Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đề tài vấn đề pháp lí về chuyển nhượng vốn góp ở công ty trách nhiệm hữu hạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 64 trang )

MỞ Đ5U
1. T6nh c:p thi>t c?a đB tCi
Công ty là một loại hình doanh nghiệp do các thành viên góp vốn thành lập
nhằm mục đích kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh bất cứ ngành
nghề, loại dịch vụ nào đều phải cần có vốn. Vốn này do các thành viên góp vào
để cùng nhau thực hiện các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, “vốn góp” và
“phần vốn góp” của thành viên góp vốn sẽ gắn liền với sự tồn tại của công ty cho
đến khi công ty giải thể hoặc bị phá sản. Bất cứ cá nhân, tổ chức nào muốn trở
thành thành viên của công ty đều phải đóng góp tiền, tài sản, trí tuệ, v.v.. của
mình. Nói cách khác việc một thành viên chuyển quyền sở hữu tài sản của mình
vào cơng ty đã làm phát sinh tư cách thành viên công ty của người đó.
Mặt khác, ta nhận thấy giữa ba loại mơ hình cơng ty tồn tại ở Việt Nam hiện
nay, bao gồm: cơng ty TNHH, CTCP (hai loại hình cơng ty đối) và kể cả đối với
CTHD (loại hình cơng ty đối nhân) tồn tại một điểm chung. Đó là, tư cách thành
viên công ty chỉ chấm dứt khi thành viên cơng ty (hoặc cổ đơng) đó chuyển
nhượng phần vốn góp của mình cho người khác hoặc chết, hay cơng ty đó bị giải
thể hoặc phá sản. Như vậy, “phần vốn góp” đóng vai trị quan trọng quyết định vị
trí, quyền lợi của thành viên góp vốn trong cơng ty. Điều này khác hồn tồn so
với các mơ hình hợp tác xã (tổ chức kinh tế tập thể) hay với loại hình doanh
nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm tài sản vơ hạn.
Xét ở góc độ kinh tế, việc chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty là
hoạt động mua bán, đầu tư kiếm lời. Cịn dưới góc độ pháp lý, việc chuyển
nhượng phần vốn góp của thành viên cơng ty là một loại giao dịch dân sự, được
điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật chuyên ngành và các quy định chung
khác. Tuy nhiên, pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành còn chưa quy định
rõ bản chất của “thế nào là vốn góp”, “phần vốn góp”, “hành vi chuyển nhượng
vốn góp”, cũng như việc quản lý của nhà nước về việc chuyển nhượng phần vốn
góp trong cơng ty là điều hết sức cần thiết. Do đó, trong phạm vi chuyên đề thực
tâ pb của mình, em xin phép chọn đề tài: “Vấn đề pháp lí về chuyển nhượng vốn
góp ở cơng ty Trách nhiệm hữu hạn”.


2


2. Phương phHp nghiên cJu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể, như:
phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp dign giải
và quy nạp…Dưới đây là hai phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình
nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các quy định, các văn bản quy
phạm pháp luật và các tài liệu liên quan về chuyển nhượng vốn góp ở cơng ty
TNHH.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Dựa trên cơ sở các tài liệu đã thu thập
được, phân tích và đánh giá nội dung các quy định của pháp luật hoạt đơng
b
chuyển nhượng vốn góp và thực tign chuyển nhượng vốn góp qua mơtbsố vụ viêcb
cụ thể tại cơng ty LtbTNHH Cabas. Tk đó, tổng hợp lại để có nhận thức đầy đủ,
đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng vốn góp ở cơng ty
TNHH.
3. PhLm vi nghiên cJu
Về phạm vi, chuyên đề tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề pháp
lý liên quan đến hoạt động chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty TNHH:
về cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp theo quy định pháp luâ tbhiênb hành,
quy trình, thủ tục, chuyển nhượng vốn góp ở cơng ty TNHH, thực tign chuyển
nhượng vốn góp của doanh nghiêpb tk đó đưa ra đánh giá và đề xuất đối với việc
chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp nhìn tk thực tign cung cấp dịch vụ pháp lý
cho khách hàng của công ty Luật Cabas.
4. K>t c:u chuyên đB
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 03 chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Cơ sở pháp lí về chuyển nhượng vốn góp ở công ty TNHH theo

quy định pháp luật hiện hành.
Chương 2: Thực tign chuyển nhượng vốn góp của cơng ty trách nhiêm
b hữu
hạn thông qua một số vụ việc điển hình.
3


Chương 3: Mô tbsố đề xuất đối với việc chuyển nhượng vốn của doanh
nghiệp nhìn tk thực tign khách hàng của công ty Luật Cabas.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ PHÁP LÍ VỀ CHUYỂN
NHƯỢNG VỐN GĨP THEO QUY ĐỊNH PHÁP
LUÂUT HIÊUN HÀNH
1.1. KhHi niệm, đặc điểm vốn góp vC phần vốn góp
1.1.1. Khái niệm vốn góp
Cơng ty là một loại hình doanh nghiệp do các thành viên góp vốn thành lập
nhằm mục đích kinh doanh. Muốn tiến hành sản xuất, kinh doanh bất cứ ngành
nghề, loại dịch vụ nào đều phải cần có vốn. Vốn này do các thành viên góp vào
để cùng nhau thực hiện các hoạt động kinh doanh kiếm lời. Vì vậy, "vốn góp" và
"phần vốn góp" của thành viên góp vốn sẽ gắn liền với sự tồn tại của công ty cho
đến khi công ty giải thể hoặc bị phá sản. Bất cứ cá nhân, tổ chức nào muốn trở
thành thành viên của cơng ty đều phải đóng góp tiền, tài sản, trí tuệ... của mình.
Nói cách khác, việc một thành viên chuyển quyền sở hữu tài sản của mình vào
cơng ty đã làm phát sinh tư cách thành viên công ty của người đó. Trong nền
kinh tế thị trường, vốn là điều kiện đầu tiên có ý nghĩa quyết định sự phát triển
của hoạt động kinh doanh. Vào thời điểm mới thành lập doanh nghiệp, vốn nói
chung cũng như vốn góp nói riêng là vấn đề tiên quyết đối với sự tồn tại của bản

thân doanh nghiệp. Vì vậy, việc làm rõ khái niệm vốn của công ty là tiền đề giúp
chúng ta hiểu được thế nào là vốn góp và phần vốn góp trong cơng ty. Ở Việt
Nam, khái niệm vốn được nghiên cứu tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau:
Xét tk góc độ ngơn ngữ học, vốn là “ton bô  nhng yu t đưc s dng
vo viê c sn xut ra c!a ci…Vn t$o nên s% đ&ng g&p quan tr)ng đi v*i s%
tăng trư,ng c!a n-n kinh t…V- mă t ph0p luât,
 vn c!a môt  doanh nghiêp l
ton bô  nhng ti sn c!a m)i ngư4i (ch! s, hu, thnh viên…); n& tưng trưng
c0c quy-n, nht l quy-n s, hu” [6, tr. 926]. Định nghĩa này đã cho ta hình
dung bước đầu về vốn, hình dung được nguồn gốc của vốn là tổng thể những tài
sản bỏ ra ban đầu (thường là tiền) và có chức năng dùng trong sản xuất kinh
doanh.
X:t t; g&c độ kinh t, “vn l ton bộ lưng ti-n cần thit nht định để bắt
đầu, duy trì s% ho$t động sn xut, kinh doanh liên tc c!a c0c ch! thể kinh
5


doanh”. Cũng có thể hiểu vốn theo cách khác, đó là “ton bộ lưng ti-n ứng ra
ban đầu cho kinh doanh sẽ vận động v chuyển h&a hình th0i biểu hiện trong
qu0 trình kinh doanh” [7, tr.10-15]. Cách hiểu đó đã khái quát được khái niệm
vốn khá rõ ràng, giúp ta hình dung được quy trình lưu chuyển cũng như sự biến
đổi tk hình thái tiền tệ sang hình thái phi tiền tệ của vốn.
X:t theo g&c độ ph0p lý, vốn được hiểu là “ti-n, ti sn, quy-n ti sn trị
gi0 đưc thnh ti-n c& thể s dng đưc trong kinh doanh”. Ta thấy luật pháp
quy định đối với tiền phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng được
trong kinh doanh với tư cách là vốn. Đối với tài sản nếu chỉ thuần túy có giá trị
và giá trị sử dụng mà khơng có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong
kinh doanh thì cũng khơng có giá trị là vốn. Đối với các quyền tài sản, nếu khơng
có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hạch tốn trong kinh doanh thì không
thể dùng để đầu tư và cũng không được xem là vốn.

