Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giảng dạy triết học với việc bồi dưỡng, rèn luyện năng lực tư duy biện chứng cho sinh viên sư phạm ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.2 KB, 12 trang )



1



Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực t duy biện chứng (NLTDBC) biểu hiện sức mạnh trí tuệ
của con ngời, là công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo hiện thực. Trong
thời đại ngày nay, dới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ và sự phát triển của kinh tế tri thức, vai trò của NLTDBC
lại càng tăng lên.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện, sinh viên s phạm
(SVSP) cần đợc trang bị về mọi mặt, đặc biệt là NLTDBC - điều kiện thiết
yếu đảm bảo cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện chuyên
môn nghiệp vụ s phạm để rồi sau này truyền thụ kiến thức cho học sinh,
giáo dục họ trở thành những chủ nhân tơng lai của đất nớc. Trong nhà
trờng phổ thông, đội ngũ giáo viên giữ một vị trí, vai trò rất quan trọng. Họ
không chỉ là ngời truyền thụ tri thức khoa học, giáo dục t tởng, đạo đức,
lối sống mà còn là ngời giáo dục phơng pháp suy nghĩ, phơng pháp
suy luận, rèn luyện trí thông minh cho học sinh. Tuy nhiên, chất lợng của
đội ngũ này cha cao, còn yếu kém về chuyên môn nghiệp vụ s phạm cũng
nh NLTDBC. Do đó, bên cạnh nhiệm vụ đào tạo con ngời có phẩm chất
chính trị, đạo đức, tâm huyết với nghề, có kiến thức và nghiệp vụ s phạm,
các cơ sở đào tạo cần chú trọng bồi dỡng, rèn luyện cho sinh viên
NLTDBC.
Sự hình thành và phát triển NLTDBC
của sinh viên phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau nh yếu tố di truyền, yếu tố truyền thống, quá
trình học tập và rèn luyện, môi trờng xã hội , trong đó, giảng dạy triết


học có vị trí, vai trò rất quan trọng. Tuy nhiên, giảng dạy học triết học
trong các trờng đại học, cao đẳng s phạm hiện nay còn có những hạn
chế nhất định, cha phát huy đợc vai trò của mình vào việc bồi dỡng,
rèn luyện NLTDBC cho sinh viên.
Vì vậy, cần nghiên cứu một cách sâu sắc vai trò của giảng dạy triết
học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP, làm rõ những
vấn đề đặt ra và những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giảng
dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho những sinh
viên này. Đây là vấn đề quan trọng, hết sức cần thiết đang đặt ra trong quá


2



trình đổi mới giáo dục và đào tạo nói chung, đổi mới giảng dạy triết học
nói riêng ở các trờng đại học, cao đẳng hiện nay. Để góp phần nhận thức
và giải quyết vấn đề này, tác giả chọn vấn đề: Giảng dạy triết học với
việc bồi dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s
phạm ở nớc ta hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề t duy biện chứng, năng lực t duy biện chứng luôn là đối
tợng thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, đợc các tác giả trong và
ngoài nớc đề cập đến dới nhiều góc độ khác nhau.
Chúng ta từng biết đến các tác giả nổi tiếng của Liên xô trớc đây với
những công trình nghiên cứu tầm cỡ, có giá trị khoa học. Chẳng hạn,
M.M.Rôdentan: Nguyên lý lôgíc biện chứng", Trờng Đảng cao cấp
Nguyễn ái Quốc, 1979; I.D.Anđriep: Lôgíc biện chứng", Mátxcơva, 1985;
A.P.Séptulin: Phơng pháp nhận thức biện chứng, Nxb Sách giáo khoa
Mác - Lênin, Hà Nội, 1987; E.V.ILencôv: Lôgíc học biện chứng", Nxb

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003, v.v Các công trình nghiên cứu này đề
cập đến những vấn đề cốt lõi của triết học duy vật biện chứng, nh vấn đề
phép biện chứng, vấn đề nhận thức luận, vấn đề lôgíc học, v.v Đây là cơ sở
lý luận và phơng pháp luận cơ bản để nghiên cứu vấn đề NLTDBC.
Những năm đầu của thời kỳ đổi mới đất nớc, chúng ta tìm thấy nhiều
bài viết, nhiều công trình nghiên cứu của các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà
nớc, các nhà khoa học đã bàn đến vấn đề bản chất t duy, năng lực t duy
cũng nh tính tất yếu và định hớng chủ yếu trong đổi mới t duy ở nớc ta,
tiêu biểu nh cuốn Đổi mới t duy và phong cách t duy của Nguyễn
Văn Linh, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1987; "Năng lực t duy lý luận trong quá
trình đổi mới t duy" của Nguyễn Ngọc Long, Tạp chí Cộng sản, số
10/1987; "Quán triệt t duy biện chứng duy vật và nội dung quan trọng của
đổi mới t duy" của Dơng Phú Hiệp, Tạp chí Triết học, số 2/1987; "Mấy
vấn đề cấp bách về đổi mới t duy lý luận" của Học viện Nguyễn ái Quốc,
1988, v.v
Khắc phục các căn bệnh thờng thấy ở đội ngũ cán bộ nớc ta nh
bệnh giáo điều, bệnh kinh nghiệm là nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết trong
quá trình đổi mới t duy, nâng cao năng lực, trình độ t duy. Hớng


3



nghiên cứu này chúng ta tìm thấy ở các luận án tiến sĩ Triết học, các bài
viết trên các tạp chí, tiêu biểu nh luận án Bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa ở
đội ngũ cán bộ nớc ta trong quá trình xây dựng chủ nghĩa x hội của
Trần Văn Phòng, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội,
1994; Lê Hữu Nghĩa: Một số căn bệnh trong phơng pháp t duy của
cán bộ ta, Tạp chí Triết học, số 2/1988, v.v Các tác giả đã chỉ ra thực

chất của các căn bệnh kinh nghiệm, giáo điều, phân tích nguồn gốc và
biểu hiện của các căn bệnh này ở nớc ta, từ đó đa ra các giải pháp khắc
phục.
Liên quan đến vấn đề nâng cao năng lực, trình độ t duy cho cán bộ
lnh đạo, quản lý, cán bộ giảng dạy lý luận chính trị có nhiều công trình
nghiên cứu. Chẳng hạn, Hồ Bá Thâm: Nâng cao năng lực t duy của đội
ngũ cán bộ lnh đạo chủ chốt cấp x hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1994; Nguyễn Đình
Trãi: Nâng cao năng lực t duy lý luận cho cán bộ giảng viên lý luận
Mác - Lênin ở các trờng Chính trị tỉnh, Luận án tiến sĩ Triết học, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001; Nguyễn Thị Bích
Thủy: Vai trò của t duy biện chứng đối với cán bộ lnh đạo kinh tế
trong quá trình đổi mới ở nớc ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Triết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001; Trần Thành:
T duy lý luận với hoạt động của ngời cán bộ lnh đạo, chỉ đạo thực
tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003. Các công trình nghiên cứu
đã phân tích vai trò của t duy đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ
giảng dạy, đánh giá thực trạng và lý giải nguyên nhân của tình trạng yếu
kém về t duy của đội ngũ cán bộ, từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao
năng lực, trình độ t duy cho đội ngũ này.
Vấn đề rèn luyện, phát triển t duy cho học sinh, sinh viên đợc một
số tác giả đề cập đến trong các bài báo, các luận văn thạc sĩ. Ví dụ, Vũ
Văn Viên: Rèn luyện, nâng cao năng lực t duy khoa học cho sinh viên,
học sinh, Tạp chí Đại học và Giáo dục chuyên nghiệp, số 2/1992;
Nguyễn Thanh Hng: Góp phần rèn luyện và phát triển t duy biện
chứng cho học sinh thông qua dạy học hình học ở trờng trung học phổ
thông, Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trờng Đại học Vinh, 2003;
Hoàng Thúc Lân: Giảng dạy triết học Mác - Lênin với việc nâng cao



