phải đợc đào tạo nh thế nào để đảm bảo họ
làm đợc tốt công việc đợc giao. Do vậy việc đầu t vào con ngời đợc cho là một
lĩnh vực đầu t có hiệu quả cao nhất, phải biết phát huy triệt để nhân tố con ngời
để khai thác tiềm năng trong mỗi ngời lao động.
Thu nhập từ việc làm và đặc trng xã hội - nghề nghiệp - kỹ năng của việc
làm là mối quan tâm hàng đầu của ngời lao động và cũng là vấn đề trọng tâm
chơng trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam khi chuyển sang giai đoạn
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Tiền lơng là một phần quan trọng giúp
đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình ngời lao động. Nếu lựa chọn cách
trả lơng hợp lý sẽ tạo động lực cho ngời lao động thực hiện tốt công việc, nhiệt
tình và và phát huy hết khả năng của mình để làm việc. Còn ngợc lại, ngời lao
động sẽ thờ ơ với công việc của mình, họ chỉ làm cho xong bổn phận bởi vì
tiền lơng sẽ không đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình họ. Họ sẽ quan tâm
đến thu nhập ngoài tiền lơng hơn là quan tâm đến tiền lơng họ nhận đợc. Khi
đó tiền lơng không kích thích đợc họ làm việc hăng say.
Trong thời gian thực tập tại công ty công trình giao thông III Hà Nội. Em
thấy công tác trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn còn hạn
chế, em đã chọn đề tài "Các hình thức trả lơng tại Công ty công trình giao
thông III - Hà Nội" làm chuyên đề tốt nghiệp.
II. Kết cấu của chuyên đề
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn đợc chia làm
ba chơng:
Chơng I: Những lý luận chung về tiền lơng
Chơng II: Phân tích thực trạng các hình thức trả lơng tại công ty công
trình giao thông III - Hà Nội
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác trả lơng tại Công
ty công trình giao thông III.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I
Những lý luận chung về tiền lơng
I. Khái niệm chung về tiền lơng
1. Khái niệm về tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động,
sức lao động là hàng hoá do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động. Khi phân
tích về nền kinh tế t bản chủ nghĩa, nơi mà các quan hệ thị trờng thống trị mọi
quan hệ kinh tế, xã hội khác. C.Mác viết: "Tiền công không phải giá trị hay giá
cả của lao động mà chỉ là một hình thức cải trang giá trị hay giá cả sức lao
động".
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lơng tr-
ớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động (mua sức lao động) trả cho ngời lao
động (ngời bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lơng. Mặt khác,
do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức lao động mà tiền lơng không chỉ
thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là một vấn đề xã hội rất quan trọng liên
quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là quan hệ xã hội.
Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động kinh doanh, đối với
chủ doanh nghiệp, tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất -
kinh doanh. Vì vậy tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu

nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, có ảnh hởng trực tiếp đến
mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục đích của hết thảy ngời
lao động. Mục đích này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và
khả năng lao động của mình.
Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh ở nớc
ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần và
khu vực kinh tế.
Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành chính sự nghiệp, tiền
lơng là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan, tổ chức của nhà
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
nớc trả cho ngời lao động theo cơ chế và chính sách của nhà nớc và đợc thể
hiện trong hệ thống lơng thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc qui định.
Trong các thành phần và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền lơng
chịu sự tác động chi phối rất lớn của thị trờng lao động. Tiền lơng trong khu
vực này dù vẫn nàm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
chính phủ, nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và thợ, những "mặc cả"
cụ thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động
này có tác động trực tiếp đến phơng thức trả công. Đứng trên phạm vi toàn xã
hội, TL đợc xem xét và đặt trong quan hệ về phân phối thu nhập, quan hệ sản
xuất và tiêu dùng, quan hệ về trao đổi và do vậy các chính sách về tiền l ơng,
thu nhập luôn luôn là các chính sách trọng tâm của mọi quốc gia.
Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
Tiền lơng danh nghĩa là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao
động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào NSLĐ và hiệu quả làm
việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm làm việc ngay
trong quá trình lao động.
TL thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại
dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mau đợc bằng tiền lơng

danh nghĩa của họ.
Nh vậy TL thực tế không chỉ phụ thuộc vào số tiền lơng danh nghĩa mà
còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ
cần thiết mà họ muốn mua. Mối quan hệ giữa TL thực tế và TL danh nghĩa đợc
thể hiện qua công thức sau đây:
I
tltt
=
Ta có thể thấy rõ là nếu giá cả tăng lên thì TL thực tế gảim đi. Điều này
có thể xảy ra ngay cả khi TL danh nghĩa tăng lên (do có những thay đổi, điều
chỉnh trong chính sách tiền lơng). Đây là một quan hệ rất phức tạp do sự thay
đổi của tiền lơng dnah nghĩa, của gia cả và phụ thuộc vào những yếu tố khác
nhau. Đó cũng là đối tợng quản lý trực tiếp trong các chính sách về thu nhập,
tiền lơng và đời sống.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3. Bản chất của tiền lơng.
Tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở giá trị sức lao
động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời sử dụng ngời
lao động. Để bù đắp phần hao phí lao động đó họ cần có một lợng nhất định
các vật phẩm tiêu dùng cho nhu cầu ăn, mặc, ở, đi lại và ng ời sử dụng lao
động phải đáp ứng nhu cầu đó đúng mức hao phí mà ngời lao động đã bỏ ra
thông qua tiền lơng. Do đó sức lao động có thể là hàng hoá phụ thuộc vào sự
biến động cung cầu và chất lợng hàng hoá sức lao động trên thị trờng tức là
chịu sự chi phối của các quy luật giá trị đóng vai trò chủ đạo. Tiền lơng đảm
bảo cho ngời lao động có thể tái sản xuất lao động để họ có thể tham gia vào
quá trình tái sản xuất tiếp theo. Vì vậy, tiền lơng bao gồm nhiều yếu tố cấu
thành, để thu nhập là nguồn sống chủ yếu của bản thân ngời lao động và của
gia đình họ. Việc trả lơng cho ngời lao động không chỉ căn cứ vào hợp đồng