Ở các nước phát triển, quan điểm của họ về vốn được nghiên cứu dựa trên
hai phương diê n,
b hai phương diện là phương diênb kinh tế và phương diê nb pháp
lý. Chính vì vâ y,
b nó có hai tính chất: về mặt pháp lý, vốn là số tiền để đảm bảo
cho việc trả nợ của công ty; về mặt kinh tế, vốn là phương tiện kinh doanh. [8,
tr.123]
Vốn trong cơng ty nói chung được hiểu là giá trị tính bằng tiền của những
tài sản thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của công ty và được cơng ty sử
dụng trong q trình sản xuất, kinh doanh, lưu thơng mà nó là một chỉnh thể bao
gồm các bộ phận cấu thành có mối quan hệ qua lại với nhau phản ánh cấu trúc
nội tại của đồng vốn trong cơng ty.
Cấu trúc vốn trong một cơng ty có thể tiếp cận dưới nhiều góc độ khác
nhau, dựa trên các tiêu chí nhất định. Đặc biệt nếu căn cứ vào nguồn gốc hình
thành, vốn trong cơng ty được chia thành vốn chủ sở hữu (vốn góp) – hay cịn gọi
là vốn tự có và vốn tín dụng (vốn vay). Xem xét vốn của cơng ty tk phương diện
này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về phương diện sở hữu cũng như phương
diện pháp lý. Mặc dù pháp luật quy định các phương thức huy động vốn khác
nhau tương ứng với mỗi loại hình cơng ty, nhưng vào thời điểm mới thành lập,
vốn góp là nguồn tài chính chủ yếu quan trọng nhất đối với mọi loại hình cơng ty.
Vốn góp chính là hình thức đầu tư của chủ sở hữu. Nó là điều kiện tiền đề để
thành lập cơng ty ở giai đoạn mới thành lập, cịn trong quá trình sản xuất kinh
6


doanh nó biểu hiện khả năng tài chính của chủ sở hữu công ty. Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp năm 2020 lại chưa có khái niêm
b cụ thể về “vốn góp” mà chỉ nếu ra
khái niệm “góp vốn”. Có thể thấy “vốn góp” chính là kết quả của việc thực hiện
“hành vi góp vốn” vào cơng ty.

Tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:
“G&p vn l việc g&p ti sn để t$o thnh vn đi-u lệ c!a công ty, bao gồm
g&p vn để thnh lập công ty hoặc g&p thêm vn đi-u lệ c!a công ty đã đưc
thnh lập.”
Với định nghĩa này, có thể giải thích hành vi góp vốn theo nghĩa h~p với nội
hàm là hoạt động có chủ ý của người có tài sản, trực tiếp chuyển tài sản của mình
sang cho cơng ty để sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để tăng vốn hoặc bù
đắp phần vồn đã thất thoát hoặc thua lỗ trong q trình cơng ty sản xuất, kinh
doanh. Người góp vốn sẽ trờ thành chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu của cơng ty
đó. Chủ sở hữu hoặc đồng chủ sở hữu này được gọi là thành viên cơng ty. Tài sản
được đem góp vốn trở thành vốn góp của cơng ty và thuộc quyền sở hữu của
chính cơng ty đó. Đồng thời, định nghĩa trên cịn chỉ ra bản chất của vốn góp
chính là ti-n, ti sn v quy-n ti sn trị gi0 đưc thnh ti-n.
Tuy nhiên, sẽ rất hạn chế nếu chúng ta chỉ coi bản chất của vốn góp là tài
sản được phép góp vốn vào công ty theo quy địnnh Luật Doanh nghiệp mà qn
mất rằng bên cạnh đó cón những thứ khơng phải tài sản như: kinh nghiệm quản
lý, hệ thống mạng lưới khách hàng, thương hiệu... Bởi, các tài sản do các chủ thể
kinh doanh cùng nhau hùn vốn và góp vào các loại hình cơng ty khác nhau tuy có
cùng chung bản chất là vốn góp nhưng lại có sự khác biệt về tính chất. Khác với
cơng ty TNHH cũng như CTCP với tính chất là cơng ty đối vốn, phần vốn góp
vào cơng ty chỉ đơn thuần mang tính chất vật chất thì đối với CTHD ngồi các
yếu tố vật chất còn bao gồm cả yếu tố phi vật chất đó chính là danh tiếng, là uy
tín chun mơn nghề nghiệp cá nhân của các thành viên hợp danh. Nói cách
khác, vốn góp của các thành viên hợp danh trong CTHD khơng chỉ bảo gồm tài
sản góp vốn với ngun nghĩa mà còn cả yếu tố nhân thân của các thành viên hợp
danh.
Qua nghiên cứu cho thấy, vốn góp đóng vai trị quan trọng đối với hoạt
động tài chính của cơng ty. Bởi q trình sản xuất kinh doanh sẽ được dign ra khi
7



có ba yếu tố: yếu tố vốn, yếu tố lao động và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó
thì yếu tố vốn là điều kiện tiền đề và có vai trị rất quan trọng. Nó là yếu tố đầu
tiên quyết định việc sản xuất kinh doanh của công ty có thành cơng hay khơng.
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải có
một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu vào, thuê nhân công, mua thông tin trên
thị trường, mua bằng phát minh sáng chế... Nếu thiếu vốn việc kinh doanh của
doanh nghiệp rất dg thất bại. Đặc biêt,b trong giai đoạn mới thành lập việc huy
động vốn thơng qua các hình thức khác như đi vay tín dụng thường rất khó khăn,
cần phải có uy tín hoặc sự bảo lãnh của một chủ thể khác;, cịn việc phát hành
trái phiếu thì tùy thuộc vào pháp luật tkng nước, cũng như quy định đối với tkng
loại hình cơng ty có cho phép hay khơng, nên vốn góp là nguồn kinh phí duy
nhất chi trả cho các hoạt động và dịch vụ mà cơng ty sử dụng. Vậy nên, vốn góp
trong cơng ty đóng vai trị thực hiện mục đích sinh lời, vốn ln thay đổi hình
thái biểu hiện vka tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vơ hình nhưng kết
thúc vịng tuần hồn bao giờ cũng tồn tại dưới hình thái biểu hiện là tiền.
Tk những vấn đề trình bày, phân tích ở trên có thể rút ra kết luận: “Vn g&p
l ton bộ lưng ti-n, ti sn v quy-n ti sn trị gi0 đưc thnh ti-n cũng như
nhng ti sn kh0c không trị gi0 đưc thnh ti-n m c0c ch! thể kinh doanh
thỏa thuận đ&ng g&p để phc v sn xut kinh doanh sẽ vận động v chuyển h&a
hình th0i biểu hiện trong qu0 trình sn xut, kinh doanh”.
1.1.2. Khái niệm phần vốn góp
Trong thời gian qua, phần vốn góp trong cơng ty hợp danh, cơng ty trách
nhiê m
b hữu hạn; cổ phần trong công ty cổ phần đã trở thành những tài sản có giá
trị lớn trong tài sản kinh doanh của chủ sở hữu. Phần vốn góp là một dạng “tài
sản đặc biệt”. Qua q trình làm ăn kinh doanh, viêcb làm ăn của công ty thnb
lợi, làm ăn có lãi thì giá trị phần vốn góp hay cổ phần càng tăng lên và ngược lại.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 1999 quy định như sau: “Phần vn g&p l tỷ lệ
vn m ch! s, hu hoặc ch! s, hu chung c!a công ty g&p vo vn đi-u lệ”.

