PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Huyện Hà Trung được hình thành từ rất sớm, là một trong những cái
nôi của dân tộc Việt Nam. Sau năm 1945, phủ Hà Trung được đổi thành
huyện Hà Trung (vào năm 1977).
Nền kinh tế của nước ta nói chung và huyện Hà Trung(thuộc tỉnh
Thanh Hóa) nói riêng đã có chuyển biến tích cực và gặt hái được những
thành tựu to lớn trong các lĩnh vực kinh tế. Sự thay đổi trên đã tạo động lực
quan trọng, góp phần đưa tỉnh Thanh Hóa chuyển sang một giai đoạn phát
triển mới để khẳng định vị trí của tỉnh trong nền kinh tế chung cả nước.
Là huyện có truyền thống lịch sử lâu đời với những di tích lịch sử, văn
hóa nổi tiếng như: Lăng miếu, đền, chùa Những di tích không chỉ góp phần
tô đẹp cho Hà Trung mà còn mở ra những cơ hội to lớn cho ngành du lịch.
Cùng đó, hơn 40% là diện tích đồi, núi đá đã tạo cho huyện thế mạnh phát
triển ngành khai thác, chế biến vật liệu xây dựng. Trên địa bàn huyện còn có
hệ thống giao thông thủy, bộ thuận tiện với quốc lộ 1A và đường sắt Bắc-
Nam cùng với hệ thống sông Lèn, sông Tống, sông Hoạt, sông Chiếu, sông
Bạch Đó chính là lợi thế tạo nên sức bật để Hà Trung ngày càng khởi sắc
trong sự phát triển chung của tỉnh
Cùng với sự chuyển mình mạnh mẽ theo nền kinh tế chung của Tỉnh,
kinh tế Huyện Hà Trung cũng đang trên phát triển nhanh chóng và vượt bậc.
Trong cơ cấu nền kinh tế của huyện ,ngành nông nghiệp, dịch vụ chiếm vị trí
quan trọng, tạo nên động lực cho tăng trưởng nền kinh tế. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện ngày càng cao và ổn định, nhờ thế mà chất lượng
cuộc sống của nhân dân ngày một nâng lên.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
1
Trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa, huyện Hà Trung luôn
giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế chung của tỉnh. Việc đánh giá đầy đủ
tiềm năng và thực trạng kinh tế của huyện là vấn đề cần thiết và cấp bách, để
từ đó đưa ra các định hướng cũng như những giải pháp nhằm phát huy tối đa
các nguồn lực kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế của của
huyện nói riêng và của tỉnh Thanh Hóa nói chung, nhanh chóng đưa huyện
Hà Trung trở thành đô thị loại III trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Với mong
muốn góp phần vào sự phát triển kinh tế của huyện, chúng tôi đã lựa chọn
thực hiện đề tài “Kinh tế huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
2000-2012”
2. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế vùng
vào địa bàn huyện Hà Trung nhằm đánh giá các tiềm năng, thực trạng phát
triển kinh tế cũng như một số định hướng và giải pháp phát triển kinh tế của
huyện Hà Trung trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn phải thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
- Đúc kết cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trong thời kì
công nghiệp hóa.
- Đánh giá các nguồn lực về tự nhiên, kinh tế – xã hội, những thuận lợi
và khó khăn ảnh hưởng đến phát triển kinh tế của huyện Hà Trung.
- Phân tích thực trạng phát triển kinh tế của huyện Hà Trung trong
thời kì công nghiệp hóa.
- Đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm phát triển ổn định, bền
vững nền kinh tế của huyện Hà Trung trong thời gian tới.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
2
2.3 Giới hạn nghiên cứu của đề tài.
* Về phương diện lãnh thổ: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ nền
kinh tế huyện Hà Trung bao gồm 1 Thị Trấn và 24 xã.
- Về nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá các nguồn lực về tự
nhiên, kinh tế - xã hội, những thuận lợi và khó khăn. Thực trạng phát triển
kinh tế của huyện Hà Trung, trong đó nhấn mạnh đến sự phát triển của các
ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại cũng như sự phân
hóa lãnh thổ trong sản xuất. Bên cạnh đó có chú ý so sánh vị trí kinh tế của
huyện Hà Trung với toàn tỉnh để thấy được vai trò của huyện trong nền kinh
tế chung.
- Về thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu kinh tế huyện Hà Trung
trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến 2012, tầm nhìn đến năm 2020.
3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phát triển kinh tế huyện luôn là vấn đề quan tâm của các nhà nghiên
cứu khoa học, các nhà kinh tế, các cơ quan chuyên ngành nhằm phát huy các
thế mạnh vốn có để phát triển nền kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho nhân dân.
Về lý luận và thực tiễn, ở vùng Bắc Trung Bộ có nhiều công trình
nghiên cứu, tiêu biểu như: “Phê duyệt tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng Bắc Trung Bộ thời kỳ 1996 – 2010” quyết định số 761/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ra năm 1997 nói về nguồn lực và thực trạng phát triển kinh
tế - xã hội của vùng.
Những tác phẩm tiêu biểu cho việc nghiên cứu về kinh tế lãnh thổ:
Tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên) với “Địa lý các vùng kinh tế
Việt Nam” NXB giáo dục, 2009. Trong tác phẩm này tác giả giới thiệu về
nguồn lực, thế mạnh và sự phân chia vùng kinh tế.
Tác giả Lê Thông (chủ biên) với “Địa Lý các tỉnh và thành phốViệt
Nam” (tập 1,2,3), NXB Giáo dục, 2002. Trong tác phẩm này tác giả giới
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
3
thiệu về nguồn lực, thế mạnh và thực trạng về kinh tế - xã hội của các tỉnh,
thành phố.
Tác giả Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức với giáo trình “Địa lí
kinh tế - xã hội Việt Nam tập 1,2”, NXB Sư phạm, 2008. Tác phẩm này đã
đưa hệ thống cơ sở lý luận chung nhất về phát triển kinh tế -xã hội. Đồng
thời trình bày tiềm năng và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của các
vùng trong cả nước.
Tác giả Ngô Doãn Vịnh (chủ biên) với tác phẩm “Bàn về phát triển
kinh tế”, NXB Chính trị Quốc gia, 2005. Tác phẩm này đã đưa hệ thống cơ
sở lý luận chung nhất về phát triển kinh tế, đồng thời cũng phân tích làm rõ
khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển kinh tế ở tầm vĩ mô. Trên
cơ sở đó tác giả đề ra bộ chỉ tiêu phù hợp cho việc đánh giá sự phát triển
kinh tế ở vi mô.
