Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản lí đội ngũ giáo viên trường thpt văn lâm, hưng yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.7 KB, 127 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, ở bất kỳ xã hội nào, giai đoạn lịch sử nào Giáo dục đều
có một vai trị vơ cùng quan trọng trong đời sống xã hội con người. Hiện nay,
đất nước ta đang tiến hành đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục, việc nâng
cao chất lượng giáo dục được đặc biệt quan tâm. Người thầy (giáo viên) chiếm
một vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục– vị trí trung tâm. Việc
quản lí đội ngũ giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Hoạt
động quản lí giáo viên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp giúp cấp quản lý có
kế hoạch trong việc đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ trong
tổ chức, có được các thơng tin cần thiết, thu được những thơng tin phản hồi để
có sự điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tiễn, cũng như xây
dựng các quy định cụ thể trong việc nâng cao chất lượng dạy và học trong một
đơn vị giáo dục. Công việc của giáo viên khá năng nề và đa dạng, việc quản lí
giáo viên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp phải phản ánh được những đặc
thù đó và thúc đẩy chất lượng khơng ngừng được nâng cao.
Muốn quản lí đội ngũ giáo viên một cách sát thực và hướng giáo viên đến
sự phấn đấu hoàn thiện thì nhất thiết phải xây dựng chuẩn cho việc đánh giá và
thay đổi quan niệm về việc đánh giá giáo viên. Đây là việc làm không hề đơn
giản, bao gồm xác định các loại hình cơng việc thuộc chức trách của giáo viên
và xây dựng kết quả mong đợi từ các loại hình cơng việc đó. Vì thế, trước hết
phải mơ tả chính xác, đầy đủ cơng việc của giáo viên, xác định vị trí quan trọng
của từng cơng việc cần được đánh giá và người đánh giá chúng. Hơn nữa, khi
xác định các hoạt động và kết quả mong đợi từ các hoạt động này thì phải tính
đến quyền lợi của cá nhân và lợi ích của tập thể. Hoạt động quản lí là một hoạt
động được tiến hành ở bất cứ một ngành nghề nào, nếu coi quản lí tốt là một
giải pháp để phát triển thì công tác này trở nên vô cùng quan trọng và càng đặc
biệt với hoạt động quản lý giáo viên.
1



Trong thực tế hiện nay, hoạt động quản lí đội ngũ giáo viên đã được một
số tác giả quan tâm và tìm hiểu. Tuy nhiên, việc quản lí giáo viên theo định
hướng chuẩn nghề nghiệp và hoạt động đánh giá giáo viên theo định hướng
chuẩn nghề nghiệp còn nhiều chồng chéo, việc phân định rõ ràng xây dựng các
chuẩn để đánh giá giáo viên hay xây dựng chuẩn để quản lí giáo viên, giúp giáo
viên tự đánh giá và tự giác hồn thiện mình theo các chuẩn góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động còn nhiều ý kiến trái chiều. Với mong muốn chọn một
cách tiếp cận nghiên cứu mới cho việc quản lí giáo viên dựa vào bộ chuẩn. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lí đội ngũ giáo viên trường THPT Văn
Lâm, Hưng Yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) trường THPT Văn Lâm,
Hưng Yên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận quản lí nhà trường và quản lí đội ngũ giáo viên trường
THPT theo định hướng chuẩn nghề nghiệp , từ đó đề xuất một số biện pháp
quản lí đội ngũ giáo viên trường THPT Văn Lâm, Hưng Yên theo chuẩn nhằm
nâng cao chất lượng ĐNGV tại trường nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí đội ngũ giáo viên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp tại trường
THPT Văn Lâm, Hưng Yên.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lí đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghê nghiệp là một phương thức
quản lí mới, thay thế cho phương thức quản lí truyền thống, đang được áo dụng
tại các trường trung học Việt Nam. Hoạt động này tuy bươc đầu mang lại những
kết quả tích cực. Song trong thực tế các nhà quản lí cịn nhiều lúng túng, bản
2