Luật Doanh nghiệp 2005 đã tiếp tục kế thka quy định này. Theo quy định của hai
đạo luật này, có thể hiểu phần vốn góp trong cơng ty chính là mức độ, tỷ lệ vốn
góp của thành viên góp vốn trong tổng số vốn của công ty. Tuy nhiên, tk Luật
Doanh nghiệp năm 2014 đến LuâtbDoanh nghiêpb 2020 hiênb hành đã định nghĩa
cụ thể và chính xác về khái niệm này khi tách biệt cách hiểu phần vốn góp chính
8


là tổng giá trị tài sản vốn góp của tkng thành viên vào cơng ty, chứ khơng coi nó
là tỷ lệ vốn của các chủ sở hữu trong công ty. Theo đó được quy định tại khoản
21 Điều 4 LuâtbDoanh nghiêpb năm 2014 và khoản 27 Điều 4 LuâtbDoanh nghiêpb
năm 2020, phần vốn góp được định nghĩa như sau:
“Phần vn g&p l tổng gi0 trị ti sn c!a một thnh viên đã g&p hoặc cam
kt g&p vo công ty TNHH, CTHD. Tỷ lệ phần vn g&p l tỷ lệ gia phần vn
g&p c!a một thnh viên v vn đi-u lệ c!a công ty TNHH, CTHD”.
Như vậy, qua nhiều lần sửa đổi, Luật doanh nghiệp hiện hành đã thu h~p
phạm vi khái niệm “phần vốn góp” khái niệm phần vốn góp chỉ được áp dụng
cho hai loại hình cơng ty TNHH và CTHD, định nghĩa này không liệt kê cổ phần
trong cơng ty cổ phần là phần vốn góp. Trong khi về mặt bản chất, số cổ phần mà
cổ đông CTCP sở hữu cũng chính là tổng giá trị tài sản mà thành viên CTCP góp
hoặc cam kết góp vào cơng ty. Theo ý kiến cá nhân của tác giả luận văn, đã được
trình bày ở phần phạm vi nghiên cứu của đề tài thì cổ phần của cổ đơng cơng ty
cổ phần cũng chính là phần vốn góp của chủ sở hữu cơng ty trong CTCP. Vì vậy,
định nghĩa phần vốn góp trong chuyên đề này xin được hiểu và đề cập dưới góc
độ sau đây:
“Phần vn g&p chính l tổng gi0 trị ti sn c!a một thnh viên hoặc cổ
đông đã g&p hoặc cam kt g&p vo công ty TNHH, CTHD, CTCP. Tỷ lệ phần vn
g&p l tỷ lệ gia phần vn g&p c!a một thnh viên v vn đi-u lệ c!a công ty
TNHH, CTHD, CTCP”.
Qua khái niệm này ta thấy được, phần vốn góp là khái niệm biểu hiện tỷ lệ

vốn góp giữa các chủ sở hữu trong công ty, biểu hiện mức độ sở hữu và quy mơ
giá trị vốn góp khác nhau giữa các chủ sở hữu trong cơng ty. Giả sử A, B, C cùng
góp vốn thành lập cơng ty TNHH:
A góp 50 triệu, B góp 100 triệu và C góp 200 triệu. Sau một thời gian công
ty làm ăn phát đạt, tổng giá trị tài sản của công ty ABC lúc này tăng gấp đôi được
xác định là 700 triệu. Ta thấy, tuy vn g&p của A vào công ty là 50 triệu, nhưng tỷ
lệ phần vn g&p của A tương ứng lúc này là 1/7. Vốn góp của A là 50 triệu,
nhưng giá trị chuyển nhượng phần vốn góp này có thể là 90 hay 100 triệu căn cứ
vào giá trị tài sản của công ty tại thời điểm chuyển nhượng. Một thành viên sẽ
được xác định cụ thể một mức độ quyền sở hữu nhất định đối với công ty căn cứ
9


vào tỷ lệ phần vốn của họ trong tổng số vốn điều lệ là bao nhiêu. Đó chính là
phần vốn góp của mỗi thành viên trong cơng ty.
Mặt khác, cơng ty chính là một pháp nhân kinh doanh, đặc biệt là đối với
các loại hình cơng ty đối vốn thì chúng hồn tồn có tư cách pháp lý độc lập so
với chủ đầu tư (người góp vốn). Do đó, bản thân cơng ty có quyền sở hữu tài sản
một cách độc lập, đó chính là các tài sản do các thành viên cơng ty đóng góp và
sau khi cơng ty ra đời thì quyền sở hữu đối với các tài sản đem góp vốn được
dịch chuyển tk các thành viên sang cho cơng ty. Cũng tk đó chúng ta khẳng định:
các thành viên không phải là chủ sở hữu một phần tài sản của công ty mà họ là
người sở hữu công ty thông qua việc sở hữu “phần vốn góp” trong cơng ty.
Vì vậy, phần vn g&p l một lo$i ti sn đặc biệt c!a ch! s, hu công ty,
lo$i ti sn ny cũng lm ph0t sinh nhng quy-n v nghĩa v đặc biệt cho ch! s,
hu. Điều này xuất phát tk bản chất của quan hệ góp vốn là “s% hùn vn” giữa
các thành viên với nhau và dẫn đến sự chi phối, chia sẻ lợi ích giữa những người
cùng góp vốn. Khi thực hiện góp vốn, các chủ sở hữu vốn chuyển giao quyền sở
hữu tài sản của mình cho cơng ty để trở thành thành viên công ty và nhận được
phần quyền lợi tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản đã đem vào góp vốn trong công

ty. Mức độ quyền lợi của họ trong cơng ty tùy thuộc vào tỷ lệ phần vốn góp, năng
lực, trình độ quản lý, khả năng kinh doanh và uy tín của họ trong cơng việc.
Một điểm cần lưu ý nữa là, trên thực tế chúng ta thường hay nhầm lẫn giữa
nội hàm khái niệm “phần vn g&p” với các khái niệm có liên quan như “vn
g&p”, “ti sn g&p vn” trong công ty. Thực chất đây là những khái niệm độc lập
và thuộc sở hữu của các chủ thể khác nhau. Ví dụ: “Vn g&p” là khái niệm nhằm
xác định một cách cụ thể tổng giá trị của những tài sản mà một thành viên nào đó
đóng góp vào cơng ty. Do đó, vốn góp được định lượng bằng giá trị, bằng tiền
(Việt Nam đồng). Còn “phần vn g&p”l tổng gi0 ti sn c!a thnh viên đã g&p
hoặc cam kt g&p vo công ty nhưng phi đặt trong tương quan v*i c0c phần vn
g&p c!a c0c thnh viên cịn l$i trong cơng ty. Như vậy, phần vốn góp thường biểu
thị mức độ, tỷ lệ vốn góp của một thành viên trong tổng số vốn góp của cơng ty,
nó được xác định bằng các đại lượng số học như 1,2…hay %.
Thực chất “phần vn g&p” là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn,
cịn “ti sn g&p vn” là tài sản thuộc sản nghiệp của công ty. Tài sản của một
chủ thể khi đã góp vào cơng ty (đã chuyển quyền sở hữu hợp pháp) thì trở thành
10


“ti sn g&p vn”, lúc này thuộc sở hữu của cơng ty, cịn chủ thể góp vốn thì trở
thành thành viên của công ty và sở hữu “phần vn g&p”. Do đó, thành viên là
đồng chủ sở hữu của cơng ty, cịn cơng ty thì sở hữu tài sản góp vốn.
Sự phân biệt này có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó ảnh hưởng tới việc quản
trị cơng ty, sử dụng đồng vốn và các giao dịch khác liên quan đến tài sản góp
vốn, vốn góp và phần vốn góp của cơng ty. “Tài sản góp vốn” thuộc sở hữu của
cơng ty nên chỉ cơng ty mới có quyền định đoạt, cịn thành viên chỉ có quyền
định đoạt “phần vốn góp” của mình trong cơng ty, chứ khơng có quyền định đoạt
tài sản đã góp nữa. “Vốn góp” là tài sản thuộc sở hữu của công ty với tư cách
pháp nhân độc lập, cịn thành viên cơng ty chỉ có quyền sở hữu công ty thông qua
việc sở hữu “phần vốn góp” mà thơi.