Đối với tỉnh Thanh Hoá cũng có nhiều các công trình nghiên cứu như:
Tỉnh Uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Thanh Hoá với “Địa chí
Tỉnh Thanh Hoá”, NXB Chính trị Quốc gia, 2010.
Tác giả Bùi Thị Liên với “Địa lý nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá”, Luận
văn thạc sỹ ĐHSP I Hà Nội, 2005. Tác giả đưa ra lí luận và thực tiễn về vấn
đề phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.
Tác giả Nguyễn Thị Trang Thanh với “Tổ chức lãnh thổ công nghiệp
tỉnh Thanh Hoá”, Luận văn thạc sỹ ĐHSP I Hà Nội, 2002.
Trong chương trình đào tạo thạc sỹ của khoa Địa lý, trường Đại hoạc
Sư phạm Hà Nội, nội dung tổ chức lãnh thổ kinh tế là những vấn đề rất quan
trọng và đã có nhiều luận văn, luận án về vấn đề này. Một số luận văn tiêu
biểu về vùng kinh tế như:
Đối với huyện Hà Trung, việc nghiên cứu phát triển kinh tế của huyện
cũng có những đề tài, những báo cáo ở khía cạnh nhỏ. Còn việc nghiên cứu
tổng thể về phát triển kinh tế của huyện Hà Trung cho đến nay chưa có công
trình nghiên cứu nào.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
4
4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1 Các quan điểm nghiên cứu
4.1.1 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Trong bất kì một lãnh thổ nào, các yếu tố tự nhiên, KT – XH luôn có
mối quan hệ mật thiết với nhau tạo nên một thể thống nhất và hoàn chỉnh.
Chúng luôn có những tác động qua lại với nhau, ảnh hưởng đến nhau ở cả
hai khía cạnh tích cực và tiêu cực. Kinh tế huyện Hà Trung được coi là thể
tổng hợp hoàn chỉnh. Vì vậy khi nghiên cứu phải có cái nhìn tổng hợp lãnh
thổ, phải nghiên cứu trong mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, KT – XH,
hoàn cảnh lịch sử, các chính sách phát triển kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ,
của tỉnh Thanh Hóa. Từ đó tìm ra các quy luật phát triển, định hướng phát
triển nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng của huyện Hà Trung.
4.1.2 Quan điểm hệ thống
Khi nghiên cứu phải đảm bảo tính hệ thống của đề tài. Tính hệ thống
làm cho đề tài trở nên lôgic hơn. Lãnh thổ được coi là một hệ thống hoàn
chỉnh và thống nhất, trong đó bao gốm các hệ thống con như: các thị trấn,
các xã. Các hệ thống này có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, cần phải
tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa các hệ thống đó để đánh giá chính xác vấn
đề nghiên cứu.
4.1.3 Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Mọi sự vật hiện tượng luôn ở trạng thái động, chúng luôn vận động và
biến đổi không ngừng. Kinh tế huyện Hà Trung cũng nằm trong quy luật đó.
Do đó, khi nghiên cứu kinh tế huyện Hà Trung cần nghiên cứu trong một
giai đoạn cụ thể, để thấy được mối quan hệ với những thay đổi về tình hình
KT - XH của Tỉnh, của vùng trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Từ đó
đánh giá được những khả năng và triển vọng của kinh tế huyện Hà Trung,
đồng thời đề ra những định hướng, giải pháp phát triển trong tương lai.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
5
4.1.4 Quan điểm phát triển bền vững
Những giải pháp cho phát triển kinh tế của huyện Hà Trung dựa trên
quan điểm phát triển bền vững. Việc phát triển kinh tế phải gắn liền với bảo
vệ và tái tạo tài nguyên thiên nhiên, chống ô nhiễm môi trường, kết hợp hài
hòa phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo lợi ích của
cộng đồng và đạt hiệu quả cao về KT – XH.
4.2 Các phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau đây:
4.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Phân tích, đánh giá thực trạng nền kinh tế theo khía cạnh ngành và
lãnh thổ là những công việc phức tạp, đa dạng, các chỉ tiêu đánh giá có liên
quan đến nhiều lĩnh vực. Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập dữ liệu
bằng cả số (thống kê), bằng văn bản và dữ liệu không gian (bản đồ) từ nhiều
nguồn khác nhau, có thống nhất về thời gian (2000 - 2010). Sau đó tiến hành
tổng hợp, phân tích chọn lọc để có những tài liệu thực sự cần thiết, đáp ứng
được yêu cầu của đề tài.
4.2.2 Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở số liệu, bằng phương pháp phân tích hệ thống, phân tích,
tổng hợp, so sánh các mối quan hệ về không gian, thời gian giữa các ngành,
các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là các mối quan hệ về tự nhiên và nhân văn, các
mối quan hệ hình thức và bản chất. Để xây dựng mô hình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế hợp lý, đề tài đã thực hiện phân tích và đánh giá các phản ứng tích
cực và tiêu cực khi có ngoại lực tương tác, từ đó lựa chọn phương án tối ưu.
Quá trình phân tích, đánh giá, đề xuất được tiến hành trên cơ sở so sánh,
tổng hợp để rút ra các bản chất của các hiện tượng kinh tế, hiện tượng địa lý
phục vụ cho đề tài.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
6
4.2.3 Phương pháp thống kê toán học
Trên cơ sở thống kê số liệu đó thu thập được từ Cục Thống kê tỉnh
Thanh Hóa, Chi cục Thống kê huyện Hà Trung, phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Hà Trung, phòng Giao thông - Công nghiệp -Xây
dựng huyện Hà Trung, phòng Thương mại huyện Hà Trung , phòng kinh tế
huyện Hà Trung, phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Hà Trung, Uỷ ban
Nhân dân huyện Hà Trung. Từ đó tác giả sử dụng phương pháp thống kê
toán học để xử lý các số liệu đã thu thập được theo mục đích, tính toán các
chỉ số phát triển, tỉ trọng của các ngành, so sánh, đánh giá….để thấy được vị
trí và sự biến chuyển của nền kinh tế huyện Hà Trung trong quá trình công
nghiệp hóa.