mà căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời lao động mà họ
nhận đợc sau một thời gian lao động mà họ bỏ ra.
4. Chức năng của tiền lơng
Con ngời có một vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất, con ngời là
yếu tố cấu thành, vận hành nên tổ chức sản xuất. Theo nghiên cứu của các nhà
kinh tế đã kết luận: Động cơ lao động bắt nguồn từ hệ thống nhu cầu về vật
chất và tinh thần của con ngời. Họ lao động với mục đích nhằm thoả mãn nhu
cầu của bản thân, của xã hội. Nhu cầu của con ngời ngày càng phong phú, đa
dạng có thể nó nhu cầu của con ngời là không có giới hạn. Tiền lơng trong nền
kinh tế thị trờng đợc gắn với những chức năng sau:
- Tiền lơng đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Theo Các
Mác "Tiền lơng không chỉ nuôi sống bản thân ngời công nhân mà còn phải d
đủ để nuôi sống gia đình anh ta, tiền lơng phải đảm bảo để duy trì sức lao
động.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lơng. Vì động cơ của tiền lơng, ngời
lao động phải có trách nhiệm đối với công việc, tiền lơng phải tạo đợc sự say
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
mê công việc, không ngừng bồi dỡng, nâng cao trình độ mọi mặt, kiến thức
chuyên môn, kỹ năng
- Đảm bảo vai trò điều phối lao động. Với tiền lơng đợc thoả đáng ngời
lao động sẽ tự nguyện đảm nhận mọi công việc đợc giao phù hợp với khả năng
của bản thân mình.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng. Doanh nghiệp sử dụng công cụ
tiền lơng không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho ngời lao động mà
còn mục đích khác nữa là thông qua trả lơng để theo dõi lao động, kiểm tra,
giám sát ngời lao động, đánh giá chất lợng ngời lao động, đảm bảo tiền lơng
chi trả có hiệu quả.
5. Vai trò của tiền lơng

Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời lao động, là yếu tố để đảm
bảo tái sản xuất sức lao động, một bộ phận đặc biệt của sản xuất xã hội. Vì
vậy, tiền lơng đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển kinh tế
gia đình. ở đây, trớc hết tiền lơng phải đảm bảo những nhu cầu sinh hoạt tối
thiểu của ngời lao động nh ăn, ở, đi lại Tức là tiền l ơng phải đủ để duy trì
cuộc sống tối thiểu của ngời lao động. Chỉ có khi đợc nh vậy, tiền lơng mới
thực sự có vai trò quan trọng kích thích lao động, và nâng cao trách nhiệm của
ngời lao động đối với quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội. Đồng thời, chế
độ tiền lơng phù hợp với sức lao động đã hao phí sẽ đem lại sự lạc quan và tin
tởng vào doanh nghiệp, vào chế độ họ đang sống.
Nh vậy, trớc hết tiền lơng có vai trò đối với sự sống của con ngời lao
động, từ đó trở thành đòn bảy kinh tế để nó phát huy nội lực tối đa hoàn thành
công việc. Khi ngời lao động đợc hởng thu nhập xứng đáng với công sức của
họ đã bỏ ra thì lúc đó với bất kỳ công việc gì họ cũng sẽ làm. Nh vậy có thể
nói tiền lơng đã góp phần quan trọng giúp nhà tổ chức điều phối công việc dễ
dàng thuận lợi.
Trong doanh nghiệp việc sử dụng công cụ tiền lơng ngoài mục đích tạo
vật chất cho ngời lao động, tiền lơng còn có ý nghĩa lớn trong việc theo dõi
kiểm tra và giám sát ngời lao động. Tiền lơng đợc sử dụng nh là thớc đo hiệu
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
quả công việc bản thân tìn long là một bộ phận cấu thành bên chi phí sản xuất,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Vì vậy, nó là yếu tố nằm trong giá thành sản phẩm. Do đó, tiền lơng cũng
ảnh hởng đến doanh nghiệp. Với nhũng vai trò to lớn nh trên của tiền lơng
trong sản xuất và đời sống thì việc lựa chọn hình thức trả lơng phù hợp với điều
kiện, đặc thù sản xuất của từng ngành, từng doanh nghiêp sẽ có tác dụng tích
cực thúc đẩy ngời lao động quan tâm đến kết quả lao động, hiệu quả sản xuất
của kinh doanh. Đây luôn luôn là vấn đề nóng bỏng trong tất cả các doanh

