bộ giáo dục v đo tạo viện khoa học x hội việt nam
Viện nh nớc v pháp luật
nguyễn văn cờng
hon thiện pháp luật trong quản lý nh nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh ở việt nam
Chuyên ngành : Luật nhà nớc
M số : 5.05.05
tóm tắt luận án tiến sĩ luật học
h nội - 2006
Công trình đợc hoàn thành
tại Viện Nhà nớc và pháp luật -
Viện Khoa học x hội Việt Nam
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Minh Thông
Phản biện 1: PGS,TS Thái Vĩnh Thắng
Trờng Đại học Luật Hà Nội
Phản biện 2: PGS.TS Đinh Văn Mậu
Họcviện Hành chính Quốc gia
Phản biện 3: TS. Trịnh Đức Thảo
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Luận án đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nớc,
họp tại Viện Nhà nớc và Pháp luật.
Vào hồi giờ , ngày tháng năm 2006.
Có thể tìm hiểu luận án tại Th viện Quốc gia
và Th viện Viện Nhà nớc và Pháp luật
những công trình của tác giả
liên quan đến luận án đ đợc công bố
1. Nguyễn Văn Cờng (2005), "Về hoạt động kiểm soát xuất cảnh,
nhập cảnh ở nớc ta hiện nay, Nhà nớc và pháp luật,
11(211).
2. Nguyễn Văn Cờng (2006), "Quá trình hình thành và phát triển
của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh ở Việt Nam", Nhà nớc và pháp luật, 3(215).
3. Nguyễn Văn Cờng (2006), "Tìm hiểu pháp luật về xuất nhập
cảnh của một số nớc trên thế giới", Nhà nớc và pháp
luật, 9(221)
1 2
1
Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, việc công dân đi ra nớc ngoài và từ nớc
ngoài về nớc để c trú, làm ăn sinh sống, buôn bán, đầu t, công tác,
lao động, học tập, du lịch là một vấn đề bình thờng trong quá trình
giao lu giữa các quốc gia và con ngời trong khu vực hoặc quốc tế. Con
ngời chỉ có thể tiến bộ và phát huy khả năng của mình trên mọi lĩnh vực
khi quyền con ngời nói chung và quyền xuất cảnh, nhập cảnh đợc bảo
đảm. Nh vậy, có thể nói, bảo đảm quyền xuất cảnh, nhập cảnh và c
trú ngày nay đã trở thành một động lực của sự phát triển xã hội.
ở hầu hết các nớc tiến bộ, với tính cách là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống các quyền tự do cá nhân của con ngời, quyền đi ra nớc
ngoài và từ nớc ngoài về nớc của công dân đều đợc Hiến pháp ghi
nhận và kèm theo là những điều kiện để thực hiện quyền này trên thực
tế. ở nớc ta, Hiến pháp năm 1992 và những văn bản pháp luật về xuất
cảnh, nhập cảnh, c trú trong một chừng mực nào đó đã có những quy
định cụ thể về quyền xuất cảnh, nhập cảnh, c trú của công dân. Tuy
nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, cho nên trong
những năm qua, bên cạnh những u điểm, pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta đã và đang bộc lộ những hạn
chế nhất định, gây ảnh hởng không nhỏ tới hiệu lực, hiệu quả của nền
hành chính nhà nớc nói chung và hành chính nhà nớc trong lĩnh vực
xuất cảnh, nhập cảnh, c trú nói riêng, từ đó ảnh hởng xấu tới việc thực
hiện những quyền xuất cảnh, nhập cảnh, c trú của công dân.
Nhằm khắc phục tình trạng trên, Đảng và Nhà nớc ta đang chỉ đạo
các cấp, các ngành tích cực thực hiện chủ trơng cải cách nền hành
chính nhà nớc, trong đó trọng tâm là phục vụ con ng
ời, vì con ngời
với nhu cầu đòi hỏi ngày càng tăng, trong đó có quyền xuất cảnh, nhập
cảnh và c trú.
Để công cuộc cải cách nền hành chính nhà nớc, trong đó có cải
cách thể chế, thủ tục hành chính nói chung và cải cách thể chế, thủ tục
hành chính trong lĩnh vực xuất nhập cảnh nói riêng đạt đợc kết quả,
cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, sử dụng
đồng bộ các biện pháp, trong đó phải nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn
đề lý luận và thực tiễn về pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh. Mặt khác, xung quanh những vấn đề lý luận về vị trí, vai trò
của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh, nhất là
đối với việc bảo đảm an ninh quốc gia và bảo đảm quyền xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân còn nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái
ngợc nhau.
Vì lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam" mang tính cấp
thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về cơ sở pháp lý của
hoạt động quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và c trú đợc đề
cập ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp trong các công trình của các nhà
khoa học. Trớc hết, có thể kể đến các công trình: "Đổi mới và hoàn
thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc đối với ngời nớc ngoài ở Việt
Nam", Luận án Tiến sĩ luật học của TS. Bùi Quảng Bạ (Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996); "Quản lý nhà nớc về an ninh
đối với ngời nớc ngoài tại Việt Nam" Luận án Tiến sĩ của TS. Ngô Phúc
Thịnh (Học viện An ninh nhân dân, Hà Nội, 2002). Một số công trình
nghiên cứu khoa học tập thể cấp nhà nớc và cấp bộ của các nhà khoa
học đã đề cập đến quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và pháp
luật trong lĩnh vực này ở nớc ta. Đáng chú ý nhất là: Vụ quản lý khoa
học và Công nghệ - Bộ Công an có đề tài nghiên cứu khoa học mã số
KHXH 07-08 về "Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngời
nớc ngoài nhằm bảo đảm an ninh trật tự của lực lợng công an nhân
3 4
2
dân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc" do
GS.TS. Nguyễn Phùng Hồng làm chủ nhiệm (Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội, 2002). Cục Lãnh sự có đề tài nghiên cứu khoa học về "Trách
nhiệm quốc gia đối với việc nhận trở lại công dân không đợc nớc
ngoài cho c trú" do Thạc sĩ luật Nguyễn Hữu Tráng làm chủ nhiệm (Bộ
Ngoại giao, Hà Nội, 2002). Cục Quản lý xuất nhập cảnh có đề tài
nghiên cứu khoa học về "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
soát xuất cảnh, nhập cảnh tại cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài góp
phần đảm bảo an ninh quốc gia" do Đại tá Triệu Văn Thế - Cục trởng
Cục Quản lý xuất nhập cảnh làm chủ biên (Bộ Công an, Hà Nội, 2004).