4.2.4 Phương pháp bản đồ, biểu đồ.
- Bản đồ dùng để mô tả hiện trạng kinh tế, sự phân bố các hiện tượng
địa lý kinh tế, các mối liên hệ lãnh thổ trong không gian, các mối quan hệ
giữa chúng và những dự kiến phát triển kinh tế.
- Biểu đồ: được sử dụng để phản ánh quy mô các hiện tượng kinh tế
như: quy mô ngành, lĩnh vực…
4.2.5 Phương pháp thực địa
Được thực hiện trên cơ sở khảo sát, tìm hiểu trực tiếp các thị trấn, xã,
các cụm công nghiệp và một số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn huyện. Từ đó xin ý kiến đánh giá của các nhà quản lý,
các chuyên gia, phỏng vấn một số cán bộ địa phương và hộ nông dân, hộ
kinh doanh thương mại dịch vụ về lĩnh vực liên quan đến đề tài. Thu thập
thêm thông tin và bổ sung những hiểu biết của tác giả về quê hương và cũng
là địa bàn nghiên cứu đồng thời kiểm chứng các phân tích, tổng hợp và nhận
định của tác giả.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
7
5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về phát
triển kinh tế.
- Làm sáng tỏ những lợi thế và cơ hội phát triển cũng như những hạn
chế và thách thức đối với sự phát triển nền kinh tế của huyện Hà Trung.
- Nhận diện nền kinh tế của huyện Hà Trung theo cơ cấu ngành và cơ
cấu lãnh thổ
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của huyện .
6. CẤU THÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo,
nội dung của đề tài được trình bày trong bốn chương:
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển kinh tế
Chương II: Các nguồn lực phát triển kinh tế huyện Hà Trung
Chương III: Thực trạng phát triển kinh tế huyện Hà Trung
Chương IV: Một số định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế
huyện Hà Trung đến năm 2020
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1.CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1.Các khái niệm
Nền kinh tế thế giới hiện nay luôn có sự biến động không ngừng. Sự
tăng trưởng và phát triển diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu chiến lược
phát triển kinh tế học thường hay đề cập đến các quan niệm tăng trưởng, phát
triển kinh tế. Khi nghiên cứu các khái niệm này cho thấy các khía cạnh khác
nhau của các quan điểm về phát triển. Đây là cơ sở cần thiết để các nhà
hoạch định chiến lược có thể lựa chọn và quyết định phương án có lợi nhất
cho đất nước.
1.1.1.1.Tăng trưởng
Theo lí thuyết về tăng trưởng và phát triển của kinh tế học, tăng
trưởng kinh tế là sự tăng thêm về qui mô sản lượng sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ trong một thời kì nhất định (thường là một năm).
Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế người ta thường dùng mức tăng
trưởng kinh tế: Tổng sản phẩm quốc gia (GNI), tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng thu nhập quốc dân tính theo đầu người.
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố cơ bản như: vốn, con
người, kỹ thuật và công nghệ, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lí nhà
nước.
Vốn là yếu tố rất cần thiết cho tăng trưởng kinh tế. Việc tăng lượng
vốn và hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa trong phát triển kinh tế.
Con người là yếu tố cơ bản và quan trọng của tăng trưởng kinh tế bền
vững, đó phải là con người có sức khỏe, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và
nhiệt tình lao động được tổ chức chặt chẽ. Các yếu tố như máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu hay công nghệ sản xuất chỉ có thể phát huy được tối đa hiệu
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
9
quả bởi đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật, có sức khỏe và kỷ luật lao
động tốt. Kết quả năng suất lao động sẽ cao, tạo được sự tích lũy lớn cho nền
kinh tế.
Cơ cấu kinh tế được xây dựng càng hiện đại thì tăng trưởng kinh tế
càng nhanh và càng bền vững. Thể chế chính trị càng ổn định, tiến bộ, thì
tăng trưởng kinh tế càng nhanh. Nhà nước đề ra được các đường lối, chính
sách phát triển đúng đắn thì tăng trưởng kinh tế càng mạnh.
Tăng trưởng kinh tế thể hiện sự thay đổi về lượng của nền kinh tế, do
đó tăng trưởng kinh tế không phản ánh được sự biến đổi của cơ cấu kinh tế -
xã hội, đời sống tinh thần và văn hóa của dân cư, không đánh giá chính xác
phúc lợi của các nhóm dân cư khác nhau trong xã hội. Tăng trưởng có thể
cao nhưng chất lượng cuộc sống có thể không tăng, môi trường có thể bị hủy
hoại, tài nguyên bị khai thác quá mức, cạn kiệt, nguồn lực có thể sử dụng
không hiệu quả.
Mặc dù vậy, các chỉ tiêu đo lường mức tăng trưởng kinh tế vẫn được
sử dụng làm thước đo trình độ phát triển nền kinh tế một cách cụ thể, nó trở
thành mục tiêu phấn đấu của một chính phủ, một vùng, địa phương vì nó là
tiêu chí để người dân đánh giá hiệu quả điều hành đất nước, hay một địa
phương của chính phủ, của người lãnh đạo.
1.1.1.2.Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế mang nghĩa rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Yếu tố cơ
bản nhất của phát triển kinh tế là tăng trưởng kinh tế, vì nếu không có tăng
trưởng kinh tế thì không có phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế chỉ là một
điều kiện quan trọng trong đó, ngoài ra còn có sự tiến bộ xã hội bao gồm cả
chính trị. Phát triển kinh tế bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay
đổi về chất lượng của nền kinh tế. Như vậy có thể hiểu, phát triển kinh tế là
quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng
trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế,
cũng như nâng cao chất lượng cuộc sống .
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
10
Phát triển kinh tế bao gồm những nội dung cơ bản sau: Điều kiện đầu
tiên là phải có sự tăng trưởng kinh tế (đó là sự lớn lên của tổng sản phẩm xã
hội, về quy mô sản lượng của nền kinh tế, nó diễn ra trong một thời gian khá
dài và ổn định). Sự tiến bộ trong cơ cấu kinh tế nó thể hiện sự thay đổi trong
cơ cấu kinh tế: tỷ trọng các vùng, miền, ngành, thành phần kinh tế thay đổi
theo hướng tích cực. Trong cơ cấu lãnh thổ, tỷ trọng của vùng nông thôn
giảm tương đối so với tỷ trọng vùng thành thị. Trong cơ cấu ngành tỷ trọng
các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng, đặc biệt là ngành dịch vụ trong đó tỉ
trọng ngành nông nghiệp giảm. Cuộc sống của đại bộ phận dân số trong xã
hội sẽ trở nên tốt đẹp hơn: giáo dục, y tế, tinh thần của người dân được chăm
lo nhiều hơn, môi trường được đảm bảo. Để tạo được những thay đổi lớn của
nền kinh tế phải có những thay đổi về tư duy và quan điểm trên cơ sở mở
cửa nền kinh tế, mở rộng giao lưu và hội nhập quốc tế và khu vực. Phát triển
kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân tố bên
trong quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó.
