Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường trong lĩnh vực khai thác đá qua thực tiễn tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ TRÀ MY

PH¸P LUậT Về KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG
TRONG LĩNH VựC KHAI THáC Đá QUA THựC TIễN TỉNH NINH BìNH

LUN VN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015

z


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ TRÀ MY

PH¸P LUậT Về KIểM SOáT Ô NHIễM MÔI TRƯờNG
TRONG LĩNH VựC KHAI THáC Đá QUA THựC TIễN TỉNH NINH BìNH
Chuyờn ngnh: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI HẢI ĐĂNG

HÀ NỘI - 2015


z


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Pháp luật về kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường trong lĩnh vực khai thác đá
qua thực tiễn tỉnh Ninh Bình” là cơng trình nghiên
cứu do tôi thực hiện. Mọi số liệu, thông tin, tài liệu
tham khảo sử dụng trong nội dung luận văn đều được
tham khảo một cách trung thực và được trích nguồn
đầy đủ, đúng quy định.
Tác giả luận văn

Trần Thị Trà My

z


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM
SỐT Ơ NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ .............................................................................. 10
1.1


Một số vấn đề về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt
động khai thác đá ............................................................................. 10

1.1.1

Môi trường và ô nhiễm mơi trường.................................................... 10

1.1.2

Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá............ 15

1.2

Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường và quyền con người ..................... 20

1.2.1

Quyền con người đối với môi trường................................................. 20

1.2.2

Nội dung các quyền con người đối với môi trường ........................... 21

1.3

Một số vấn đề về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
trong hoạt động khai thác đá .......................................................... 25

1.3.1


Khái niệm pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt
động khai thác đá................................................................................ 25

1.3.2

Vai trị của pháp luật đối với việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
trong hoạt động khai thác đá .............................................................. 28

1.3.3

Quy định của pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong
hoạt động khai thác đá ........................................................................ 32

Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 37

z


Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM
SOÁT Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH .............. 38
2.1

Thực trạng khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.................. 38

2.1.1

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới hoạt
động khai thác đá tỉnh Ninh Bình ...................................................... 38


2.1.2

Hiện trạng hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình ....................... 41

2.1.3

Tác động của hoạt động khai thác đá tới con người và môi
trường ................................................................................................. 47

2.2

Thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
trong lĩnh vực khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ................ 51

2.2.1

Lập quy hoạch sử dụng tài nguyên đá ............................................... 51

2.2.2

Hoạt động đánh giá tác động môi trường (ĐTM) .............................. 56

2.2.3

Kiểm sốt ơ nhiễm khơng khí ............................................................ 59

2.2.4

Kiểm sốt ơ nhiễm nước .................................................................... 63


2.2.5

Kiểm sốt ơ nhiễm đất........................................................................ 65

2.2.6

Quản lý chất thải rắn .......................................................................... 66

2.2.7

Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung ............................................. 70

2.2.8

Quan trắc môi trường ......................................................................... 72

2.2.9

Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường ................................................. 75

2.2.10 Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường .............. 78
Kết luận Chương 2 ........................................................................................ 81
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SỐT Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ TẠI NINH BÌNH ..... 82
3.1

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong
hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình..................................... 82


z


3.2

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác
đá tại Ninh Bình................................................................................ 84

3.2.1

Hồn thiện hệ thống pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
trong lĩnh vực khai thác đá ................................................................. 84

3.2.2

Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý nhà
nước về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường ............................................. 87

3.2.3

Đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức
và trách nhiệm bảo vệ môi trường ..................................................... 89

3.2.4

Các giải pháp cụ thể khác................................................................... 91

Kết luận Chương 3 ........................................................................................ 98

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 100

z


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm y tế

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trường

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân

z


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: Lượng khí thải trung bình do khai thác 300.000 m3
đá xây dựng

35

Bảng 1.2: Lượng khí thải trung bình do vận tải 300.000 m3 đá
xây dựng

35

Bảng 1.3: Lượng bụi thải trung bình do khai thác 300.000 m3
đá xây dựng

35

Bảng 2.1: Tổng hợp hiện trạng tài nguyên, trữ lượng các mỏ
đá xây dựng của tỉnh Ninh Bình (Theo các huyện)

43

Bảng 2.2: Tổng hợp hiện trạng tài nguyên, trữ lượng các mỏ
đất đá hỗn hợp - san lấp của tỉnh Ninh Bình (Theo
các huyện)

44


Bảng 2.3: Hiện trạng mỏ khai thác đá xây dựng, đá san lấp tỉnh
Ninh Bình

45

Bảng 2.4: Tổng hợp quy hoạch khai thác các mỏ đá xây dựng
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh
Ninh Bình (Theo các huyện) theo Quyết định số
01/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình

54

Bảng 2.5: Tổng hợp quy hoạch khai thác đá hỗn hợp - vật liệu
san lấp giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030 của tỉnh Ninh Bình (Theo các huyện)
theo Quyết định số 01/QĐ-UBND tỉnh Ninh Bình

55

z


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những thập kỉ gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực
đáng kể và liên tục để kiểm sốt ơ nhiễm, tuy nhiên hiện trạng mơi trường ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn tiếp tục suy thối và có
xu hướng gia tăng với những chỉ số ở mức báo động. Nhiều chính sách cụ thể
được đưa ra, nhiều văn bản pháp luật được ban hành nhằm kiểm sốt tình
trạng ơ nhiễm mơi trường trên các lĩnh vực, tại các địa phương cụ thể. Tỉnh

Ninh Bình trong những năm gần đây phát triển nhanh, mạnh các hoạt động
cơng nghiệp, trong đó có hoạt động khai thác đá. Hoạt động khai thác đá của
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong một thời gian dài
đã gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường cũng như sức khỏe của
người dân ở khu vực xung quanh.Tình trạng ơ nhiễm mơi trường do hoạt
động này đang diễn ra hằng ngày, hằng giờ ở các mỏ khai thác đá đặt ra bài
toán phức tạp về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường.
Tỉnh Ninh Bình đã chủ động và có nhiều giải pháp nhằm hạn chế ơ
nhiễm và kiểm sốt tốt chất lượng mơi trường trên địa bàn nói chung xuất
phát từ nhận thức: bảo vệ mơi trường có ý nghĩa cấp thiết với việc phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Bên cạnh
những kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại nhiều thách thức đặt ra cho tỉnh Ninh
Bình trong việc bảo vệ môi trường, cụ thể là trong hoạt động khai thác đá trên
địa bàn tỉnh.
Trong công cuộc bảo vệ mơi trường, pháp luật rõ ràng đóng một vai
trò hết sức quan trọng. Hệ thống pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
đã được hình thành và thực hiện trên thực tế đang thể hiện những tồn tại cụ
thể trong lĩnh vực khai thác đá. Hiện nay, chưa có nhiều đề tài khoa học

1

z


nghiên cứu vấn đề pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm môi trường trong lĩnh vực
khai thác đá. Mặc dù đề tài này đã được đề cập trong một số bài viết nhưng
chưa được tập trung nghiên cứu chuyên sâu, bao quát toàn bộ và hầu hết các
bài viết đều khơng nghiên cứu vấn đề dưới góc độ pháp luật, khơng có sự
cập nhật thơng tin tương ứng với q trình thay đổi từ thực tiễn và quy định
của pháp luật.

Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường trong lĩnh vực khai thác đá qua thực tiễn tỉnh Ninh
Bình” cho Luận văn thạc sĩ của mình. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn
đề này, luận văn nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động khai thác đá trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình, vấn đề kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường bằng pháp luật tại tỉnh
Ninh Bình; từ đó bước đầu có những lý giải về thực trạng mơi trường tỉnh
Ninh Bình những năm gần đây và đưa ra một số giải pháp nhằm kiểm sốt ơ
nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình, hồn thiện
hệ thống pháp luật về môi trường trong tương lai.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
“Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong lĩnh vực khai
thác đá qua thực tiễn tỉnh Ninh Bình” là một đề tài có nội dung nghiên
cứu khá rộng, cần xem xét trên nhiều góc độ. Tuy nhiên, trong khn khổ
của luận văn, tác giả giới hạn đối tượng và phạm vi nghiên cứu ở những
nội dung cơ bản sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về ô nhiễm môi trường; tầm quan
trọng của việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường; quyền của con người được sống
trong môi trường trong lành, mối liên hệ giữa kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
và bảo vệ quyền con người.
- Nghiên cứu, tìm hiểu thực tế hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình,
cụ thể tại hai đơn vị điển hình: Thành phố Tam Điệp và huyện Nho Quan.