1.1.3. Đă c) điểm c*a phần vốn góp
Tk những phân tích ở trên về khái niệm phần vốn góp, có thể thấy bản thân
phần vốn góp là một loại tài sản đặc biệt. Dưới góc độ sở hữu, chủ sở hữu hồn
tồn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với phần vốn góp này như: tặng
cho, chuyển nhượng phần vốn góp, sử dụng phần vốn góp để trả nợ hay để lại
thka kế... Vì vậy, phần vốn góp trong cơng ty ln tồn tại và xác lập các quyền và
nghĩa vụ pháp lý nhất định cho chủ sở hữu phần vốn góp đó. Với tư cách là một
loại quyền tài sản chứ không phải là một loại tài sản thơng thường, “phần vốn
góp” trong cơng ty có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nht, phần vn g&p l một lo$i ti sn đặc biệt – quy-n ti sn thuộc
s, hu c!a thnh viên g&p vn trong cơng ty.
Phần vốn góp là tài sản thuộc sản nghiệp của người góp vốn. Nó khơng phải
là các loại tài sản góp vốn được hình thành tk thế giới vật chất như những tài sản
hữu hình khác (tiền, vàng, nhà xưởng...). Cũng như khơng phải hình thành tk
khối óc, sức sáng tạo của con người như các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ
(tài sản phi vật chất). Mà phần vốn góp, sau khi được chuyển sở hữu tk tài sản
của thành viên góp vốn sang tài sản thuộc sở hữu của công ty, đã trở thành một
loại quyền về tài sản của thành viên công ty. Các thành viên góp vốn trong cơng
ty có quyền đối với phần vốn góp của mình nằm trong khối tài sản góp vốn sở
hữu của cơng ty. Khi một người góp vốn vào cơng ty thì tài sản đó thuộc sở hữu
của cơng ty nhưng đổi lại người góp vốn đó lại trở thành thành viên của công ty
11


và có quyền quyền đối với phần vốn góp. Do xuất phát tk hành vi pháp lý của
chủ sở hữu (chuyển giao quyền sở hữu tài sản vào công ty) đã làm phát sinh các
quyền và nghĩa vụ luật định của người góp vốn đối với phần vốn góp của mình
trong cơng ty. Tuy người góp vốn có quyền đối với phần vốn góp nhưng tùy
thuộc vào mỗi loại hình công ty nhất định mà việc thực hiện các quyền năng của
chủ sở hữu có một số hạn chế.

Hơn nữa, ta thấy có sự khác biệt nếu xem xét khái niệm phần vốn góp dưới
phương diện kinh tế và phương diện pháp lý:
(i) Về phương diện kinh tế, phần vốn góp là sản nghiệp của người góp vốn
vào cơng ty;
(ii) Về phương diện pháp lý, thì phần vốn góp là tỷ lệ vốn mà người góp
vốn đã góp vào cơng ty. Nếu khơng có sự phân biệt giữa số vốn góp vào cơng ty
thì sẽ khơng có sự khác nhau về quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn
trong cơng ty có nhiều thành viên góp vốn.
Vì vậy, phần vốn góp chính là một loại tài sản đặc biệt, vơ hình, khơng thể
cầm, nắm hay thấy được bằng các xúc giác của con người, được hình thành thơng
qua việc góp vốn vào cơng ty và tồn tại song song với sự tồn tại của công ty. Trên
thực tế việc góp vốn vào những loại hình cơng ty khác nhau sẽ tạo nên những
quy chế pháp lý khác nhau đối với người sở hữu phần vốn góp trong cơng ty.
Thứ hai, phần vn g&p l ti sn c& thể chuyển nhưng, tặng cho hoặc th;a
k.
Phần vốn góp với tư cách là một loại quyền tài sản trị giá được thành tiền.
Xét theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự năm 2015 thì: “Quy-n ti sn l
quy-n trị gi0 đưc bằng ti-n, bao gồm quy-n ti sn đi v*i đi tưng quy-n s,
hu trí tuệ, quy-n s dng đt v c0c quy-n ti sn kh0c.”. Tk định nghĩa trên, ta
có thể khẳng định quyền tài sản cần phải đáp ứng được hai yêu cầu: Một là,
quyền tài sản phải trị giá được bằng tiền; Hai là, có thể chuyển giao cho người
khác trong giao dịch dân sự. Điều này có nghĩa, do phần vốn góp vốn là một loại
quyền tài sản nên chủ sở hữu có quyền chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Việc định đoạt số phận pháp lý của phần vốn góp là chuyển giao quyền sở
hữu đối với phần vốn góp tk thành viên cơng ty sang cho người khác. Các hình
12


thức pháp lý định đoạt cũng rất đa dạng, có thể là việc định đoạt với phần vốn
góp như: bán, trao đổi, tặng cho, để lại thka kế... Hoặc thông qua các hình thức

định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật. Ví dụ như: định đoạt việc
chia lợi nhuận của cơng ty theo tỷ lệ vốn góp của Điều lệ cơng ty...
Hơn nữa, chủ sở hữu có thể tự mình hoặc ủy quyền cho người khác định
đoạt phần vốn góp của mình. Việc chủ sở hữu hoặc chủ thể khác được ủy quyền
định đoạt phần vốn góp thực hiện quyền định đoạt đối với phần vốn góp sẽ làm
chấm dứt hoặc thay đổi các quan hệ pháp luật liên quan đến phần vốn góp đó.
Tuy nhiên, việc chuyển giao này cần phải tuân thủ các điều kiện nhất định và bị
hạn chế bởi một số quy định theo Luật Doanh nghiệp năm 2020, nhằm đảm bảo
sự hoạt động lành mạnh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ ba, phần vn g&p l cơ s, để x0c định quy-n h$n v nghĩa v c!a c0c
thnh viên trong cơng ty
Vì phần vốn góp của các thành viên góp vốn tỷ lệ thuận với số vốn mà họ
đã góp vào cơng ty. Nên các thành viên tiến hành góp vốn để đổi lấy quyền lợi
trong cơng ty có giá trị tương ứng với phần vốn góp. Dựa trên phần vốn góp mà
ta cũng có thể xác định được quyền hạn và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn.
Theo quy định của pháp luật, chủ sở hữu phần vốn góp (người góp vốn) có các
quyền sau:
Quy-n ti chính: được phân chia lợi nhuận của công ty tương ứng với tỷ lệ
giá trị phần vốn góp; gánh chịu phần lỗ tương ứng với tỷ lệ giá trị phần vốn góp
nếu công ty làm ăn thua lỗ khi đang hoạt động cũng như khi công ty kết thúc hoạt
động; nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp sau khi đã
thanh tốn hết các nghĩa vụ của công ty khi công ty bị giải thể, phá sản.
Quy-n phi ti chính: như quyền được biểu quyết trong cơng ty khi có các
vấn đề cần lấy ý kiến biểu quyết, quyền thông tin các vấn đề liên quan đến hoạt
động kinh doanh và quản lý của công ty như xem sổ sách kế toán và hồ sơ khác
của cơng ty.
Mặt khác, xem xét dưới khía cạnh nghĩa vụ, khoản 2 Điều 47 Luật doanh
nghiệp năm 2020 đã quy định rõ nghĩa vụ góp vốn của thành viên cơng ty:
“ Thnh viên phi g&p vn cho công ty đ! v đúng lo$i ti sn đã cam kt khi
13