Ngoài ra, cũng cần kể đến một số luận văn thạc sĩ luật học nh:
Quản lý nhà nớc đối với ngời nớc ngoài tại Việt Nam" luận văn Thạc
sĩ luật của Nguyễn Xuân Toản (Viện Nhà nớc và Pháp luật, Hà Nội,
1996); "Quản lý nhà nớc về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất
cảnh trong giai đoạn hiện nay", luận văn Thạc sĩ luật của Phạm Ngọc
Trung (Học viện An ninh nhân dân, Hà Nội, 1997; "Quản lý nhà nớc về
an ninh đối với ngời nớc ngoài nhập cảnh Việt Nam theo danh nghĩa
du lịch" luận văn Thạc sĩ luật của Nguyễn Văn Minh (Học viện An ninh
nhân dân, Hà Nội, 1999). Bên cạnh đó còn có các bài viết khoa học
đăng trên Tạp chí Công an nhân dân, số chuyên đề - 10/2004: "Kết quả
đổi mới công tác quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam đáp ứng yêu cầu bảo
vệ an ninh quốc gia trong tình hình mới" của Đại tá Triệu Văn Thế -
Cục trởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh; "Ngời Việt Nam xuất cảnh -
những vấn đề đặt ra đối với công tác an ninh" của Thạc sĩ luật Lê Xuân
Viên; " Công tác an ninh tại cửa khẩu cảng hàng không quốc tế Nội Bài
trong tình hình hiện nay" của Thạc sĩ luật Trần Quang Tám
Các công trình khoa học nêu trên cho thấy: từ những cấp độ hoạt
động quản lý nhà nớc khác nhau về chức năng nhiệm vụ, vấn đề quản
lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và c trú tại Việt Nam đã đợc đề
cập từ nhiều khía cạnh khác nhau. Pháp luật nói chung và pháp luật về
xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng đợc các tác giả khẳng định là phơng
tiện pháp lý để Nhà nớc thực hiện vai trò quản lý đối với xã hội.
Những đóng góp của các công trình nêu trên là những tìm tòi sáng
tạo - những bớc tiến quan trọng nhằm giải quyết các vớng mắc về mặt
lý luật và thực tiễn của phạm vi lĩnh vực mà các đề tài nghiên cứu, tập
trung chủ yếu là: quản lý nhà nớc về an ninh đối với ngời nớc ngoài;
quản lý nhà nớc về an ninh đối với công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập
cảnh hoặc là đột phá một số điểm, một số khía cạnh trong quản lý nhà
nớc về an ninh trật tự trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú.
Tuy nhiên, các công trình nói trên còn để lại nhiều khoảng trống và
cha có công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện và có hệ
thống đối với pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất, nhập cảnh tại
Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ, đối tợng, phạm vi nghiên cứu của
luận án
Mục đích: Làm sáng tỏ một cách có hệ thống những vấn đề về lý
luận và thực tiễn của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh, từ đó đề xuất những quan điểm chỉ đạo phơng hớng đổi
mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh, bảo đảm thực hiện có hiệu quả quyền xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân.
Nhiệm vụ: 1- Làm rõ những nhận thức cơ bản về pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh; về cơ sở khoa học của việc
đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh ở Việt Nam. 2- Nghiên cứu vị trí, vai trò của pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh; làm rõ mối quan hệ của pháp
luật về xuất cảnh, nhập cảnh, c trú với các ngành luật khác có liên quan
trong hệ thống pháp luật Việt Nam. 3- Đánh giá đúng đắn thực trạng áp
dụng pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt
5 6
3
Nam, chỉ ra những tồn tại, thiếu sót để có hớng đề xuất giải pháp khắc
phục. 4- Làm rõ những quan điểm, phơng hớng đổi mới và hoàn thiện
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam.
5- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về xuất nhập cảnh, c
trú nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nớc trong lĩnh vực này,
trong đó đề xuất xây dựng đạo luật xuất cảnh, nhập cảnh và c trú để
điều chỉnh, kiểm soát xuất nhập cảnh và quy định về việc c trú, hòa
nhập của công dân cộng đồng cũng nh ngời nớc ngoài ở Việt Nam.
Đối tợng nghiên cứu của luận án là pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh.
Phạm vi nghiên cứu: Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh là một hệ thống các quy phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập
cảnh và các quy phạm pháp luật có liên quan. Đó vừa là pháp luật thực
định (nội dung), vừa là pháp luật thủ tục (hình thức) nhằm điều chỉnh
các quan hệ pháp luật hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh
giữa Nhà nớc và công dân. Luận án đi sâu nghiên cứu về quy định của
hiến pháp về quyền tự do đi lại, c trú của công dân và pháp luật hành
chính trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh mà chức năng
chủ trì, quản lý chủ yếu thuộc Bộ Công an.