nghiệp một chế độ tiền lơng lý tởng vừa đảm bảo lợi ích ngời lao động, ngời sử
dụng lao động và toàn xã hội.
II. Các chế độ tiền lơng chế độ tiền lơng cấp bậc
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc
1.1. Khái niệm
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những quy định chung của Nhà nớc
và các xí nghiệp, doanh nghiệp vận dụng để trả lơng cho ngời lao động - căn
cứ vào chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công việc nhất
định.
Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân những ngời lao động
trực tiếp và trả lơng theo kết quả lao động của họ thể hiện qua số lợng và chất
lợng. Số lợng lao động đợc thể hiện qua mức hao phí lao động dùng để sản
xuất sản phẩm trong một khoảng thời gian theo lịch nào đó. Chất lợng lao
động là trình độ lành nghề của ngời lao động sử dụng vào quá trình lao động,
chất lợng lao động thể hiện ở trình độ giáo dục, đào tạo, kinh nghiệm, kỹ năng
chất lợng lao động cao thì năng suất lao động và hiệu quả công việc sẽ cao.
C.Mác viết: "Lao động phức tạp chỉ là bội số của lao động giản đơn nhân đôi
lên, thành thử một số lợng lao động phức tạp nào đó có thể tơng đơng với một
số lợng lớn về lao động giản đơn". Lao động phức tạp trong ý nghĩa của Các
Mác là lao động có trình độ lành nghề cao. Rõ ràng muốn xác định đúng đắn
tiền lơng cho từng loại công việc, cần xác định rõ số lợng và chất lợng lao
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
động nào đó đã hao phí để thực hiện công việc đó. Đồng thời xác định điều
kiện lao động của công việc cụ thể đó.
1.2. ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc
- Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
doanh nghiệp giữa các ngành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất
bình quân trong việc trả lơng.

- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng
công nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ,
tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động, nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào tạo
nâng cao trình độ lành nghề cho ngời lao động.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút ngời lao
động vào làm việc trong những ngành nghề có điều kiện lao động năng nhọc,
khó khăn, độc hại.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ theo điều
kiện về kinh tế, chính trị, xã hội trong từng thời kỳ nhất định và chế độ tiền l-
ơng này đợc cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy tốt vai trò, tác dụng của
nó.
1.3. Nội dung của chế độ tiền lơng cấp bậc
1.3.1. Thang lơng:
a) Khái niệm
Thang lơng là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa công nhân
trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau, theo trình độ lành nghề
(xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những thang lơng t-
ơng ứng khác nhau.
Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc l-
ơng đó. Số bậc và các hệ số của thang lơng khác nhau không giống nhau.
- Bậc lơng là bậc phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và đợc
xếp từ thấp đến cao (bậc cao nhất có thể là bậc 3, bậc 6, bậc 7 )
- Hệ số lơng chỉ rõ lao động của công nhân ở một bậc nào đó (lao động
có trình độ tay nghề cao), đợc trả lơng cao hơn công nhân bậc 1 (bậc có trình
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
độ lành nghề thấp nhất - hay còn gọi là lao động giản đơn) trong nghề bao
nhiêu lần.
- Bộ số của thang lơng là hệ số của bậc cao nhất trong một thang lơng. Đó

là sự gấp bội giữa hệ số lơng của bậc cao nhất so với hệ số lơng của bậc thấp
nhất hoặc so với mức lơng tối thiểu.
Sự tăng lên của hệ số lơng giữa các bậc lơng đợc xem xét ở hệ số tăng
tuyệt đối và hệ số tăng tơng đối.
- Hệ số tăng tuyệt đối của hệ số lơng là hiệu số của hai hệ số lơng liên
tiếp kề nhau.
H
tdn
= H
n
- H
n-1

Trong đó: H
tdn
: hệ số tăng tuyệt đối
H
n
: hệ số lơng bậc n
H
n-1
: hệ số lơng ở bậc n-1
- Hệ số tăng tơng đối của hệ số lơng là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với
hệ số lơng của bậc đứng trớc.
H
tgdn
=
Trong đó: H
tgdn
: hệ số tăng tơng đối

H
tdn
: hệ số tăng tuyệt đối
H
n-1
: hệ số lơng của bậc đứng trớc.
Trong khi xây dựng thang lơng, các hệ số tăng tơng đối của hệ số lơng có
thể là hệ số tăng tơng đối luỹ tiến (tăng đổi), hệ số tăng tơng đối đều đặn
(không đổi) và hệ số tăng tơng đối luỹ thoái (giảm dần).
Thang lơng có hệ số tăng tơng đối luỹ tiến là thang lơng trong đó hệ số
tăng tơng đối của các bậc sau cao hơn hệ số tăng tơng đối của các bậc đứng tr-
ớc đó.
+ Thang lơng có hệ số tăng tơng đối đều đặn là thang lơng mà hệ số tăng
tơng đối của các bậc khác nhau là nh nhau.
+ Thang lơng có hệ số tăng tơng đối luỹ thoái là thang lơng có các hệ số
tăng tơng đối ở các bậc sau nhỏ hơn hệ số tăng tơng đối của các bậc đứng trớc.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thực tế, các loại thang lơng có hệ số tăng tơng đối nh trên mang
tính nguyên tắc, phản ánh xu hớng chứ ít khi đảm bảo tính tuyệt đối. Sau đây
là một số ví dụ về các thang lơng có các hệ số lơng hệ số tăng tuyệt đối và tơng
đối khác nhau (xem bảng X.1).
b) Trình tự xây dựng một thang lơng
- Xây dựng chức danh nghề của các nhóm công nhân
Chức danh nghề của nhóm công nhân là chức danh cho công nhân trong
cùng một nghề hay một nhóm nghề. Việc xây dựng chức danh căn cứ vào tính
chất đặc điểm và nội dung của quá trình lao động. Những công nhân làm việc
mà công việc của họ có tính chất, đặc điểm và nội dung nh nhau thì đợc xếp
vào một nghề - mang cùng một chức danh chẳng hạn công nhân cơ khí, công