đăng ký thnh lập doanh nghiệp trong th4i h$n 90 ngy kể t; ngy đưc cp
Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể th4i gian vận chuyển, nhập
khẩu ti sn g&p vn, th%c hiện th! tc hnh chính để chuyển quy-n s, hu ti
sn. Trong th4i h$n ny, thnh viên c& c0c quy-n v nghĩa v tương ứng v*i tỷ lệ
phần vn g&p đã cam kt. Thnh viên công ty chỉ đưc g&p vn cho công ty bằng
lo$i ti sn kh0c v*i ti sn đã cam kt nu đưc s% t0n thnh c!a trên 50% s
thnh viên còn l$i.”. Và khoản 3 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020 xác định rõ số
vốn chưa góp được coi là nợ của thành viên với công ty: “Sau th4i h$n quy định
t$i khon 2 Đi-u ny m vẫn c& thnh viên chưa g&p hoặc chưa g&p đ! s vn
đã cam kt thì đưc x lý như sau:a) Thnh viên chưa g&p vn theo cam kt
đương nhiên khơng cịn l thnh viên c!a công ty; b) Thnh viên chưa g&p vn
đ! phần vn g&p như đã cam kt c& c0c quy-n tương ứng v*i phần vn g&p đã
g&p;c) Phần vn g&p chưa g&p c!a c0c thnh viên đưc cho b0n theo quyt
định c!a Hội đồng thnh viên.”
Cam kết với bản chất là nghĩa vụ của thành viên với cơng ty. Chính vì vậy,
thành viên khơng góp đủ và đúng hạn phần vốn đã cam kết góp thì thành viên đó
sẽ phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn đã cam kết đối với các nghĩa vụ
tài chính của cơng ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay
đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên công ty.
1.2. NôiUdung quy đ`nh phHp luât U
vB chuyển nhượng vốn góp d cơng ty
TrHch nhiệm hữu hLn
1.2.1. Khái niêm) v- đă )c điểm c*a chuyển nhượng vốn góp
Theo giáo sư Michael Blackeney của Viện nghiên cứu sở hữu trí tuệ
Queen Mary – Đại học London thì khái niệm chuyển nhượng được hiểu như
sau: Chuyển nhưng là việc chủ sở hữu bán tất cả các quyền sở hữu trí tuê bđộc
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

quyền của mình và được một cá nhân khác hoặc pháp nhân khác mua lại các
quyền đó. Khi tất cả các quyền độc quyền đối với một sáng chế đã được bảo hộ

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

được chủ sở hữu của nó chuyển giao cho một cá nhân hoặc một pháp nhân
khác mà không có một giới hạn bất kỳ về thời gian hoặc các điều kiện khác thì
việc chuyển nhượng các quyền đó xem như đã được thực hiện [9].

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Theo giáo trình Luật Dân sự của Đại học Luật Hà Nội thì khái niệm
chuyển nhưng quy-n s dng đt là sự thỏa thuận của các bên, theo đó người
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

14

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q


sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho người được chuyển
nhượng, còn người được chuyển nhượng trả một khoản tiền nhất định, tương

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

ứng với giá trị quyền sử dụng đó.

q

q

q

q

q


q

q

q

Qua phân tích ở trên ta thấy rằng chuyển nhượng là việc chủ sở hữu giao
tài sản thuộc sở hữu của mình cho người nhận chuyển nhượng và nhận được tk
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

người nhận chuyển nhượng một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đó.
Ở đây ta thấy có sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

qq

q

q

q

q

q

chấm dứt quyền và nghĩa vụ.

q

q

q

q


q

q

Cùng mang bản chất là “chuyển nhượng” tuy nhiên việc chuyển nhượng
phần vốn góp trong cơng ty lại được hiểu một cách cụ thể như sau: Việc
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


chuyển nhượng vốn trong công ty là việc chuyển giao quyền sở hữu của một
thành viên đối với cơng ty cho một người khác (có thể là thành viên hoặc

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

không phải là thành viên của cơng ty). Như vậy, một người có thể trở thành chủ
sở hữu trong cơng ty thì họ có thể thực hiện việc góp vốn thành lập cơng ty
(tạo lập vốn ban đầu cho công ty) hoặc họ mua lại quyền sở hữu cơng ty của

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

thành viên nào đó. Chính vì vậy, muốn làm rõ bản chất của quá trình chuyển
nhượng vốn thì cần phân biệt “quyền sở hữu tài sản của công ty” và “quyền sở

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

hữu tài sản của các thành viên công ty” và thấy được sự khác nhau giữa vốn
góp và phần vốn góp [10, tr. 25]. Chuyển nhượng phần vốn góp là quyền của
thành viên. Thành viên cơng ty có quyền chuyển nhượng mơtbphần hoăcb tồn

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

bơ bphần vốn góp của mình cho thành viên cịn lại trong hoăcb những người
không phải phải là thành viên công ty trk trường hợp cơng ty mua lại phần vốn

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

góp hoă cb thành viên tăng
b cho phần vốn góp cho người khác hoăcbthành viên sử
dụng phần vốn góp để trả nợ cho người khác.

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

Như đã phân tích ở trên, ta thấy các thành viên trong công ty không phải
q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

là người sở hữu một phần tài sản của công ty mà họ là người đồng chủ sở hữu
công ty. Xét về mặt pháp lý, đối tượng quyền sở hữu của các thành viên là

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

cơng ty, mà các tài sản góp vốn hiện hữu trong cơng ty chỉ là sự hiện thực hóa
sự tồn tại của cơng ty đó mà thơi. Tuy nhiên, quyền sở hữu đó được thực hiện
như thế nào và làm thế nào để xác định được phần quyền sở hữu của tkng

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

thành viên trong công ty? Một nguyên tắc chung thống nhất để xác định mức
độ quyền sở hữu của tkng thành viên là tỷ lệ vốn góp của các thành viên trong

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

công ty mà không phải căn cứ vào việc là họ góp bao nhiêu ở cơng ty. Quay trở

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

15


q

q

q

q

q

q

q

q


lại với ví dụ về phần vốn góp trong cơng ty TNHH ABC. Như ví dụ đã nêu,
vốn góp của A vào cơng ty là 50 triệu, cịn phần vốn góp của A là 1/7 (chiếm

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

khoảng 15% vốn góp của công ty). Trong trường hợp này nếu A chuyển
nhượng vốn cho một người nào đó, có nghĩa là A chuyển phần quyền sở hữu
cơng ty của mình cho họ là 1/7 quyền sở hữu cơng ty. Trong khi vốn góp của A

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

là 50 triệu nhưng giá trị chuyển nhượng phần vốn góp có thể cao hơn nhiều lần
giá trị tài sản đem góp vốn lúc ban đầu.

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

Do đ&, việc chuyển nhưng phần vn g&p t; một thnh viên c!a công ty
cho một ai đ& không phi l chuyển nhưng gi0 trị ti sn đã đem g&p vn c!a
h) trong công ty m l chuyển nhưng gi0 trị phần quy-n s, hu cơng ty c!a
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

mình cho ngư4i kh0c. Chuyển nhưng phần vn g&p trong công ty c& nhng
đặc điểm nổi bật như sau:

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

Một l, chuyển nhượng phần vốn góp là hình thức mua bán một phần
doanh nghiệp nếu chuyển nhượng phần vốn góp chi phối. Bên nhận chuyển
nhượng phần vốn góp sẽ có quyền sở hữu một phần cơng ty và có quyền kiểm
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

sốt cơng ty đó. Trong trường hợp nếu bên nhận chuyển nhượng nhận chuyển
nhượng phần vốn góp đến một tỷ lệ nhất định (đạt tỷ lệ phần vốn góp chi phối)

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

trong cơng ty thì trường hợp này sẽ được coi là mua bán doanh nghiệp.