4. Cơ sở phơng pháp luận và phơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phơng pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về xây dựng nhà nớc và
pháp luật; đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc về mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế trong nền kinh tế thị trờng, có sự điều tiết của Nhà
nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam; những thành tựu
khoa học: triết học, xã hội học, luật học và đặc biệt của khoa học hành
chính nhà nớc. Trên cơ sở phơng pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của triết học Mác - Lênin, tác giả sử dụng các phơng pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống, so sánh pháp luật, dự báo để nghiên cứu
thực tiễn, từ đó rút ra kết luận cần thiết, đa ra những đánh giá và những
luận chứng làm cơ sở kiến nghị đổi mới và hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà n
ớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Đây là luận án tiến sĩ luật học đầu tiên trong khoa học pháp lý Việt
Nam nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam. Luận án đã có
những đóng góp mới về khoa học nh sau:
Một là, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của hoàn thiện
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam,
làm rõ vai trò, đặc điểm của pháp luật đối với việc tăng cờng quản lý
nhà nớc một cách dân chủ đối với hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và
c trú; bảo đảm quyền tự do đi lại, c trú của công dân trong bối cảnh
hội nhập quốc tế; làm rõ mối tơng quan giữa pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh với các lĩnh vực điều chỉnh pháp luật khác.
Hai là, làm rõ lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam từ Cách mạng
tháng Tám đến nay, trong đó đã làm sáng tỏ quá trình vừa kế thừa vừa
phát triển liên tục của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh phù hợp với tính chất và nhiệm vụ thực hiện đờng lối đối
ngoại, giữ vững chủ quyền, an ninh quốc gia của Đảng và Nhà nớc
trong từng thời kỳ lịch sử.
Ba là, đã đánh giá đúng thực trạng pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh thời kỳ đổi mới; nêu bật đợc những thành tựu
của sự điều chỉnh pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh đối với việc bảo đảm
quản lý nhà nớc và quyền tự do đi lại, c trú của công dân trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích đánh giá các yếu tố đang chi phối
hiệu quả quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh, bảo đảm chủ quyền
độc lập và an ninh quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để công dân Việt
Nam và ngời nớc ngoài thực hiện quyền tự do đi lại, c trú.
7 8
4
Bốn là, xây dựng một hệ thống các quan điểm và phơng hớng tạo
cơ sở cho việc hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh; đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh, trong đó có
kiến nghị xây dựng một đạo luật xuất cảnh, nhập cảnh và c trú để điều
chỉnh, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh và quy định về việc c trú, hòa
nhập của công dân cộng đồng cũng nh ngời nớc ngoài ở Việt Nam.
6. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận án có ý nghĩa đối
với việc hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, thông qua kết quả nghiên cứu, tác
giả góp thêm tiếng nói vào sự phát triển của lý luận về pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh, đặc biệt là hành chính nhà
nớc trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú hớng tới phục vụ
nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh, c trú của công dân. Với việc đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh, trong đó có kiến nghị xây dựng một đạo luật xuất
cảnh, nhập cảnh và c trú để điều chỉnh, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh
và quy định về việc c trú, hòa nhập của công dân cộng đồng cũng nh
ngời nớc ngoài ở Việt Nam, tác giả hy vọng sẽ góp phần bảo đảm
phát huy đợc vai trò của nó trong quá trình phát triển đất nớc và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Luận án có thể đợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy về khoa học pháp lý nói chung, khoa học luật
hành chính nói riêng và cho các cán bộ làm công tác quản lý nhà nớc
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận án gồm 3 chơng, 9 mục.
nội dung cơ bản của luận án
Chơng 1
Những vấn đề lý luận về pháp luật
trong quản lý nh nớc về xuất cảnh, nhập cảnh
ở ch
ơng này, tác giả tập trung làm rõ một số vấn đề dới đây.
1.1. Khái niệm, nội dung và đặc trng cơ bản của pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh
ở tiết này, trên cơ sở phân tích trong mối quan hệ với pháp luật
hành chính tác giả đã đa ra khái niệm pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh là một bộ phận của pháp luật hành chính trong
hệ thống pháp luật của nhà nớc - hệ thống các quy phạm pháp luật
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền với tổ chức, cá nhân công dân và ngời nớc ngoài trong lĩnh vực
xuất cảnh, nhập cảnh và c trú.
Từ khái niệm pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh nêu trên và qua nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nớc, có thể
chỉ ra những nội dung cơ bản của nó gồm hai phần: 1. Những quy định
chung (các quy phạm điều chỉnh các quan hệ có tính chất chung, phát
sinh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh nh: các nguyên tắc tuân thủ pháp
luật Việt Nam, tôn trọng độc lập, chủ quyền, truyền thống, phong tục,
tập quán của Việt Nam; nguyên tắc tôn trọng và u tiên áp dụng các
điều ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia ); 2. Phần những
quy định cụ thể (các nhóm quy phạm điều chỉnh hoạt động xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, c trú. Những quy định: về hộ chiếu; thủ tục cấp
hộ chiếu; về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, c trú; về ngời cha đợc
xuất cảnh, ngời cha đợc nhập cảnh; về trục xuất; về quản lý về nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, c trú; về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa
vụ của các chủ thể tham gia vào quan hệ phát sinh trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh và c trú).