2

z


- Nghiên cứu, đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật nhằm
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường; các quy định cụ thể nhằm kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài trên đây được nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng
các khái niệm về mơi trường, ơ nhiễm mơi trường, kiểm sốt ô nhiễm môi
trường, quyền con người về môi trường, pháp luật về kiểm sốt mơi trường
trong hoạt động khai thác đá.
- Tìm hiểu, nghiên cứu hoạt động khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình,
những tác động của hoạt động khai thác đá đến môi trường và con người.
- Đánh giá, lý giải thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình.
- Chỉ ra những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế
trong việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi
trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh Ninh Bình.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường và các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong lĩnh vực khai thác đá tại tỉnh
Ninh Bình.
4. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ơ nhiễm mơi trường từ lâu luôn là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Đã
có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này dưới nhiều góc độ:
chính trị, pháp luật, kinh tế, môi trường, xã hội học… với quy mô rộng, hẹp
khác nhau. Riêng xét dưới góc độ pháp luật, vấn đề kiểm sốt ơ nhiễm mơi

3

z



trường đã được đề cập trong nhiều đề tài khoa học, tuy nhiên đối với vấn đề
kiểm sốt ơ nhiễm môi trường cụ thể trong hoạt động khai thác đá đến nay
chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này.
Sự phát triển của kinh tế phải đi đôi với sự bền vững của mơi trường
nếu khơng q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa một cách vội vàng sẽ dẫn
đến những hậu quả lâu dài. Nền kinh tế trước mắt có thể tiến nhanh vượt bậc
nhưng qua giai đoạn đỉnh cao sẽ suy thoái khi mà sự phát triển đó vượt
ngưỡng chịu đựng của mơi trường. Tác giả Trần Thị Thùy Dương (2008) có
nghiên cứu: “Bảo vệ mơi trường sinh thái trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam” [24]. Đề tài khoa học trên tập trung nghiên cứu hệ
thống tác động của công nghiệp hố, hiện đại hố tới mơi trường sinh thái và
bảo vệ mơi trường sinh thái trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
Việt Nam dưới góc độ của Khoa học Kinh tế chính trị. Để làm tốt mục đích
trên tác giả đã làm rõ mối quan hệ giữa cơng nghiệp hố, hiện đại hố và mơi
trường sinh thái; phân tích kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc giải quyết
các vấn đề mơi trường trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố; phân
tích thực trạng mơi trường sinh thái và bảo vệ mơi trường sinh thái trong q
trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam; từ đó đưa ra một số giải pháp
cơ bản nhằm bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ “Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi
trường ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Việt (2010) [59] đã khái quát
rõ nét về trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt
Nam và một số nước trên thế giới, nêu thực trạng vi phạm hành chính và truy
cứu trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam
hiện nay, đề xuất các giải pháp dựa trên yêu cầu hoàn thiện pháp luật trong
giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay từ việc học tập kinh
nghiệm từ các nước trên thế giới.
4


z


Trước thực tế chất lượng môi trường đang xuống cấp nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người và các lồi sinh vật, vấn
đề ơ nhiễm mơi trường trở thành một chủ đề nóng mà bất kì tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực nào đều quan tâm, nghiên cứu trong các đề tài khoa học.
Nguyễn Đình Đức (2011) đã có đề tài: “Những vấn đề pháp lý về bảo vệ môi
trường trong quy hoạch kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” [26]. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra mối quan hệ xã hội phát sinh trong q trình
quy hoạch bảo vệ mơi trường với việc phát triển kinh tế bền vững và phân
tích nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với các quan hệ này. Đồng thời tác giả
nêu ra những thiếu sót, bất cập của pháp luật về bảo vệ mơi trường trong quy
hoạch kinh tế - xã hội như: Chưa điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh giữa
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường với các cơ quan, tổ chức tư vấn thẩm
định kế hoạch quy hoạch bảo vệ mơi trường và vai trị của cộng đồng dân cư
trong việc quy hoạch bảo vệ môi trường trong sự phát triển bền vững, chưa
quan tâm đến việc kiểm tra, giám sát chủ đầu tư thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường sau khi đề án quy hoạch bảo vệ môi trường được thẩm
định và đi vào hoạt động. Từ những nhận định xuất phát từ hoạt động nghiên
cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đưa ra những kiến nghị nhằm xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong quy hoạch kinh tế - xã hội ở
Việt Nam thời gian tới.
Luận án Tiến sĩ Luật học “Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về
môi trường” của tác giả Dương Thanh An năm 2011 [1] đã tập trung phân
tích và tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tội phạm môi
trường, tác giả đã đưa ra những số liệu mới nhất về tội phạm môi trường trong
thời gian đó... Luận án được đánh giá là có nhiều đóng góp về mặt lý luận và
thực tiễn, đặc biệt đã đề xuất được các hướng để hoàn thiện các quy định của
Bộ luật Hình sự Việt Nam đối với loại tội phạm về môi trường.