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Hai l, về chủ thể chuyển nhượng. Chủ sở hữu không bị bắt buộc phải
chịu ràng buộc suốt đời với phần vốn góp. Vì vậy, khi khơng cịn nhu cầu sở
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

hữu phần vốn góp đó nữa chủ sở hữu hồn tồn có thể chuyển nhượng nó với
tư cách là một loại tài sản trong giao lưu dịch dân sự. Chủ thể nhận chuyển

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


nhượng phần vốn góp có thể là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu sở hữu, có đủ
năng lực tài chính và đáp ứng đủ các điều kiện luật định thì đều có nhận
chuyển nhượng phần vốn góp đó. Bên tk bỏ quyền sở hữu đối với phần vốn

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

góp là bên chuyển nhượng.

q

q

q

q

q


Ba l, phần vốn góp với tư cách là một loại tài sản, có giá trị tiền tệ và
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

được chuyển giao trong giao lưu dân sự nhưng nguyên tắc tự do chuyển giao bị
hạn chế bởi một số ngoại lệ về điều khoản sự chấp thuận, điều khoản về quyền
ưu tiên, điều khoản cấm chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết. Tất cả các

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

điều khoản hạn chế này do pháp luật doanh nghiệp quy định chi tiết.

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

16

q

q

q

q

q

q

q

q


Bn l, chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về điều kiện và thủ tục chuyển nhượng ứng với mỗi loại hình cơng ty khác
q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

nhau.

q


Năm l, chuyển nhượng phần vốn góp khơng chỉ đơn giản là sang tên các
khoản vốn điều lệ, điều chỉnh đăng ký kinh doanh của công ty mà chủ thể
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

chuyển nhượng phần vốn góp cịn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
đối với cơ quan nhà nước. Theo nguyên tắc đánh thuế thu nhập, bên nào phát

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

sinh thu nhập thì bên đó chịu thuế.

q

q

q

q

q

q

q

q

Pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty là hệ thống các
quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thka nhận nhằm điều chỉnh các quan
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực thay đổi chủ sở hữu cũng như quyền và
nghĩa vụ của thành viên góp vốn trong cơng ty. Với các quy định đó, Nhà nước

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

ghi nhận quyền tự do chuyển nhượng vốn góp của chủ sở hữu như quyền
chuyển giao một loại quyền tài sản trong giao lưu dân sự.

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

Đối tượng điều chỉnh trên đây, cùng với các quy định pháp luật hiện hành
q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

cho phép xác định nội dung của pháp luật chuyển nhượng phần vốn góp trong
cơng ty. Để điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội nói trên khơng chỉ có các quy

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật doanh nghiệp mà cịn có cả vai trị
điều chỉnh của rất nhiều quy phạm pháp luật khác thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau như luật dân sự; luật tài chính, luật sở hữu trí tuệ, luật thương mại…

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty được chia làm

hai nhóm bao gồm: những quy định điều chỉnh hoạt động chuyển nhượng phần
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

vốn góp trong cơng ty và nhóm các quy định có liên quan, thể hiện những vấn
đề sau đây:

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

V- mc tiêu, pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

hướng đến đảm bảo quyền sở hữu tài sản, quyền tự do góp vốn và rút vốn vào
doanh nghiệp của cá nhân và tổ chức kinh doanh và hướng đến đảm bảo quyền

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

tự do kinh doanh của công dân đã được pháp luật ghi nhận trong Hiến Pháp.

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

V- nội dung, pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty bao
gồm tổng thể nhưng quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

ban hành hoặc thka nhận và đảm bảo thực hiện. Xét ở khía cạnh này, pháp luật

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

17

q

q

q

q

q

q

q



về chuyển nhượng phần vốn góp trong cơng ty bao gồm các nội dung: các quy
phạm pháp luật về điều kiện, nguyên tắc chuyển nhượng; hình thức chuyển

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

nhượng; các quy phạm pháp luật về lợi ích của người góp vốn và người có liên
quan sau khi chuyển nhượng; quy phạm pháp luật áp dụng cho tkng mơ hình
cơng ty.

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

V- nguồn luật đi-u chỉnh, pháp luật về chuyển nhượng phần vốn góp trong
cơng ty chưa đựng các quy định trong các văn bản pháp luật chủ yêu như: Bộ
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

luật dân sự Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật sở hữu trí tuệ, Luật thương
mại, Các Nghị định của Chính phủ, Thơng tư, Quyết định của Bộ có liên quan
và các văn bản khác.

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

1.2.2. Quy tr0nh, th* t2c chuyển nhượng vốn góp ở công ty Trách nhiệm
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

hữu hạn


q

q

Hiện nay việc thành lập các cơng ty ngày càng nhiều kèm theo đó là tình
trạng chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng cổ phần cũng ngày càng gia
tăng trong đó có bao gồm việc chuyển nhượng vốn góp trong cơng ty Trách
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

nhiệm hữu hạn. Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn là một loại hình cơng ty mà hiện
nay được khá nhiều cá nhân, tổ chức lựa chọn do tính đặc thù cũng như những

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

ưu điểm của loại hình cơng ty này.

q

q

q

q

q

q

q


q

Chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thu theo các quy định tại Điều 52
LuâtbDoanh nghiêpb năm 2020 và các quy định khác của pháp luât.b Thành viên
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với cơng ty tương ứng với
phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua như: Các thông

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

tin cá nhân, phần vốn và giá trị phần vốn chuyển nhượng, chữ kí của người
mua (cá nhân, người đại diê nb theo pháp luâtbnếu là tổ chức) được ghi đầy đủ
vào sổ thành viên của công ty [11, tr. 234]. Đối với công ty TNHH hai thành

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

viên trở lên nếu viê cb chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên dẫn đến hâub
quả cơng ty chỉ cịn có mơtbthành viên thì phải tổ chức hoạt đơ ng
b theo loại hình


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

cơng ty TNHH mơtbthành viên đồng thời đăng ký thay đổi nô ibdung đăng ký
chuyển nhượng. Ngược lại, đối với cơng ty TNHH mơ tbthành viên thì viêcb
chuyển nhượng phần vốn góp có thể dẫn tới thay đổi chủ sở hữu cơng ty

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

(chuyển nhượng tồn bơ bvốn góp) hoăcbphải chuyển đổi mơ hình cơng ty sang
mơ hình cơng ty TNHH hai thành viên trở lên hoăcbcông ty cổ phần.