Sự phát triển là quá trình một xã hội đạt đến trình độ thoả mãn các nhu
cầu mà xã hội ấy coi là cơ bản và phát triển kinh tế phải là trách nhiệm của
toàn xã hội. Phát triển kinh tế có nghĩa là trong đó phải có tăng trưởng kinh
tế, mà theo đó phúc lợi xã hội cũng tăng lên, các vấn đề của xã hội cũng thay
đổi theo chiều hướng tăng, từ đó chất lượng cuộc sống cũng nâng cao. Tham
gia vào quá trình phát triển có nghĩa là tham gia vào quá trình hưởng thụ và
đóng phúc lợi xã hội.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế
Sự phát triển kinh tế của một lãnh thổ chịu tác động của hàng loạt các
nhân tố quan trọng như: vị trí địa lý, các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên, dân số và lao động, khoa học và công nghệ, đường lối chính sách,
truyền thống và kinh nghiệm sản xuất bao gồm cả trong và ngoài nước có
khả năng khai thác để sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ góp phần
phát triển kinh tế.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
11
- Theo quan điểm kinh tế học, các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế gồm có:
+ Nhóm mang tính chất sản xuất vật chất: là tài nguyên thiên nhiên, dân
số và nguồn lao động, khoa học và công nghệ, nguồn vốn. Nhóm nhân tố này
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hóa. Mức độ
tham gia của chúng phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
và tính chất của nền kinh tế.
+ Nhóm mang tính chính trị xã hội: Bao gồm thể chế chính trị, đường
lối chính sách, truyền thống và tính cộng đồng, kinh nghiệm quản lý sản xuất
và kinh doanh. Nhóm nhân tố này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất nhưng góp phần quan trọng vào thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh
tế. Nền kinh tế có đường lối chính sách đúng đắn sẽ phát huy được mọi nhân
tố ở trong và ngoài nước phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội
nhanh và ổn định.
- Căn cứ vào nguồn gốc có các nhân tố sau:
+ Vị trí địa lý: Vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, vị trí chính trị, vị trí giao
thông
+ Tài nguyên thiên nhiên: Đất, nước, khí hậu, biển, rừng, khoáng sản.
+ Kinh tế - xã hội: Dân số và lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật, nguồn
vốn, chính sách và xu thế phát triển, khoa học và công nghệ.
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ có thể chia ra các nhóm nhân tố:
+ Nhóm các nhân tố trong nước: Vị trí địa lý, nguồn tự nhiên, dân cư
và nguồn lao động, hệ thống tài sản quốc gia, đường lối chính sách đang
được khai thác.
+ Nhóm các nhân tố ngoài nước: Nguồn vốn, khoa học và công nghệ,
kinh nghiệm sản xuất và kinh doanh từ nước ngoài.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
12
Hai nhóm nhân tố này có mối quan mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của một nước chịu ảnh hưởng trước hết là các
nhân tố trong nước. Các nhân tố ngoài nước mang tính hỗ trợ và tăng khả
năng phát triển nhanh hay chậm về tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Trong
bối cảnh của nền kinh tế thế giới hiện nay đang phát triển theo xu hướng
toàn cầu hóa, các nhân tố bên ngoài ngày càng tác động mạnh mẽ đến sự
phát triển kinh tế trong nước. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xu
hướng hiện nay là kết hợp khai thác các nhân tố nội lực và ngoại lực một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
Khi xem xét, đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố tới phát triển kinh
tế thường dựa vào sự phân loại theo nguồn gốc là phù hợp với địa lí kinh tế.
1.1.2.1.Vị trí địa lý
Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính trị.
Những nhân tố này ngày càng có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế,
tạo thuận lợi hay khó khăn trong thúc đẩy quá trình xây dựng, phát triển nền
kinh tế mở, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, hội nhập vào đời
sống kinh tế - xã hội của khu vực và thế giới. Trong xu thế hội nhập của nền
kinh tế thế giới, vị trí địa lý là nguồn lực góp phần định hướng có lợi nhất
trong phân công lao động quốc tế.
1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là đối tượng lao động của
con người và là nguồn vật chất vừa phục vụ trực tiếp cho cuộc sống vừa
phục vụ cho phát triển kinh tế. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên bao gồm đất
đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật, khoáng sản Sức lao động càng
cao thì các danh mục tài nguyên càng được mở rộng. Đối với việc phát triển
kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Tài
nguyên thiên nhiên thực sự trở thành sức mạnh kinh tế khi được con người
khai thác và sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả. Trên thế giới nhiều nước
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
13
có nhiều tài nguyên nhưng vẫn chỉ là nước nghèo, chậm phát triển như: Chi
Lê, Vênêxuêla Nhưng cũng có nhiều nước nghèo tài nguyên song vẫn là
quốc gia hàng đầu về kinh tế như Nhật Bản, Pháp, Anh
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nhân
tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội.
Điều đó cho thấy tài nguyên thiên nhiên thực sự là nguồn lực quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
1.1.2.3.1 Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động có vai trò quyết định với việc phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống nhân
loại mà còn sáng tạo ra công nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình
sản xuất. Mặt khác con người cũng chính là thị trường tiêu thụ các sản phẩm
và các dịch vụ xã hội. Dân số càng đông, mức sống và nhu cầu càng cao
càng có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các ngành kinh tế.
Lực lượng lao động là một bộ phận của dân cư và là yếu tố quyết định
đến việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khác. Chất lượng và số lượng
lao động cũng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế,
nguồn lao động có chất lượng, trình độ chuyên môn và kĩ thuật càng cao thì
sự phát triển của nền kinh tế càng nhanh, càng bền vững.