nhân xây dựng những ng ời trong cùng một nghề sẽ có chung một thang l-
ơng.
Xác định hệ số của thang lơng thực hiện qua phân tích thời gian và các
yêu cầu về phát triển nghề nghiệp cần thiết để một công nhân có thể đạt tới bậc
cao nhất trong nghề. Các yếu tố có thể đa vào phân tích là: thời gian học tập
văn hoá, thời gian đào tạo bồi dỡng, thời gian tích luỹ kinh nghiệm và kỹ năng
làm việc
Khi xác định bội số của thang lơng, ngoài việc phân tích các yếu tố trực
tiếp trong ngành, cần phân tích quan hệ trong nhóm nghề và những nghề khác
để đạt đợc tơng quan hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau.
- Xác định số bậc của thang lơng
Xác định số bậc của một thang lơng căn cứ vào bội số của một thang l-
ơng, tính chất phức tạp của sản xuất và trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động
(trình độ cơ khí hoá, tự động hoá) và trình tự phát triển trình độ lành nghề,
nâng bậc Từ đó mà xác định số bậc cần thiết. Những nghề có tính chất phức
tạp về kỹ thuật cao thì thờng đợc thiết kế theo thang lơng có nhiều bậc. ở nớc
ta, những nghề trong nhóm nghề cơ khí có kết cấu nhiều bậc (7 bậc).
- Xác định hệ số lơng của các bậc
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Dựa vào bội số của thang lơng, số bậc trong thang lơng và tính chất trong
hệ thống tăng tơng đối mà xác định hệ số lơng tơng ứng cho từng bậc lơng. Bội
số lơng không đổi tuy nhiên hệ số lơng của các bậc khác nhau, ngoài bậc 1 và
bội số của thang lơng, có thể cao thấp khác nhau tuỳ thuộc vào loại thang lơng
đợc thiết kế, theo hệ số tăng tơng đối lũy tiến, đều đặn hay luỹ thoái.
Ví dụ bảng X.1 - Thang lơng công nhân cơ khí, điện, điện tử, tin học
Bậc lơng
1 2 3 4 5 6 7
Nhóm I: Hệ số lơng 1,35 1,47 1,62 1,78 2,18 2,67 3,28

Nhóm II: Hệ số lơng 1,4 1,55 1,72 1,92 2,33 2,84 3,45

1.3.2. Mức tiền lơng
Mức tiền lơng là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị thời
gian (giờ, ngày hay tháng) phù hợp các bậc trong thang lơng.
Thời gian dùng làm đơn vị tính khi trả lơng có thể khác nhau tuỳ thuộc
vào điều kiện cụ thể về trình độ phát triển sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
ở mỗi ngành, vùng, khu vực hay mỗi quốc gia khác nhau. ở một số nớc có nền
kinh tế phát triển, ngời ta có thể trả lơng theo giờ (giờ công). ở Việt Nam, đơn
vị tính phổ biến là tháng.
Trong một thang lơng, mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho bậc
1 hay mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại thì đợc tính dựavào suất lơng bậc một
và hệ số lơng tơng ứng với bậc đó, theo công thức sau:
S
i
= S
1
x k
i
Trong đó: Suất lơng (mức lơng) bậc i
S
1
: Suất lơng (mức lơng) bậc 1 hay mức lơng tối thiểu.
k
i
: hệ số lơng bậc i
Mức lơng bậc 1 là mức lơng ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lơng này ở
từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ
thuật và điều kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lơng. Trong nền
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B

11
Chuyên đề tốt nghiệp
kinh tế, mức lơng bậc 1 của một nghề nào đó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng mức
lơng tối thiểu.
Mức lơng tối thiểu là mức tiền lơng trả cho ngời lao động làm những
công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thờng, bù đắp sức lao
động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng. Đó là
những công việc thông thờng mà một ngời lao động có sức khoẻ bình thờng,
không đào tạo về trình độ chuyên môn... cũng có thể làm đợc. Tiền lơng tối
thiểu đợc nhà nớc quy định theo từng thời kỳ trên cơ sở về trình độ phát triển
về kinh tế - xã hội của đất nớc và yêu cầu của tái sản xuất sức lao động xã hội.
Tiền lơng (mức lơng) tối thiểu thờng đợc xác địn qua phân tích có chi phí về
ăn, mặc, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi phí về học tập bảo hiểm, sức khoẻ.
Ví dụ:
Năm Nhà nớc quy định mức lơng tối thiểu
1993 120.000đ
1997 144.000đ
2000 180.000đ
2001 210.000đ
2003 290.000đ
1.3.3. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của
công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó
phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc
những công việc nhất định trong thực hành. Trong bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật thì cấp bậc công nhân có liên quan chặt chẽ với nhau.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật có ý nghĩa rất quan trọng trong tổ chức lao
động và trả lơng. Trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ thuật, mà ngời lao động có thể đợc
bố trí làm việc theo đúng yêu cầu công việc, phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó mà có thể thực hiện trả lơng theo đúng chất lợng của ngời lao động khi