9 10
5
Những đặc trng cơ bản của pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh: Thứ nhất, nó thể hiện các yêu cầu đòi hỏi của
quyền con ngời và xác định trách nhiệm của Nhà nớc đối với việc bảo
đảm quyền con ngời trong lĩnh vực xuất nhập cảnh
. Thứ hai, gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
Thứ ba, pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất nhập cảnh có một số
chủ thể đặc thù. Thứ t, nó có một bộ phận cấu thành là các quy phạm
pháp luật đợc chuyển hóa từ một số lợng lớn các điều ớc quốc tế
Tác giả kết luận: pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất nhập
cảnh ghi nhận và tạo ra những điều kiện pháp lý bảo đảm quyền con
ngời trong lĩnh vực xuất nhập cảnh
1.2. Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh và mối quan hệ của nó với các quy định pháp luật có liên
quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh đợc xây
dựng và phát triển nhằm thực hiện những mục đích đã đợc xác định; và
đợc thể hiện nh sau: 1- Là môi trờng pháp lý thuận lợi cho việc thực
hiện quyền tự do đi lại, c trú của công dân. 2- Là cơ sở bảo đảm giữ vững
chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. 3- Góp phần thiết
lập và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực. 4- Chuyển
hóa các quy phạm điều ớc quốc tế vào pháp luật quốc gia góp phần
thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Tác giả cho rằng, pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh có vị trí tơng đối độc lập trong toàn bộ chỉnh thể của hệ
thống và có mối liên hệ chặt chẽ, hữu cơ, tơng tác với quy định pháp
luật của nhiều đạo luật và ngành luật nh: Hiến pháp, pháp luật hành
chính, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự, pháp luật tài chính, các
điều ớc quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia. Đặc
biệt là mối quan hệ với Hiến pháp và với pháp luật hành chính mà pháp
luật về xuất nhập cảnh là một bộ phận cấu thành.
1.3. Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh
ở một số nớc trên thế giới
Để có cách nhìn tổng thể hơn về pháp luật về xuất nhập cảnh, tác
giả đã nêu khái quát về những quy định cơ bản và áp dụng pháp luật về
xuất nhập cảnh ở một số nớc nh: Mỹ, Trung Quốc, Nga, Pháp, Đan
Mạch, Bỉ, Ôxtrâylia, Nhật Bản, Philippine, Thái Lan ở các nớc này,
pháp luật về xuất nhập cảnh đều đợc xây dựng phù hợp với tình hình xuất
cảnh, nhập cảnh, c trú của mỗi quốc gia và khu vực. Các quy trình xử lý
vấn đề thị thực từ khâu xét duyệt nhân sự, cấp phát hộ chiếu, thị thực tại cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh và các cơ quan đại diện ở nớc ngoài cho tới
việc kiểm soát tại các cửa khẩu quốc tế đợc thực hiện khá hoàn hảo,
bảo đảm yêu cầu giữ vững an ninh quốc gia, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho công dân đi lại, c trú.
Cuối chơng 1, tác giả kết luận: ở Việt Nam, pháp luật trong quản
lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh có đối tợng điều chỉnh là nhóm
các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực xuất nhập cảnh. Đặc biệt, nó
thể hiện các yêu cầu đòi hỏi của quyền con ngời và xác định trách nhiệm
của Nhà nớc đối với việc bảo đảm quyền con ngời trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh
Chơng 2
Thực trạng pháp luật trong quản lý nh nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam
v thực tiễn áp dụng
Chơng này, tác giả nghiên cứu hai vấn đề: 1- Sự hình thành và phát
triển của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh qua
các thời kỳ lịch sử; 2- Thực trạng pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng.
11 12
6
2.1. Sự hình thành và phát triển của pháp luật trong quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh qua các giai đoạn lịch sử
Tác giả chỉ rõ: sự hình thành và phát triển của pháp luật là một quá
trình kế thừa và phủ nhận một cách biện chứng. Nó luôn đợc hớng tới
việc thể chế hóa chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc liên quan
đến quyền xuất cảnh, nhập cảnh và chính sách đối ngoại trong mỗi thời
điểm lịch sử. Theo đó, có thể chia ra các giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 1945 - 1954: Nhà nớc ta ban hành nhiều văn bản pháp
luật từ hiến pháp, sắc lệnh, nghị định đến các thông t liên quan đến
quyền con ngời, đặc biệt là các quyền tự do dân chủ. Trong bối cảnh
lúc đó, các quy định về hành chính liên quan đến các quyền con ngời
nói chung còn sơ sài và phiến diện.
2. Giai đoạn 1954 - 1975: So với giai đoạn trớc, các văn bản quy
phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh ở giai đoạn này tính ổn định
cha cao, cha đầy đủ và cụ thể. Thời kỳ này, vẫn cha có một cơ quan
chức năng chuyên trách nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện các quy định
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh. Thực tế, hoạt động
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân trong giai đoạn này còn ít, tính chất
và thành phần còn đơn giản.
3. Giai đoạn 1975 - 1986: Các văn bản quy phạm pháp luật trong hành
chính nhà nớc nói chung và trong hành chính nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh nói riêng đã đợc Nhà nớc quan tâm xây dựng hơn so với giai
đoạn trớc. Hành chính nhà nớc trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh đã
đợc quan tâm củng cố, phát triển thêm và cụ thể hóa về cả phơng diện
các văn bản quy phạm pháp luật lẫn cơ chế hành chính.
4. Giai đoạn từ 1986 đến 1994: đã có đổi mới về thủ tục xuất cảnh,
nhập cảnh; tiếp tục mở rộng diện giải quyết xuất cảnh định c, xuất
cảnh về việc riêng. Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh đã đạt đợc những thành tựu bớc đầu. Tuy nhiên, t tởng bảo
thủ, trì trệ, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp vẫn chữa bị loại bỏ hoàn
toàn. Thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh còn rờm rà, thực hiện còn qua
nhiều tầng nấc, lãng phí thời gian.
5. Giai đoạn từ 1994 đến nay: Có thể nói, thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh ngày càng đơn giản hơn. Tuy nhiên, pháp luật trong quản lý nhà
n
ớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta vẫn cha đầy đủ và hoàn thiện.
Quá trình xây dựng, thực hiện và áp dụng pháp luật vẫn còn vớng mắc,
trở ngại do một số nguyên nhân nh: chậm tổng kết, đánh giá một cách
toàn diện mang tính lý luận; thiếu sự thống nhất cao về t tởng, đờng
lối xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh; cơ chế quản lý thiếu tập trung thống nhất, còn phân tán,
chia cắt giữa các ngành (Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng).