1.1.2.3.2 Khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ ngày càng có vị trí quyết định trong quá trình sản
xuất và phát triển của nền kinh tế. Các ứng dụng tiến bộ khoa học tạo điều
kiện mở rộng khả năng phát hiện, khai thác và nâng cao hiệu quả đưa vào sử
dụng các nguồn lực. Khoa học và công nghệ cho phép tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao, số lượng lớn và giá thành thấp, do đó có sức cạnh tranh mạnh
trên thị trường. Kết quả là biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu thay
thế nhập khẩu, hội nhập kinh tế - xã hội với khu vực và thế giới.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
14
Nhờ vào máy móc, công nghệ, của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều,
quy mô sản xuất ngày càng lớn đòi hỏi trình độ lao động ngày càng có chất
xám, phân công lao động trở nên sâu sắc hơn, phân chia thành nhiều ngành
nhỏ, xuất hiện nhiều ngành, lĩnh vực mới. Từ đó, làm thay đổi cơ cấu, vị trí
giữa các ngành, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế càng cao, làm cho nền
kinh tế dịch chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu.
Trên thế giới hiện nay, hầu hết các nước có xu hướng khai thác và sử
dụng các nguồn lực của mình dựa trên khoa học và công nghệ. Vì vậy năng
suất cao hơn song cũng tiết kiệm hơn, sử dụng hợp lý hơn đồng thời tránh
được ô nhiễm môi trường. Các nước có nền kinh tế phát triển đã rất thành
công khi dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ tiên tiến để phát triển nền
công nghiệp của mình. Những thành công đó đã làm thay đổi lớn nền kinh tế
của những nước này và có xu hướng tăng dần những ngành có giá trị kinh tế
và hàm lượng khoa học kỹ thuật cao. Các nước nghèo, các nước đang phát
triển tiếp thu, nhập và chuyển giao công nghệ để sử dụng hiệu quả các nguồn
lực trong nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, góp phần
thực hiện thành công quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.3.3 Vốn đầu tư và thị trường
- Vốn đầu tư: Là yếu tố đầu vào cần thiết cho một quá trình sản xuất.
Để đảm bảo cho quá trình phát triển ổn định nền kinh tế phải đầu tư kết cấu
hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc, trang thiết bị, công nghệ, mua các
sáng chế, đào tạo nguồn nhân lực và các dịch vụ khác. Vì thế, việc gia tăng
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả góp phần đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tích lũy nội bộ của nền kinh tế.
Nguồn vốn trong nước có ý nghĩa quyết định chính trong phát triển kinh tế,
đặc biệt với các nước đang phát triển và các nước kém phát triển. Bên cạnh
nguồn vốn trong nước, nguồn vốn từ nước ngoài được sử dụng để đầu tư cho
phát triển, tạo điều kiện để khai thác hiệu quả tiềm năng của đất nước, góp
phần đẩy mạnh phát triển kinh tế trong nước.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
15
- Thị trường: Là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là yếu tố đảm bảo
khâu tiêu dùng, xuất nhập, giá cả và tạo ra nhu cầu mới, giúp cho quá trình
tái sản xuất diễn ra không ngừng. Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết
sản xuất cho các ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị
trường luôn có sự thay đổi do thị hiếu của người tiêu dùng, do đó biến đổi
nhiệm vụ sản xuất để thích ứng tiêu dùng đã thúc đẩy sự tăng trưởng phát
triển của nền kinh tế.
1.1.2.3.4 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các yếu tố của nền kinh tế không ngừng thay đổi, do đó cơ cấu kinh tế
cũng thay đổi theo từng thời kì phát triển. Đó chính là sự thay đổi về số
lượng và tương quan tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế
cho phù hợp với môi trường, thời kì mới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý
nghĩa đặc biệt đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nó
giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc và có khả năng
hội nhập với khu vực, thế giới.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chủ yếu là do nhu cầu của con người thay
đổi. Dân số ngày càng tăng, nhu cầu của con người ngày càng nhiều ảnh
hưởng tới quy mô sản xuất, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm. Do nhu
cầu của con người ngày càng cao, càng khắt khe thì công nghệ càng phát
triển làm thay đổi các thành phần tạo nên cơ cấu kinh tế như phát triển công
nghệ vũ trụ, hay công nghệ sinh học, gen và vật liệu mới. Xu thế hội nhập,
toàn cầu hóa cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế do thị trường quốc tế có xu
hướng liên kết hay cạnh tranh.
1.1.2.3.5. Kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội. Kết
cấu hạ tầng đảm bảo điều kiện vật chất thuận lợi nhất để các cơ sở sản xuất
và dịch vụ hoạt động có hiệu quả. Chỉ cần trục trặc một khâu trong hệ thống
kết cấu hạ tầng thì lập tức sẽ gây sự cố cho các hoạt động khác còn lại.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đồng bộ sẽ tạo điều kiện
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
16
rút ngắn chu kì sản xuất và lưu thông, giảm bớt chi phí sản xuất và góp phần
nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy, Trong phạm vi kinh tế, kết cấu hạ
tầng là hệ thống huyết mạch của nền kinh tế, có nhiệm vụ thực hiện những
mối liên hệ giữa các bộ phận và giữa các vùng của nền kinh tế. Ngoài ra còn
tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tốt nhất các tiềm năng của đất nước,
mở rộng quan hệ quốc tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu hoạt động của từng đơn vị kinh tế cũng như của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Sự phát triển của kết cấu hạ tầng sẽ là một trong những
điều kiện vật chất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
1.1.2.3.6. Đường lối chính sách, ổn định chính trị
Đường lối chính sách là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành
công hay không của chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của các nước trên
thế giới. Bởi nó có khả năng cân đối ngân sách, kiềm chế lạm phát và có tích
lũy nội bộ kinh tế, từng bước tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển. Trên thế giới ở
mỗi quốc gia, mỗi thời điểm đều có đường lối chính phát triển kinh tế xã hội
riêng, không giống nhau do hoàn cảnh lịch sử, kinh tế xã hội khác nhau.
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đòi hỏi phải có một thể chế chính trị
xã hội ổn định. Sự ổn định đó được thể hiện bằng đường lối phát triển kinh
tế, xã hội đúng đắn, phù hợp với các quy luật khách quan, có khả năng thu
hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Ngược lại, sự khủng hoảng về chính
trị tất yếu dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế.
