Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn thạc sĩ pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỒN THỊ THÙY DƢƠNG

PH¸P LUậT Về BảO Vệ MÔI TRƯờNG KHÔNG KHí
ở VIệT NAM HIÖN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐỒN THỊ THÙY DƢƠNG

PH¸P LUậT Về BảO Vệ MÔI TRƯờNG KHÔNG KHí
ở VIệT NAM HIÖN NAY

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH ĐÀO TRÍ ÚC

HÀ NỘI - 2017



z


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MƠI
TRƢỜNG KHƠNG KHÍ. ................................................................... 5
1.1.

Khái niệm về mơi trƣờng khơng khí, ơ nhiễm mơi trƣờng
khơng khí và bảo vệ mơi trƣờng khơng khí. ..................................... 5

1.1.1. Khái niệm về mơi trường khơng khí, ơ nhiễm mơi trường khơng khí ...... 5
1.1.2. Ngun nhân ơ nhiễm mơi trường khơng khí...................................... 10
1.2.

Quan điểm chung về vị trí và vai trị của pháp luật trong việc
bảo vệ mơi trƣờng khơng khí ở Việt Nam hiện nay. ...................... 12

1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trị của pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí... 12
1.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật bảo vệ mơi

trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay ............................................... 21
1.3.

Đánh giá chung về pháp luật bảo vệ mơi trƣờng khơng khí ......... 25

CHƢƠNG 2: NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA PHÁP LUẬT
VỀ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG KHƠNG KHÍ Ở VIỆT NAM ........ 37
2.1.

Khung pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng khơng khí ........................ 37

2.1.1. Chế định pháp luật về các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mơi
trường khơng khí.................................................................................. 44
2.1.2. Chế định pháp luật về đánh giá môi trường và đánh giá tác động
môi trường. .......................................................................................... 53

z


2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về môi trường khơng khí. ....................... 60
2.1.4. Cơng tác thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp mơi
trường khơng khí.................................................................................. 69
2.2.

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ mơi
trường khơng khí.................................................................................. 80

2.2.1. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ
môi trường khơng khí .......................................................................... 80
2.2.2. Trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hành

vi vi phạm pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí ............................. 86
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MƠI TRƢỜNG KHƠNG
KHÍ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. ..................................................... 91
3.1.

Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng
khơng khí. ........................................................................................... 91

3.2.

Giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trƣờng khơng
khí ở Việt Nam hiện nay.................................................................... 95

3.2.1. Hoàn thiện các quy định tiêu chuẩn, kỹ thuật quốc gia về mơi
trường khơng khí.................................................................................. 95
3.2.2. Hoàn thiện các quy định về đánh giá tác động mơi trường khơng khí.......97
3.2.3. Hồn thiện các quy định nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước về bảo vệ mơi trường khơng khí ................................................. 98
3.2.4. Hồn thiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong bảo vệ
mơi trường khơng khí ........................................................................ 100
3.2.5. Hồn thiện các cơ chế thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
khơng khí. .......................................................................................... 103
KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106

z


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển, khoa học ngày càng tiên
tiến, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì việc được sống
trong một mơi trường khơng khí trong lành lại trở nên khó khăn hơn. Bởi q
trình sinh sống và phát triển của con người không tránh khỏi tác động xấu gây
ảnh hưởng tới môi trường, trong đó có mơi trường khơng khí. Khơng khí
khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với con người và sinh vật trên trái đất mà
nó cịn là một thành phần không thể thiếu trong môi trường và hệ sinh thái.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định một trong bốn vấn đề quan
trọng và cấp thiết nhất đối với thế giới là môi trường và hệ sinh thái. Nhưng
có một hiện trạng hiện nay đang diễn ra đó là mơi trường của chúng ta đang bị
ơ nhiễm và suy thối trầm trọng, đó khơng chỉ là vấn đề riêng lẻ của một quốc
gia hay một khu vực mà nó đã trở thành vấn đề tồn cầu. Thực trạng phát
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới trong thời gian qua đã có
những tác động lớn đến môi trường, đã làm cho môi trường sống của con
người bị thay đổi và ngày càng trở nên tồi tệ hơn. Ơ nhiễm mơi trường khơng
khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh
đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng
"nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn),... Công nghiệp hoá càng mạnh,
đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng khơng khí theo chiều hướng xấu
càng lớn, yêu cầu bảo vệ mơi trường khơng khí càng quan trọng.
Nước ta trong những năm gần đây mặc dù vấn đề môi trường đã được
quan tâm chú trọng nhưng mơi trường khơng khí là một vấn đề khó quản lý
nhất trong lĩnh vực mơi trường. Việt Nam đã sử dụng nhiều công cụ, thực
hiện nhiều biện pháp khác nhau để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường

1

z



khơng khí, trong đó pháp luật được đánh giá là cơng cụ có hiệu quả nhất.
Thơng qua pháp luật, Nhà nước đã tác động đến các chủ thể khi họ có hành vi
tác động đến mơi trường khơng khí, qua đó định hướng cho các chủ thể thực
hiện hành vi có lợi hơn cho mơi trường khơng khí, góp phần bảo vệ mơi
trường khơng khí. Tuy nhiên, cơng tác bảo vệ môi trường trong thời gian qua
bên cạnh một số kết quả đạt được vẫn cịn đó những hạn chế chưa khắc phục
do việc am hiểu và chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân còn yếu kém.
Bên cạnh đó là trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong vấn đề thực thi
pháp luật còn nhiều bất cập.
Xuất phát từ các vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Pháp luật về bảo
vệ mơi trƣờng khơng khí ở Việt Nam hiện nay” làm cơng trình nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Có thể nói, gần đây chưa có một đề tài nghiên cứu tồn diện, quy mơ về
pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay. Năm 2005 có
khóa luận tốt nghiệp của sinh viên hệ cử nhân trường Đại học Quốc Gia Hà
Nội “Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay” của sinh
viên Nguyễn Thị Thu Huyền nhưng mới chỉ dừng lại ở việc nhận định sơ bộ
các quy định của pháp luật hiện hành, năm 2001 có luận văn thạc sỹ của Vũ
Thị Duyên Thủy với đề tài “Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt
Nam hiện nay – Thực trạng và hướng hoàn thiện”, đề tài đã nghiên cứu, đánh
giá toàn diện về pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam nhưng kể
từ khi Luật hiến pháp, Luật bảo vệ môi trường và các luật chuyên ngành khác
có liên quan được sửa đổi, bổ sung bằng những quy định mới cụ thể hơn thì
chưa có một cơng trình nào nghiên cứu sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề
“Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay”. Do đó việc
nghiên cứu đề tài trên của tôi là không trùng lặp với bất kỳ đề tài nào trước đây.


2

z


3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: Các vấn đề lý luận về pháp luật
bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay; văn bản luật thực định của
Việt Nam về bảo vệ môi trường khơng khí. Thực tiễn xây dựng, áp dụng pháp
luật về bảo vệ mơi trường khơng khí. Luận văn đã phân tích nội dung các quy
định của pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay, tìm
hiểu thực trạng áp dụng các quy định này trên thực tiễn từ đó đưa ra một số
giải pháp cơ bản cho việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
mơi trường khơng khí ở Việt Nam trong thời gian tới.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận văn có phạm vi nghiên cứu về những chế định chủ yếu của pháp luật
bảo vệ mơi trường khơng khí, làm rõ vai trò điều chỉnh pháp luật đối với việc
bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay. Luận văn không đi sâu vào
các vấn đề kinh tế xã hội có liên quan đến mơi trường khơng khí mà chỉ lấy vấn
đề này làm cơ sở để xác định vị trí, vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ mơi
trường khơng khí ở nước ta. Phạm vi thời gian của những vấn đề được nghiên
cứu trong luận văn được giới hạn trong các năm 2006, năm 2014, năm 2015.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về pháp
luật bảo vệ môi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay. Để thực hiện mục
đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
- Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ mơi trường
khơng khí ở Việt Nam
- Phân tích nội dung pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt

Nam, từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế của pháp luật về bảo vệ môi
trường khơng khí

3

z


- Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, luận
văn đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện pháp luật Việt Nam hiện hành về
bảo vệ mơi trường khơng khí.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, bao gồm phương pháp
lôgic, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và
tổng hợp để nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học, hoàn thiện hệ thống lý luận
pháp lý. Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt để đảm bảo hiệu
quả và tính thuyết phục của việc nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn gồm có ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí.
1.1. Khái niệm về mơi trường khơng khí, ơ nhiễm mơi trường khơng
khí và bảo vệ mơi trường khơng khí.
1.2. Quan điểm chung về vị trí, vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ
mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Những nội dung chủ yếu của pháp luật về bảo vệ mơi
trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay.
2.1. Khung pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí
2.2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động bảo vệ mơi
trường khơng khí.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo

vệ mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay.
3.1. Phương hướng hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí.
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở
Việt Nam hiện nay.

4

z


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG KHƠNG KHÍ.
1.1. Khái niệm về mơi trƣờng khơng khí, ô nhiễm môi trƣờng
không khí và bảo vệ môi trƣờng khơng khí.
1.1.1. Khái niệm về mơi trường khơng khí, ơ nhiễm mơi trường
khơng khí
Mơi trường là một khái niệm có nội hàm rộng, được định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau. Theo nghĩa rộng thì mơi trường là tất cả các nhân tố tự
nhiên và xã hội cần thiết duy trì cho sự sinh sống, sản xuất của con người,
như tài ngun thiên nhiên, khơng khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan
hệ xã hội...
Theo nghĩa hẹp thì mơi trường bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội
trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống con người mà khơng xét tới tài
ngun thiên nhiên.
Nhìn chung có thể hiểu môi trường là một tập hợp các yếu tố tự nhiên
và vật chất nhân tạo có mối quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và
thiên nhiên.
Trong lĩnh vực pháp lý môi trường được hiểu như là mối liên hệ giữa

con người và tự nhiên, đó là những yếu tố, hồn cảnh và tự nhiên bao quanh
con người. Luật bảo vệ môi trường 2014 định nghĩa môi trường như sau: “Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với
sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”[17, Điều 3, Khoản 1].
Theo quy định này, môi trường được hiểu là một hệ thống các yếu tố tự
nhiên và nhân tạo có liên quan trực tiếp đến con người, sinh vật. Do vậy, khi

5

z


nói tới mơi trường bao giờ chúng ta cũng phải xác định chủ thể của môi
trường và những yếu tố bao quanh nó với ý nghĩa là những yếu tố cấu thành
mơi trường. Xét dưới góc độ tự nhiên, con người chỉ có thể tồn tại, phát triển
trong những điều kiện tự nhiên thích hợp, tồn bộ nguồn năng lượng để duy
trì sự tồn tại, phát triển của con người đều được cung cấp bởi mơi trường.
Khơng khí “là hỗn hợp khí gồm có Nitơ chiếm 78.9%, oxy chiếm
20.59%, Acgong chiếm 0.93%, đioxit cacbon chiếm 0.32% và một số hiếm
khí khác như Nêon, Hêli, Mêtan, Kripton. Ở điều kiện bình thường của độ ẩm
tuyệt đối, hơi nước chiếm gần 1.3% thể tích khơng khí”[23, Trang 235].
Mơi trường khơng khí là môi trường vô cùng quan trọng trong sự sinh
tồn và phát triển của nhân loại. Là loại môi trường rất nhạy cảm, rất dễ biến
đổi và lan truyền, sự lan truyền này không ở trong phạm vi một vài quốc gia,
có thể lan rộng khắp các châu lục. Do đó việc giữ gìn mơi trường khơng khí
khơng chỉ đem lại một mơi trường trong lành và sạch đẹp cho chính quốc gia
đó mà nó cịn góp phần quan trọng trong việc giữ gìn mơi trường chung của
thế giới.
Nếu trong mơi trường khơng khí có lẫn một số loại khí chất khác có
gây ảnh hưởng đến đời sống của con người, của động vật và thực vật thì mơi