thân giáo viên cũng chưa thật sự hưởng ứng cách quản lí này. Nếu áp dụng hợp
lý các biện pháp được đề xuất dựa trên nghiên cứu lý luận, thực trạng quản lí
giáo viên theo chuẩn thì cơng tác quản lý đội ngũ và chất lượng đội ngũ giáo
viên sẽ ngày càng được cải thiện từ đó góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ,
chất lượng hoạt động dạy học, giáo dục trong trường THPT Văn Lâm, Hưng
Yên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí đội ngũ giáo viên trường trung học
phổ thông theo chuẩn nghề nghiệp.
Phân tích thực trạng hoạt động đánh giá giáo viên trường THPT Văn
Lâm, Hưng Yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp.
Đề xuất một số biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên trường THPT Văn
Lâm, Hưng Yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
ĐNGV là căn cứ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
6. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp đánh giá đội ngũ giáo viên
trung học phổ thông theo định hướng chuẩn nghề nghiệp tại trường THPT Văn
Lâm, Hưng Yên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.3. Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi
7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
7.3. Phương pháp bổ trợ khác
8. Cấu trúc luận văn
3



Phần mở đầu
Nội dung luận văn dự kiến trình bầy trong ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lí đội ngũ giáo viên THPT theo định
hướng chuẩn nghề nghiệp
Chương II: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên của trường THPT
Văn Lâm, Hưng Yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp
Chương III: Biện pháp quản lí giáo viên trường THPT Văn Lâm, tỉnh
Hưng Yên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp

4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
THEO ĐỊNH HƯỚNG CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên THPT là một vấn đề
tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn, phức tạp. Vì thực chất cơng tác
quản lý trường học của hiệu trưởng chủ yếu là quản lý chuyên môn và quản lý
đội ngũ giáo viên với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên THPT.
Việc quản lý đội ngũ giáo viên trong các nhà trường nói chung và nhà
trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên
thế giới trong đó có Việt Nam. Đây là vấn đề ln được các nhà khoa học trong
và ngồi nước quan tâm. Họ nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra các
biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên sao cho hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý luận

như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của
người quản lý, về vai trò của hiệu trưởng trường THPT, cũng có những cơng
trình nghiên cứu riêng về chân dung của hiệu trưởng trường học, có thể kể đến
là các cơng trình của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn
Lê và Lê Tuấn cho rằng “ Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý
chuyên môn của đội ngũ giáo viên là trọng tâm của nhà trường”. Đặc biệt với
tâm huyết của mình với cơng tác giáo dục, các tác giả đã nhấn mạnh: hiệu
trưởng phải là người “ Luôn luôn biết kết hợp một cách hữu cơ sự quản lý hoạt
động dạy và hoạt động học nhằm làm cho quá trình giáo dục được hồn chỉnh
hơn, trọn vẹn hơn”.
Về vai trị cơng tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, tác
giả Lê Ngọc trà, Nguyễn Ngọc Thanh cũng nhấn mạnh trong tài liệu “Giáo dục
5


Tiểu hoc – những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương” như sau: “Các nhà làm công tác quản lý giáo dục phải không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó tác
động có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận của
hệ thống giáo dục cấp vi mơ cũng như vĩ mơ”. Các cơng trình khoa học này với
tầm vóc quy mơ cũng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định trong quản lý,
quản lý giáo dục, quản lý trường học. Tuy nhiên các công trình này chủ yếu chỉ
nghiên cứu về mặt lý luận, song vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý
chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT chưa
được đề cập cụ thể, đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục. Đây chính là
vấn đề bức xúc trong chiến lược về phát triển giáo dục ở nước ta cần “Đổi mới
mạnh mẽ nội dung – phương pháp và quản lý Giáo dục- Đào tạo”. Gần đây một
số luận văn Thạc sỹ khoa học chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề
xuất một số biện pháp quản lý trường học như đề tài: “Quản lí đội ngũ giáo

viên trong các trường THPT trên địa bàn huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên theo
chuẩn nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc - (2014).
Nhìn chung các đề tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý trường học đã khảo sát được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt
động dạy của hiệu trưởng và đề xuất được một số biện pháp quản lý của hiệu
trưởng. Kết quả nghiên cứu các đề tài trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ
sở lý luận về quản lý chuyên môn của đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và phổ biến một số kinh nghiệm
quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ở từng địa phương.
Ngành giáo dục tỉnh Hưng Yên nói chung, ngành giáo dục huyện Văn
Lâm và trường THPT Văn Lâm – Hưng Yên nói riêng trong những năm gần
đây cũng đã có sự chú ý tới cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ để đáp ứng nhu cầu của xã hội và
6