5

z


Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) với đề tài nghiên cứu: “Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do xâm phạm môi trường theo quy định của bộ luật dân
sự năm 2005” [49] đã có những đóng góp nhất định vào lý luận trách nhiệm
bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng các khái niệm môi trường theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp, khái niệm trách nhiệm dân sự do xâm phạm môi trường…
Luận văn đưa ra những nguyên nhân, điều kiện của các vụ xâm phạm mơi
trường, dự báo tình hình xâm phạm mơi trường trong những năm tới. Đồng
thời, luận văn góp phần giải quyết một cách có hệ thống những vướng mắc
xung quanh chế định bồi thường thiệt hại do xâm phạm môi trường.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên đã có đề tài nghiên cứu với tựa
đề: “Hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường” [56]. Luận án đã nêu khái niệm “trách nhiệm pháp lý” trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường ở hai khía cạnh “tích cực” và “tiêu cực”. Bản thân thuật
ngữ “trách nhiệm pháp lý” cũng thường mang ý nghĩa tiêu cực, điều này cũng
được thể hiện rõ trong luận án. Thuật ngữ được làm rõ hơn khi tác giả khái
quát những đặc trưng cơ bản của trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ
mơi trường, hình thức thể hiện, phạm vi tác động và đối tượng tác động của
pháp luật trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường. Tác giả đưa
ra những tiêu chí cần thiết khi hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường: đảm bảo tính ổn định của pháp luật, tính
chuẩn mực, tính nhất quán, tính minh bạch, việc hồn thiện các quy định trách
nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải đảm bảo được tính răn
đe và trừng phạt, trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phải
đảm bảo tính kịp thời, khi hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong

lĩnh vực bảo vệ môi trường thì phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong
việc quy định các biện pháp xử phạt giữa các thành phần mơi trường, việc
hồn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực này phải đảm bảo

6

z


tính thực thi trên thực tế, pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường phải đảm bảo tính cơng bằng giữa cá nhân và tổ chức.
Cơng trình khoa học của tác giả Bùi Ngọc Hà (2013): “Nghiên cứu
những tác động chính của dự án khai thác đá núi Ông Voi và đề xuất các giải
pháp cải tạo, phục hồi môi trường” [27] đã tập trung khảo sát, nghiên cứu
hiện trạng môi trường khu vực mỏ và nghiên cứu các tác động của việc khai
thác đá núi Ông Voi cùng một số mỏ đá đang khai thác và đã khai thác xong
trong khu vực. Đồng thời, cũng nghiên cứu các phương pháp cải tạo phục hồi
môi trường của một số mỏ ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó đưa ra những
giải pháp khả thi nhằm đưa khu vực đã khai thác thành khu vực có mục đích
sử dụng mới phù hợp với điều kiện sau khai thác; các điều kiện môi trường, tự
nhiên được tái tạo lại gần giống như điều kiện trước khi khai thác.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nga trên tạp chí Cộng sản (2015): “Bảo
vệ mơi trường tự nhiên ở Việt Nam – Yêu cầu cấp thiết” [35] đã đưa ra hai mâu
thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ mơi trường tự nhiên trong q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhận thức, ý thức trách nhiệm của các
chủ thể và người dân; Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ môi trường tự nhiên
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiềm
lực khoa học - công nghệ và nhân lực cho bảo vệ môi trường. Cả hai vấn đề
trên đã thể hiện nhiều hạn chế chưa được khắc phục trên thực tế. Bên cạnh đó
là những bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà

nước về bảo vệ môi trường tự nhiên chưa được khắc phục.
Trên phạm vi tỉnh Ninh Bình năm 2013 có cơng trình nghiên cứu của
tác giả Trịnh Thị Hồng: “Giải pháp chính sách hạn chế ô nhiễm môi trường
trên cơ sở nhận diện xung đột môi trường tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ
xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” [29]. Tác giả chỉ ra xung đột
môi trường thể hiện ở ba dạng: xung đột về nhận thức, mục tiêu và lợi ích.