trường khơng khí đó bị coi là ơ nhiễm. Khi đó ơ nhiễm khơng khí được hiểu
là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí, làm cho khơng khí khơng sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó
chịu, làm giảm tầm nhìn xa (do bụi)
Theo phương diện pháp lý, căn cứ vào khái niệm về “ô nhiễm môi
trường” được quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 thì ơ
nhiễm mơi trường được hiểu là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.[14, Điều 3, Khoản 8]. Như

6

z


vậy, có thể thấy khi trong mơi trường có sự xuất hiện của một chất lạ hoặc có
sự biến đổi nhất định của các khí chất có trong mơi trường khơng khí thì tùy
theo mức độ biến đổi mà nó khơng cịn phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn mơi trường đã đề ra thì mơi trường khơng khí lúc này đang ở mức
báo động.
Thực tế cho thấy khi mơi trường khơng khí bị ơ nhiễm nó khơng những
tác động xấu tới sức khỏe của con người, thiệt hại về kinh tế mà còn ảnh
hưởng đến biến đổi khí hậu. Nhiều chương trình nghiên cứu cũng đã cho thấy
biến đổi khí hậu khơng chỉ thuần túy do tác động của tự nhiên mà còn do tác
động của con người thông qua việc sử dụng các loại nhiên liệu hóa thạch
trong sản xuất cơng nghiệp, giao thơng, vận tải, nơng nghiệp, kéo theo lượng
phát thải khí nhà kính CO2 khơng ngừng gia tăng nhanh, góp phần gây nên
biến đổi khí hậu. Bởi vậy, ơ nhiễm mơi trường khơng khí thường gây ra
những hậu quả cụ thể như sau:
 Ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người.

Ơ nhiễm khơng khí có những ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đặc biệt
đối với đường hơ hấp. Khi mơi trường khơng khí bị ô nhiễm, sức khỏe con
người bị suy giảm, quá trình lão hóa trong cơ thể diễn ra nhanh; các chức
năng của cơ quan hô hấp suy giảm, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế
quản, tim mạch…và làm giảm tuổi thọ của con người. Các nhóm cộng đồng
nhạy cảm nhất với ơ nhiễm khơng khí là người cao tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ
em dưới 14 tuổi, người đang mang bệnh, người lao động thường xuyên phải
làm việc ngoài trời…Mức độ ảnh hưởng của từng người tùy thuộc vào tình
trạng sức khỏe, nồng độ, loại chất và thời gian tiếp xúc với môi trường ô
nhiễm. Không chỉ ở Việt Nam mà một số nước trên thế giới tình trạng ô
nhiễm môi trường cũng đang diễn ra ở mức đáng báo động. Ví dụ như mức độ
ơ nhiễm khơng khí ở Trung Quốc tăng cao k lục. Vào tháng 11 2015, Tổ

7

z


chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, mức độ khói bụi tại Trung Quốc đã cao
hơn gấp 50 lần so với mức khuyến cáo an toàn của tổ chức. Một con số chắc
chắn s khiến nhiều người còn giật mình hơn về mức độ ơ nhiễm tại Trung
Quốc, đó là 4.000 người chết mỗi ngày do ô nhiễm tại Trung Quốc.
Bắc Kinh cũng đã tiến hành đóng cửa nhiều nhà máy, trường học, hạn
chế các cơng trình xây dựng và nhiều hoạt động vui chơi giải trí khác từ ngày
8-10 12 2015. Mặc dù, Bắc Kinh đã phải trải qua khá nhiều các đợt ô nhiễm
khủng khiếp nhưng đây là lần đầu tiên thủ đô Trung Quốc ban hành một lệnh
cấm ở mức độ cao đến như vậy. [31]
Mặc dù chưa có con số thống kê cụ thể về tác hại do ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, mơi trường đến sức khỏe con người, tuy nhiên các bệnh lý
liên quan đến ơ nhiễm khơng khí ngày càng gia tăng, nhất là ở trẻ em hiện nay

đang là thực trạng rất đáng lo ngại.
 Ảnh hưởng đối với động thực vật
Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng nặng nề cho tất cả sinh vật bởi thực
vật rất nhạy cảm đối với ơ nhiễm khơng khí. Các chất SO2, NO2, ozon, fluor,
chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống
giảm thốt nước và giảm khả năng kháng bệnh. Bên cạnh đó, ơ nhiễm khơng
khí ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức
ăn, làm lá vàng và rụng sớm.
Đa số cây ăn quả rất nhạy đối với HF - hợp chất fluorua (đây là hợp
chất được sinh ra do q trình sản xuất hóa chất). Khi tiếp xúc với nồng độ
HF lớn hơn 0,002 mg m3 thì lá cây bị cháy đốm, rụng lá. Mưa acid còn tác
động gián tiếp lên thực vật và làm cây thiếu thức ăn như Ca và giết chết các vi
sinh vật đất. Nó làm ion Al được giải phóng vào nước làm hại rễ cây (lông
hút) và làm giảm hấp thu thức ăn và nước.