nhu cầu của người học.
Cơng tác quản lí giáo dục nói chung cũng như cơng tác quản lí đội ngũ
giáo viên nói riêng ở trường THPT Văn Lâm trong một số năm qua đã thu
được những kết quả nhất định: Từ chỗ thiếu giáo viên, một giáo viên phải kiêm
nhiệm giảng dạy nhiều môn (giáo viên Sinh học vừa dạy sinh học vừa phải dạy
Công nghệ nông nghiệp; giáo viên Vật lí vừa phải dạy mơn Vật lí vừa phải dạy
môn Công nghệ công nghiệp…), một số giáo viên chưa đạt chuẩn ( giáo viên
chỉ tốt nghiệp hệ cao đẳng; giáo viên tốt nghiệp hệ tại chức, trường bán công –
nhất là giáo viên môn Tiếng Anh). Việc đánh giá xếp loại thi đua giáo viên
hàng năm cơ bản có tiêu chí rõ ràng, cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên đang
tiệm cận dần tới định hướng của chuẩn nghề nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành. Đến nay trường THPT Văn Lâm đã có 100% giáo viên đã đạt chuẩn
và trên chuẩn về trình độ chuyên môn theo yêu cầu.
Tuy nhiên, bên cạnh những việc đạt được trong cơng tác quản lí đội ngũ

giáo viên vẫn cịn bộc lộ khá nhiều bất cập: Cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên
chủ yếu được thể hiện trong việc đánh giá một chiều của Hiệu trưởng (là chính)
và Ban giám hiệu đối với người giáo viên mà chưa thực sự quản lí đội ngũ giáo
viên theo định hướng chuẩn của bộ. Thực ra, không phải bộ tiêu chuẩn do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành có vấn đề mà chính cách chúng ta sử dụng bộ
chuẩn đó đang có vấn đề. Việc sử dụng bộ chuẩn của ngành để đánh giá giáo
viên tại trường đang thực sự là một vấn đề bất cập, chủ yếu sử dụng bộ chuẩn để
đánh giá thành tích mang tính “hình thức” là chính mà có rất ít tác động tích
cực. Việc này dẫn tới khá nhiều hệ lụy đó là người giáo viên tìm mọi cách để
đạt chuẩn, nhà quản lí cũng ngại tâm lí va chạm khơng dám đánh giá một giáo
viên không đạt chuẩn. Nếu một giáo viên bị đánh giá khơng đạt chuẩn thì rất
khó đứng trước giáo viên đồng nghiệp, đứng trước học trò, đứng trước phụ
huynh học sinh. Vì những điều trên, cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên tại
trường THPT Văn Lâm đang đứng trước thực trạng cần đổi mới để đạt chất
7


lượng cao hơn. Nhằm mục đích nghiêu cứu cơng tác quản lí đội ngũ giáo viên
dựa vào bộ chuẩn nghề nghiệp theo một cách tiếp cận mới, đó là: Sử dụng bộ
chuẩn cụ thể hóa thành các cơng việc, giải thích cho giáo viên, hướng dẫn các
cơng việc cần làm, cam kết công việc, hỗ trợ, để giáo viên tự đánh giá, đánh giá
ngoài, tiếp tục hỗ trợ giáo viên chưa đạt chuẩn; nếu làm được như vậy đội giáo
viên sẽ tự ý thức phấn đấu đạt chuẩn từ đó chất lượng ĐNGV sẽ nâng lên (khác
với thực tế sử dụng bộ chuẩn để đánh giá giáo viên, làm giáo viên tìm mọi cách
đạt chuẩn nhằm đối phó mà khơng có hiệu quả thực chất.). Vì lí do trên tác giả
chọn đề tài: “Quản lí đội ngũ giáo viên trường THPT Văn Lâm, Hưng Yên
theo định hướng chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao
chất lượng Đội ngũ giáo viên (ĐNGV) trường THPT Văn Lâm, Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Quản lý

a) Khái niệm
Theo Henry Faylo (1841-1925) nhấn mạnh: Quản lý là một hệ thống phát
huy tác dụng có tính chất độc lập khơng thể thay thế.
Mary Parker Follett (1868-1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong quản
lý cho rằng quản lý là: Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc của các thành viên trong tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn
có của tổ chức để đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia trong mọi thời đại mà qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
+ Theo quan điểm điều khiển học:
Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức,với bản chất khác nhau:
sinh học, xã hội hoc, ký thuật…Nó bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ
hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận
8