7

z


Trong đó xung đột về nhận thức khá mờ nhạt. Xung đột mục tiêu và lợi ích là
hai nguyên nhân chính, chủ yếu. Nguyên nhân chính dẫn đến xung đột mơi
trường chính là do ơ nhiễm mơi trường, đây là yếu tố ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sức khoẻ của người dân tại địa phương. Nhằm hạn chế tình trạng ô
nhiễm tại làng nghề chế tác đá mỹ nghệ xã Ninh Vân, huyện Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình, tác giả đã đưa ra một số giải pháp chính sách như: Hồn thiện hệ
thống các văn bản về bảo vệ môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với
làng nghề; Hồn thiện bộ máy quản lý mơi trường cấp phường, xã, thị trấn:
mang tính chuyên trách thay cho kiêm nhiệm như hiện nay; Tăng cường giám
sát môi trường đối với các cơ sở sản xuất; Về mặt tài chính: Xây dựng cụ thể
hơn chính sách hỗ trợ đầu tư về tài chính để giúp các cơ sở sản xuất xây dựng
các hệ thống xử lý bụi, nước thải tại chỗ đạt quy chuẩn quốc gia về môi
trường… Đặc biệt nâng cao năng lực quản lý gắn với sự tham gia của cộng
đồng trong đó vai trị của người sản xuất và nơi sản xuất cần thể hiện rõ hơn,
coi đây là lực lượng quan trọng nhất đối với việc quản lý sản xuất, cải thiện
môi trường và sự phát triển bền vững của làng nghề.
Các bài viết và đề tài nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ mơi
trường dưới nhiều góc độ, vấn đề trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực môi trường,

đã chỉ ra những hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay, trên
cơ sở những nghiên cứu khoa học kết hợp bài học từ thực tiễn các nước trên thế
giới đã đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm hồn thiện pháp luật về mơi
trường cũng như hoạt động bảo vệ môi trường của nước ta trong giai đoạn tới.
Hoạt động khai thác khống sản ln có những tác động rất lớn tới môi
trường, tuy nhiên hiện nay các đề tài khoa học đa số nghiên cứu vấn đề này ở
tầm vĩ mơ, có rất ít các nghiên cứu trên địa bàn cụ thể dưới góc độ pháp luật.
Đặc biệt trong phạm vi tỉnh Ninh Bình, trong hoạt động khai thác đá thì chưa có
cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề kiểm sốt ơ nhiễm môi trường đối

8

z


với hoạt động này. Vì vậy khi lựa chọn đề tài “Pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm
mơi trường trong hoạt động khai thác đá qua thực tiễn tỉnh Ninh Bình” tác giả
mong muốn sẽ góp phần hồn thiện pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường,
có sự tổng hợp, chuyên sâu về vấn đề khai thác đá trên địa bàn tỉnh, đưa ra
những đề xuất từng bước nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường trong hoạt động khai thác đá, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật, ý thức
bảo vệ môi trường trong nhân nhân, các cơ sở khai thác đá, nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước về lĩnh vực môi trường.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu của đề tài, trong q trình nghiên cứu, tổng
hợp và hồn thiện khóa luận, tác giả đã sử dụng các phương pháp luận của
triết học Mác - Lênin để đánh giá các sự vật, hiện tượng và đề xuất các
phương hướng giải pháp theo quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, để
làm rõ các khái niệm phạm trù trong luận văn và đánh giá thực tiễn một cách
khách quan nhất, toàn diện nhất vấn đề cần nghiên cứu; Phương pháp phân

tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phương pháp lịch sử; Phương pháp thống
kê, thu thập kế thừa tri thức từ các nghiên cứu, các tài liệu đã có.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được bố cục gồm 03 chương với mục đích trình bày, giải
quyết cụ thể, triệt để vấn đề, cụ thể như sau:
Chương 1. Những vấn đề lí luận về pháp luật kiểm sốt ơ nhiễm môi
trường trong hoạt động khai thác đá.
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường
trong hoạt động khai thác đá trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm
sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá tại
Ninh Bình.

9

z


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SỐT
Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ
1.1 Một số vấn đề về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt
động khai thác đá
1.1.1 Môi trường và ô nhiễm mơi trường
a) Mơi trường và vai trị của mơi trường
Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, khái niệm mơi trường được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau. Thơng thường, ta hay dùng các khái niệm như
môi trường xã hội, môi trường giáo dục, môi trường làm việc, môi trường văn
hóa, mơi trường nước, mơi trường đất, mơi trường khơng khí… Với cách hiểu
như trên, mơi trường được chia thành hai loại cơ bản: môi trường vật chất tự

nhiên và mơi trường nhân tạo có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại, phát triển
của con người.
Dưới góc độ pháp lý, môi trường được định nghĩa như sau: Môi trường
là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự
tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Thành phần môi trường là yếu
tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, khơng khí, âm thanh, ánh
sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác [42, Điều 3, Khoản 1, 2].
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngồi ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều
chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sơng, biển cả,
khơng khí, động vật, thực vật, đất, nước... Mơi trường tự nhiên cho ta
khơng khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp
cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần thiết cho sản xuất, tiêu
thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các chất thải, thiên nhiên tạo ra cảnh