4



năng lực t duy biện chứng cho sinh viên các trờng đại học, Luận văn
thạc sĩ Triết học, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội,
2004, v.v Trong các công trình này, một số tác giả phân tích sự cần thiết,
yêu cầu rèn luyện t duy cho học sinh và sinh viên, một số khác lại tập
trung làm rõ vai trò của triết học và các khoa học cụ thể trong việc rèn
luyện t duy cho ngời học.
Vấn đề nghiên cứu và giảng dạy triết học nói riêng và lý luận Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh nói chung đợc nhiều tác giả đề cập đến.
Chẳng hạn, Phạm Ngọc Quang: Triết học mácxít với việc phát huy vai
trò của trí tuệ nhằm đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở
nớc ta hiện nay, Tạp chí Triết học, số 1/1996; Lê Xuân Nam, Lê Thanh
Sinh, Nguyễn Thanh, Lơng Minh Cừ, Hoàng Trung (Đồng chủ biên):
Một số ý kiến trao đổi về phơng pháp giảng dạy các môn khoa học Mác
- Lênin ở đại học và cao đẳng, Nxb Tp Hồ Chí Minh, 2002; Lơng Gia
Ban: Góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy và đổi mới nội dung
chơng trình các môn khoa học Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002; Dơng Phú Hiệp: Tiếp tục đổi mới
nghiên cứu và giảng dạy triết học ở nớc ta, Tạp chí Triết học, số
2/2007, v.v Vấn đề giảng dạy triết học cũng đợc đề cập đến trong các
báo cáo, các bài viết tham gia các hội thảo khoa học. Các báo cáo và các
bài viết này đều khẳng định sự cần thiết, đồng thời đề xuất những giải
pháp đổi mới, nâng cao chất lợng giảng dạy các môn lý luận Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh nói chung và triết học nói riêng trong các
trờng đại học, cao đẳng.
Tuy nhiên, vấn đề bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP thông
qua giảng dạy triết học chỉ mới đợc đề cập từng mặt, cho đến nay cha

có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống. Các công
trình nghiên cứu trên với nhiều góc độ và cách tiếp cận khác nhau đã tạo
điều thuận lợi cho tác giả luận án tham khảo, trên cơ sở đó tìm ra một
hớng đi phù hợp, nhằm giải quyết những vấn đề mà luận án đề ra.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
Mục đích: Luận án làm rõ vai trò của giảng dạy triết học trong bồi
dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP, thực trạng và những vấn đề đặt ra


5



trong giảng dạy triết học ở các trờng đại học, cao đẳng s phạm hiện
nay, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP.
Để đạt đợc mục đích trên, nhiệm vụ của luận án là:
- Làm rõ bản chất của NLTDBC, sự cần thiết bồi dỡng, rèn luyện
NLTDBC cho SVSP.
- Phân tích vai trò của giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP.
- Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra trong việc phát huy vai
trò giảng dạy triết học nhằm bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giảng dạy
triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Luận án nghiên cứu sự ảnh hởng, tác động của giảng dạy triết học
đối với sự phát triển năng lực t duy biện chứng của sinh viên s phạm.
- Luận án không đi sâu vào triết học nói chung mà tập trung vào triết
học Mác - Lênin và lịch sử triết học - những kiến thức chủ yếu mà SVSP

đợc học ở các trờng đại học, cao đẳng.
- Luận án tập trung khảo sát thực tế ở một số trờng đại học, cao
đẳng.

5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu
- Luận án đợc thực hiện trên cơ sở lý luận và phơng pháp luận của
triết học Mác - Lênin, đặc biệt là những nguyên lý của nhận thức luận và
lôgíc biện chứng mácxít. Luận án dựa trên nền tảng t tởng Hồ Chí
Minh, kế thừa những công trình khoa học đã công bố.
- Luận án sử dụng các phơng pháp phân tích và tổng hợp, lôgíc và
lịch sử, điều tra xã hội học và thống kê, v.v
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần chỉ ra vai trò của NLTDBC đối với SVSP trong học tập,
rèn luyện để trở thành ngời giáo viên.
- Làm rõ vai trò của giảng dạy triết học đối với việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP.


6



- Chỉ rõ thực chất tình hình giảng dạy triết học với việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP ở các trờng đại học và cao đẳng hiện nay.
- Góp phần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò
của giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho
SVSP.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những luận điểm và kết luận trong luận án có ý nghĩa thiết thực đối
với việc nghiên cứu vấn đề t duy biện chứng và năng lực t duy biện

chứng, góp phần nâng cao chất lợng giảng dạy triết học ở các trờng đại
học và cao đẳng cũng nh phát huy vai trò của giảng dạy triết học trong
việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên. Luận án có thể làm tài
liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu và giảng dạy triết học.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận án gồm 3 chơng, 8 tiết.
Chơng 1
Năng lực t duy biện chứng và vai trò của giảng
dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện
Năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm
1.1. Năng lực t duy biện chứng và sự cần thiết bồi dỡng, rèn
luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm
1.1.1. T duy biện chứng và năng lực t duy biện chứng
1.1.1.1. T duy biện chứng
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, t duy là giai
đoạn cao, trình độ cao của quá trình nhận thức thế giới của con ngời, là
sự phản ánh gián tiếp, khái quát, tích cực và sáng tạo thế giới bằng các
khái niệm, phán đoán, suy luận , và nhờ đó có thể phản ánh đợc những
mặt, những mối liên hệ chung, bản chất, có tính quy luật của khách thể
nhận thức.


7



Từ thời cổ đại, khi con ngời bắt đầu tìm hiểu các sự vật, hiện tợng
của thế giới xung quanh mình và suy xét về chúng đã xuất hiện hai phơng
pháp t duy triết học đối lập nhau: phơng pháp biện chứng và phơng pháp

siêu hình. Lịch sử triết học là lịch sử phát triển của nhận thức, của t duy
qua các giai đoạn phát triển của xã hội.
T duy biện chứng đợc thể hiện trong triết học Mác - Lênin là sự đúc
kết
những t tởng biện chứng trong lịch sử, sản phẩm của sự kết tinh t
duy nhân loại, đồng thời đợc bổ sung, phát triển trên cơ sở khoa học và
thực tiễn mới, do đó là đỉnh cao của t duy biện chứng. T duy biện chứng
đợc thể hiện trong triết học Mác - Lênin là t duy biện chứng duy vật;
tuân thủ các nguyên tắc phơng pháp luận biện chứng duy vật. Nó yêu
cầu xem xét các sự vật, hiện tợng trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn
nhau giữa chúng, trong sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của
chúng; đi sâu phân tích bản chất, vạch ra nguồn gốc, cách thức cũng nh
xu hớng vận động và phát triển của sự vật; xem xét các sự vật trong tính
thống nhất giữa lịch sử và lôgíc, v.v
1.1.1.2. Năng lực t duy biện chứng
Sau khi tham khảo các công trình nghiên cứu về năng lực t duy,
chúng tôi cho rằng năng lực t duy là tổng hợp những phẩm chất tâm, sinh
lý, trí tuệ đáp ứng yêu cầu nhận thức và cải tạo thế giới, đảm bảo cho hoạt
động của con ngời phù hợp với quy luật, đạt hiệu quả. Nó biểu hiện ở
khả năng nắm bắt và vận dụng một cách chủ động, nhuần nhuyễn, sáng
tạo những tri thức, phơng pháp, khả năng tiếp nhận và xử lý những thông
tin, hình thành tri thức mới về sự vật, từ đó lựa chọn phơng án, ra quyết
định đúng cho hành động.
Từ phạm trù năng lực t duy, luận án trình bày phạm trù NLTDBC.
Cũng nh mọi hoạt động khác, hoạt động t duy bị chi phối bởi phơng
pháp luận chung nhất định với chức năng định hớng, gợi mở cho quá
trình hoạt động. Khi nói t duy biện chứng hay phơng pháp t duy biện
chứng, t duy siêu hình hay phơng pháp t duy siêu hình là nói đến các
loại hình t duy đợc định hớng bởi phơng pháp luận biện chứng hay
phơng pháp luận siêu hình. T duy biện chứng đợc định hớng bởi