động vận hành và phát triển.
+ Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống:
Quản lý là “phương thức tác động có chủ đích của của chủ thể quản lý
lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi
đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và
đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu”.
Từ các quan điểm khác nhau như vậy, có thể hiểu khái quát về quản lý
như sau: Quản lý là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác
động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi
đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cả xã hội. Khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh khác nhau như:
-Đối tượng tác động của quản lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như

một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định,
tồn tại trong không gian, thời gian cụ thể.
-Hệ thống quản lý gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và khách thể quản
lý, giữa chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
-Quản lý bao giờ cũng là một tác hướng đích, có mục tiêu xác định. Tác
động quản lý thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp khác
nhau.
-Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên tắc
nhất định, hướng đến mục tiêu.
-Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người. Mục tiêu cuối
cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người.
Người quản lý tựu chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết
9


các mối quan hệ con người với con người vốn vô cùng phức tạp, không chỉ giữa
chủ thể quản lý và khách thể của quản lý trong hệ thống mà còn là mối quan hệ
tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy quản lý thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: Hoạt động này ln
có tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt động
nhất định. Đồng thời hoạt động quản lý cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm dẻo,
linh hoạt trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hồn cảnh cụ thể, để đạt
được mục tiêu đề ra. Điều này cho thấy quản lý cũng có tính nghệ thuật, địi hỏi
người quản lý phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm, rèn
luyện các kỹ năng cần thiết.
b) Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau

mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Có thể hiểu chức
năng quản lý là một nội dung cơ bản trong quá trình quản lý, là nhiệm vụ trọng
tâm của người quản lý, hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau nhưng nhìn
chung đa số các tác giả đều thống nhất ở bốn chức năng như sau:
-Kế hoạch hóa: Đây là chức năng cơ bản trong các chức năng quản lý. Kế
hoạch hóa bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động và quyết
định cách thức, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ
thống quản lý để đạt được mục tiêu đề ra. Kế hoạch hóa giúp nhà quản lý có cái
nhìn tổng thể, tồn diện, từ đó thấy được hoạt động tương tác giữa các bộ phận
của tổ chức. việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phương án tối ưu, tiết
kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho tồn bộ tổ chức và có khả năng ứng
phó với sự thay đổi
- Tổ chức: là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
10


- Chỉ đạo: là việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn
thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Đây là khâu
quan trọng tạo nên thành công của kế hoạch dự kiến.
- Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm tìm ra những
mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và xử lý kết quả của quá
trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản lí được hiện thực hóa một
cách đúng hướng và có hiệu quả.
Các chức năng quản lí có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen
và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan đến các
chức năng khác và ở mức độ khác nhau. Các chức năng đều cần đến yếu tố
thông tin để hoạch định kế hoạch; cơ cấu tổ chức; chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo
và phản hồi và thông tin kết quả hoạt động.

Kế hoạch

Kiểm tra,đánh
giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lí
1.2.2.Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành. Cũng giống
như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau, ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi
quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ sở
trường học.
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác động
đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể
11


chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính
chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới” (Những vấn đề cơ bản về quản lí
giáo dục) [28]
+ Theo Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”. (Khoa học tổ chức và quản lí, một số

vấn đề lí luận và thực tiễn) [8].
Như vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những
cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức,
có định hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên
đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ
hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo
dục từ Trung ương đến Địa phương, cịn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của
giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
+ Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng bị quản lý.
+ Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong việc hình thành nhân cách học sinh.
1.2.3.Quản lý nhà trường
12


Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội thực
hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các
công dân cho tương lai.
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính
giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan
trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến Địa phương. Như

vậy “Quản lý nhà trường” chính là một bộ phận của “Quản lý giáo dục”. Vậy
quản lý nhà trường là gi?
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận
hành theo nguyên lý giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. Ông cho rằng:
“Việc quản lý nhà trường phổ thông là quản lý đội ngũ giáo viên, quản lý hoạt
động dạy học của đội ngũ giáo viên, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục đích giáo dục”. Ơng cịn viết:
“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học có tổ
chức, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông XHCN”. (Một số
vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục)[18]
1.2.4.Giáo viên, giáo viên THPT
- Khái niệm giáo viên:

Có nhiều cách tiếp cận khác nhau :
Từ trước đến nay nhân dân ta thường nói “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”
điều đó khẳng định truyền thống tơn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn của
dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng khẳng định thầy giáo là người làm nghề dạy
học, dạy chữ thánh hiền.
Trong xã hội mới của chúng ta, người giáo viên được tôn vinh và coi
trọng là “ kỹ sư tâm hồn”, những người trực tiếp, nuôi dưỡng, giáo dục nhân
cách cho thế hệ trẻ.
13


Khi thủ tướng Phạm Văn Đồng về thăm trường Đại học Sư phạm Hà Nội
năm 1971, Thủ tướng nói: “Nghề dạy học là nghề cao quý nhất trong những
nghề cao quý, sáng tạo nhất trong những nghề sáng tạo, vì nó sáng tạo ra
những con người sáng tạo ra của cải vật chất cho xã hội”. (Trích bài phát biểu
của thủ tướng Phạm Văn Đồng tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội năm 1971)

Luật Giáo dục (sửa đổi) của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ban hành ngày 01 tháng 01 năm 2006 đã rất chú ý đến vị trí, vai trị của Nhà
giáo. Theo Luật: “Giáo viên là nhà giáo giảng dạy ở các cơ sở mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp” [20;tr.8]
-Khái niệm giáo viên Trung học phổ thông:
Điều 30 của Điều lệ trường trung học ghi: “Giáo viên trường trung học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường gồm: Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng, giáo viên bộ mơn, giáo viên phụ trách đồn đội, giáo viên làm
cơng tác tư vấn cho học sinh. ”
1.2.5.Đội ngũ, đội ngũ giáo viên
-Khái niệm đội ngũ:
Có một số quan niệm về đội ngũ khác nhau:
Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng, nghề nghiệp được tập hợp
thành một tổ chức, lực lượng.
Trong từ điển tiếng Việt – Nxb văn hố thơng tin năm 1999 xác định:
Đội ngũ là tập hợp số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp (như đội ngũ
làm nghề dạy học, đội ngũ những người làm nghề dạy học trong một nhà
trường ...)
Như vậy, ta có thể hiểu rằng: Đội ngũ là một tập thể người có cùng lý
tưởng, có mục đích chung, làm việc theo kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền
lợi vật chất và tinh thần.
-Khái niệm đội ngũ giáo viên:
Theo quan điểm của một số tác giả nước ngoài, họ cho rằng: Đội ngũ
14


giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và
hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ tài
năng và sức lực của họ cho giáo dục.
Một số tác giả Việt Nam lại cho rằng đội ngũ giáo viên trong ngành giáo

dục là một tập thể người, tập thể đó bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên. Nếu chỉ
đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu khái niệm đội ngũ giáo viên như
sau:
Đội ngũ giáo viên là tập hợp những giáo viên được tổ chức thành lực
lượng có chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu
giáo dục đề ra cho lực lượng, tổ chức đó. Họ làm việc theo một kế hoạch thống
nhất và gắn bó với nhau về mặt vật chất và tinh thần.
Ví dụ: Đội ngũ giáo viên ngành giáo dục, đội ngũ giáo viên của một trường
học...
1.2.6.Khái niệm chuẩn, chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT
-Khái niệm chuẩn: Là yêu cầu, tiêu chí tuân thủ những nguyên tắc nhất
định, được dùng làm thước đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của
một lĩnh vực nào đó.
-Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học: Là hệ thống các yêu
cầu cơ bản đối với giáo viên trung học về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, năng lực chuyên mơn nghiệp vụ sư phạm.
1.2.7.Quản lí giáo viên theo định hướng chuẩn nghề nghiệp
Quản lý đội ngũ giáo viên là nội dung chủ yếu, quan trọng nhất trong
quản lý nguồn nhân lực của nhà trường nói riêng và ngành giáo dục nói chung.
Cũng giống như q trình quản lý nguồn nhân lực, quản lý đội ngũ giáo
viên cũng phải thực hiện các nội dung: Lập kế hoạch xây dựng đội ngũ giáo
viên, tuyển chọn giáo viên, phân công, huấn luyện, phát triển giáo viên, thẩm
15