8

z


Ðối với động vật, nhất là vật ni, thì fluor gây nhiều tai họa hơn cả.
Chúng bị nhiễm độc do hít trực tiếp và qua chuỗi thức ăn.
 Gây thiệt hại kinh tế.
Thiệt hại kinh tế do ảnh hưởng đến sức khỏe, bao gồm các khoản chi
phí: Khám, chữa bệnh, thiệt hại cho sản xuất và nền kinh tế. Dự án “Điều tra,
thống kê, đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường tới sức khỏe cộng
đồng” do Cục bảo vệ môi trường (2007) tiến hành tại hai tỉnh Phú Thọ và
Nam Định cho kết quả ước tính thiệt hại kinh tế do ơ nhiễm khơng khí tác
động đến sức khỏe trên đầu người mỗi năm trung bình là 295.000 đồng.[32]
Giả thiết, tổn thất về kinh tế do ô nhiễm khơng khí tác động đến sức

khỏe đối với người dân Hà Nội và TP Hồ Chí Minh tương tự như người dân ở
Phú Thọ và Nam Định thì Hà Nội với 6,5 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại 5,3 t
đồng và TP Hồ Chí Minh với 7 triệu dân, mỗi ngày thiệt hại 5,7 t đồng.
Thực tế, môi trường không khí ở các đơ thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,
Hải Phịng, Đà Nẵng bị ơ nhiễm cao hơn so với các tỉnh khác nên thiệt hại về
kinh tế do ơ nhiễm khơng khí thực tế cịn cao hơn con số nêu trên.
 Ảnh hưởng tới biến đổi khí hậu
Ơ nhiễm khơng khí cũng đang ảnh hưởng tới điều kiện sinh sống của
con người, đa dạng sinh học và các hệ sinh thái. Ảnh hưởng tổng hợp nhất là
đối với sự biến đổi khí hậu. Vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu đang diễn ra và
trái đất đang nóng lên là do các hoạt động của con người chứ khơng phải
thuần túy do biến đổi khí hậu tự nhiên. Do các hoạt động của con người, đặc
biệt là việc sử dụng nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, gas) trong công nghiệp,
giao thông vận tải, nông nghiệp… lượng phát thải các loại khí nhà kính, đặc
biệt là C02 khơng ngừng tăng nhanh và tích lũy trong thời gian dài, gây ra
hiện tượng hiệu ứng nhà kính, làm biến đổi khí hậu tồn cầu. Kéo theo nó là ơ

9

z


nhiễm khơng khí ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, khiến cho số người
chết tăng dần theo mỗi năm.
Từ việc hiểu được tác hại do ô nhiễm môi trường gây ra, chúng ta cần
phải có những biện pháp và cách thức nhất định để bảo vệ môi trường. Theo
quy định tại Khoản 3 Điều 3 Luật bảo vệ môi trường 2014 thì hoạt động bảo
vệ mơi trường được hiểu là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đến mơi trường, ứng phó sự cố mơi trường, khắc phục ơ nhiễm, suy
thối, cải thiện, phục hồi mơi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên

thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
Như vậy bảo vệ môi trường khơng khí khơng chỉ là vấn đề riêng của
mỗi cá nhân nào đó mà nó trở thành vấn đề chung của toàn quốc gia, mỗi cá
nhân cần tự ý thức được việc giữ gìn, cải thiện mơi trường sống hàng ngày để
từ đó góp phần chung tay bảo vệ mơi trường chung của tồn nhân loại.
1.1.2. Ngun nhân ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Hiện nay vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí đang được dư luận đặc
biệt quan tâm, có rất nhiều ngun nhân dẫn đến khơng khí bị ô nhiễm, nhưng
các hoạt động công nghiệp và giao thông vận tải đang là nguyên nhân gây ô
nhiễm hàng đầu ở nước ta, ơ nhiễm khơng khí ngày càng gia tăng theo sự phát
triển công nghiệp. Sự gia tăng sản xuất cơng nghiệp và sự lưu thơng xe có
động cơ đã thải vào khơng khí một số lượng ngày càng lớn khói, độc và các
chất ơ nhiễm khác. Ngồi ra còn do khá nhiều yếu tố tiêu biểu khác mà chính
nền văn minh hiện đại ngày nay mang lại, chẳng hạn: gia tăng sản xuất năng
lượng, luyện kim, sản xuất, sử dụng hóa chất trong nơng nghiệp, các cơ sở
hóa dầu, đốt rác. Ơ nhiễm mơi trường do các nguyên nhân chủ yếu sau đây:
Trước hết là do các nguồn tự nhiên:
- Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa: hoạt động của núi lửa phun ra một
lượng khổng lồ các chất ơ nhiễm như tro bụi, khí, có tác hại nặng nề và lâu
dài tới môi trường.
10

z


- Ô nhiễm do cháy rừng: cháy rừng do các nguyên nhân tự nhiên cũng
như các hoạt động thiếu ý thức của con người, cháy rừng ảnh hưởng rất nặng nề
tới mơi trường khơng khí, sản sinh ra chất ơ nhiễm, độc hại như khói, bụi, khí
- Ơ nhiễm do bão cát: hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vùng
đất trơ và khơ khơng có lớp phủ thực vật ngồi việc gây ra ơ nhiễm bụi, nó