phơng pháp luận biện chứng duy vật - phơng pháp luận khoa học của


8



nhận thức và thực tiễn. Nhng nếu phơng pháp luận biện chứng duy vật
có tính định hớng, gợi mở thì các thao tác, phơng pháp của t duy lôgíc
lại có chức năng là công cụ nhận thức. Do đó, muốn nhận thức sự vật
một cách đúng đắn, chủ thể không những phải vận dụng nhuần nhuyễn,
sáng tạo phơng pháp luận biện chứng duy vật mà còn phải vận dụng
thành thục các thao tác của t duy lôgíc, tuân thủ nghiêm ngặt các quy
luật, quy tắc lôgíc.
Nh vậy, năng lực t duy biện chứng là tổng hợp những phẩm chất
tâm, sinh lý, trí tuệ của chủ thể, thể hiện ở khả năng nắm vững và vận
dụng một cách chủ động, nhuần nhuyễn, sáng tạo phơng pháp luận biện
chứng duy vật cũng nh các thao tác của t duy lôgíc nhằm phát hiện và
giải quyết một cách hiệu quả những vấn đề nhận thức và thực tiễn đang
đặt ra.

1.1.2. Sự cần thiết bồi dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện
chứng cho sinh viên s phạm
1.1.2.1. Tính đặc thù của lao động s phạm
Để thấy đợc sự cần thiết bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP,
cần tìm hiểu công việc mà SVSP sẽ làm sau khi tốt nghiệp, tìm hiểu tính
đặc thù của lao động s phạm. So với các ngành nghề khác, lao động của
ngời giáo viên mang tính đặc thù, do chính mục đích, đối tợng, kết
quả của lao động s phạm quy định. Nhiệm vụ của ngời giáo viên
không chỉ là nắm bắt tri thức khoa học và truyền đạt tri thức đó cho học

sinh mà còn phải giáo dục cho học sinh phơng pháp suy nghĩ, phơng
pháp suy luận, phơng pháp nghiên cứu. ở nhà trờng, điều chủ yếu là
rèn luyện trí thông minh cho học sinh. Dạy học phải gắn với việc rèn
luyện, phát triển những phẩm chất trí tuệ của học sinh nh tính tích cực,
độc lập, khả năng t duy sáng tạo, biện chứng.
1.1.2.2. Vai trò của năng lực t duy biện chứng đối với sinh viên s phạm
Đối với hoạt động học tập của sinh viên nói chung, vai trò của
NLTDBC thể hiện trên nhiều mặt nh: nhận thức, nắm vững nội dung các
môn học; trau dồi nghề nghiệp; học tập để không ngừng nâng cao trình độ
văn hóa, khoa học; rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong nghề


9



nghiệp; tham gia nghiên cứu khoa học; tìm hiểu và tham gia giải quyết
các vấn đề thực tiễn xã hội, v.v Bên cạnh đó, do mục tiêu đào tạo của các
trờng, các khoa s phạm và tính đặc thù của lao động s phạm nên
NLTDBC có một vai trò quan trọng nhng lại hết sức cụ thể đối với SVSP
trong quá trình học tập, rèn luyện.
- NLTDBC đảm bảo cho SVSP học tập, nắm vững chuyên môn nghiệp
vụ s phạm: giúp SVSP nhận thức sâu sắc mục tiêu, nguyên lý giáo dục; là
cơ sở quan trọng để sinh viên
nắm vững phơng pháp luận dạy học, tiếp
nhận, rèn luyện phơng pháp dạy học; rèn luyện khả năng phát hiện, phân
tích và giải quyết những tình huống, những mâu thuẫn nảy sinh trong quá
trình dạy học.
- NLTDBC là điều kiện thiết yếu của ngời giáo viên để thực hiện
nhiệm vụ rèn luyện, phát triển NLTDBC cho học sinh. Để thực hiện đợc

mục tiêu, yêu cầu rèn luyện NLTDBC cho học sinh, bản thân ngời giáo
viên cũng phải đợc trang bị NLTDBC. Nếu NLTDBC của ngời giáo
viên hạn chế sẽ khó hoàn thành đợc nhiệm vụ rèn luyện NLTDBC cho
học sinh. NLTDBC của ngời giáo viên càng cao, sẽ càng có khả năng đạt
đợc kết quả tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ quan trọng này. Do đó, bên
cạnh những phẩm chất cơ bản về chính trị, đạo đức, lối sống, vốn kiến
thức chuyên môn, phơng pháp dạy học, các kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp, ngời giáo viên cần phải đợc trang bị NLTDBC.
1.1.2.3. Sự yếu kém về năng lực t duy biện chứng của sinh viên
khi mới vào trờng đại học và của giáo viên phổ thông
Trong nhà trờng phổ thông, các môn học chủ yếu trang bị những
kiến thức cơ bản, phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Giáo viên
thờng truyền đạt kiến thức và hớng dẫn các dạng bài tập mẫu cho học
sinh, còn học sinh chỉ học thuộc kiến thức và làm theo các mẫu bài tập sẵn
có. Việc rèn luyện năng lực t duy cho học sinh cha đợc quan tâm đúng
mức. Do đó, khi bớc vào các trờng đại học và cao đẳng, sinh viên còn
có sự yếu kém về năng lực t duy, nhất là NLTDBC. Sinh viên cha biết
liên kết kiến thức trong mỗi phần, cũng nh toàn bộ môn học, cha biết di
chuyển kiến thức từ phần nọ sang phần kia; cha biết bám sát từng bài tập,
từng đề tài với những đặc điểm, yêu cầu cụ thể để giải thích, chứng minh,


10



luận giải; vận dụng các nguyên lý, công thức, phơng pháp một cách máy
móc. Năng lực thực hành, năng lực vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu
và tham gia giải quyết các vấn đề thực tiễn còn hạn chế, v.v
Đội ngũ giáo viên phổ thông hiện nay phần lớn là những ngời tận

tụy với nghề, song chất lợng nhìn chung cha cao, còn có sự yếu kém về
NLTDBC. Nhiều giáo viên thiếu tính linh hoạt, sáng tạo trong t duy; suy
nghĩ còn rập khuôn máy móc, cha biết tìm ra phơng pháp dạy học cho
phù hợp với từng đối tợng, tình huống cụ thể; khả năng phát hiện vấn đề,
phân tích mâu thuẫn nảy sinh trong dạy học còn hạn chế; mắc bệnh cực
đoan phiến diện, lúc thì đề cao phơng pháp thuyết trình, lúc lại đề cao
phơng pháp nêu vấn đề, lúc thì tuyệt đối hóa hình thức tự luận, lúc lại
tuyệt đối hóa hình thức trắc nghiệm khách quan, v.v
Quá trình đổi mới mạnh mẽ, cơ bản và toàn diện nền giáo dục nớc
nhà đòi hỏi phải xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên, nâng cao chất
lợng đào tạo giáo viên, chú trọng việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC
cho những ngời giáo viên tơng lai.
1.2. Vai trò của giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn
luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm
1.2.1. Những yếu tố ảnh hởng đến sự hình thành, phát triển
năng lực t duy biện chứng của sinh viên
Tiền đề sinh học, mà trớc hết và chủ yếu là bộ não ngời, là yếu tố
ảnh hởng trực tiếp đến năng lực t duy, đến chiều hớng phát triển cũng
nh kết quả rèn luyện năng lực t duy. Dĩ nhiên, đặc tính bẩm sinh chỉ là
một khả năng bắt nguồn từ năng lực phản ánh của con ngời, nó cần đợc
phát triển, rèn luyện. Sự phát triển NLTDBC của sinh viên còn chịu ảnh
hởng của nhiều yếu tố khác nh: quá trình học tập, rèn luyện; yếu tố
kinh tế - xã hội truyền thống; yếu tố thời đại; nhu cầu, lợi ích của sinh
viên trong học tập, rèn luyện và hoạt động xã hội. Trong đó, quá trình
học tập, rèn luyện có ảnh hởng trực tiếp nhất.
1.2.2. Tầm quan trọng của giảng dạy triết học trong việc bồi
dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm


11




Tính đặc thù của giảng dạy triết học trong các trờng đại học và cao
đẳng thể hiện ở mục đích, yêu cầu, phơng pháp giảng dạy, hình thức và
phơng pháp tổ chức hoạt động dạy - học. Mục đích, yêu cầu chủ yếu của
giảng dạy triết học trong các trờng đại học, cao đẳng là trang bị cho sinh
viên một cách tơng đối có hệ thống những nội dung cơ bản về thế giới
quan và phơng pháp luận khoa học; bớc đầu biết vận dụng tri thức triết
học vào nghiên cứu khoa học cụ thể, cũng nh phân tích những vấn đề mà
thực tiễn cuộc sống đặt ra. Thực chất của giảng dạy triết học là hoạt động
nhận thức có tính chất nghiên cứu của sinh viên đợc tiến hành dới sự tổ
chức, hớng dẫn, điều khiển của giảng viên. Phơng pháp giảng dạy triết
học mang tính chất chung của phơng pháp s phạm, đồng thời là phơng
pháp bộ môn, mang tính chất đặc thù của bộ môn. Giảng dạy triết học
đợc tiến hành bởi các hình thức và phơng pháp tổ chức hoạt động nh:
truyền thụ và tiếp nhận kiến thức, tự học và tự nghiên cứu, thảo luận, hội
thảo khoa học, hoạt động chính trị - xã hội, v.v
Trong các trờng, các khoa s phạm hiện nay, triết học đợc giảng dạy
theo những chơng trình khác nhau tùy theo từng đối tợng đào tạo. SVSP
ngành Giáo dục Chính trị học các môn nh: Triết học Mác - Lênin, Lịch sử
triết học, Lôgíc biện chứng, Chuyên đề triết học, v.v ở một số trờng,
SVSP ngành Văn, Sử, ngoài triết học Mác - Lênin còn học thêm môn Lịch
sử triết học. SVSP các ngành nh Toán, Lý, Hóa, Sinh, Giáo dục thể chất,
Giáo dục tiểu học chỉ học triết học Mác - Lênin.
Với bản chất khoa học và cách mạng của mình, triết học Mác - Lênin
là chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị, đồng thời là công cụ nhận thức
vĩ đại. Nghiên cứu nắm vững triết học Mác - Lênin có tầm quan trọng đối
với việc bồi dỡng thế giới quan duy vật và rèn luyện t duy biện chứng
để phòng và chống chủ nghĩa chủ quan, tránh phơng pháp t duy siêu

hình. Theo nhận xét của Ph.Ăngghen, nghiên cứu các lĩnh vực khác nhau
của thế giới vật chất cũng giúp con ngời phát triển khả năng t duy biện
chứng. Song quá trình này diễn ra một cách chậm chạp, tự phát, thiếu sự
chỉ đạo và không thể vạch ra đợc con đờng tổng quát của t duy biện
chứng. Nghiên cứu nắm vững triết học Mác - Lênin giúp con ngời chủ
động, linh hoạt trong quá trình vận dụng lý luận và phơng pháp luận biện
chứng duy vật.


12



Liên quan tới việc nâng cao NLTDBC cho SVSP, giảng dạy triết học,
đặc biệt triết học Mác - Lênin có tác động trực tiếp, mạnh mẽ, hiệu quả
nhất. Bởi lẽ:
- Giảng dạy triết học Mác - Lênin trang bị cho sinh viên một cách có
hệ thống lý luận và phơng pháp luận biện chứng duy vật, đặc biệt là các
nguyên tắc phơng pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy vật. Thông
qua giảng dạy, giảng viên giúp sinh viên nắm đợc các quan điểm lý luận
có tác dụng gợi mở, chỉ đạo, định hớng cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn, các nguyên tắc phơng pháp luận cơ bản của phép biện chứng duy
vật (nguyên tắc toàn diện, nguyên tắc phát triển, nguyên tắc lịch sử - cụ
thể), đồng thời rèn luyện cho sinh viên khả năng vận dụng kiến thức triết
học vào học tập chuyên môn nghiệp vụ s phạm.
- Thực chất của t duy biện chứng là quá trình vận dụng các hình thức
t duy, các khái niệm, phạm trù một cách mềm dẻo, linh hoạt, biện chứng.
Giảng dạy triết học Mác - Lênin giúp sinh viên nắm đợc bản chất của
khái niệm, biện chứng của khái niệm, cũng nh biện chứng của các hình
thức t duy và của nhận thức nói chung, qua đó nâng cao năng lực vận

dụng các hình thức cơ bản của t duy biện chứng cho sinh viên.
- Việc giới thiệu, phân tích lịch sử triết học theo quan điểm mácxít sẽ
làm giàu trí tuệ cho sinh viên bằng những tri thức rất phong phú và sâu sắc
mà loài ngời đã tạo ra và đợc kết tinh trong triết học; giúp họ hiểu bản
chất của t duy biện chứng một cách đầy đủ, sâu sắc hơn; thấy đợc mối
liên hệ khăng khít giữa sự phát triển của t duy triết học và sự phát triển
khoa học, từ đó nhận thức đợc sự cần thiết liên hệ, kết hợp giữa tri thức
triết học với tri thức khoa học chuyên ngành.
Chơng 2
Giảng dạy triết học với việc bồi dỡng, rèn luyện
năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm -
thực trạng và những vấn đề đặt ra
2.1. Thực trạng giảng dạy triết học với việc bồi dỡng, rèn luyện
năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm


13



2.1.1. Những kết quả đã đạt đợc trong giảng dạy triết học đối với
việc bồi dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s
phạm