10

z


quan tự nhiên đẹp phục vụ cho mục đích tham quan, giải trí, làm cho cuộc
sống con người thêm phong phú.
Môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo ra
trên cơ sở quy luật của tự nhiên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
phục vụ cuộc sống của chính mình như ơtơ, máy bay, điện thoại, cơng trình
thủy lợi, cơng trình nghệ thuật, cơng trình xây dựng...
Mơi trường xã hội: là tổng hợp tất cả các yếu tố về xã hội có liên quan
và tác động tới đời sống con người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy
định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nước,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức

tơn giáo, tổ chức đồn thể... Mơi trường xã hội định hướng hoạt động của con
người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho
sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.
Tóm lại, mơi trường là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của con người, như tài ngun thiên nhiên, khơng
khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
Mơi trường có vai trị quan trọng đối với cuộc sống của con người, thể
hiện ở một số khía cạnh sau [4, tr.8]:
- Mơi trường là khơng gian sống của con người và các lồi sinh vật.
Sự tồn tại và phát triển của con người và các lồi sinh vật đặt trong những
khoảng khơng gian nhất định, đó là mơi trường, khơng có ai tồn tại ngồi
mơi trường.
- Mơi trường là nơi cung cấp tài ngun cần thiết cho cuộc sống và hoạt
động sản xuất của con người. Môi trường là nơi con người khai thác nguồn
vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống như: đất,
nước, khơng khí, khống sản và các dạng năng lượng như gỗ, củi, nắng, gió...
Các sản phẩm cơng nghiệp, nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và văn hoá,

11

z


du lịch của con người đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất
và không gian bao quanh trái đất.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra
trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình. Con người khai thác các yếu
tố vật chất từ môi trường phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất, qua quá trình chế
biến, sử dụng con người thải ra một lượng chất thải lớn vào môi trường. Môi
trường xung quanh ta trở thành nơi chứa đựng tất cả các loại rác thải này.

- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người. Bản
thân môi trường ghi chép và lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật
chất, sinh vật và con người. Môi trường trái đất cung cấp các chỉ thị không
gian và tạm thời mang tính chất báo động sớm các nguy hiểm đối với con
người và sinh vật sống trên trái đất. Đặc biệt, môi trường là nơi lưu trữ và
cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen, các loài động thực vật, các
hệ sinh thái tự nhiên và nhân tạo.
Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, con người ngày càng tăng
cường khai thác các dạng tài nguyên mới và gia tăng số lượng khai thác, tạo
ra các dạng sản phẩm mới có tác động mạnh mẽ tới chất lượng mơi trường
sống. Bên cạnh đó, con người cũng đã nghiên cứu tạo ra được nhiều các sản
phẩm nhân tạo nhưng vai trị của mơi trường tự nhiên đối với cuộc sống của
con người không mất đi. Bởi vì, xét đến cùng những sản phẩm nhân tạo con
người tạo ra có nguồn gốc sâu xa từ mơi trường tự nhiên.
b) Ơ nhiễm mơi trường
Ơ nhiễm mơi trường là một khái niệm được nhiều ngành khoa học định
nghĩa. Dưới góc độ sinh thái, khái niệm này chỉ tình trạng của mơi trường
trong đó có những chỉ số hóa học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng

12

z


xấu đi. Dưới góc độ kinh tế học, ơ nhiễm mơi trường là sự thay đổi khơng có
lợi cho mơi trường sống về các tính chất vật lý, hóa học, sinh học, mà qua đó
có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khỏe con người, các lồi động
vật và các điều kiện sống khác. Dưới góc độ pháp lý, “ô nhiễm môi trường là

sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người
và sinh vật” [42, Điều 3, Khoản 8].
Có thể thấy điểm chung giữa các định nghĩa trên là chúng đều đề cập
đến sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên hoặc giảm đi, gây bất lợi đến con
người và sinh vật, sự thay đổi này mang tính chất định tính.
Sự thay đổi khơng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, vi
phạm quy chuẩn môi trường (là các quy định xác định ranh giới tối đa cho
phép) là yếu tố mang tính chất định lượng.
Khái niệm ô nhiễm môi trường được xem xét như một căn cứ dùng để
xác định, đánh giá một hành vi có phải là hành vi gây ơ nhiễm môi trường
không. Song hành vi gây ô nhiễm và thực trạng mơi trường ơ nhiễm khơng
nhất định có mối quan hệ nhân quả và mối quan hệ hữu cơ với nhau do trong
mơi trường cịn có hiện tượng tích tụ, cộng dồn, phát tán nên có thể có hành vi
gây ơ nhiễm mơi trường mà khơng có mơi trường bị ơ nhiễm, hay ngược lại
có mơi trường bị ơ nhiễm song khơng có hành vi gây ơ nhiễm mơi trường.
Sự biến đổi các thành phần mơi trường có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô
nhiễm được các nhà môi trường học định nghĩa là chất hoặc yếu tố vật lý khi
xuất hiện trong môi trường làm cho môi trường bị ô nhiễm. Thông thường chất
gây ô nhiễm là các chất thải, tuy nhiên chúng có thể xuất hiện dưới dạng nguyên
liệu, thành phẩm, phế liệu, phế phẩm… và được phân thành các loại sau đây:
‫ ـ‬Chất gây ơ nhiễm tích lũy (chất dẻo, chất thải phóng xạ) và chất ơ
nhiễm khơng tích lũy (tiếng ồn).
13