Ở nước ta bước đầu có sự thành công về đường lối chính sách phát
triển kinh tế và hiện nay đang đẩy mạnh thực hiện quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp vào
năm 2020. Việc xây dựng và kiện toàn hệ thống đường lối chính sách tạo
điều kiện thuận lợi, hạn chế các khó khăn, tạo môi trường kinh doanh, lựa
chọn các nghề để huy động được sức mạnh tổng hợp của nội lực và ngoại lực
thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển. Bên cạnh còn mở rộng quan hệ ngoại giao,
hợp tác bình đẳng hai bên cùng có lợi, không can thiệp nội bộ của nhau.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
17
1.1.3.Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế
- Tổng sản phẩm trong nước: Tổng sản phẩm trong nước (Gross
Domestic Product viết tắt là GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một
nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
GDP thường được sử dụng để phân tích cơ cấu kinh tế, mối quan hệ tỷ
lệ giữa các ngành trong sản xuất, mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với phần
huy động vào ngân sách. Chỉ tiêu này còn dùng để tính tốc độ tăng trưởng của
nền kinh tế, nghiên cứu sự thay đổi về khối lượng hàng hóa, dịch vụ sản xuất.
Ngoài ra còn dùng để đánh giá trình độ phát triển và mức sống của con người.
- Tổng thu nhập quốc gia: Tổng thu nhập quốc gia (Gross National
Income viết tắt là GNI) bằng GDP cộng với chênh lệch giữa thu nhập nhân
tố sản xuất từ nước ngoài với thu nhập nhân tố sản xuất cho nước ngoài,
trong một thời kì nhất định, thường là một năm.
GNI lớn hay nhỏ hơn GDP tùy thuộc mối quan hệ kinh tế (đầu tư vốn,
lao động…) giữa một nước với nhiều nước khác. Những quốc gia có vốn đầu
tư ra nước ngoài cao thì GNI lớn hơn GDP. Ngược lại, những nước đang
tiếp nhận đầu tư nhiều hơn là đầu tư ra nước ngoài sẽ có GDP lớn hơn GNI.
- GNI và GDP bình quân đầu người: Để so sánh mức sống của dân cư
ở các nước khác nhau, người ta thường dùng các chỉ số GDP và GNI bình
quân đầu người. GNI/đầu người và GDP/đầu người được tính bằng GNI và
GDP chia cho tổng số dân ở một thời điểm nhất định. Chỉ số thu nhập theo
đầu người phản ánh trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia và được coi
là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng cuộc sống.
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là kết quả hoạt động của các ngành sản
xuất tạo ra các sản phẩm vật chất trong một thời gian nhất định. Giá trị sản
xuất kinh tế bao gồm giá trị của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủy
sản, thương mại, dịch vụ Giá trị sản xuất kinh tế là một trong các chỉ tiêu để
đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế. Các nước kinh tế phát triển có giá
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
18
trị sản xuất thường cao hơn so với các nước nghèo và các nước đang phát
triển. Ở nước ta, giá trị sản xuất của các ngành vật chất cao hơn nhiều so với
ngành sản xuất phi vật chất.
+ Giá trị sản xuất công nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tạo ra dưới dạng sản
phẩm vật chất và dịch vụ trong thời gian nhất định. Giá trị sản xuất công
nghiệp bao gồm giá trị của nguyên vật liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế,
chi phí dịch vụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động, thuế sản
xuất và giá trị thặng dư tạo ra trong cấu thành giá trị sản phẩm công nghiệp.
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nông nghiệp dưới dạng sản phẩm vật
chất và dịch vụ trong một thời gian nhất định. Giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp bao gồm kết quả hoạt động của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, các
hoạt động dịch vụ sản xuất nông nghiệp.
+ Giá trị sản xuất thủy sản: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ kết
quả sản xuất kinh doanh mà ngành thủy sản tạo ra trong một thời gian nhất
định. Các hoạt động thuộc ngành thủy sản bao gồm nuôi trồng và đánh bắt
thủy hải sản như cá, tôm, ba ba, ếch, lươn, trai lấy ngọc, rong, rau câu. Ngoài
ra doanh thu bán các sản phẩm về đánh bắt và dịch vụ có liên quan, giá trị
công việc ươm và nhân giống thủy sản cũng được tính vào giá trị sản xuất
ngành thủy sản.
Khi phân tích, đánh giá phát triển kinh tế của thành phố Thanh Hóa,
tác giả đã sử dụng chỉ tiêu GTSX và GTSX bình quân trên đầu người.
- Cơ cấu kinh tế: Là tổng thể các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế với
vị trí, tỉ trọng tương ứng của chúng và mối quan hệ hữu cơ tương đối ổn định
hợp thành. Cơ cấu kinh tế có vai trò quyết định tới sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế cũng như quyết định đến sự phát triển xã hội.
Cơ cấu kinh tế là thuộc tính có ý nghĩa quyết định của nền kinh tế, nó
phản ánh tính chất và trình độ phát triển của nền kinh tế, phản ánh số lượng
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
19
và chất lượng của các bộ phận hợp thành để tạo nên hệ thống kinh tế vận
động và phát triển không ngừng. Để dễ phân tích và xem xét cơ cấu của nền
kinh tế người ta chia nền kinh tế thành các góc độ liên hệ sau:
+ Góc độ ngành: Ở góc độ ngành được chia thành các nhóm ngành:
Nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp (khu vực I); công nghiệp, xây
dựng (khu vực II) và nhóm ngành dịch vụ (khu vực III). Đối với nhóm ngành
này phản ánh số lượng, vị trí, tỷ trọng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu
thành nền kinh tế.
Nhóm ngành nông nghiệp và nhóm ngành phi nông nghiệp. Nhóm này
thể hiện rất rõ đóng góp của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt
với các nước đang phát triển thì việc xem xét cơ cấu theo kiểu này có ý
nghĩa quan trọng. Việc chuyển cư nông thôn sang sống ở thành thị và lao
động nông nghiệp sang làm trong các khu phi nông nghiệp đều có ảnh hưởng
tới phát triển kinh tế.
Nhóm ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ. Với nhóm này dễ
dàng thấy mức độ hài hòa giữa các ngành sản xuất vật chất và các ngành sản
xuất sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ được coi là yếu tố thúc đẩy quá trình sản
xuất kinh doanh, nếu khu vực dịch vụ không phát triển thì sản xuất cũng
ngừng trệ theo.
+ Góc độ lãnh thổ: Cho thấy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ, phản
ánh khả năng kết hợp, khai thác tài nguyên, tiềm lực kinh tế - xã hội của các
vùng phục vụ cho mục đích phát triển nền kinh tế. Mỗi cấp lãnh thổ đều có
cơ cấu kinh tế lãnh thổ của nó. Nếu được tổ chức, các mối quan hệ giữa các
cấp phân vị lãnh thổ sẽ tạo nên mối quan hệ ngang rất chặt chẽ đảm bảo cho
toàn bộ các hoạt động trong mỗi lãnh thổ và giữa các lãnh thổ thống nhất,
cân đối hài hoà để phát triển một cách nhịp nhàng, có hiệu quả.