cịn làm giảm tầm nhìn do bụi.
- Ơ nhiễm do đại dương: Do quá trình bốc hơi nước biển kéo theo một
lượng muối bị gió đưa vào đất liền. Khơng khí có nồng độ muối cao s có tác
hại tới vật liệu kim loại, làm cho kim loại mất đi tính bền, nhanh bị hoen gỉ.
- Ô nhiễm do phân hủy các chất hữu cơ trong tự nhiên: Do quá trình lên
men các chất hữu cơ khu vực bãi rác, đầm lầy s tạo ra các khí độc hại, các
hợp chất gây mùi hơi khó chịu và thậm chí có cả các vi sinh vật.
Thứ hai do các nguồn nhân tạo:
- Ô nhiễm do sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: ví dụ các
nhà máy sản xuất hóa chất, sản xuất giấy, luyện kim loại, nhà máy nhiệt điện
(sử dụng các nhiên liệu than, dầu …).
- Hoạt động nông nghiệp: sử dụng phân bón, phun thuốc trừ sâu diệt cỏ.
- Dịch vụ thương mại: chợ buôn bán.
- Sinh hoạt: nấu nướng phục vụ sinh hoạt hàng ngày của con người (gia
đình, cơng sở…).
- Vui chơi, giải trí: khu du lịch, sân bóng … Các nguồn trên có thể coi
là các nguồn cố định.
Tùy vào các nguồn gây ô nhiễm mà trong q trình hoạt động thải vào
mơi trường các tác nhân ơ nhiễm khơng khí khác nhau về thành phần cũng
như khối lượng.

11

z


1.2. Quan điểm chung về vị trí và vai trị của pháp luật trong việc
bảo vệ mơi trƣờng khơng khí ở Việt Nam hiện nay.
1.2.1. Khái niệm, vị trí và vai trị của pháp luật bảo vệ mơi trường
khơng khí.

Luật bảo vệ môi trường là công cụ pháp lý quan trọng nhằm giữ gìn,
bảo vệ mơi trường phục vụ cho phát triển bền vững, bảo đảm quyền được
sống trong môi trường trong lành của toàn thể nhân dân theo tinh thần Hiến
pháp năm 2013. Đây là một lĩnh vực pháp luật tương đối mới không chỉ đối
với hệ thống pháp luật Việt Nam mà còn cả đối với hệ thống pháp luật của
nhiều nước đang phát triển khác.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển nhanh chóng của tình hình kinh tế,
xã hội cũng như các vấn đề môi trường nảy sinh thời gian qua như tác động
của biến đổi khí hậu, an ninh mơi trường, an ninh sinh thái địi hỏi pháp luật
về bảo vệ mơi trường phải được cập nhật, bổ sung với các giải pháp đồng bộ,
đủ mạnh, có tính đột phá cho nên mặc dù ra đời muộn hơn so với các ngành
luật khác nhưng lại có sự phát triển rất nhanh do nhu cầu bảo vệ môi trường
được đặt ra cấp bách. Đến nay, không chỉ Việt Nam mà hầu hết các nước đều
đã và đang xây dựng được một hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ mơi
trường theo hướng ngày càng hồn chỉnh và đầy đủ, trong đó có các quy định
về bảo vệ mơi trường khơng khí.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của
giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù
hợp với lợi ích của giai cấp mình. Do đó, pháp luật là khn mẫu, chuẩn mực
để hướng dẫn cách cư xử cho mọi người trong xã hội, giúp cho mọi chủ thể
trong xã hội đều có thể tìm được cách cư xử phù hợp với ý chí, mong muốn
của nhà nước và giúp nhà nước quản lý xã hội, thiết lập và giữ gìn trật tự xã

12

z


hội. Các lĩnh vực đời sống xã hội mà pháp luật điều chỉnh bao trùm rộng

khắp, trong đó có mơi trường.
Cùng với khái niệm mơi trường và khơng khí đã nêu ở trên ta có thể
suy ra định nghĩa pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí như sau:
“Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí là tổng hợp các quy
phạm pháp luật, các nguyên tắc pháp lý điều chỉnh các quan hệ phát
sinh giữa các chủ thể trong quá trình các chủ thể sử dụng hoặc tác động
đến mơi trường khơng khí hoặc các quan hệ giữa các chủ thể và mơi
trường khơng khí trên cơ sở kết hợp các phương pháp điều chỉnh khác
nhau nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả mơi trường khơng khí vì lợi
ích của thế hệ hơm nay và các thế hệ mai sau” [9, trang 15]
Pháp luật đã quy định một hệ thống các quy tắc để bảo vệ môi trường
bằng việc thể chế hóa các chính sách, kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công
tác bảo vệ môi trường và quy định các biện pháp, nhân lực,... để đảm bảo thực
hiện các chính sách, kế hoạch đó. Chính vì thế, pháp luật về bảo vệ môi trường
đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường.
Các quan hệ xã hội mà các quy phạm pháp luật bảo vệ mơi trường
khơng khí điều chỉnh, bao gồm:
- Quan hệ phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng hoặc tác động tới
mơi trường khơng khí.
- Quan hệ về các hoạt động quản lý nhà nước về mơi trường khơng khí.
- Quan hệ về các biện pháp khắc phục suy thối, ơ nhiễm, phịng chống
sự cố mơi trường khơng khí.
- Quan hệ về giải quyết tranh chấp mơi trường khơng khí.
- Quan hệ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không khí.
Pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng khí ở nước ta có một số đặc
điểm sau đây:

13

z



- Có phạm vi và đối tượng điều chỉnh rộng, đa dạng, phức tạp bao gồm
các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng, tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên; các quan hệ xã hội liên quan đến việc phịng, chống, khắc
phục suy thối mơi trường khơng khí, ơ nhiễm mơi trường khơng khí, sự cố môi
trường; các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường
khơng khí; quan hệ về hợp tác quốc tế trong bảo vệ môi trường khơng khí.
- Chứa đựng các loại quy phạm pháp luật thuộc nhiều ngành luật khác
nhau, như Luật hiến pháp, hành chính, hình sự, dân sự….
- Có hình thức thể hiện phong phú, gồm các văn bản luật và văn bản
dưới luật do nhiều loại cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Ơ nhiễm khơng khí gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe con người, tới môi
trường và hệ sinh thái của mỗi quốc gia. Do đó mục tiêu cần đặt ra đối với
mỗi nước không chỉ là phát triển kinh tế hài hịa mà cịn phải gìn giữ xã hội từ
sự cân bằng tốt nhất của môi trường thiên nhiên, trong đó có u cầu đảm bảo
mơi trường khơng khí được trong lành. Vì vậy bảo vệ mơi trường khơng khí
là thật sự cần thiết và cấp bách. Một trong những hình thức bảo vệ mơi trường
khơng khí là thơng qua pháp luật. Đó là một hình thức có vị trí đặc biệt quan
trọng trong hệ thống pháp luật cũng như môi trường và hệ sinh thái.
Trước hết có thể thấy do nhu cầu của cộng đồng được sống trong mơi
trường trong lành: khơng khí là nguồn cung cấp oxi cần thiết cho hoạt động
bình thường của các sinh vật trên trái đất (con người), vì vậy việc bảo vệ
khơng khí trong lành là mối quan tâm của con người vì chất lượng cuộc sống.
Do đó cần thiết phải có biện pháp, cách thức nhất định để bảo vệ mơi trường,
trong đó pháp luật là cơng cụ hữu hiệu nhất để bảo vệ môi trường.
Thứ hai, do sự tác động tới mơi trường khơng khí của các hoạt động
phát triển của con người, đặc biệt từ sau bùng nổ của cách mạng công nghệ và
khoa học kỹ thuật; sự phát triển kinh tế đã kéo theo nhiều tác động to lớn đến


14

z


mơi trường khơng khí: khí thải cơng nghiệp, khí thải giao thơng vận tải, khí
thải từ rác thải sinh hoạt.
Thứ ba, do tính phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong q
trình bảo vệ mơi trường khơng khí vì hoạt động bảo vệ mơi trường khơng khí
khơng phải là trách nhiệm của riêng Nhà nước mà nó là trách nhiệm của cả
cộng đồng nên cần phải có pháp luật để bảo đảm cho các quan hệ xã hội phát
sinh trong hoạt động đó được ổn định và phù hợp với yêu cầu của bảo vệ môi
trường không khí.
Thứ tư, bảo vệ mơi trường nói chung và bảo vệ mơi trường khơng khí
nói riêng được thực hiện bởi sự kết hợp giữa nhiều biện pháp khác nhau như:
biện pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp khoa học-công nghệ, biện
pháp giáo dục và biện pháp pháp lý. Nhưng các biện pháp đó chỉ được thực
hiện dựa trên quy định của pháp luật; nói cách khác, pháp luật là cơ sở để thực
thi các biện pháp đó một cách có hiệu quả trên thực tế bởi pháp luật được sử
dụng để tác động trực tiếp tới hành vi của người gây ô nhiễm môi trường nhằm
hạn chế những tác động xấu mà họ có thể gây ra cho mơi trường cũng như
khuyến khích họ thực hiện các hành vi có lợi hơn cho mơi trường khơng khí.
Như vậy, bảo vệ mơi trường khơng khí là tất yếu, phù hợp với các yêu
cầu khách quan của đời sống xã hội. Bảo vệ mơi trường khơng khí có thể
được thực hiện dựa trên sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau, song
không thể thiếu công cụ pháp luật. Đây là cơng cụ bảo đảm tính thống nhất, là
cơ sở, nền tảng cho mọi hoạt động khác để bảo vệ mơi trường khơng khí.
* Vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ mơi trường khơng khí ở Việt
Nam hiện nay
Thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội đòi hỏi phải có các chuẩn mực

trong mọi hành vi ứng xử, giao tiếp cho mọi thành viên trong xã hội tuân
theo. Những văn bản quy định những nguyên tắc như vậy người ta gọi là văn

15

z


bản quy phạm pháp luật, được nhà nước đảm bảo thực hiện. Các văn bản quy
phạm pháp luật về môi trường cũng chính là những quy tắc xử sự chung nằm
trong khuôn khổ pháp luật.
Là một lĩnh vực trong hệ thống pháp luật bảo vệ Việt Nam, pháp luật
bảo vệ mơi trường cũng có các vai trị của pháp luật nói chung và cũng có
những vai trị riêng của nó. Đó là pháp luật trong quản lý nhà nước đối với
lĩnh vực bảo vệ môi trường, là cơ sở pháp lý cho việc quy định cơ cấu tổ chức
của các cơ quan quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường, là cơ
sở pháp lý cho hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường, và là cơ sở pháp lý cho công tác bảo vệ môi trường.
Vai trị của pháp luật trong việc bảo vệ mơi trường khơng khí được thể hiện
như sau:
- Pháp luật quy định các quy tắc xử sự cho con người khi tác động đến
mơi trường khơng khí. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính chất
bắt buộc chung do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội. Hệ thống các quy phạm này tạo khuôn khổ cho hoạt
động xã hội, chứa đựng các quy tắc cấm đoán hoặc bắt buộc chung và tác
động, điều chỉnh tới các quan hệ xã hội khi ở vào những hồn cảnh nhất định
chứ khơng phải chỉ áp dụng đối với một nhóm, một đối tượng nào đó.
Trong bảo vệ mơi trường khơng khí, pháp luật giữ vai trị đặc biệt quan
trọng, chính con người trong q trình khai thác các yếu tố trong mơi trường
đã làm mất cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm. Pháp luật với tư cách là hệ thống

các quy phạm quy định các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, xác định rõ
nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ mơi trường khơng khí của các tổ chức, cá
nhân. Theo đó các chủ thể này bắt buộc phải thực hiện hoặc khơng được thực
hiện những gì mà pháp luật quy định. Chính tính quy tắc và bắt buộc chung
này đã tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm cho các chủ thể thực hiện hành vi bảo vệ