họ làm việc trong cùng một nghề hay giữa các nghề khác nhau.
- Có hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật:
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật chung, thống nhất của các nghề chung, đó là
các nghề có trong nhiều ngành kinh tế kỹ thuật trong nền kinh tế. Chẳng hạn
công nhân cơ khí, dù họ làm việc ở các ngành khác nhau, nhng cùng nằm
trong bảng tiêu chuẩn kỹ thuật của công nhân cơ khí nói chung.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành. Đó là, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật riêng, áp dụng trong một ngành, nghề mang tính đặc thù mà không thể
áp dụng đợc cho ngành khác. Ví dụ, công nhân tàu biển.
Các văn bản tiêu chuẩn kỹ thuật đợc Nhà nớc quản lí tập trung thống nhất
trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
a) Về xác định cấp bậc công việc
Xác định cấp bậc công việc là một nội dung quan trọng trong việc xây
dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Việc xác định cấp bậc công việc thờng đợc
tiến hành theo trình tự sau đây:
+ Chia quá trình lao động thành các chức năng hoạt động và các yếu tố
liên quan cần thiết. Quá trình làm việc có thể có những khác nhau về mức độ
phức tạp, quy định công nghệ và trình độ... nhng về cơ bản đều bao gồm những
chức năng chủ yếu sau đây:
- Chức năng tính toán: nó bao gồm những công việc tính toán phục vụ
cho quá trình làm việc. Đó có thể là những tính toán ban đầu hay tính toán
trong và sau quá trình làm việc.
- Chức năng chuẩn bị và tổ chức công việc tại nơi làm việc. Chức năng
này bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị (tài liệu, nguyên vật liệu...) và bố trí
sắp xếp công việc tại nơi làm việc để cho quá trình làm việc đợc diễn ra một
cách có hiệu quả nhất.
- Chức năng thực hiện quá trình đó là những động tác, thao tác thực hiện

công việc chính theo yêu cầu của quy trình công nghệ, tạo ra sản phẩm hay
hoàn thành công việc.
- Chức năng phục vụ (điều chỉnh, sửa chữa..) thiết bị. Chẳng hạn điều
chỉnh sửa chữa những sai lệch hay hỏng hóc của các loại máy móc thiết bị đợc
sử dụng để quá trình làm việc đợc diễn ra một cách liên tục.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
- Yếu tố tinh thần trách nhiệm, đó là yêu cầu trách nhiệm ở từng mức độ
nhất định với mỗi loại công việc đặt ra cho ngời lao động. Ví dụ, với những
công việc kiểm tra, đánh giá, hay công việc có liên quan đến sự an toàn về ng-
ời, về tài sản... thì yếu tố tinh thần trách nhiệm đợc đặt ra rất cao, rất quan
trọng.
Trong thực tế, mức độ và yêu cầu cụ thể của từng chức năng nh trình bày
ở trên có thể khác nhau xuất phát từ tình chất, đặc điểm của từng nghề, từng
công việc.
+ Xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.
Có nhiều phơng pháp xác định mức độ phức tạp của từng chức năng.
Thông thờng khi đánh giá mức độ phức tạp của từng công việc theo từng chức
năng, ngời ta dùng phơng pháp cho điểm. Trong phơng pháp này, điểm là một
đơn vị quy ớc và dùng để đánh giá, mức độ phức tạp của từng chức năng, từng
yếu tố.
Khi đánh giá, do mức độ quan trọng khác nhau và để tăng sự chính xác
từng chức năng, có thể chia thành từ 3 đến 5 mức độ phức tạp.
Dới đây là một ví dụ về xây dựng cấp bậc công việc theo phơng pháp cho
điểm.
Giả sử công việc thuộc nghề A đợc phân tích và đánh giá trong bảng sau
đây:
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
14

Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng X.2: Chuyển từ điểm sang bậc
Bậc
Khoảng điểm
Tối thiểu Tối đa
Hệ số lơng
Lơng tối thiểu - 100 1,00
Bậc 1 101 113 1,13
Bậc 2 114 129 1,29
Bậc 3 130 148 1,48
Bậc 4 149 172 1,72
Bậc 5 173 200 2,00
Từ bảng trên ta thấy: Số điểm của chức năng này hay hay chức năng khác
của một số loại công việc nào đó là do mức độ phức tạp của công việc quyết
định. Thông thờng, phần lớn số điểm tập trung nhiều ở chức năng thực hiện
quá trình làm việc, nhất là những công việc phụ thuộc nhiều vào kỹ năng và kỹ
xảo của ngời lao động.
Trong ví dụ trên, quy định tổng số điểm của các mức độ phức tạp và tinh
thần trách nhiệm rất cao và tổng số điểm theo giá trị tính đợc là 200.
Khi có điểm cho từng chức năng và tổng số điểm của cả quá trình thực
hiện công việc trong nghề thì chuyển từ điểm sang bậc. Tuỳ theo số bậc trong
thang lơng tơng ứng mà có thể quy chuyển thành các bậc điểm. Các bậc tăng
dần từ thấp đến cao. Nghề A áp dụng thang lơng 5 bậc ta có bảng quy điểm
thành bậc và so với mức lơng tối thiểu nh sau:
Trong khi xây dựng cấp công việc, có thể không phải công việc đơn giản
(bậc 1) sẽ chỉ gồm các điểm ở mức độ rất đơn giản, và cũng không phải công
việc ở bậc cao nhất đến mức độ phức tạp với điểm hoàn toàn tối đa. Điểm cao
thấp phụ thuộc chủ yếu vào phân tích cụ thể.
b) Về xác định cấp bậc công nhân
Xác định cấp bậc công nhân tức là xác định những yêu cầu về trình độ

lành nghề của công nhân. Trình độ lành nghề của công nhân là toàn bộ kiến
thức lý thuyết và kỹ năng thực hành mà ngời công nhân đó cần phải có để hoàn
thành công việc với một mức độ phức tạp nhất định.
Mỗi công nhân đều phải có một bậc phù hợp với trình độ lành nghề của
mình trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong bảng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công nhân đợc xây dựng
thống nhất về kết cấu và nội dung, bao gồm hai phần:
- Phần yêu cầu chung
- Phần diễn giải trình độ lành nghề
+ Yêu cầu chung:
Phần này thờng có những nội dung sau:
- Những hiểu biết chung nhất về yêu cầu của một công nhân làm việc
trong một xí nghiệp, công ty.
- Những hiểu biết về chính sách, quy định... cụ thể của doanh nghiệp mà
ngời công nhân làm việc trong đó.
- Yêu cầu chung về trình độ chuyên môn. Chẳng hạn, công nhân bậc cao
phải thông thạo công việc của công nhân bậc dới trong cùng nghề.
+ Diễn giải trình độ lành nghề:
Phần này bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Những điều mà ngời lao động phải biết. Đó là những nội dung kiến thức
cụ thể về nghề ở cấp bậc công nhân đó.
- Những công việc phải thực hiện đợc. Đó là những kỹ năng thực hành,
thể hiện trong những động tác, thao tác cụ thể trớc một sản phẩm, một công
việc nhất định.
Những nội dung này thờng đợc nghiên cứu rất tỷ mỉ trong từng nghề cụ
thể.
Trên cơ sở bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, các doanh nghiệp (công ty, xí

nghiệp) tổ chức bồi dỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân,
bố trí sắp xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Chế độ tiền lơng chức vụ:
2.1. Khái niệm và điều kiện áp dụng
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà các
tổ chức quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp áp
dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những ngời lao động trựctiếp, lao động quản lý tuy
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại đóng vai trò rất quan trọng lập kế
hoạch, tổ chức, điều hành kiểm soát và điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Sản xuất càng phát triển, quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh càng
mở rộng thì vai trò quan trọng của lao động quản lý ngày càng tăng và càng
phức tạp. Hiệu quả của lao động quản lý có ảnh hởng rất lớn; trong nhiều trờng
hợp mang tính quyết định đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội,
chính trị...
Khác với lao động trực tiếp, lao động quản lý, lao động gián tiếp làm việc
bằng trí óc nhiều hơn, cấp quản lý càng cao thì đòi hỏi sáng tạo nhiều. Lao
động quản lý không chỉ thực hiện các vấn đề chuyên môn mà còn giải quyết
rất nhiều các quan hệ con ngời trong quá trình làm việc. Đặc điểm này làm cho
việc tính toán để xây dựng thang lơng, bảng lơng cho lao động quản lý rất
phức tạp.
Lao động quản lý ở doanh nghiệp bao gồm những hoạt động, những chức
năng chủ yếu sau:
1: Lãnh đạo sản phẩm kinh doanh
2: Thiết kế sản phẩm công việc
3: Chuẩn bị công nghệ sản xuất

4: Trang bị và bảo đảm cho sản xuất kinh doanh
5: Định mức lao động và vật t
6: Tổ chức và điều hành quản lý
7: Tổ chức lao động và tiền lơng
8: Phục vụ năng lợng, sửa chữa...
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
9: Kiểm tra chất lợng sản phẩm
10: Điều độ và tác nghiệp sản xuất
11: Lập kế hoạch và kiểm soát
12: Marketing.
Trong hoạt động quản lý, những yêu cầu đối với lao động quản lý không
chỉ khác với lao động trực tiếp mà còn khác nhau rất rõ giữa các loại cấp quản
lý với nhau. Bảng dới đây minh hoạ điều đó:
Trong một cách phân loại khác, ngời ta còn chia những khác biệt giữa lao
động quản lý với lao động trực tiếp, giữa lao động cấp thấp với lao động cấp
cao, cấp lãnh đạo trong một công ty theo các yêu cầu về:
Bảng: Kiến thức cần cho từng nhóm ngời (%)
Nhóm ngời
Kiến thức
kinh tế
Kiến thức kỹ
thuật
Văn học quản