+ Góc độ sở hữu: Có thể hiểu cơ cấu thành phần kinh tế là: tương
quan tỉ lệ giữa các thành phần kinh tế tham gia vào các ngành, lĩnh vực hay
các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
20
chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội. Một nền kinh tế thường
có nhiều hình thức sở hữu khác nhau, ở đó có loại hình kinh tế có ý nghĩa
quyết định đối với nền kinh tế và từ đó thể hiện rõ quan điểm, xu hướng phát
triển kinh tế. Trong điều kiện toàn cầu hóa việc phân định các loại hình kinh
tế là rất quan trọng, có tác dụng thúc đẩy, mở rộng sự phát triển kinh tế
chung.
Sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố: vị trí địa lý; dân số, xã hội; luật pháp, thể chế; hợp tác quốc tế; vấn đề
toàn cầu hóa có nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển, song cũng có nhân tố
kìm hãm, hạn chế sự phát triển.
Ba bộ phận chủ yếu tạo thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành, cơ cấu
lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cơ
cấu ngành hình thành trước và trên cơ sở phân bố các ngành, cơ cấu lãnh thổ
sẽ hình thành. Dựa vào hình thức sở hữu sẽ hình thành cơ cấu loại hình kinh
tế. Cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế chỉ có thể phát triển trên lãnh
thổ của cả nước hay của các vùng. Việc phân bố lãnh thổ một cách hợp lý
góp phần thúc đẩy phát triển cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần kinh tế.
Trong mối quan hệ này, vai trò quan trọng hàng đầu thuộc về cơ cấu ngành
kinh tế.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Vài nét về phát triến kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ là vùng lãnh thổ chạy dài trên nhiều vĩ độ có diện tích
51.551,9 km
2
chiếm 15,6% diện tích cả nước, dân số 10,10 triệu người chiếm
11,6 % dân số cả nước (năm 2010). Bao gồm 6 tỉnh (Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế).
Địa hình của vùng tương đối phức tạp với trên 60% diện tích là đồi núi
và có sự đa dạng của các kiểu địa hình. Từ Tây sang Đông dọc theo lãnh thổ
các tỉnh có các dạng địa hình núi, trung du, đồng bằng ven biển và hải đảo.
Đồi núi thấp có độ cao dưới 1000m chiếm phần lớn diện tích của vùng.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
21
Địa hình thoải, ít dốc với những bán bình nguyên tương đối phẳng, đất
đai khá màu mỡ, một số nơi có đất đỏ badan rất thích hợp để trồng nhiều cây
công nghiệp và cây ăn quả.
Dải đồng bằng nhỏ, hẹp ngang kéo dài từ Bắc xuống Nam (trừ đồng
bằng Thanh- Nghệ Tĩnh) độ phì của đất không cao, chất dinh dưỡng bị rửa
trôi nhiều gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp. Bắc Trung Bộ ven biển
với các dạng địa hình khúc khuỷu, nhiều vũng vịnh và bán đảo, nhiều cồn
cát, đầm phá, Ngoài ra còn có hệ thống các đảo ven bờ có ý nghĩa về mặt
kinh tế cũng như an ninh quốc phòng. Dạng địa hình ven biển cho phép Bắc
Trung Bộ phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.Với các dạng địa hình
đa dạng và phong phú cho phép các tỉnh trong vùng phát triển ngành nông -
lâm - ngư nghiệp một cách toàn diện. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với chế
độ nhiệt ẩm dồi dào, có sự phân hóa theo chiều Bắc - Nam, Tây - Đông và
theo độ cao. Về cơ bản, khí hậu của vùng thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt.
Tuy nhiên so với cả nước, đây là vùng có khí hậu khắc nghiệt nhất. Vì vậy
cần phải có những chủ động và biện pháp hữu hiệu để hạn chế những tác
động xấu của khí hậu đối với sản xuất và sinh hoạt.
Hiện nay, Bắc Trung Bộ là một trong các vùng có sự đóng góp quan
trọng cho sự phát triển chung của cả nước. Hàng năm vùng đã đóng góp
khoảng 6,8% GDP cả nước. Quy mô GTSX của vùng tăng khá cao và ngày
càng ổn định từ 24.656,4 tỷ đồng năm 2000 tăng lên 72.030,4 tỷ đồng năm
2010 (theo giá so sánh 1994). Mặc dù GTSX của vùng tăng lên khá nhanh,
nhưng so với cả nước thì còn rất thấp đứng vị trí thứ 5 trong 7 vùng kinh tế
của cả nước. Do kinh tế tăng trưởng khá, trong khi dân số ổn định nên GDP
bình quân trên người của vùng cũng đã tăng lên đạt 7,1 triệu đồng.
Cơ cấu kinh tế của vùng đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng
CNH - HĐH. Năm 2000 khu vực nông nghiệp – lâm – ngư nghiệp chiếm tới
40,1% đến năm 2012 giảm xuống còn 24,1%. Tỷ trọng ngành phi nông
nghiệp đã tăng lên từ 59,9% lên 75,9 %. Ngành nông - lâm - ngư nghiệp là
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
22
ngành giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ. Giá trị
sản xuất của khu vực luôn tăng nhanh, năm 2000 đạt 10.140,3 tỷ đồng, đến
năm 2012 tăng lên 17.359,3 tỷ đồng, gấp 1,7 lần và chiếm 8,3% giá trị sản
xuất nông nghiệp- lâm – ngư nghiệp cả nước. Trong cơ cấu của ngành đang
có sự chuyển chuyển dịch tích cực. Nông nghiệp vẫn giữ vị trí chủ đạo và
chiếm tỉ trọng cao song đang có xu hướng giảm. Lâm nghiệp là thế mạnh của
vùng song tỉ trọng không cao và có sự biến động thất thường. Ngành ngư
nghiệp, tỉ trọng đang tăng mạnh và vững chắc. Ngay trong bản thân các phân
ngành cũng đang có sự chuyển dịch. Trong nông nghiệp, giảm tỉ trọng ngành
trồng trọt từ 72.3% năm 2000 xuống 60,6% năm 2012, tăng tỉ trọng ngành
chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp (25,2% lên 36,4%; 2,5% lên 3,0%).