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

18

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q


Khi thành viên trong cơng ty có nhu cầu hay do những điều kiện bắt buộc
mà thành viên có phần vốn góp phải chuyển nhượng đối với số vốn góp trong
q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

công ty cho thành viên khác hoặc chuyển nhượng cho cá nhân khác không phải
là thành viên trong công ty thì về thủ tục được quy định như sau:

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Chuyển nhưng vn g&p trong công ty Tr0ch nhiệm hu h$n c& t; hai
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

thnh viên tr, lên

q

q


q

q

Thứ nht, Chuyển nhượng vốn góp trong công ty Trách nhiệm hữu hạn hai
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


thành viên trở lên ở đây được xem là hành vi của những thành viên trong công
ty thực hiện việc tiến hành thủ tục về chuyển giao một phần hoặc chuyển giao
đối với toàn bộ các quyền cũng như về nghĩa vụ tương ứng với phần góp vốn

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

của mình đã góp vào trong cơng ty cho thành viên khác khi có nhu cầu hoặc
cho cá nhân, tổ chức khác nhưng lại không phải thành viên của công ty Trách

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

nhiệm hữu hạn hai thành viên đó.

q

q


q

q

q

q

q

Chuyển nhượng vốn góp trong cơng ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên sẽ bao gồm các trường hợp sau đây:
q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

– Thành viên công ty bán lại phần vốn góp của mình cho các thành viên
của cơng ty tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty hoặc người

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

không phải là thành viên của công ty.

q

q

q

q

q

q

q

q

– Thành viên yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình.
q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

– Thành viên cơng ty sử dụng phần vốn góp để trả nợ.
q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

– Thành viên tặng cho một phần hoặc tồn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác
q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Đối với các quyền, nghĩa vụ ở đây sẽ được xác định bằng tiền hoặc bằng
các giá trị vật chất khác theo đúng như đối với thỏa thuận của bên chuyển
nhượng và của bên nhận chuyển nhượng đối với số phần vốn góp đó. Nếu
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

trong trường hợp mà thành viên chuyển nhượng phần vốn góp có yêu cầu muốn

chuyển nhượng đối với số vốn cho người khác thì phải tuân theo các quy định

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

về trình tự tại Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020.

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

Điều 52 LuâtbDoanh nghiêpb 2020 quy định:
q

q

q

q

q

q

q

19

qq

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q


“Tr; trư4ng hp quy định t$i khon 4 Đi-u 51, khon 6 v khon 7 Đi-u
53 c!a Luật ny, thnh viên công ty Tr0ch nhiệm hu h$n hai thnh viên tr,
q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

lên c& quy-n chuyển nhưng một phần hoặc ton bộ phần vn g&p c!a mình
cho ngư4i kh0c theo quy định sau đây:

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

a) Cho b0n phần vn g&p đ& cho c0c thnh viên còn l$i theo tỷ lệ tương
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

ứng v*i phần vn g&p c!a h) trong công ty v*i cùng đi-u kiện cho b0n;

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

b) Chuyển nhưng v*i cùng đi-u kiện cho b0n đi v*i c0c thnh viên còn
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

l$i quy định t$i điểm a khon ny cho ngư4i không phi l thnh viên nu c0c
thnh viên cịn l$i c!a cơng ty khơng mua hoặc không mua ht trong th4i h$n
30 ngy kể t; ngy cho b0n.

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

2. Thnh viên chuyển nhưng vẫn c& c0c quy-n v nghĩa v đi v*i công
ty tương ứng v*i phần vn g&p c& liên quan cho đn khi thông tin v- ngư4i
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

mua quy định t$i c0c điểm b, c v đ khon 2 Đi-u 48 c!a Luật ny đưc ghi
đầy đ! vo sổ đăng ký thnh viên.

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

3. Trư4ng hp chuyển nhưng hoặc thay đổi phần vn g&p c!a c0c thnh
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

viên dẫn đn chỉ cịn một thnh viên cơng ty thì cơng ty phi tổ chức qun lý
theo lo$i hình cơng ty Tr0ch nhiệm hu h$n một thnh viên v th%c hiện đăng

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong th4i h$n 15 ngy kể t; ngy
hon thnh việc chuyển nhưng.”

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

Thứ hai, các hình thức, nguyên tắc chuyển nhượng vốn góp:
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty Trách
nhiệm hữu hạn cần được tiến hành theo một trình tự nhất định theo quy định
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

của pháp luật. Và đối với mỗi trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp sẽ có
trình tự cụ thể như sau:

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

– Chuyển nhượng lại cho cơng ty:
q

q

q

q

q

q

Thành viên có phần vốn góp có quyền u cầu phía bên cơng ty thực hiện
việc mua lại đối với phần vốn góp của mình, nếu trong trường hợp mà thành
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


viên đó đã thực hiện việc bỏ phiếu đối với việc không tán thành về nghị quyết
của Hội đồng thành viên về một trong những vấn đề sau đây:

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

20

q

q

q

q

q

q


q

q


Công ty tiến hành họp hội đồng thành viên để tiến hành bỏ phiếu đối với
việc tiến hành tổ chức lại cơng ty.
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Cơng ty có sự thay đổi, sửa đổi hay bổ sung về các nội dung đã được quy
định trong Điều lệ công ty mà những nội dung được thay đổi hay sửa đổi này
lại liên quan đến các quyền và nghĩa vụ của các thành viên cũng như Hội đồng
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

thành viên mà thành viên chuyển nhượng cổ phần đó đã bỏ phiếu khơng tán
thành đối với sự thay đổi hoặc sửa đổi đó nhưng khơng được sự chấp thuận của

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

Hội đồng thành viên.

q

q

q

q

Cơng ty có sự thay đổi mà theo điều lệ cơng ty thì thành viên khi khơng
đồng ý thì có quyền u cầu cơng ty mua lại phần vốn góp hoặc chuyển
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

nhượng lại phần vốn góp đó cho thành viên khác hoặc cá nhân khác mà không
phải là thành viên của công ty.

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Đối với những yêu cầu về việc mua lại phần vốn góp thì phải được thực
hiện bằng văn bản rõ ràng và thành viên chuyển nhượng vốn góp phải gửi đến
phía cơng ty trong thời gian 15 ngày kể tk ngày thông qua đối với nghị quyết
q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


đã được quy định.

q

q

q

q

Sau khi nhận được văn bản yêu cầu của thành viên có nhu cầu muốn
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

chuyển nhượng vốn góp thì phía cơng ty sẽ tiến hành việc thỏa thuận về giá đối
với số cổ phần chuyển nhượng đó, nếu khơng thể tiến hành được việc thỏa
thuận về giá thì cơng ty phải thực hiện việc mua lại phần vốn góp của thành

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

viên đó theo đúng như giá đã được định theo nguyên tắc mua lại phần vốn góp
được quy định trong điều lệ cơng ty hoặc mua lại theo khung giá của thị trường

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

và việc mua lại này sẽ được thực hiện trong vòng 15 ngày và tính tk ngày nhận
được yêu cầu bằng văn bản của thành viên chuyển nhượng phần vốn góp. Việc
tiến hành thanh tốn chỉ được thực hiện nếu có căn cứ xác định rằng sau khi

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

thanh tốn đủ phần vốn góp được mua lại đó, cơng ty này vẫn có thể đủ khả
năng thanh toán đối với các khoản nợ hiện hữu cũng như thực hiện được đầy

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

đủ về các nghĩa vụ thanh toán tài sản khác.

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

– Chuyển nhượng lại cho các thành viên khác của công ty:
q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

Nếu trong trường hợp mà phía cơng ty khơng thực hiện việc mua lại phần
q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

vốn góp theo quy định thì thành viên có nhu cầu chuyển nhượng phần vốn góp

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

21

q

q

q

q

q


đó có quyền tự do thực hiện việc chuyển nhượng phần vốn góp đó cho các
thành viên khác của cơng ty.

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

– Chuyển nhượng lại cho người không phải là thành viên của cơng ty:
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

Theo các nội dung trên thì có thể thấy về nguyên tắc thành viên có nhu
cầu chuyển nhượng phần vốn góp của mình thì trước hết thành viên phải thực
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

hiện việc chào bán số cổ phần đó cho các thành viên trong công ty trước với
cùng một điều kiện và cùng một tỷ lệ tương ứng với số vốn góp của họ. Trong

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

trường hợp nếu các thành viên trong công ty không ai muốn mua lại hoặc có
mua nhưng mua khơng hết thì trong thời hạn là 30 ngày được tính kể tk ngày
tiến hành việc chào bán thì thành viên đó mới được chuyển nhượng cho người

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

không phải là thành viên công ty mua lại số cổ phần trên.