- Công nhân 10 85 5
- Thợ cả 25 60 15
- Tổ trởng sản xuất 30 45 25
- Quản đốc 40 30 30

- Lãnh đạo kỹ thuật 35 30 35
- Giám đốc 45 15 40
- Tổng giám đốc 40 10 50
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
- Năng lực quan hệ giữa con ngời với con ngời
- Năng lực hoạch định chiến lợc
Lao động ở cấp bậc càng cao thì năng lực hoạch định chiến lợc càng đòi
hỏi cao, trong khi đó năng lực quan hệ giữa con ngời với con ngời thì đều rất
quan trọng trong mọi cấp.
2.2. Xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ
Tiền lơng trong chế độ tiền lơng chức vụ trả theo thời gian, thởng trả theo
tháng và dựa vào các bảng lơng chức vụ. Việc phân biệt tình trạng trong bảng
lơng chức vụ, chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn và yếu tố khác nhau. Chẳng hạn:
- Tiêu chuẩn chính trị
- Trình độ văn hoá
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tơng ứng với chức vụ đợc đảm nhiệm.
- Trách nhiệm
Việc xây dựng chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiên theo trình tự sau:
2.2.1. Xây dựng chức danh của lao động quản lý
Thông thờng trong quản lý có ba nhóm chức danh sau:
- Chức năng lãnh đạo quản lý
- Chức danh chuyên môn, kỹ thuật
- Chức danh thực hành, phục vụ, dịch vụ.
2.2.2. Đánh giá sự phức tạp của lao động trong từng chức danh
Đánh giá sự phức tạp thờng đợc thực hiện trên cơ sở của việc phân tích
nội dung công việc và xác định mức độ phức tạp của từng nội dung đó qua ph-
ơng pháp cho điểm.

Trong từng nội dung công việc của lao động quản lý khi phân tích sẽ xác
định các yếu tố của lao động quản lý cần có. Đó là yếu tố chất lợng và yếu tố
trách nhiệm.
- Yếu tố chất lợng của nghề hoặc công việc bao gồm: trình độ đã đào tạo
theo yêu cầu nghề nghiệp hay công việc, trách nhiệm an toàn đối với ngời và
tài sản...
Trong hai yếu tố trên, theo kinh nghiệm, yếu tố chất lợng nghề nghiệp
chiếm khoảng 70% tổng số điểm (tính bình quân) còn yếu tố trách nhiệm
chiếm khoảng 30%.
2.2.3. Xác định bội số và số bậc trong một bảng lơng hay ngạch lơng
Một bảng lơng có thể có nhiều ngạch lơng, mỗi ngạch ứng với một chức
danh và trong ngạch có nhiều bậc lơng.
Bội số của bảng lơng thờng đợc xác định tơng tự nh phơng pháp đợc áp
dụng khi xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, cấp bậc công việc của công
nhân.
Số bậc lơng trong ngạch lơng, bảng lơng đợc xác định dựa vào mức độ
phức tạp của lao động và số chức danh nghề đợc áp dụng.
2.2.4. Xác định mức lơng bậc một và các mức lơng khác trong bảng lơng
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Xác định mức lơng bậc một bằng cách lấy mức lơng tối thiểu trong nền
kinh tế nhân với hệ số của mức lơng bậc một so với mức lơng tối thiểu. Hệ số
của mức lơng bậc mốto với mức lơng tối thiểu đợc xác định căn cứ vào các yếu
tố nh mức độ phức tạp của lao động quản lý tại bậc đó, điều kiện lao động liên
quan đến hao phí lao động, yếu tố trách nhiệm.
Các mức lơng của các bậc khác nhau đợc xác định bằng cách lấy mức l-
ơng bậc một nhân với hệ số của bậc lơng tơng ứng.
Trong thực tế, vì lao động quản lý trong doanh nghiệp nói riêng cũng nh
lao động quản lý trong các tổ chức chính trị xã hội nói chung rất khó xác định,

lợng hoá hiệu quả hay mức độ đóng góp của hoạt động này. Do vậy việc xây
dựng bảng lơng, yếu tố nội dung trong bảng lơng rất phức tạp. Để có đợc một
hệ thống bảng lơng chức vụ một cách hợp lý, quán triệt đợc các nguyên tắc
phân phối theo lao động và có tác dụng khuyến khích lao động quản lý, cần
phải có sự tham gia của nhiều chuyên gia và cần áp dụng nhiều phơng pháp
khác nhau.
Bảng X.4: Bảng lơng chức vụ quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: 1000 đồng
Hạng doanh nghiệp Hệ số, mức lơng
Chức danh Đặc biệt I II III IV
1.Giám đốc
- Hệ số 6,72-7,06 5,72-6,03 4,98-5,26 4,32-4,60 3,66-3,9
- Mức lơng 967,7-1016,6 823,7-868,3 717,1-757,4 622,1-662,4 527-567
2. Phó giám đốc
- Hệ số 6,03-6,34 4,98-5,26 4,32-4,60 3,66-3,94 3,04-3,
- Mức lơng 868,3-913 717,1-757,4 622,1-662,4 527-567,4 437,8-4
III. Các hình thức trả lơng
1. Hình thức trả lơng theo thời gian
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công
tác quản lý. Đối với công nhân sản xuất thì hình thức trả lơng này chỉ áp dụng
ở những bộ phận lao động bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì tính
chất của sản xuất nếu thực hiện trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm 2 chế độ: theo thời gian giản đơn
và theo thời gian có thởng.
1.1. Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản

Chế độ trả lơng theo thời gian giản đơn là chế độ trả lơng mà tiền lơng
nhận đợc của mỗi ngời công nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời
gian thực tế làm việc nhiều hay ít quyết định.
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó xác định mức lao động
chính xác, khó đánh giá công việc chính xác.
Tiền lơng đợc tính nh sau:
L
TT
= L
CB
x T
Trong đó: L
TT
: Tiền lơng thực tế ngời lao động nhận đợc
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc tính của ngời lao động
T: Thời gian thực tế ngời lao động làm việc (giờ, ngày, tháng)
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính.
Nhợc điểm: Mang nặng tính bình quân, cha gắn với năng suất lao động
của ngời lao động.
1.2. Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơng theo thời gian giản
đơn với tiền thởng, khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng và chất lợng đã quy
định.
Đối tợng áp dụng:
- Chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ làm công tác phục vụ
nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị.
- Những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ
khí hoá cao, tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất l-

ợng.
Cách tính:
Lơng thời gian có thởng = Lơng thời gian giản đơn + Tiền thởng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế, gắn chặt với thành tích công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thởng đã đạt đợc. Nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và
kết quả công tác của mình.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
2.1.ý nghĩa và điều kiện của trả lơng theo sản phẩm
rả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trên
trực tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm ( hay dịch vụ) mà họ đã hoàn
thành. Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm và ý nghĩa sau:
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động, vì tiền lơng mà ngời
lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn
thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo... để nâng cao khả năng làm việc và năng
suất lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong làm việc của
ngời lao động.
Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó,
các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các điều kiện sau đây.
+ Phải xây dựng đợc các định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là

điều kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính toán đơn giá tiền lơng, xây dựng kế
hoạch quỹ lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiệp/
+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi
làm việc nhằm đảm bảo cho ngời lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt
mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ chức
và phục vụ kỹ thuật.
+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm
thu nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định,
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
tránh hiện tợng chạy theo số lợng đơn thuần. Qua đó, tiền lơng đợc tính và trả
đúng với kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn
đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết
kiệm vật t, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang
bị làm việc khác.
2.2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm.
a) Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi
đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang
tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể và riêng biệt.
- Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay công việc. Đơn giá tiền lơng đợc tính nh
sau:
Đ
G
=

hoặc Đ
G
= L
o
.T.
Trong đó: Đ
G
- đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm.
L
o
lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày).
Q - Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T - Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng
sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L
1
= Đ
G
.Q
1
Trong đó: L
1
tiền lơng thực tế mà công đợc nhận.
Q
1
: Sóo lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Ví dụ: Một công nhân cơ khí làm công việc bậc 7 có mức lơng cấp bậc
ngày là 18.000đ. Mức sản lợng là 6 sản phẩm. Trong ngày, công nhân đó hoàn
thành 7 sản phẩm. Tiền lơng của công nhân đợc tính nh sau:

Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác định đơn giá tiền lơng.
Đ
G
= = 3000 đ/sản phẩm
- Tính tiền lơng thực tế nhận đợc trong ngày là:
3000đ x 7 = 21.000đ.
Ưu nhợc điểm của chế độ tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân.
+ Ưu điểm:
- Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ.
- Khuyến khích công nhân tích cực làm việc để nâng cao năng suất lao
động tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
+ Nhợc điểm:
- Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng
sản phẩm.
- Nếu không có thái độ và ý thức làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết
kiệm vật t, nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
b) Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động (tổ sản
xuất...) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng
sản phẩm tập thể áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều ngời cùng tham
gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
- Tính đơn giá tiền lơng
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
+ Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ ta có:

Đ
G
=
+ Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ ta có:
Đ
G
= L
CB
x T
0
Trong đó: Đ
G
: đơn giá tiền lơng sản phẩm trả cho tổ.
L
CB
: tiền lơng cấp bậc của công nhân i.
n: số công nhân trong tổ
Q
0
: Mức sản lợng của cả tổ
T
0
: Mức thời gian của tổ
+ Tính tiền lơng thực tế:
Tiền lơng thực tế đợc tính sau:
L
1
= Đ
G
x Q

1
Trong đó: L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
1
: Sản lợng thực tế tổ đã hoàn thành.
Ví dụ: tổ công nhân A sản xuất sản phẩm với định mức sản lợng là 3 sản
phẩm/ngày. Trong ngày, tổ đã sản xuất đợc 4 sản phẩm có các lao động của tổ
nh sau:
2 công nhân bậc I mức lơng ngày 10.000đ
3 công nhân bậc II mức lơng ngày 11.500đ
3 công nhân bậc IV mức lơng ngày 14.000đ
4 công nhân bậc IV mức lơng ngày 17.000đ
Đơn giá tiền lơng của tổ tính nh sau:
Đ
G
= = 34,500đ
Dơng Thị Diệu - KTLĐ 41B
25

×