Ngành công nghiệp của vùng có điều kiện thuận lợi để phát triển như:
vị trí địa lí thuận lợi, nguồn TNTN phong phú, nguồn lao động dồi dào, chất
lượng nguồn lao động ngày một tăng, cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng
đang được đầu tư phát triển. Trong những năm gần đây, công nghiệp đã có
những bước phát triển mới, giá trị sản xuất công nghiệp của vùng liên tục
tăng. Tính theo giá so sánh năm 1994, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000
đạt 7.158,2 nghìn tỷ đồng, đến năm 2012 đạt 30.151,8 tỷ đồng tăng gấp hơn
4,2 lần so với năm 2000, chiếm 41,9% GTSX của toàn vùng Bắc Trung Bộ
và 3,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.
Cơ cấu ngành công nghiệp cũng đang có sự chuyển dịch phù hợp với
xu hướng chung của cả nước. Công nghiệp chế biến là ngành chiếm tỉ trọng
cao nhất và đang có xu hướng tăng lên đạt trên 75% giá trị xản xuất công
nghiệp, công nghiệp khai thác và sản xuất, phân phối điện, ga, khí đốt đang
có xu hướng giảm tỉ trọng nhưng vẫn còn chậm.
Các hệ thống tổ chức lãnh thổ đa dạng, trong đó phải kể đến các khu
công nghiệp tập trung. Năm 2012 toàn vùng có 18 khu công nghiệp có quyết
định thành lập trong đó đất cho thuê chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng diện tích khu
công nghiệp của cả nước, nhưng tỉ lệ lấp đầy tương đối cao đạt 60,8%. Tuy
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
23
nhiên khả năng thu hút các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp
của vùng Bắc Trung Bộ còn khiêm tốn. Các dự án đầu tư của nước ngoài chỉ
tập trung vào một số ngành công nghiệp nhẹ như dệt, sợi, may mặc, công
nghiệp thực phẩm.
Ngành dịch vụ đang được ưu tiên phát triển, đứng thứ hai ở khu vực
Bắc Trung Bộ và ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của vùng
đóng góp 34,8% trong cơ cấu GTSX của vùng năm 2012. Tốc độ tăng
trưởng bình quân của ngành giai đoạn 2000 – 2012 khoảng 10,3%. Trong
các ngành dịch vụ quan trọng nhất là ngành giao thông vận tải. Bắc Trung
Bộ có lợi thế đế phát triển hệ thống giao thông vận tải với đầy đủ các loại
hình vận tải (đường ô tô, đường sắt, hàng không, sông, biển). Hệ thống giao
thông vận tải của vùng có ý nghĩa lớn, giúp trao đổi hàng hóa giữa các địa
phương trong nước và còn có ý nghĩa trong việc kết nối với các nước láng
giềng phía Tây thông qua các cửa khẩu biên giới Việt - Lào. Ngành bưu
chính, viễn thông đang được đầu tư phát triển. Hầu hết các tỉnh của vùng có
hệ thống bưu chính, viễn thông tương đối đồng bộ, có đầy đủ loại hình hiện
có ở Việt Nam. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành đáp ứng nhu cầu ngày
càng lớn về thông tin phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế của vùng.
Hoạt động thương mại trong vùng ngày càng phát triển do nhu cầu tiêu dùng,
sản xuất và xuất khẩu. Thị trường trong nước phát triển mạnh, năm 2012
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ của vùng tăng gấp 4,0 lần so
với năm 2000. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên, cán
cân xuất nhập khẩu mặc dù vẫn còn âm nhưng đã có chuyển biến tích cực.
Cùng với sự hình thành một số địa bàn du lịch quốc gia, hoạt động du
lịch của vùng Bắc Trung Bộ đã đạt được những thành tựu khả quan với tốc
độ tăng trưởng khá. Số lượng khách du lịch có chiều hướng tăng lên từ 1,7
triệu lượt khách năm 2000 tăng lên 6,7 triệu lượt khách năm 2012 (trong đó
khách quốc tế chiếm khoảng 16,9%).
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
24
Có thể nói, Bắc Trung Bộ là một vùng giàu tiềm năng để phát triển
một cơ cấu ngành khá đa dạng. Tuy nhiên sự phát triển các ngành kinh tế
chưa tương xứng với tiềm năng của vùng. Vì vậy trong những năm tới vùng
đang có những chính sách nhằm huy động các nguồn lực trong và ngoài
vùng nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Vài nét về phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa
1.2.2.1. Khái quát
Tỉnh Thanh Hóa nằm ở cực bắc Bắc Trung Bộ với diện tích 11.131,94
km
2
chiếm 3,37% diện tích cả nước (năm 2012), dân số 3.487,8 nghìn người
chiếm 4,0% dân số cả nước, năm 2012. Về mặt tổ chức hành chính, tỉnh
Thanh hóa gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 24 huyện.
Địa hình Thanh Hóa nghiêng, dốc và kéo dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam tạo nên sự phân dị địa hình theo quy luật núi, trung du, đồng
bằng, ven biển. Sự đa dạng của địa hình đã hình thành nhiều nhóm, loại cảnh
quan khác nhau, tạo điều kiện phát triển nông - lâm ngư - ngư nghiệp kết
hợp. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa hè nóng, gió Tây khô nóng hoạt
động mạnh và mưa nhiều, Mùa đông lạnh ít mưa, có sương muối. mạng lưới
sông ngòi dày đặc, với các hệ thống sông lớn như sông Chu, sông Mã có giá
trị cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt cũng như tiềm năng thủy điện.
Tài nguyên sinh vật của vùng có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế, sinh thái và
môi trường. Rừng chủ yếu là rừng lá rộng thường xanh, có hệ thực vật phong
phú đa dạng về họ và loài. Nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú
như: vàng, quặng đa kim chì, kẽm, thiếc, đồng, sắt là điều kiện thuận lợi để
tỉnh Thanh Hóa phát triển một cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Vùng biển
Thanh Hóa có nguồn tài nguyên biển phong phú như khoáng sản, hải sản
biển, có bãi biển đẹp, có vịnh nước sâu là điều kiện thuận lợi để phát triển
tổng hợp kinh tế biển như khai thác khoáng sản biển, khai thác và nuôi trồng
thủy sản, du lịch biển, giao thông đường biển.
Lê Thị Tuyết Luận văn thạc sĩ K21
25