Trong tiến trình đổi mới của đất nớc, giảng dạy triết học đã mang
tinh thần, hơi thở của không khí đổi mới. Nội dung giảng dạy ngày càng
hợp lý hơn, phơng pháp giảng dạy thờng xuyên đợc cải tiến, điều kiện,
phơng tiện giảng dạy đợc tăng cờng, v.v Đối với việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP, giảng dạy triết học có những u điểm nhất
định nh: góp phần vào việc bồi dỡng thế giới quan và phơng pháp luận

khoa học, và qua đó, giúp họ giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình học các môn chuyên ngành. Giảng dạy triết học đã giúp cho nhiều
sinh viên nắm đợc nội dung, ý nghĩa phơng pháp luận của phép biện
chứng duy vật; các nguyên tắc cơ bản của phơng pháp biện chứng vận
dụng trong nhận thức khoa học, đồng thời, bớc đầu thực hiện đợc yêu
cầu giúp sinh viên vận dụng phơng pháp luận biện chứng duy vật vào học
tập, nghiên cứu khoa học chuyên ngành và rèn luyện nghiệp vụ s phạm.
Trong các kỳ kiến tập và thực tập s phạm, nhiều sinh viên chủ động vận
dụng phơng pháp dạy học tùy theo từng nội dung bài học, từng đối tợng
học sinh và tùy theo từng điều kiện dạy và học cụ thể của từng trờng,
từng địa phơng; biết dẫn dắt ngời học đi qua các giai đoạn của sự phát
triển nhận thức trong lịch sử để hiểu và nắm vững khái niệm, phạm trù,
quy luật; vận dụng mối liên hệ nhân - quả khi dạy các tác phẩm văn học
dân gian, v.v
2.1.2. Những hạn chế trong giảng dạy triết học đối với việc bồi
dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm
Việc phát huy vai trò giảng dạy triết học trong bồi dỡng, rèn luyện
NLTDBC cho sinh viên, bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn có những
hạn chế nhất định. Giảng dạy triết học nhìn chung cha hiện tốt yêu cầu
giúp sinh viên nắm vững nội dung và ý nghĩa phơng pháp luận của các
nguyên lý, quy luật để vận dụng vào học tập, rèn luyện. Từ chỗ cha hiểu
đợc một cách thấu đáo, thậm chí hiểu sai nội dung các nguyên lý, phạm
trù, quy luật nên nhiều sinh viên không thể nắm đợc ý nghĩa phơng
pháp luận và do đó, không thể vận dụng vào học tập, rèn luyện chuyên
môn nghiệp vụ. Giảng dạy triết học cha hiện đợc yêu cầu rèn luyện


14




phơng pháp t duy biện chứng cho sinh viên. Giảng dạy theo kiểu truyền
đạt và tiếp nhận thông tin, mô tả kiến thức chứ cha đi sâu vào phân tích,
luận giải nhằm làm cho ngời học nắm vững và vận dụng đợc phơng
pháp biện chứng duy vật; nắm vững và vận dụng một cách linh hoạt,
nhuần nhuyện các nguyên lý, quy luật; biến lý luận thành phơng pháp để
phân tích, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong học tập, rèn luyện, cũng
nh trong cuộc sống.
Việc thực hiện yêu cầu rèn luyện cho SVSP khả năng vận dụng
phơng pháp luận biện chứng duy vật để tiếp nhận, trau dồi phơng pháp
dạy học còn hạn chế. Thực tế cho thấy, nhiều sinh SVSP cha biết xuất
phát từ cách tiếp cận của triết học biện chứng về phơng pháp, cha biết
vận dụng phơng pháp luận biện chứng duy vật với tính cách là hệ thống
những quan điểm, những nguyên tắc chung nhất làm căn cứ xuất phát cho
việc xác định phơng pháp và phơng pháp luận dạy học. Giảng dạy triết
học hiện nay cha gắn với chuyên ngành s phạm, cha có tác dụng thiết
thực đối với SVSP trong việc rèn luyện khả năng phát hiện, phân tích và
giải quyết tình huống, mâu thuẫn của quá trình dạy học.
2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Hạn chế về NLTDBC của SVSP do nhiều nguyên nhân, nhng trong
phạm vi của đề tài, chúng tôi chỉ tập trung phân tích những nguyên nhân
chủ yếu liên quan tới giảng dạy triết học ở các trờng đại học và cao đẳng.
2.1.3.1. Về nội dung chơng trình
Thực tế cho thấy, nội dung chơng trình cũng nh nội dung bài giảng
của giảng viên cha chú trọng chức năng phơng pháp luận, sự vận dụng
phơng pháp luận biện chứng duy vật vào học tập, rèn luyện. Các vấn đề
lý luận và thực tiễn trình bày nhiều khi cha có sự thống nhất; lý luận có
chỗ cha liên hệ chặt chẽ, cha phản ánh kịp sự biến đổi của thực tiễn
cuộc sống, thực tiễn giáo dục; việc luận giải các quan điểm chính trị của
giảng viên cha thực sự thuyết phục sinh viên. Đặc biệt, nội dung chơng

trình cha gắn với mục đích, yêu cầu đào tạo của ngành s phạm. Sinh
viên tất cả các trờng đều dùng chung một giáo trình, thậm chí nhiều


15



trờng ghép nhiều khoa, nhiều chuyên ngành lại thành một lớp lớn để
cùng nghe giảng. Sự kết hợp giữa môn triết học và các môn chuyên ngành
còn rất hạn chế; triết học đợc dạy nh một môn khoa học riêng biệt,
không liên quan nhiều đến chuyên ngành đào tạo.
2.1.3.2. Về phơng pháp giảng dạy của giảng viên
Thời gian qua, cùng với việc đổi mới nội dung chơng trình, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, các trờng đại học và cao đẳng chú trọng đổi mới phơng
pháp giảng dạy triết học. Tuy nhiên, phơng pháp giảng dạy của giảng
viên các trờng đại học, cao đẳng, từ khâu giảng bài đến khâu hớng dẫn
sinh viên thảo luận, tự học, đánh giá kết quả nhìn chung còn chậm cải
tiến, do đó, giảng dạy triết học cha phát huy đợc vai trò của mình vào
việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên.
2.1.3.3. Về ý thức và phơng pháp học tập của sinh viên
Những hạn chế về nội dung chơng trình, phơng pháp giảng dạy cũng
nh thái độ của một số cán bộ quản lý và giảng viên làm cho sinh viên nhận
thức cha đúng vai trò của NLTDBC đối với SVSP trong học tập, rèn luyện
chuyên môn nghiệp vụ s phạm, cũng nh vai trò của học tập, nghiên cứu triết
học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC. Hạn chế về phơng pháp học
tập cũng là nguyên nhân làm cho kết quả học tập cha cao (chủ yếu ở mức
trung bình và trung bình khá), khiến cho giảng dạy triết học cha phát huy đợc
vai trò của mình trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên.
2.2. Những vấn đề đặt ra trong giảng dạy triết học với việc bồi

dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên s phạm
2.2.1. Tính trừu tợng, khái quát cao của tri thức triết học với sự
hạn chế về trình độ t duy, trình độ học vấn, vốn sống thực tế của
những ngời vừa tốt nghiệp trung học phổ thông
Triết học là hệ thống các t tởng, quan điểm lý luận chung nhất về
thế giới; thể hiện chiều sâu của t tởng và đạt tới trình độ cao của trí tuệ
con ngời. Triết học là khái quát của sự khái quát (khoa học cụ thể đã là
một sự khái quát hóa mà triết học lại đợc khái quát từ khoa học), là kết
tinh từ sự kết tinh, do đó, nó mang tính trừu tợng, khái quát cao.