2.2. Những quy định của pháp luật hiện hành trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và thực tiễn áp dụng
2.2.1. Những quy định của pháp luật hiện hành trong quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh
ở tiết này, tác giả đã nêu hệ thống các văn bản pháp luật về xuất
cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam bao gồm: 01 pháp lệnh của ủy ban
Thờng vụ Quốc hội; 02 nghị định của Chính phủ; 04 thông t của Bộ
Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính; 02 quyết định của Bộ Công an;
cùng nhiều hiệp định nh: các hiệp định về biên giới với các nớc láng
giềng; các hiệp định về tiếp nhận công dân Việt Nam từ các nớc trở về;
44 hiệp định song phơng về miễn thị thực theo nguyên tắc có đi có lại.
06 qui định đơn phơng miễn thị thực cho công dân một số nớc nhập
cảnh, xuất cảnh Việt Nam.
* Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nớc về xuất nhập cảnh ở Việt
Nam bao gồm: 1- Các quy định về trách nhiệm giữa các cơ quan chức
năng, tổ chức nhà nớc và ngời có thẩm quyền tham gia vào quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh đối với công dân Việt Nam; 2- Các
13 14
7
quy định về trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng, tổ chức nhà nớc
và ngời có thẩm quyền tham gia vào quản lý nhà nớc về nhập cảnh,
xuất cảnh, c trú đối với ngời nớc ngoài: 3- Các quy định về Cơ quan
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh của Bộ Công an.
2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh
Tác giả đã trình bày về thực tiễn áp dụng pháp luật trong quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam nh: 1- Thực thi thủ tục
hành chính và các biện pháp quản lý xuất nhập cảnh đối với công dân
Việt Nam; 2. Thực thi thủ tục hành chính và các biện pháp quản lý nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, c trú đối với ngời nớc ngoài tại Việt
Nam; 3- Kiểm soát và xử lý vi phạm quy chế xuất cảnh, nhập cảnh tại
Việt Nam. Đồng thời chỉ những mặt đợc và cha đợc trong thực tiễn
đa pháp luật vào đời sống xã hội trong lĩnh vực xuất nhập cảnh.
2.2.3. Tình hình vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh,
nhập cảnh ở Việt Nam
Tác giả đã đề cập đến tình trạng vi phạm pháp luật về xuất nhập
cảnh thờng diễn ra dới các dạng nh: hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh
trái phép; hoạt động tổ chức đa ngời xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; vi
phạm các quy định về c trú. Các vi phạm này thờng đợc áp dụng các
bằng các biện pháp xử lý hành chính (phạt cảnh cáo, phạt tiền).
2.3. Đánh giá về thực trạng pháp luật hiện hành trong quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và thực tiễn áp dụng
Các văn bản pháp luật hiện hành trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh có những u điểm, nhợc điểm cơ bản sau.
2.3.1. Những u điểm
Một là, đã bớc đầu tạo môi trờng pháp lý cho việc hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực. Hai là
, góp phần giữ vững chủ quyền, an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Ba là, đã đợc xây dựng và ban hành
theo hớng cụ thể hóa, chi tiết hơn trớc. Thủ tục hành chính trong lĩnh
này từng bớc đợc cải tiến theo hớng đơn giản; cơ chế xin cho dần
đợc xóa bỏ. Bốn là, đã từng bớc đợc bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện
nhằm phục vụ chủ trơng của Đảng và Nhà nớc là mở rộng quan hệ đối
ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Năm là, đã tạo ra cơ sở pháp lý góp
phần bảo đảm quyền tự do đi lại, c trú của công dân Việt Nam và
ngời nớc ngoài tại Việt Nam.
2.3.2. Về những yếu kém và nguyên nhân
Một là, cha theo kịp và cha đáp ứng đầy đủ: cho chiến lợc
thu hút hợp tác đầu t, thơng mại quốc tế, du lịch; cho việc xây
dựng nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; cho việc bảo đảm
quyền tự do đi lại, c trú của công dân; cho quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế của nớc ta. Hai là, còn thiếu toàn diện, cha đồng bộ,
cha đáp ứng đợc yêu cầu hiệu lực, hiệu quả cao trong quản lý nhà
nớc về xuất nhập cảnh bằng pháp luật. Các văn bản quy phạm pháp
luật chủ yếu là văn bản dới luật. Ba là, Tính công khai, minh bạch
của một số quy định của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh còn hạn chế. Việc chuyển hóa điều ớc quốc tế có
liên quan vào pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh còn chậm. Bốn là, thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập
cảnh theo quy định pháp luật hiện hành còn phức tạp, thực hiện mất
thời gian, lãng phí và cha đáp ứng đợc một cách đầy đủ đòi hỏi của
đời sống xã hội.
Cuối chơng 2, tác giả kết luận thực trạng pháp luật trong quản lý
nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh; và sự nghiên cứu xây dựng luận cứ
khoa học cho việc hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh là một yêu cầu khách quan mang tính cấp thiết trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta hiện nay.
15 16
8
Chơng 3
Phơng hớng v giải pháp hon thiện
pháp luật trong quản lý nh nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh tại Việt Nam
3.1 Nhu cầu hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta hiện nay
Trong tiểu mục này, tác giả đã chỉ ra, vấn đề hoàn thiện pháp luật
nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh
nói riêng có chất lợng tốt cả về nội dung lẫn hình thức, là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, một đòi hỏi cấp thiết, một tất yếu khách
quan của việc xây dựng nhà nớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Việc hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh luôn chịu sự tác động, chi phối của những yếu tố chủ yếu
nh: 1- Điều kiện hoàn cảnh chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc
phòng và an ninh; 2- Chính sách mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế; 3- ý
thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
Tác giả nhấn mạnh, quan điểm của Đảng và Nhà nớc nh thế nào
về vai trò của pháp luật và tiêu chí hoàn thiện pháp luật; sự hiện diện
của đội ngũ chuyên gia pháp luật sẽ tác động quyết định đến sự chỉ đạo
việc soạn thảo và in dấu ấn vào các quy chế pháp lý liên quan đến quá
trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng.