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

– Các trường hợp ngoại lệ:
q

q


q

q

q

Tuy nhiên, sẽ có các trường hợp mà thành viên chuyển nhượng phần vốn
góp khơng phải tiến hành thực hiện việc chuyển nhượng theo nguyên tắc như
trên khi chuyển nhượng đó là:
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Thành viên muốn sử dụng phần vốn góp đó để trả nợ thì thành viên đó có
thể tiến hành thực hiện việc sử dụng đối với phần vốn góp của mình đó để thực
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

hiện việc trực tiếp trả đối với một nghĩa vụ nợ nào đó, hoặc có thể sử dụng
phần vốn góp đó như một loại tài sản để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ khi khoản nợ đến hạn. Như vậy có thể thấy đây cũng được xem là một trong

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

những hành vi thực hiện việc chuyển nhượng vốn. Trong trường hợp chuyển
nhượng mà áp dụng nguyên tắc này thì cá nhân người nhận chuyển nhượng có

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

thể được trở thành thanh viên của cơng ty đó nếu được phía Hội đồng thành
viên đồng ý chấp thuận. Nếu trong trường hợp mà người nhận thanh tốn
khơng có ý định muốn trở thành thành viên của cơng ty đó hoặc khơng được

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

phía Hội đồng thành viên chấp thuận trong việc trở thành thành viên của cơng
ty thì người này phải thực hiện việc chào bán đối với phần vốn góp theo đúng

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

quy định tại Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014.


q

q

q

q

q

q

q

q

q

Công ty khơng thực hiện việc mua lại phần vốn góp, cũng như khơng
thanh tốn được đối với phần vốn góp mua lại hoặc là hai bên khơng có thỏa
q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

thuận được về giá mua lại phần vốn góp thì thành viên chuyển nhượng vốn góp

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

22

q

q

q

q

q


đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác
hoặc chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên của công ty.


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


Chuyển nhưng vn g&p trong công ty Tr0ch nhiệm hu h$n một thnh
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

viên

q


Đối với việc chuyển nhượng vốn góp trong cơng ty Trách nhiệm hữu hạn
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

một thành viên sẽ được tiến hành nhìn chung là đơn giản hơn so với hình thức
chuyển nhượng phần vốn góp của cơng ty Trách nhiệm hữu hạn mà có tk hai


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

thành viên trở lên do cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chỉ có
một chủ sở hữu nhất định. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp mà thành viên của
công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà có nhu cầu muốn chuyển

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

nhượng vốn thì có thể xảy ra hai trường hợp đó là:

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

Thứ nht, nếu trong trường hợp mà thành viên công ty Trách nhiệm hữu
q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

hạn một thành viên đó thực hiện việc chuyển nhượng một phần vốn góp trong
cơng ty cho cá nhân, tổ chức khác thì cơng ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên ban đầu phải tiến hành đối với việc chuyển đổi thành loại hình doanh

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

nghiệp sang một mơ hình mà có nhiều chủ sở hữu.

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

Thứ hai, đối với trường hợp mà thành viên công ty Trách nhiệm hữu hạn
q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

một thành viên chuyển nhượng đối với toàn bộ số vốn góp cho cá nhân hoặc tổ
chức khác thì công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên này sẽ phải tiến
hành việc thay đổi chủ sở hữu qua Phòng Đăng ký kinh doanh.

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

Th! tc thay đổi thnh viên công ty Tr0ch nhiệm hu h$n đưc th%c hiện
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Việc chuyển nhượng vốn góp sẽ dẫn đến sự thay đổi thành viên trong cơng
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

ty, do đó cơng ty phải tiến hành thủ tục thay đổi thành viên công ty, công ty gửi
Thơng báo đến Phịng Đăng ký kinh doanh nơi cơng ty đã đăng ký.

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Bư*c 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thay đổi thành viên công ty Trách
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

nhiệm hữu hạn:


q

q

q

Theo khoản 2 Điều 52 Nghị định 01/2021/NĐ-CP Đăng ký thay đổi thành
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


viên công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, trường hợp thay đổi
thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao
gồm các giấy tờ sau đây:

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

23

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp ký;
q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

Danh sách thành viên công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Danh sách thành viên phải bao gồm chữ ký của thành viên mới và thành viên
có phần vốn góp thay đổi, khơng bắt buộc phải có chữ ký của thành viên có
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

phần vốn góp khơng thay đổi;

q

q

q

q

q

q

Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

chuyển nhượng;

q

q

Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp thành viên mới là cá
nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ pháp lý của cá
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

nhân đối với người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản cử người đại
diện theo ủy quyền trong trường hợp thành viên mới là tổ chức. Đối với thành

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

viên là tổ chức nước ngồi thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được
hợp pháp hóa lãnh sự;

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Đối với trường hợp ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ, cần phải có thêm
các giấy tờ sau: Bản sao có chứng thực của chứng minh thư nhân dân, hoặc căn
q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

cước cơng dân hoặc hộ chiếu cịn giá trị sử dụng của người nộp hồ sơ; Giấy
giới thiệu hoặc giấy ủy quyền của người nộp hồ sơ.

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Sau khi chuẩn bị được đầy đủ một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ nêu trên thì
doanh nghiệp tiến hành việc nộp lên Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi mà doanh
nghiệp đó đặt trụ sở.
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Hê  qu c!a viêc chuyển nhưng vn g&p trong công ty TNHH hai thnh
viên tr, lên:
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

Thứ nht, vốn điều lê của
b công ty không thay đổi, công ty tiến hành thay
đổi/bổ sung thêm thành viên.
q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

24

q

q

q

q

q


q


Thứ hai, trường hợp viêcbchuyển nhượng dẫn tới chỉ còn mơtbthành viên
thì trong 15 ngày sau khi hồn thành chuyển nhượng, công ty phải thực hiênb
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

thủ tục thay đổi loại hình doanh nghiê pb.

q

q

q

q

q

q

q

q

Thứ ba, trường hợp có tiếp nhânbthành viên mới thì cần tiến hành thủ tục
đăng ký thay đổi thành viên.
q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

Thứ tư, trường hợp cá nhân chuyển nhượng phần vốn góp thì cần chú ý
đến việc đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

Theo Điều 53 Nghị định này, đối với công ty TNHH mô tbthành viên,
Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá
nhân hoặc một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải nộp hồ sơ đăng ký
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đến Phịng Đăng ký kinh doanh nơi
cơng ty đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và
chủ sở hữu mới hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển
nhượng là cá nhân hoặc bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức, bản sao giấy tờ
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


pháp lý của cá nhân đối với người được ủy quyền và bản sao văn bản cử người
đại diện theo ủy quyền trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức.

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

Đối với chủ sở hữu là tổ chức nước ngồi thì bản sao giấy tờ pháp lý của
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;

q

q

q

q

q

q

q


q

q

Bản sao Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh
hồn tất việc chuyển nhượng phần vốn góp;
q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngồi, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


25

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


Bư*c 2, công bố thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trước đó:
q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


Sau khi cơng ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, cơng ty
Trách nhiệm hữu hạn này phải làm thủ tục công bố về thông tin tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Công bố thông tin ở đây được xem là một thủ tục bắt buôc
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

khi thay đổi nội dung về đăng ký doanh nghiệp.

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

Kt qu nhận đưc: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, Giấy
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

biên nhận về việc công bố và biên lai về việc công bố thông tin, Giấy xác nhận

về việc thay đổi đối với nội dung đăng ký doanh nghiệp và cuối cùng là bộ hồ
sơ để lưu ở văn phịng.

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

Sau khi q trình chuyển nhượng hồn thành thì bên nhận chuyển nhượng

kế thka tồn bộ quyền và nghĩa vụ cũng như các lợi ích có liên quan của bên
q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q

q


q

q

chuyển nhượng

q

q

q

q

26

q

q

q

q

q

q

q


q

q

q

q


×