16



Để nắm vững và vận dụng tri thức triết học vào nghiên cứu khoa học
chuyên ngành và thực tiễn xã hội, ngời học phải có trình độ t duy nhất
định, vốn sống thực tế, trình độ học vấn với kiến thức rộng, cả về khoa học
tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn. Nhng với những ngời vừa tốt
nghiệp trung học phổ thông thì trình độ t duy, trình độ học vấn cha cao,
vốn sống thực tế còn hạn chế.
2.2.2. Yêu cầu phát huy vai trò của giảng viên trong việc bồi
dỡng, rèn luyện năng lực t duy biện chứng cho sinh viên với tình
trạng thiếu hụt về số lợng và yếu kém về chất lợng của đội ngũ
giảng viên các trờng đại học và cao đẳng
Thời gian qua, do các trờng, các khoa s phạm mở rộng quy mô đào
tạo và chú trọng công tác bồi dỡng, xây dựng đội ngũ giảng viên, đồng
thời, do ý thức tự bồi dỡng để nâng cao năng lực, trình độ của nhiều
giảng viên nên số lợng giảng viên triết học ngày càng đông hơn, chất
lợng của đội ngũ này ngày càng đợc nâng cao. Tuy nhiên, sự lớn mạnh

của đội ngũ giảng viên triết học vẫn cha đáp ứng kịp so với yêu cầu của
sự phát triển giáo dục và đào tạo trong tình hình mới. Những hạn chế nhất
định về nhận thức cũng nh về năng lực, trình độ chuyên môn khiến cho
đội ngũ giảng viên triết học cha phát huy đợc vai trò của mình trong
việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên.
Theo Công văn số 2488/BGDĐT-ĐH & SĐH, từ năm học 2008 -
2009 trở đi, sinh viên khối không chuyên ngành Mác - Lênin, T tởng
Hồ Chí Minh sẽ học tập, nghiên cứu triết học qua môn Những nguyên lý
cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin. Dung lợng kiến thức triết học rất
lớn nhng thời gian dành cho lý thuyết, thảo luận, tự học lại rất ít (5 tín
chỉ đối với cả môn học). Đối với giảng viên, bên cạnh giảng dạy triết học
còn phải giảng dạy kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học. Trong
các trờng có khoa Giáo dục chính trị, giảng viên còn phải dạy các môn
khác nh Lịch sử triết học, Tác phẩm kinh điển, Chuyên đề triết học,
Lôgíc học, Đạo đức học, Mỹ học, Lý luận tôn giáo, v,v Có thể thấy,
nhiệm vụ của giảng viên rất nặng nề, khối lợng công việc mà giảng viên
phải thực hiện rất lớn trong khi năng lực, trình độ của đội ngũ giảng viên
lại có những hạn chế nhất định. Vấn đề đặt ra là làm sao để phát huy vai


17



trò của đội ngũ giảng viên trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho
sinh viên?
2.2.3. Việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên đòi hỏi phải
có sự kết hợp giữa giảng dạy triết học với giảng dạy các môn chuyên
ngành trong khi khả năng kết hợp giữa các môn học còn hạn chế
Thiếu sự kết hợp giữa giảng dạy triết học với giảng dạy các môn

chuyên ngành là một thực tế ở các trờng đại học và cao đẳng hiện nay.
Chúng ta nói nhiều đến vị trí, vai trò của triết học và bản thân giảng viên,
sinh viên cũng bỏ ra rất nhiều thời gian, công sức cho môn học này, song
với mục đích, yêu cầu giúp sinh viên nắm vững và vận dụng đợc phơng
pháp luận biện chứng duy vật vào học tập, rèn luyện chuyên môn nghiệp
vụ s phạm, thì kết quả thu đợc còn rất khiêm tốn. Sinh viên học nhiều
mà vận dụng chẳng đợc bao nhiêu; học xong, thi xong rồi hầu nh cũng
quên đi. Không ít những SVSP có điểm thi môn triết học vào loại khá,
giỏi, nhng những tri thức triết học đó lại không giúp ích nhiều cho họ
trong việc lĩnh hội tri thức khoa học cơ bản, tri thức khoa học giáo dục và
rèn luyện năng lực s phạm. Trong khi đó, các môn chuyên ngành đợc
giảng dạy nh một môn khoa học độc lập, không có sự vận dụng tri thức
triết học để phân tích, luận giải các nội dung môn học; không gắn với việc
bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên.
Sự kết hợp giữa giảng dạy triết học và giảng dạy các môn chuyên
ngành gặp nhiều khó khăn, do quan điểm, nhận thức cũng nh năng lực,
trình độ của đội ngũ giảng viên. Giảng viên triết học không am hiểu nhiều
về khoa học chuyên ngành, còn giảng viên chuyên ngành lại hiểu biết về
lý luận triết học một cách rất hạn chế.
2.2.4. Việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC đòi hỏi nhiều thời gian,
công sức trong khi quỹ thời gian dành cho nó lại rất hạn chế
Một trong những vấn đề đặt ra trong đổi mới giảng dạy triết học theo
yêu cầu rèn luyện NLTDBC cho SVSP là dung lợng tri thức triết học rất
lớn, trong khi đó thời gian dành cho lý thuyết, thảo luận, tự nghiên cứu lại
hạn chế. Trong quá trình học tập ở trờng, SVSP phải thực hiện những
nhiệm vụ rất nặng nề, vừa phải lĩnh hội một khối lợng tri thức rất lớn qua
nhiều môn học, vừa phải rèn luyện nghiệp vụ s phạm, rèn luyện phẩm


18




chất nhà giáo, tham gia các hoạt động xã hội trong khi đó, quỹ thời gian
dành cho học tập và rèn luyện lại có hạn.
Chơng 3
những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò giảng
dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện năng
lực t duy biện chứng cho Sinh viên s phạm
3.1. Thống nhất nhận thức về vị trí, vai trò của triết học trong hệ
thống các môn học
Nhằm phát huy vai trò giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP, trớc hết cần thống nhất nhận thức của mọi
ngời trong toàn ngành và xã hội.
Cần làm cho giảng viên và sinh viên,
cũng nh các cán bộ lãnh đạo, quản lý đào tạo nhận thức sâu sắc về vị
trí, vai trò của triết học trong hệ thống các môn học cũng nh tính tất yếu
phát huy vai trò giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện
NLTDBC cho ngời học.
3.2. Đổi mới nội dung chơng trình và phơng pháp giảng dạy triết học
3.2.1. Đổi mới nội dung chơng trình triết học
Nội dung chơng trình cần chú trọng chức năng phơng pháp luận,
sự vận dụng phơng pháp luận biện chứng duy vật vào nhận thức và thực
tiễn. Cần làm cho sinh viên nắm đợc tính khoa học và cách mạng hết sức
sâu sắc, triệt để của lý luận biện chứng duy vật; sự thống nhất giữa phép
biện chứng, lý luận nhận thức và lôgíc biện chứng. Từ việc trình bày nội
dung các nguyên lý, quy luật, cần tập trung phân tích những yêu cầu, ý
nghĩa và cách thức vận dụng các nguyên tắc phơng pháp luận cơ bản. Từ
việc nghiên cứu các phạm trù lịch sử và lôgíc, cụ thể và trừu tợng, cần đi
sâu tìm hiểu các phơng pháp nhận thức khoa học, nh phơng pháp lịch

sử, phơng pháp lôgíc, phơng pháp đi từ trừu tợng đến cụ thể, v.v
Các vấn đề lý luận và thực tiễn phải đợc trình bày một cách thống
nhất, làm sao để lý luận triết học thờng xuyên liên hệ chặt chẽ với thực
tiễn xã hội, thực tiễn giáo dục, phản ánh kịp thời sự biến đổi của đời sống
xã hội; làm cho sinh viên nắm đợc cơ sở lý luận, khía cạnh phơng pháp