Tác giả đã dự báo tình hình liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh tại
Việt Nam; đồng thời khẳng định thời gian tới, lu lợng ngời xuất cảnh,
nhập cảnh Việt Nam sẽ tiếp tục tăng nhanh với thành phần, mục đích ngày
càng đa dạng và phức tạp, sẽ kéo theo sự phát triển một cách nhanh
chóng các quan hệ xã hội về xuất cảnh, nhập cảnh và c trú với tính chất
đa dạng, đan xen lẫn nhau đòi hỏi pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh phải luôn đổi mới để điều chỉnh cho phù hợp.
3.2. Phơng hớng và quan điểm hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta
3.2.1. Các quan điểm của Đảng và Nhà nớc về hoàn thiện pháp
luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta
Tác giả đã phân tích các quan điểm về hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh d
ới đây.
1. Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh phải
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm giữ vững chủ quyền,
an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;
2. Bảo đảm tính kế thừa của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh nớc
ta trong quá trình hình thành và phát triển, đồng thời tiếp thu có chọn
lọc kinh nghiệm lập pháp về xuất nhập cảnh của nớc ngoài;
3. Hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh phải tạo ra đợc môi trờng pháp lý bảo đảm hữu hiệu cho hoạt
động quản lý nhà nớc, đồng thời bảo đảm tôn trọng quyền và lợi ích
hợp pháp trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam
và ngời nớc ngoài tại Việt Nam;
4. Hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh phải đợc tiến hành đồng bộ với các pháp luật liên quan khác trong
hệ thống pháp luật Việt Nam và các điều ớc quốc tế mà Việt Nam đã
ký kết hoặc tham gia, tiến tới một mặt bằng pháp lý chung cho hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh và c trú tại Việt Nam;
5. Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh phải
bảo đảm tính công khai, minh bạch và dân chủ.
3.2.2. Phơng hớng hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta
Tác giả cho rằng, xu hớng tiếp tục đổi mới và hoàn thiện pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh có thể diễn ra theo
những định hớng sau:
17 18
9
Một là, đẩy mạnh việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn 20
năm đổi mới, nhằm đánh giá chính xác thực trạng pháp luật hiện nay
trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; đánh giá chính xác nhu cầu điều chỉnh
hiện nay đối với các quan hệ xã hội trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đó,
loại bỏ những quy định đang cản trở tiến trình hội nhập và những yêu
cầu bảo đảm quyền xuất cảnh, nhập cảnh và c trú của công dân.
Hai là, xác định chính xác đối tợng điều chỉnh, nhu cầu điều chỉnh
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú. Trên cơ sở đó có chiến lợc
cho việc hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh phù hợp với quan hệ và nhu cầu điều chỉnh trong lĩnh vực này.
Ba là, đổi mới quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh; đơn giản
quá trình quản lý nhằm tạo lập một môi trờng pháp lý phù hợp cho sự
quản lý trong tình hình mới, từng bớc tạo ra môi trờng pháp lý chung
cho các hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh và c trú, phù hợp với sự phát
triển của đất nớc và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; tạo sự tơng
thích với pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh và c trú của khu vực và các
thông lệ quốc tế.
Bốn là, xây dựng pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh và c trú với các quy phạm pháp luật theo hớng bảo hiến và
hợp hiến; tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo đảm chủ quyền, an
ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; đồng thời thực hiện và bảo đảm
quyền con ngời, quyền xuất cảnh, nhập cảnh và c trú của công dân có
sự kiểm tra, giám sát quyền lực.
Năm là, xây dựng pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh và c trú trên cơ sở lựa chọn đúng chính sách có lợi cho quốc
gia và đại đa số nhân dân lao động; đồng thời tích cực chuyển hóa các
quy phạm điều ớc quốc tế có liên quan vào pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh và c trú.
Sáu là, hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh phải đợc tiến hành trên cơ sở củng cố, kiện toàn tổ chức bộ
máy cán bộ về quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và c trú; đổi mới phơng
pháp quản lý, ứng dụng có hiệu quả các thành tựu tiên tiến của khoa học -
công nghệ.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn từ những cơ sở khoa học của việc
hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh nói riêng nh đã nêu và phân tích ở các phần
trớc, tác giả nêu ra các nhóm giải pháp dới đây.
3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh
và c trú
Xuất phát từ những thay đổi căn bản về chất đã và đang diễn ra
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam, tác giả đã xác định
mục tiêu tổng quát của việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh là cải thiện môi trờng pháp
lý cho hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh với ba mục tiêu cụ thể: 1- Xóa
bỏ ngay những quy định gây khó khăn, cản trở cho việc thực hiện quyền
xuất cảnh, nhập cảnh, c trú của công dân. 2- Tạo thông thoáng, thuận
lợi và an ninh trong việc thực hiện thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, c trú
nhằm thu hút đầu t, thơng mại, du lịch tại Việt Nam. 3- Từng bớc
tạo sự tơng thích giữa các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập
cảnh trong nớc với pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của các nớc
trong khu vực và thế giới, thiết lập môi trờng pháp lý cho việc chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả nhận thấy, nhóm giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm các
hoạt động cơ bản sau:
Một là, xây dựng chơng trình, kế hoạch hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh.
19 20
10
Hai là, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực xuất cảnh cảnh.
Ba là, tiến tới xây dựng một đạo luật mới về xuất cảnh, nhập cảnh
và c trú để điều chỉnh chung đối với công dân Việt Nam và ngời nớc
ngoài tại Việt Nam.
Bốn là, hoàn thiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất cảnh,
nhập cảnh và c trú.
Năm là, hoàn thiện các quy định về cơ sở dữ liệu xuất cảnh, nhập
cảnh và c trú điện tử tạo cơ sở pháp lý để xây dựng, quản lý và sử dụng
thông tin trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú.