16

z


mơi trường khơng khí được thống nhất và đặc biệt là họ biết được mình làm
gì, cần phải làm gì và không được phép thực hiện những hành vi nào để bảo
vệ mơi trường khơng khí một cách hiệu quả nhất.
Pháp luật đã định hướng các hành vi con người theo hướng có lợi cho
mơi trường, đảm bảo các hành vi của con người không xâm hại tới môi
trường, hạn chế những tác hại, ngăn chặn suy thối và ơ nhiễm mơi trường.
Có thể nói, pháp luật với tư cách là công cụ điều tiết các hành vi của các
thành viên trong xã hội có tác dụng rất lớn trong việc định hướng quá trình sử
dụng hoặc tác động vào mơi trường khơng khí. Con người buộc phải sử dụng
mơi trường khơng khí tn thủ theo đúng những tiêu chuẩn nhất định do pháp
luật quy định thì s hạn chế những tác hại, ngăn chặn được suy thối mơi
trường khơng khí.
- Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những
quy định của pháp luật để bảo vệ mơi trường khơng khí
Trong thực tế các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh tế xã hội thường
chỉ chú ý tới lợi ích của mình mà bỏ qua lợi ích chung của mơi trường, cộng
đồng, bỏ qua nghĩa vụ phải thực hiện với môi trường và không tự giác thực
hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường. Chẳng hạn, khi thực hiện nghĩa vụ đánh
giá tác động môi trường, các chủ dự án thường không thấy trước lợi ích của

mình do đó ln tìm cách lẩn tránh nghĩa vụ pháp lý với mơi trường. Khi đó,
chế tài mà pháp luật quy định đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ lợi
ích của chính tổ chức, cá nhân và lợi ích chung lâu dài của xã hội. Các chế tài
đó khơng chỉ là biện pháp trừng phạt vi phạm pháp luật môi trường, ngăn
ngừa, giáo dục cải tạo chủ thể vi phạm mà còn răn đe chủ thể khác để họ tự
giác tuân theo các quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường, qua đó ngăn
ngừa và hạn chế tác động xấu do con người gây ra cho môi trường.

17

z


Như vậy trách nhiệm bảo vệ mơi trường nói chung và bảo vệ mơi trường
khơng khí nói riêng khơng phải của riêng ai mà nó là trách nhiệm chung của cả
cộng đồng, nhưng có một số chủ thể trong khi tiến hành hoạt động phát triển vì
quyền lợi của họ khơng thống nhất với lợi ích chung của cả cộng đồng, họ
thường chỉ hướng tới đảm bảo lợi ích của cá nhân mà bỏ qua lợi ích chung của
tồn xã hội nên pháp luật đã có những quy tắc xử sự nhất định để điều chỉnh
hành vi này sao cho phù hợp với lợi ích chung của cả cộng đồng. Các chế tài đó
chính là nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể khác, bảo vệ lợi ích
chung của toàn cộng đồng, bảo vệ lợi ích lâu dài của mơi trường, góp phần
phục hồi một mơi trường khơng khí trong lành vốn có của nó.
Thơng qua việc quy định các chế tài này, pháp luật phần nào củng cố
được vị thế, vai trị của mình trong trong sự nghiệp bảo vệ mơi trường khơng
khí. Vấn đề ơ nhiễm mơi trường khơng khí hoặc việc gây ra các tác nhân xấu
làm ảnh hưởng đến mơi trường khơng khí s phần nào được giảm thiểu. Hơn
nữa pháp luật quy định các chế tài không chỉ là biện pháp trừng phạt thích
đáng đối với các chủ thể vi phạm pháp luật bảo vệ mơi trường khơng khí mà
thơng qua đó còn nhằm ngăn ngừa sự tiếp tục vi phạm pháp luật môi trường

của họ và cải tạo giáo dục ý thức tn thủ pháp luật mơi trường của chính các
chủ thể đó. Ngồi ra, nó cịn có ý nghĩa trong việc răn đe các chủ thể khác,
giúp họ ý thức được sự tôn trọng các quy tắc xử sự do pháp luật mơi trường
quy định khi họ có hành vi tác động vào mơi trường khơng khí, qua đó nhằm
ngăn ngừa và hạn chế những tác động xấu đối với mơi trường nói chung và
mơi trường khơng khí nói riêng. Vì vậy ý thức tơn trọng pháp luật bảo vệ môi
trường của con người s ngày càng được nâng cao.
- Pháp luật là cơ sở pháp lí cho việc quy định cơ cấu tổ chức của các
cơ quan quản lí nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ môi trường khơng khí.