19



luận của đờng lối, chủ trơng, chính sách đang thực thi trong đời sống, từ
đó có thể tự phân tích, nhận định, đánh giá những vấn đề thực tiễn mới
nảy sinh. Đối với SVSP, cần chú trọng liên hệ, đối chiếu lý luận triết học
với thực tiễn giáo dục, với quá trình đổi mới giáo dục ở nớc ta. Cần định
hớng cho sinh viên vận dụng phơng pháp luận biện chứng duy vật để
luận giải mục tiêu, tính chất, nguyên lý giáo dục.
Nội dung chơng trình cần gắn triết học với đặc thù của chuyên
ngành s phạm. Trong các trờng, các khoa s phạm, giảng dạy triết học
phải gắn bó và phục vụ trực tiếp cho nhiệm vụ đào tạo giáo viên, góp phần
chủ yếu vào việc trau dồi lý luận và phơng pháp luận, bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP. Trên cơ sở Giáo trình Triết học Mác - Lênin
do Hội đồng Trung ơng chỉ đạo biên soạn và Chơng trình, Giáo trình
Triết học Mác - Lênin dùng trong các trờng đại học và cao đẳng, cần
biên soạn giáo trình riêng cho hệ s phạm, cần xây dựng nội dung bài
giảng, hệ thống câu hỏi thi, kiểm tra, các đề tài tiểu luận phù hợp với
từng chuyên ngành cụ thể (Toán, Lý, Hóa, Lịch sử ), hoặc từng khối
ngành (Nhân văn, Tự nhiên, Tiểu học ) và phù hợp với từng bậc đào tạo
(đại học, cao đẳng). Nội dung các nguyên lý cơ bản giống nhau, nhng
phần ý nghĩa phơng pháp luận, các ví dụ minh họa nên theo ngành học

của sinh viên.
Giảng dạy triết học Mác - Lênin phải gắn với việc trình bày lịch sử
hình thành và phát triển của bản thân nó, cũng nh lịch sử t tởng triết
học nói chung, qua đó giúp sinh viên hiểu bản chất của t duy biện chứng
một cách đầy đủ, sâu sắc hơn, tiếp thu đợc những t tởng biện chứng có
giá trị trong lịch sử, hiểu đợc nguyên nhân và hạn chế của các quan điểm
duy tâm, siêu hình, v.v
Nội dung chơng trình cần đổi mới theo hớng tinh gọn, dễ tiếp thu,
gắn với cuộc sống, thiết thực với ngời học, phù hợp với đối tợng đào
tạo. Đây là xu hớng chung trong đổi mới nội dung chơng trình các môn
học ở các trờng đại học và cao đẳng hiện nay.
3.2.2. Đổi mới phơng pháp giảng dạy triết học
Phơng pháp giảng dạy triết học tất yếu phải tuân thủ những yêu cầu
chung của phơng pháp s phạm. Đồng thời, với tính cách là phơng pháp


20



giảng dạy bộ môn, nó có những đặc trng riêng phụ thuộc vào đối tợng
dạy học, mục đích, yêu cầu của môn học, v.v
Nhằm bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên, cần đổi mới
phơng pháp giảng dạy theo hớng: gắn giảng dạy với việc rèn luyện cho
sinh viên khả năng vận dụng tri thức, biến tri thức thành phơng pháp,
nguyên tắc chỉ đạo hành động; vận dụng tri thức liên môn; tuân thủ
nguyên tắc tính thực tiễn. Nguyên tắc tính vừa sức cần đợc chú trọng
trong giảng dạy triết học, vì rằng, tri thức triết học mang tính trừu tợng,
khái quát cao, trong khi trình độ t duy, trình độ học vấn và vốn sống thực
tế của sinh viên lại có những hạn chế nhất định. Giảng viên cần có nghệ

thuật s phạm để dẫn dắt ngời học tiếp cận dần với những kiến thức triết
học, cần đi từ những vấn đề đơn giản đến những vấn đề phức tạp hơn để
ngời học có thể từng bớc hiểu và vận dụng đợc các kiến thức triết học.
Cần vận dụng phơng pháp triết học trong giảng dạy triết học. Phơng
pháp này vừa giúp sinh viên nắm đợc nội dung môn học một cách sâu
sắc, hệ thống, vừa giúp họ hiểu hơn về phơng pháp biện chứng, đồng thời
chỉ dẫn cho họ cách thức vận dụng phơng pháp này trong học tập cũng nh
dạy học sau này. Cần đổi mới phơng pháp giảng dạy một cách toàn diện,
đồng bộ ở tất cả các khâu: giảng bài, thảo luận và đánh giá kết quả học tập.
Đổi mới phơng pháp giảng dạy phải gắn liền với đổi mới phơng pháp
học tập của sinh viên. Giảng viên cần hớng dẫn sinh viên đổi mới phơng
pháp học tập, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên, làm
cho họ nhận thức sâu sắc tính tất yếu đổi mới phơng pháp học tập triết học;
hớng dẫn sinh viên hình thành cách học phù hợp với môn học; rèn luyện
cho sinh viên khả năng vận dụng phơng pháp luận biện chứng duy vật vào
nghiên cứu khoa học chuyên ngành và phân tích các vấn đề thực tiễn xã hội,
thực tiễn giáo dục; gắn học tập, nghiên cứu triết học với việc tiếp nhận, rèn
luyện phơng pháp dạy học. Cần hớng dẫn sinh viên đổi mới phơng pháp
học tập một cách toàn diện, trên tất cả các khâu: nghe giảng, tự học, thảo
luận, làm bài tập, nghiên cứu khoa học, v.v

3.3. Tăng cờng xây dựng đội ngũ giảng viên triết học
Cần phát huy vai trò của đội ngũ giảng viên triết học. Giảng viên
phải là ngời đi đầu trong việc đổi mới nội dung và phơng pháp giảng


21




dạy, đáp ứng yêu cầu bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên. Bên
cạnh những phẩm chất cơ bản về chính trị và đạo đức, khả năng s phạm,
giảng viên triết học phải là ngời có t duy biện chứng ở trình độ cao. Để
xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lợng và bảo đảm về chất lợng,
cần tập trung vào những nội dung chủ yếu nh:
Một là, đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng giảng viên. Các cơ
sở đào tạo cần có chính sách tuyển sinh phù hợp nhằm tuyển chọn đúng
đối tợng đào tạo. Ngoài việc trang bị tri thức khoa học và giáo dục phẩm
chất đạo đức, bản lĩnh chính trị, cần chú trọng rèn luyện cho giảng viên
triết học tơng lai phơng pháp t duy, phơng pháp giải quyết vấn đề,
năng lực vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề nhận thức và thực tiễn;
trang bị kỹ năng s phạm, phơng pháp giảng dạy triết học. Cần đổi mới
chơng trình đào tạo theo hớng khoa học, hiện đại nhằm trang bị cho
giảng viên những tri thức mang tính toàn diện, bao gồm cả tri thức về
khoa học xã hội và nhân văn, cả tri thức về khoa học tự nhiên và kỹ thuật.
Mở rộng quy mô đào tạo sau đại học đi đôi với nâng cao chất lợng đào
tạo. Khâu tuyển dụng giảng viên cần tiến hành một cách khách quan, khoa
học, theo một quy trình chặt chẽ và đặt trong kế hoạch phát triển của mỗi
khoa, mỗi trờng và chiến lợc chung của ngành giáo dục - đào tạo.
Hai là, thờng xuyên chú trọng công tác bồi dỡng đội ngũ giảng
viên. Cần tăng cờng bồi dỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên
thông qua các lớp tập huấn; tổ chức và phối hợp tổ chức các hội thảo khoa
học về đổi mới phơng pháp giảng dạy triết học; quan tâm và tạo điều
kiện cho giảng viên thâm nhập thực tế tại cơ sở, học tập kinh nghiệm,
tham quan, thực tế tại các trờng, các địa phơng trong và ngoài nớc;
chú trọng bồi dỡng giảng viên trẻ. Bên cạnh đó, cần quan tâm tới chế độ,
chính sách đối với giảng viên nhằm góp phần làm ổn định đời sống vật
chất, tạo động lực thúc đẩy giảng viên toàn tâm, toàn lực với nghề, ra sức
học tập, bồi dỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4. Kết hợp giữa giảng dạy triết học với giảng dạy các môn học

khác và rèn luyện nghiệp vụ s phạm
NLTDBC góp phần tạo cơ sở cho SVSP nắm vững nội dung các môn
học, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ s phạm. Mặt khác, các môn học