định kết quả hoạt động, đề bạt, chuyển đổi.
Quản lí đội ngũ giáo viên theo chuẩn ngoài việc sử dụng các chức năng
quản lí có thể được tiến hành theo một phương thức khác, trong đó bộ chuẩn

với các tiêu chí chỉ rõ những cơng việc người giáo viên cần thực hiện để đạt
chuẩn. Do vậy quản lí giáo viên theo chuẩn sẽ gồm các bước sau:
1.Xác định các công việc cần làm để đạt từng tiêu chí trong chuẩn.
2.Viết hướng dẫn từng công việc để giáo viên thực hiện.
3.Tổ chức tập huấn, giúp đỡ từng giáo viên thực hiện các công việc đã
hướng dẫn. Sau một thời gian nhất định tổ chức để giáo viện tự đánh giá công
việc đã làm theo hướng dẫn.
4.Đánh giá ngồi, cơng nhận, giúp các giáo viên chưa đạt chuẩn tiếp tục
phấn đấu.
1.3.Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1.Trường THPT
a-Vị trí trường THPT
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả giáo dục, hồn thiện học vấn phổ thơng và những
hiểu biết thơng thường về hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Trong điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thơng có nhiều
cấp học ban hành kèm theo Thông từ số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 03
năm 2011 xác định rõ: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ
thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng” –
(Điều 2) [7;tr.1].
16


b-Nhiệm vụ, quyền hạn trường THPT
1. Tổ chức giảng dậy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương

trình giáo dục phổ thơng.
2. Quản lí giáo viên, cán bộ, nhân viên, theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lí
học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cấp giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn nhân lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo
dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định
của Nhà nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
-Những quy định về tổ chức bộ máy và nhiệm vụ của mỗi đơn vị trong
trường trung học (Điều 15, 16, 17, 20, 21, 22, 23) [7].
-Những quy định về các hoạt động giáo dục và công tác quản lý các hoạt
động trong trường học (Điều 24, 25, 26) [7].
Việc bổ nhiệm Ban Giám hiệu nhà trường tùy theo việc phân cấp trường
loại 1, 2, 3 mà cấp trên bổ nhiệm CBQL (Điều 18) [7].
c-Vai trị trường THPT
Trung học phổ thơng là cấp học nối tiếp cấp học THCS của hệ thống giáo
dục quốc dân nhằm hồn chỉnh học vấn phổ thơng. Trường THPT có vai trị hết
sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp THPT
giúp các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Đặc điểm về bậc học, độ tuổi, gia đình, việc làm đã phân hóa nguyện
17


vọng của học sinh THPT theo hai hướng chủ yếu sau:

Một là: Đa số học sinh có nguyện vọng tiếp tục học cao hơn vào các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp.
Hai là: Tham gia vào thị trường lao động để kiếm tiền sau đó có điều kiện
sẽ học tiếp.
Vì vậy, trường THPT là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển,
áp dụng các phương pháp, biện pháp quản lý để thực hiện kế hoạch giáo dục,
nhiệm vụ năm học và xa hơn là thực hiện mục tiêu giáo dục lâu dài của nhà
trường.
Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng
là động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người, là đội ngũ các
thầy cơ giáo, mà trong đó có đội ngũ các thầy giáo cô giáo THPT.
1.3.2.Đội ngũ giáo viên trường THPT
a-Chức trách của giáo viên THPT
Trong suốt lịch sử phát triển của giáo dục ở nước ta, GV luôn được tôn
vinh là người kỹ sư tâm hồn, là người quyết định tới chất lượng giáo dục và
thực tế trong bất kỳ giai đoạn nào ĐNGV đều có những đóng góp quan trọng
vào mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Tuy vậy chức trách, vai trị của GV nói chung và của GV THPT nói riêng
cũng thay đổi theo từng thời kỳ lịch sử. Tất cả những yếu tố liên quan đến sự
thay đổi thích ứng này cần được tính đến khi xác định các loại hình cơng việc
thuộc chức trách của giáo viên. Quan điểm về cách xác định đầ đủ và chính xác
cơng việc của GV được cấu thành từ 4 yếu tố chủ yếu:
-Giảng dạy và chủ nhiệm
-Nghiên cứu
-Dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng đồng
-Trách nhiệm công dân với tư cách là nhà giáo
*Giảng dạy:

18



Trong tình hình mới, để thích ứng với mối quan hệ cân bằng động giáo
dục – xã hội, công tác giảng dạy trong giai đoạn hiện nay được xem xét rộng
hơn việc đơn thuần truyền đạt kiến thức cho học sinh. Menge (1990) đã xác
định “bản chất của việc giảng dạy là sáng tạo ra những tình huống mà ở đó sự
học diễn ra một cách phù hợp, cơng việc mà GV cần làm là sắp xếp các tình
huống để có thể tiến hành giảng dạy một cách có hiệu quả” [26] để làm được
điều đó GV ở THPT cần có những kỹ năng sau đây:
-Kỹ năng xây dựng kế hoạch giảng dạy;
-Kỹ năng tổ chức và tiến hành dạy học trên lớp;
-Kỹ năng tổ chức, quản lý, tư vấn giúp đỡ học sinh ngoài giờ học;
-Kỹ năng giao tiếp;
-Kỹ năng lập hồ sơ giảng dạy, hồ sơ học sinh, học liệu;
-Kỹ năng đánh giá (bản thân – đồng nghiệp – học sinh – chương trình);
-Kỹ năng sử dụng cơng nghệ dạy học và nghiên cứu;
-Kỹ năng thích ứng với những thay đổi trong giáo dục và xã hội.
Trong nhóm kỹ năng nêu trên, một trong những kỹ năng mang tính đặc
thù của ngành sư phạm là vấn đề phát triển năng lực học sinh. Cần phải nhìn
nhận việc tổ chức dạy học dưới nhiều góc độ.
*Lên lớp:
Thực hiện giảng dạy cho học sinh trong các hình thức dạy học khác nhau
(trong lớp, phịng thí nghiệm, thực hành ngồi trời…) tạo khơng khí học tập
thoải mái, tơn trọng cá nhân và sự khác biệt của tập thể lớp học, đảm bảo tốt
chất lượng giờ dạy.
*Tư vấn, giám sát, hướng dẫn, cố vấn cho học sinh:
-Giám sát các hoạt động của học sinh tại lớp học, phịng thí nghiệm, thực
tập, dã ngoại…;
-Tư vấn cho học sinh các vấn đề về học tập, thi cử…;
-Tư vấn cho học sinh về nghề nghiệp (hướng nghiệp), học thuật.


19


*Cơng tác chủ nhiệm:
-Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt, có biện pháp tổ
chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
-Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội
có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
-Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề xuất danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại
lớp,hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
-Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất (nếu có tình huống đặc biệt) về tình
hình của lớp với Hiệu trưởng.
*Hoạt động nghiên cứu:
Hoạt động nghiên cứu trong chức trách của giáo viên bao gồm tất cả các
hoạt động phát hiện hoặc tích hợp các kiến thức có thể đóng góp cho kho tàng
kiến thức của nhân loại, hoặc cho chính bản thân GV, giúp họ có được những
hiểu biết rộng hơn, sâu hơn về bộ môn đang giảng dạy hay về công tác quản lý
lớp chủ nhiệm, hoặc tạo ra những kiến thức tổng hợp, liên mơn kích thích nhu
cầu nghiên cứu sâu hơn về những vấn đề liên quan. Hoạt động nghiên cứu có
thể được cụ thể hóa như sau:
-Thực hiện đề tài về chuyên môn nghiệp vụ (chủ trì, tham gia);
-Viết sáng kiến kinh nghiệm;
-Viết báo cáo tại các hội nghị khoa học cấp trường, cấp cụm, cấp sở hoặc
cấp cao hơn;
-Viết bài cho các báo hoặc các chuyên san khoa học.
*Dịch vụ chuyên môn phục vụ cộng đồng:
Ngoài hai hoạt động giảng dạy và nghiên cứu các nhà quản lý giáo dục

cấp THPT thấy cần phải đưa vào phạm vi chức trách của GV một loại hình cơng
20



×