z


‫ ـ‬Chất gây ô nhiễm trong phạm vi địa phương (tiếng ồn), trong phạm vi

vùng (mưa axit) và trên phạm vi khu tồn cầu (chất CFC).
‫ ـ‬Chất gây ơ nhiễm từ nguồn có thể xác định (chất thải từ các cơ sở sản
xuất kinh doanh) và chất gây ô nhiễm khơng xác định được nguồn (hóa chất
dùng trong nơng nghiệp).
‫ ـ‬Chất gây ô nhiễm do phát thải liên tục (chất thải từ các cơ sở sản xuất,
kinh doanh) và chất gây ô nhiễm do phát thải không liên tục (dầu tràn do sự
cố tràn dầu) [50, tr.64].
c) Phân biệt trạng thái môi trường bị ô nhiễm với môi trường bị suy thối
Suy thối mơi trường là khái niệm dễ gây nhầm lẫn với ô nhiễm môi
trường. Phân biệt rõ hai trạng thái trên là cơ sở quan trọng để có các biện
pháp khắc phục hợp lý. “Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng
và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” [42, Điều 3, Khoản 9]. Dựa trên định nghĩa và nghiên cứu khoa học
có thể đưa ra một số tiêu chí phân biệt trạng thái mơi trường bị ơ nhiễm với
mơi trường bị suy thối như sau:
- Về ngun nhân gây ơ nhiễm, suy thối mơi trường: Ô nhiễm môi
trường thường là hậu quả của hành vi thải vào môi trường các chất gây ô
nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn, làm thay đổi các thành phần mơi
trường. Cịn suy thối mơi trường là hậu quả của hành vi sử dụng, khai thác
quá mức các thành phần môi trường, làm suy giảm, cạn kiệt các nguồn tài
nguyên. Suy thối mơi trường thường bắt nguồn từ hành vi lấy đi các giá trị
sinh thái của các thành phần môi trường, làm suy giảm chất lượng của các
nguồn tài ngun.
- Về cấp độ thể hiện: Ơ nhiễm mơi trường thường thể hiện mức độ "cấp
tính" cao hơn so với suy thối mơi trường. Ơ nhiễm mơi trường có thể xảy ra
đột ngột, tức thì, trong một khoảng thời gian ngắn, gây nên những hậu quả

14

z



nhanh chóng, trực tiếp đối với con người và thiên nhiên. Ngược lại, suy thối
mơi trường lại thể hiện mức độ "mãn tính" cao hơn so với ơ nhiễm mơi
trường. Suy thối mơi trường là kết quả của một q trình thối hố, cạn kiệt
dần các giá trị sinh thái của các thành tố môi trường, làm mất đi các chức
năng cơ bản của chúng, do đó thường gây nên những ảnh hưởng xấu, lâu dài
đến đời sống của con người và thiên nhiên.
- Về các biện pháp phòng ngừa và khắc phục: Biện pháp chủ yếu để
phịng ngừa ơ nhiễm môi trường là ngăn chặn hành vi xả thải vào mơi trường
các chất thải, chất gây ơ nhiễm. Cịn biện pháp chủ yếu để phịng ngừa suy
thối mơi trường là ngăn chặn hành vi khai thác, sử dụng quá mức các thành
phần mơi trường.
Để khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi trường thì biện pháp chính là làm
sạch mơi trường. Cịn đối với suy thối mơi trường là khơi phục chất lượng và
số lượng các thành phần môi trường.
1.1.2 Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá
‫ ـ‬Khái niệm
Khai thác đá là một hình thức khai thác khoáng sản, “khai thác khoáng sản
là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào,
phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan” [40, Điều 2, Khoản 7].
Thuật ngữ kiểm sốt ơ nhiễm được giải thích tại Khoản 18 Điều 3 Luật
bảo vệ môi trường 2014 là quá trình phịng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử
lý ơ nhiễm. Như vậy, có thể hiểu kiểm sốt ơ nhiễm môi trường là tổng hợp
các hoạt động của nhà nước, của các tổ chức cá nhân với mục đích chủ động
ngăn chặn các tác động xấu đến môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã hội;
là hoạt động xử lý, khắc phục hậu quả, phục hồi lại tình trạng môi trường như
trước khi bị ô nhiễm [50, tr.69].
Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá được thực
hiện với mục đích kiểm tra, xem xét mọi hoạt động của các chủ thể khi họ tiến