22



đợc giảng dạy trong trờng đại học, cao đẳng đều tham gia vào quá trình
bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh viên theo những đặc thù về tri
thức lý luận và phơng pháp luận riêng của mình.
Do đó, thông qua giảng
dạy nội dung các môn học chuyên ngành, cần giúp sinh viên hiểu rõ về lý
luận và phơng pháp luận triết học, rèn luyện cho họ năng lực vận dụng tri
thức triết học vào nghiên cứu chuyên ngành.
Năng lực t duy lôgíc đảm bảo cho hoạt động của chủ thể phù hợp
với quy luật, đạt hiệu quả. Vì vậy, việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho
sinh viên không những giúp họ vận dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo phơng
pháp luận biện chứng duy vật mà còn phải chú trọng nâng cao năng lực t
duy lôgíc, giúp sinh viên t duy một cách chặt chẽ, nhất quán, tuân theo
những quy luật, quy tắc lôgíc. Cần trang bị cho sinh viên những kiến thức
cơ bản của lôgíc học, đặc biệt là lôgíc hình thức; đa môn lôgíc hình thức
vào giảng dạy trong các trờng, các khoa s phạm.
Rèn luyện NLTDBC và đào tạo nghiệp vụ s phạm cho sinh viên là
hai mảng cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, hớng vào
việc hình thành ở ngời học trình độ chuyên môn - nghiệp vụ.

Kết luận
Từ những vấn đề đã đợc trình bày, phân tích trên đây, luận án khép

lại với một số kết luận đợc rút ra nh sau:
1. Với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và của
kinh tế tri thức, với xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạmh mẽ,
cha bao giờ nhân tố con ngời lại đợc mọi quốc gia chú trọng nh hiện
nay. Phát huy vai trò con ngời thực chất là bồi dỡng, phát triển và khai
thác những tiềm năng vô tận, sáng tạo của con ngời. NLTDBC với những
đặc trng của nó biểu hiện sức mạnh trí tuệ của con ngời, là công cụ sắc
bén để nhận thức và cải tạo hiện thực, do đó, nó có vai trò hết sức quan
trọng và vai trò ấy ngày càng tăng lên trong thời đại ngày nay.
2. Đối với hoạt động học tập, rèn luyện của ngời giáo viên tơng lai,
NLTDBC có vai trò quan trọng, giúp họ lĩnh hội tri thức khoa học cơ bản,
khoa học giáo dục và rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ s phạm. NLTDBC


23



là điều kiện thiết yếu của ngời giáo viên để thực hiện nhiệm vụ rèn
luyện, phát triển NLTDBC cho học sinh. Tuy nhiên, SVSP cũng nh giáo
viên phổ thông hiện nay đang còn có sự hạn chế, yếu kém về NLTDBC.
Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, cần nâng cao chất lợng đào
tạo giáo viên, chú trọng việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho SVSP.
3. Sự hình thành và phát triển NLTDBC của SVSP phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, giảng dạy triết học có tác động trực tiếp,
mạnh mẽ và hiệu quả nhất; là con đờng, phơng thức cơ bản để đào tạo
ra những ngời giáo viên có NLTDBC.
4. Trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo, giảng dạy triết học đã
có những chuyển biến tích cực, góp phần quan trọng vào việc bồi dỡng,
rèn luyện NLTDBC cho sinh viên. Bên cạnh những mặt tích cực, giảng

dạy triết học hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định khiến cho môn
học cha phát huy đợc vai trò của mình trong việc thực hiện mục đích,
yêu cầu đề ra. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khác nhau, cả
nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan, cả nguyên nhân từ
phía giảng viên lẫn nguyên nhân từ phía sinh viên, cả nguyên nhân về nội
dung chơng trình lẫn nguyên nhân về phơng pháp giảng dạy, v.v Thực
tế cho thấy, giảng dạy triết học ở các trờng, các khoa s phạm hiện nay
còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết.
5. Để phát huy vai trò giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn
luyện NLTDBC cho SVSP, cần thực hiện các giải pháp chủ yếu nh sau:
Thứ nhất, thống nhất nhận thức của giảng viên, sinh viên, cán bộ lãnh
đạo, quản lý đào tạo , làm cho mọi ngời xác định đúng vị trí, vai trò của
triết học trong hệ thống các môn học, cũng nh tính tất yếu phát huy vai
trò giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC cho sinh
viên.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới nội dung chơng trình và phơng pháp
giảng dạy triết học. Đổi mới nội dung chơng trình theo các hớng: chú
trọng chức năng phơng pháp luận, sự vận dụng phơng pháp luận biện
chứng duy vật vào nhận thức và thực tiễn; gắn triết học với các khoa học
cụ thể và đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; gắn triết học với
đặc thù của chuyên ngành s phạm; gắn giảng dạy triết học Mác - Lênin


24



với việc trình bày lịch sử hình thành và phát triển của bản thân nó, cũng
nh lịch sử t tởng triết học nói chung; nội dung tinh gọn, dễ tiếp thu, bổ
ích, thiết thực đối với ngời học. Đổi mới phơng pháp giảng dạy triết học

theo hớng rèn luyện cho sinh viên khả năng vận dụng phơng pháp luận
biện chứng duy vật vào học tập, rèn luyện chuyên môn nghiệp vụ s
phạm; rèn luyện khả năng vận dụng tri thức, biến lý luận thành phơng
pháp, thành nguyên tắc chỉ đạo hành động, giúp ngời học t duy một
cách mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo. Cần chú trọng phơng pháp vận dụng
tri thức liên môn, tuân thủ nguyên tắc tính thực tiễn và vận dụng phơng
pháp triết học trong giảng dạy triết học. Đổi mới phơng pháp giảng dạy
phải gắn với đổi mới phơng pháp học tập và phải đổi mới một cách mạnh
mẽ, toàn diện, đồng bộ ở tất cả các khâu: lý thuyết, thảo luận, tự nghiên
cứu, ôn thi, v.v
Thứ ba, đẩy mạnh công tác đào tạo và tuyển dụng giảng viên, thờng
xuyên chú trọng việc bồi dỡng đội ngũ giảng viên, đồng thời, cần quan
tâm tới chế độ, chính sách đối với giảng viên. Để có đợc đội ngũ giảng
viên đủ về số lợng, bảo đảm về chất lợng đáp ứng yêu phát triển của
giáo dục và đào tạo, các trờng phải coi trọng và có chiến lợc cụ thể
trong công tác đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ, đồng thời, mỗi giảng
viên cần phải nỗ lực phấn đấu, thờng xuyên rèn luyện đạo đức, phẩm
chất, tác phong nhà giáo, ra sức học tập nâng cao năng lực, trình độ
chuyên môn, cũng nh NLTDBC. Bên cạnh xây dựng đội ngũ giảng viên,
các trờng đại học và cao đẳng cần tăng cờng đầu t, tạo điều kiện cơ sở
vật chất cho hoạt động giảng dạy và học tập các môn học nói chung và
triết học nói riêng.
Thứ t, cần kết hợp giữa giảng dạy triết học với giảng dạy các môn
học khác và rèn luyện nghiệp vụ s phạm. Bồi dỡng, rèn luyện NLTDBC
và đào tạo nghiệp vụ s phạm cho sinh viên là hai mảng cơ bản, gắn bó
chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau, hớng vào mục tiêu hình thành, phát
triển ở ngời học năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Những giải pháp trên đây cha phải là tất cả, song đó là những giải
pháp chủ yếu và cần đợc thực hiện một cách đồng bộ, toàn diện. Có nh
vậy mới phát huy đợc vai trò giảng dạy triết học trong việc bồi dỡng,

rèn luyện NLTDBC cho SVSP.

×