Sáu là, thực hiện việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học để
tổng kết lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh, c trú; đa ra những dự báo khoa học về sự phát triển của pháp
luật trong lĩnh vực này.
3.3.2. Đẩy mạnh cải cách bộ máy, cơ chế quản lý, đội ngũ cán bộ
công chức để thực hiện tốt pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất
cảnh, nhập cảnh
Trong phần này, tác giả đã chỉ ra: hoàn thiện đợc một hệ thống các
quy phạm pháp luật mang tính khoa học và phù hợp trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh là một yêu cầu tiên quyết và quan trọng,
nhng để các quy phạm pháp luật, đặc biệt là các thủ tục hành chính
đợc áp dụng và phát huy hiệu lực, hiệu quả cần phải có một bộ máy
quản lý và cơ chế thích hợp.
Về bộ máy quản lý: Trớc hết, cần điều chỉnh những nội dung công
việc quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh mà Bộ Công an, Bộ
Ngoại giao và Bộ Quốc phòng đang đảm nhiệm để khắc phục sự chồng
chéo, trùng lắp về chức năng nhiệm vụ của các cơ quan trực thuộc trong
quản lý xuất nhập cảnh. Cụ thể là thống nhất các cửa khẩu quốc tế về
một đầu mối và giao cho Bộ Công an quản lý. Hai là, điều chỉnh cơ cấu
bên trong lực lợng quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an theo
hớng: tách chức năng quản lý nhà nớc về việc cấp phép xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh, c trú với chức năng kiểm soát việc thực hiện pháp
luật về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, c trú tại các cửa khẩu quốc tế.
Ba là, cải tiến phơng thức, lề lối làm việc trong bộ máy quản lý nhà nớc
về xuất nhập cảnh.
Về cơ chế quản lý: Trớc hết, việc áp dụng cơ chế "một dấu, một
cửa" trong quá trình thực hiện một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực
xuất nhập cảnh là có triển vọng và cần đợc quan tâm hoàn thiện. Thứ
hai, trong cơ chế thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực xuất nhập
cảnh ở các bộ, ngành chức năng, cần tạo đợc một số sự phối hợp chặt
chẽ, thông suốt, quy định các cơ quan có thẩm quyền rõ ràng; không
làm thay nhau mà cũng không giẫm đạp lên nhau. Thứ ba, cùng pháp
luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh cần có một cơ chế
kiểm tra, giám sát hữu hiệu để bảo đảm cho việc thực hiện nó đợc kịp
thời, nghiêm chỉnh. Thứ t, cần đề cao trách nhiệm của từng cơ quan
trong công tác ban hành và sửa đổi, bổ sung pháp luật trong quản lý nhà
nớc về xuất cảnh, nhập cảnh; bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy
dân chủ nhằm ban hành kịp thời, đầy đủ, bảo đảm chất lợng của các văn
bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh.
Về đội ngũ cán bộ quản lý: Tác giả đã chỉ ra, cần xây dựng hoàn
thiện đội ngũ cán bộ quản lý xuất nhập cảnh theo hớng:
1- Tiến hành đánh giá đội ngũ cán bộ, nhằm xác định chất lợng
của toàn lực lợng, trên cơ sở đó quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dỡng, quản lý đội ngũ cán bộ.
2- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ
phù hợp với thực tiễn, bảo đảm yêu cầu công tác chuyên môn của từng
đối tợng quản lý.
3- Xác định cơ cấu cán bộ hợp lý gắn với chức năng nhiệm vụ của
từng đơn vị làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ.
21 22
11
4- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, thực hiện quy chế mới về
đánh giá khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ để nâng cao chất lợng
thực thi nhiệm vụ; phải có cơ chế thi tuyển bảo đảm tính dân chủ, công
khai, chọn đúng ngời đủ tiêu chuẩn.
5- Xây dựng quy chế tinh giản biên chế; tạo điều kiện đổi mới trẻ
hóa, nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của cán bộ.
6- Xây dựng và hoàn thiện chế định đào tạo, bồi dỡng cán bộ tạo
ra nhân lực thực thi pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.
3.3.3. Tăng cờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về xuất
cảnh, nhập cảnh và c trú
Tác giả cho rằng: quá trình hợp các quốc tế trong lĩnh vực xuất
nhập cảnh thực chất là một quá trình trao đổi thông tin và hỗ trợ các
biện pháp trong việc xây dựng và áp dụng luật pháp vào thực tiễn quản
lý. Qua đó, giúp chúng ta học hỏi kinh nghiệm, phơng pháp, kỹ thuật
lập pháp và hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh, c trú. Chúng ta cần
nhanh chóng thu hẹp sự khác biệt về môi trờng pháp lý trong lĩnh vực
xuất cảnh, nhập cảnh, c trú với các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
Do vậy, tăng cờng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực lập pháp về xuất
cảnh, nhập cảnh và c trú là giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình
chuyển hóa các điều ớc quốc tế vào pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh, nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật; góp phần
tạo môi trờng pháp lý thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát
triển đất nớc.