18

z


Pháp luật đã có vai trị to lớn trong việc tạo ra cơ chế hoạt động cho các
tổ chức, cơ quan bảo vệ mơi trường. Cụ thể là nhờ có pháp luật, nhà nước xây
dựng và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc
ban hành các văn bản pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý để các cơ quan này thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, đảm bảo hồn thành tốt
cơng tác quản lý Nhà nước đối với môi trường. Pháp luật cũng phân chia
nhiệm vụ giữa các cơ quan, tránh việc quản lý chồng chéo, đồng thời tạo ra sự
phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ giữa các cơ quan, nâng cao hiệu quả của quản
lý Nhà nước về mơi trường.
- Vai trị pháp luật thể hiện ở việc ban hành tiêu chuẩn môi trường
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng các chất gây ô nhiễm trong chất
thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trường.
Thông qua pháp luật mà các tiêu chuẩn môi trường s được các tổ chức,

cá nhân tuân thủ nghiêm ngặt khi khai thác, sử dụng các yếu tố của môi
trường. Đồng thời các tiêu chuẩn môi trường cũng là cơ sở pháp lý cho việc
xác định các hành vi vi phạm luật môi trường và truy cứu trách nhiệm với
những hành vi đó.
- Pháp luật quy định khen thưởng, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi
trường
Tại khoản 2, điều 63, Hiến Pháp 2013 quy định : " Nhà nước khuyến
khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát triển, sử dụng năng lượng mới,
năng lượng tái tạo". Qua đó, pháp luật quy định tổ chức, cá nhân có thành
tích trong hoạt động bảo vệ mơi trường, phát hiện sớm và báo cáo kịp thời các
dấu hiệu sự cố môi trường, khắc phục sự cố môi trường, suy thối mơi trường,
ngăn chặn các hành vi hu hoại mơi trường thì được khen thưởng.

19

z


- Pháp luật tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ hợp tác quốc tế về
bảo vệ môi trường không khí
Hợp tác quốc tế về mơi trường là một trong những nội dung quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường được đề cập trong Luật bảo vệ môi trường, và
là giải pháp quan trọng trong các chiến lược, kế hoạch hành động quốc gia về
môi trường. Trong những năm qua, hợp tác quốc tế về mơi trường đã hình
thành và phát triển mạnh m , đóng góp tích cực cho thành công chung của các
hoạt động bảo vệ môi trường ở nước ta do đó vấn đề bảo vệ mơi trường ngày
nay khơng cịn là vấn đề của riêng mỗi quốc gia mà nó đã trở thành vấn đề có
tính quốc tế bởi chính tính tồn cầu của ơ nhiễm mơi trường.
Ơ nhiễm mơi trường ở quốc gia này s ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường của các quốc gia lân cận, đặc biệt là ô nhiễm môi trường khơng khí.

Khi khơng khí bị ơ nhiễm ở một quốc gia nhất định các chất ô nhiễm s bị giữ
lại, người ta khơng thể gom riêng vùng khơng khí đã bị ơ nhiễm để xử lý mà
nó s có ảnh hưởng đến các quốc gia khác bởi sự vận chuyển tầm xa của các
khí bị ơ nhiễm. Vì thế trong bảo vệ mơi trường khơng khí sự hợp tác giữa các
quốc gia càng trở nên hết sức cần thiết. Hợp tác quốc tế ở đây không thể đơn
thuần là sự hợp tác giữa các cá nhân hoặc giữa các tổ chức của các quốc gia
khác nhau với nhau mà chính là quan hệ hợp tác giữa các quốc gia. Thông
qua sự hợp tác, Việt Nam có được nhiều lợi thế để bảo vệ, phát triển mơi
trường khơng khí, như; được hỗ trợ về vốn, về công nghệ, về kinh nghiệm
quản lý và về thị trường. Tăng cường hợp tác quốc tế sâu rộng là một trong
những phương thức nâng cao vị trí và hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế,
để hình ảnh Việt Nam ln hướng đến sự phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh và là thành phố sinh thái để lại dấu ấn đậm nét trong lòng bạn bè quốc
tế.

20

z


Ví dụ: Nhằm giúp Việt Nam cải thiện mơi trường, hình thành cơng
nghiệp mơi trường và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, Tổ chức xúc tiến
thương mại Nhật Bản đã phối hợp với Hội môi trường đô thị Việt Nam thực
hiện chương trình hợp tác, đề cử chuyên gia kỹ thuật sang hướng dẫn, đào tạo
cho các công ty thành viên của hội, thu gom, quản lý và xử lý chất thải.
Qua những phân tích trên ta thấy biện pháp pháp luật có vai trị vơ cùng
quan trọng đối với hoạt động bảo vệ mơi trường. Nó đã tạo hành lang pháp lí
để các chủ thể trong xã hội thực hiện đầy đủ, triệt để các quy phạm pháp luật,
đồng thời thể hiện được sự quan tâm của nhà nước tới vấn đề môi trường
ngày càng được nâng cao

1.2.2. Những vấn đề đặt ra đối với việc điều chỉnh pháp luật bảo vệ
mơi trường khơng khí ở Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Tính hệ thống và đồng bộ của pháp luật
Để đáp ứng được các đòi hỏi của xã hội, hệ thống pháp luật bảo vệ mơi
trường khơng khí ở Việt Nam phải bảo đảm tính khoa học. Về mặt nội dung,
trước tiên, tính hệ thống và đồng bộ của pháp luật về bảo vệ mơi trường
khơng khí địi hỏi pháp luật đó phải bảo đảm sự nhất quán. Điều này thể hiện
ở chỗ các văn bản pháp luật trong cùng một lĩnh vực bảo vệ mơi trường
khơng khí đều phải thống nhất trong việc xác lập hành vi nhất định, những
quan hệ xã hội cơ bản phát sinh trong hoạt động bảo vệ mơi trường khơng khí
phải được quy định đầy đủ và tồn diện. Tránh tình trạng tồn tại những điểm
chưa thống nhất trong cùng hệ thống pháp luật về bảo vệ mơi trường khơng
khí. Ví dụ: Điểm c khoản 7 Điều 17 mâu thuẫn với Điều 14 về đối tượng đánh
giá môi trường chiến lược:
Điểm c, khoản 7, Điều 17 quy định các đánh giá môi trường chiến lược
đối với dự án thuộc thẩm quyền của UBND và HĐND tỉnh có quyền tổ chức
Hội đồng thẩm định.

21

z


×