15

z


hành hoạt động khai thác, chế biến đá nhằm ngăn ngừa, hạn chế những hậu quả
xảy ra đối với môi trường và tài nguyên môi trường; xử lý, khắc phục hậu quả,
cải tạo mơi trường sau q trình khai thác đá. Việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi
trường trong hoạt động khai thác đá được tiến hành ở diện rộng, với quy mô
lớn và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, bởi nhiều chủ thể khác nhau.
‫ ـ‬Chủ thể tham gia hoạt động hoạt động kiểm sốt
Kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá do nhiều
chủ thể thực hiện gồm: Nhà nước; các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, cộng
đồng dân cư; các cá nhân trong xã hội.
Nhà nước thực hiện việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động
khai thác đá thông qua hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về kiểm
soát ô nhiễm môi trường. Nhà nước thực hiện việc kiểm sốt của mình bằng
cách: ban hành các quy định pháp luật về kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường và
đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước, thiết lập hệ thống các cơ quan
quản lý. Đây là hệ thống cơ quan được tổ chức từ trung ương đến địa phương,
từ các cơ quan có thẩm quyền chung cho đến các cơ quan có thẩm quyền
chun mơn. Hệ thống các cơ quan này chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức
thực hiện và giám sát thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khai thác đá.
Cùng với Nhà nước, kiểm sốt ơ nhiễm mơi trong hoạt động khai thác
đá cịn được thực hiện bởi chính các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
này. Đó là các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên
quan đến hoạt động khai thác đá. Nhóm chủ thể này thực hiện việc kiểm sốt
ơ nhiễm mơi trường thơng qua việc áp dụng các biện pháp để giảm thiểu đến
mức thấp nhất những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác, chế biến, sử

dụng đá đến môi trường… Trường hợp này được hiểu là chủ thể hoạt động
sản suất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt động khai thác đá tự kiểm
sốt hành động của chính mình để khơng gây ô nhiễm môi trường.
16

z


Chủ thể của hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động
khai thác đá cịn có thể bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các đồn thể quần
chúng hoặc nhân dân, cộng đồng dân cư. Nhóm chủ thể này thực hiện nghĩa vụ
giám sát việc tuân thủ pháp luật, giám sát mức độ xả thải, khả năng thực hiện
an tồn lao động hay mức độ phịng chống cháy nổ và phịng ngừa ơ nhiễm
mơi trường của các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
liên quan đến hoạt động khai thác đá. Trên thực tế, tinh thần đấu tranh, phát
hiện các hành vi vi phạm pháp luật từ nhóm chủ thể này có ý nghĩa rất lớn
trong hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác đá.
‫ ـ‬Việc kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường trong hoạt động khai thác đá được
tiến hành ở các giai đoạn như sau:
Thứ nhất, việc kiểm soát phải bắt đầu từ khi dự án khai thác đá chưa
được tiến hành khai thác trên thực tế. Việc kiểm soát ngay từ trong giai đoạn
rất sớm nhằm đảm bảo cho dự án khai thác đá được thực hiện với lộ trình
khai thác hợp lý, những trang thiết bị tốt, cách thức khai thác đá khoa học…
giảm thiểu tối đa những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác đá tới môi
trường. Một dự án khai thác đá được kiểm soát nghiêm ngặt từ tất cả các giai
đoạn, bao gồm: Kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động khai thác đá; Cấp giấy phép thăm dò các mỏ đá;
Phê duyệt kết quả thăm dò mỏ đá; Kiểm tra và thẩm định thiết kế cơ sở của
các Dự án khai thác đá; Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), Dự án cải tạo, phục hồi mơi trường sau khi hồn thành việc khai

thác đá. Việc kiểm soát từ những giai đoạn đầu của hoạt động khai thác đá là
một trong những biện pháp phòng ngừa những hậu quả xấu có thể gây ra cho
mơi trường từ các tai nạn, sự cố xảy ra trong quá trình khai thác đá.
Thứ hai, khi dự án khai thác đá đi vào hoạt động, thực hiện theo kế
hoạch của dự án, hoạt động kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường cần được tiến hành

17

z


×