Cuối chơng 3, tác giả kết luận về xu hớng phát triển nhanh chóng
của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh và c trú tại
Việt Nam; phơng hớng phát triển của pháp luật về xuất cảnh, nhập
cảnh và c trú tại Việt Nam cùng các giải pháp hoàn thiện nó trong thời
gian tới.
kết luận
1. Pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh là một
bộ phận quan trọng của pháp luật hành chính trong hệ thống pháp luật
Việt Nam, có đối tợng điều chỉnh là nhóm các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, c trú tại Việt Nam. Pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh có vai trò rất lớn trong
việc bảo đảm quyền tự do đi lại, c trú của công dân đợc ghi nhận
trong Hiến pháp 1992; thể chế hóa đờng lối, chính sách đối ngoại theo
h
ớng mở rộng, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng
và Nhà nớc, phát triển hợp tác đầu t nớc ngoài, thơng mại, du
lịch tại Việt Nam; chuyển hóa các quy phạm điều ớc quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia vào pháp luật quốc gia, tạo môi
trờng pháp lý ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ hữu nghị với
các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Trong suốt quá trình hình
thành và phát triển, pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh đã luôn đợc coi là công cụ để các cơ quan nhà nớc thực hiện
chức năng của mình, bảo đảm các chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc trong lĩnh vực xuất nhập cảnh đợc thực hiện có hiệu quả, góp
phần phục vụ các nhiệm vụ trong từng thời kỳ cách mạng Việt Nam.
2. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn việc áp dụng thực thi pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở nớc ta và một số
nớc trên thế giới, luận án đã đề cập một cách toàn diện, sâu sắc tới các
vấn đề cơ bản có liên quan, đa ra những kết luận và các luận cứ khoa
học đợc chứng minh bằng nguồn tài liệu phong phú và xác thực. Mặc
dù, là kết quả nghiên cứu bớc đầu, nhng luận án đã có những đóng
góp mới thiết thực về khoa học cả về lý luận và thực tiễn, góp phần bổ
sung, hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh. Luận án đã đi sâu làm rõ thêm khái niệm, đặc trng về pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh. Căn cứ vào nội dung và
đặc trng trong quản lý nhà nớc về xuất nhập cảnh để phân tích mối
23 24
12
quan hệ mật thiết của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh với các đạo luật, ngành luật có liên quan; và khẳng định vị trí,
vai trò của nó nh là một "kênh" - phơng tiện quan trọng đối với việc
quản lý nhà nớc có hiệu quả và đối với việc thực hiện quyền tự do c
trú, đi lại của công dân.
3. Với những dữ liệu về pháp luật và áp dụng pháp luật trong quản
lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh của một số nớc trên thế giới, luận
án đã chỉ ra một số nét khác biệt trong bức tranh về thực trạng pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh ở Việt Nam hiện nay.
Qua đó chỉ rõ những mặt bất cập của pháp luật trong quản lý nhà nớc
về xuất cảnh, nhập cảnh. Đó là: tồn tại ở hình thức là những văn bản dới
luật, sự chồng chéo, không thống nhất, thiếu đồng bộ, rõ ràng tạo nên sự
thiếu thống nhất trong việc áp dụng pháp luật, ảnh hởng tới hiệu quả của
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh. Mặc dù đã đợc
bổ sung, sửa đổi, nhng đến nay vẫn cha đáp ứng đợc đầy đủ các yêu
cầu của khách quan về chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Các yếu tố tác động, ảnh hởng đến việc hoàn thiện pháp luật
trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh, bao gồm: các điều kiện
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng; chính sách mở
cửa, hội nhập kinh tế quốc tế; ý thức pháp luật đối với hoạt động xây
dựng và hoàn thiện pháp luật. Xuất phát, từ đòi hỏi của việc điều chỉnh
của pháp luật trong lĩnh vực xuất nhập cảnh, việc hoàn thiện nó là một
nhu cầu có tính khách quan nhằm đáp ứng yêu cầu mới, tạo môi trờng
pháp lý ổn định, thông thoáng, thuận lợi cho công dân thực hiện quyền
tự do c trú, đi lại, thu hút và khuyến khích các hoạt động đầu t,
thơng mại, du lịch vào Việt Nam. Việc hoàn thiện pháp luật trong
quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh cần phải quán triệt đờng lối,
chính sách của Đảng về mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Phơng hớng hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về
xuất cảnh, nhập cảnh là: 1- Xây dựng chơng trình, kế hoạch, trong đó
chỉ rõ lộ trình hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh; 2- Thực hiện việc triển khai nghiên cứu các đề tài khoa học
để tổng kết lý luận và thực tiễn trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh,
nhập cảnh, c
trú; đa ra những dự báo khoa học về sự phát triển của
pháp luật trong lĩnh vực này; 3- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh; chú trọng việc phân
loại và xử lý các văn bản có nội dung trái với Hiến pháp hoặc không còn
phù hợp; 4- Tiến tới xây dựng một đạo luật mới về xuất cảnh, nhập cảnh
và c trú để điều chỉnh chung đối với công dân Việt Nam và ngời nớc
ngoài tại Việt Nam; 5- Bảo đảm tính khoa học, công khai, minh bạch và
dân chủ của pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất nhập cảnh; 6- Hoàn
thiện mối quan hệ giữa pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh, c trú và lĩnh
vực khác có liên quan. Điều chỉnh một cách hợp lý một số nội dung liên
quan đến các lĩnh vực pháp luật khác hiện đang ảnh hởng đến hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh và c trú của công dân, nhằm tạo ra một môi
trờng pháp lý ổn định, để quản lý một cách dân chủ đối với các hoạt
động xuất cảnh, nhập cảnh và c trú của công dân.
6. Luận án đã khẳng định tính nhất quán trong việc thực hiện chính
sách "mở rộng quan hệ đối ngoại, đa phơng hóa, đa dạng hóa, chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, gìn giữ môi trờng hòa bình
vì lợi ích phát triển của đất nớc" của Đảng và Nhà nớc. Hoàn thiện
pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập cảnh là nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi khách quan mang tính cấp thiết; và để tiếp tục nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nớc về xuất nhập cảnh là rất cần thiết.
Có thể còn những hạn chế và thiếu sót nhất định, song phần nghiên
cứu kèm theo các kiến nghị của tác giả nêu trong luận án là những đóng
góp nhỏ mang tính sáng kiến pháp luật để giải quyết những tồn tại,
nhằm hoàn thiện pháp luật trong quản lý nhà nớc về xuất cảnh, nhập
cảnh tại Việt Nam.