Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh khi dạy phần ii sinh vật và môi trường – môn sinh học 9 ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.91 MB, 35 trang )

Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ
A. TÊN ĐỀ TÀI
“Một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh khi dạy Phần II: Sinh vật và môi trường – Môn sinh học 9.”
B. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu cầu
mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng cơ
bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa
rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động,
phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng trong đổi
mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển
năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những
xu hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học”.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh từ năm học 2014 -2015 ở trường nơi
tôi công tác phong trào dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
được chú trọng áp dụng ở mọi mơn học, mọi khối lớp. Nhóm giáo viên sinh học –
cơng nghệ của trường chúng tơi nhanh chóng hồ nhập với khơng khí đó. Việc đổi


mới phương pháp dạy học đã giúp cho chất lượng của các bài giảng tăng lên rõ
rệt. Hứng thú của các em với môn Sinh học cũng tăng theo, đặc biệt các năng lực
của học sinh cũng được phát triển.
Từ hiểu biết có được qua hai năm áp dụng việc đổi mới phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Tôi mạnh dạn viết ra những
kinh nghiệm trong thực tế giảng dạy của mình với đề tài:
“Một số kinh nghiệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh khi dạy Phần II: Sinh vật và môi trường - Môn sinh học 9”
1/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
C. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:
- Phạm vi thực hiện: Học sinh lớp 9D
- Năm học 2019- 2020
PHẦN THỨ HAI
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
A.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VÀ SỐ LIỆU ĐIỀU TRA THỰC TẾ
1.Thực trạng vấn đề
Chương trình sinh học lớp 9 ngồi những kiến thức về Di truyền và biến dị
còn bao gồm cả những nội dung của các môn Sinh thái học và Khoa học môi
trường .
Sinh thái học nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật và môi trường ở các
cấp độ tổ chức sống từ cá thể tới quần thể, quần xã. Khoa học môi trường lại liên
kết các bộ môn khoa học để tìm ra những hiểu biết cần thiết cho việc sử dụng
bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường. Sinh vật và mơi trường có liên quan
đến Thực vật học, Động vật học, Sinh lí học … do vậy Sinh vật và môi trường
được học vào giai đoạn cuối của chương trình THCS( và sau này sẽ được học

thêm vào cuối cấp THPT). Để học tốt phần này học sinh cần biết cách vận dụng
những kiến thức đã học ở những năm học trước vào giải thích và minh họa cho
bài học đồng thời liên hệ với thực tế cuộc sống để trả lời các câu hỏi và bài
tập.
Sinh vật và mơi trường có nội dung rất rộng và mang tính thực tiễn cao, tuy
nhiên trong chương trình Sinh học 9 do thời gian có hạn nên nội dung trong
SGK chỉ tập trung vào những kiến thức cơ bản nhất , bao gồm 4 chương với 22
tiết và có 1 tiết ơn tập.
Với những đặc điểm như trên, cộng với kỹ năng thực hành tin học của học
sinh lớp 9 tôi nhận thấy hầu hết các bài học của phần II: Sinh vật và môi trường
rất thuận lợi để giáo viên có thể lựa chọn phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, nhằm nâng cao chất lượng bài học, tăng hứng thú
cho học sinh, phát huy được tính sáng tạo, chủ động tìm tịi liến thức, đồng thời
hình thành, củng cố và phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác, năng
lực xã hội…. là những hành trang cần thiết của con người lao động trong thời kỳ
mới.
  2. Số liệu điều tra thực tế trước khi thực hiện đề tài:
2/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
Điểm kiểm tra khảo sát đầu học kỳ I năm học 2019 -2020 của khối 9 như sau:

Lớp Sĩ số

Giỏi
Trước
ADĐT


Khá
Trước
ADĐT

Trung bình
Trước
ADĐT

Yếu
Trước
ADĐT

9D

25%

29,5%

33%

12,5%

34

B. MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC HỌC SINH KHI DẠY PHẦN II: SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG –
SINH HỌC 9

1. Hiểu rõ năng lực là gì và phân biệt được sự khác nhau giữa dạy học tiếp

cận nội dung với dạy học tiếp cận năng lực.
Giáo viên nắm được khái niệm năng lực, và thấy được sự khác biệt giữa dạy
học theo định hướng phát triển năng lực và dạy học theo định hướng tiếp cận
nội dung mới có thể đổi mới phương pháp dạy học một cách hiệu quả nhất.
Năng lực là một khái niệm trừu tượng, đa nghĩa, do đó có nhiều cách phát
biểu về khái niệm năng lực. Tuy nhiên, các phát biểu đều thống nhất rằng:
Những thành tố cơ bản tạo nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Song
không thể hiểu đơn giản rằng: Năng lực là sự gộp lại của các thành tố đó. Năng
lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái
độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải quyết hiệu quả một nhiệm
vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định.
Năng lực của người học có thể chia thành hai loại chính: năng lực chung và
năng lực cụ thể, chuyên biệt:
- Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực này được hình thành và phát triển do
nhiều mơn học, liên quan đến nhiều môn học. Đây là loại năng lực được hình
thành xuyên chương trình.
- Năng lực cụ thể, chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực/mơn học nào đó. Đây là dạng năng lực chun sâu, góp phần giúp
mọi người giải quyết các cơng việc chun mơn trong lĩnh vực cơng tác hẹp của
mình.
Năng lực chỉ có thể thấy được khi quan sát hoạt động của học sinh ở các tình
huống nhất định. Năng lực được hình thành khơng chỉ trong q trình học tập tại
trường mà cả ngoài trường và xã hội.
Sau đây là bảng phân biệt một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
3/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy

phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
hướng nội dung và chương trình định hướng phát triển năng lực:
Chương trình giáo dục
định hướng nội dung
Mục tiêu Mục tiêu dạy học được
giáo dục mô tả không chi tiết và
không nhất thiết phải
quan sát, đánh giá được
Nội dung Việc lựa chọn nội dung
giáo dục dựa vào các khoa học
chuyên môn, không gắn
với các tình huống thực
tiễn. Nội dung được quy
định chi tiết trong
chương trình.
Phương GV là người truyền thụ
pháp dạy tri thức, là trung tâm của
học
quá trình dạy học. HS
tiếp thu thụ động những
tri thức được quy định
sẵn.
Hình
thức dạy
học

Chủ yếu dạy học lý
thuyết trên lớp học

Đánh giá

kết quả
học tập
của HS

Tiêu chí đánh giá được
xây dựng chủ yếu dựa
trên sự ghi nhớ và tái
hiện nội dung đã học

Chương trình giáo dục định hướng
năng lực
Kết quả học tập cần đạt được mô tả
chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
được, thể hiện được mức độ tiến bộ
của HS một cách liên tục
Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
với các tình huống thực tiễn. Chương
trình chỉ quy định những nội dung
chính, khơng quy định chi tiết.

- GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ
HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức.
Chú trọng sự phát triển khả năng giải
quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực, các PPDH thí nghiệm, thực hành
Tổ chức hình thức học tập đa dạng;
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại

khoá, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và truyền thông trong dạy học
Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực
đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong
q trình học tập, chú trọng khả năng
vận dụng các tình huống thực tiễn

Như vậy qua bảng có thể thấy dạy học theo định hướng phát triển năng lực
chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà cịn phải biết
làm thơng qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải
4/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra.
2: Chuẩn bị bài tốt cho mỗi giờ lên lớp:
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học. Do vậy cả giáo viên và
học sinh cần có sự chuẩn bị chu đáo trước giờ lên lớp:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện
qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một
bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, giữa
học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
*Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức , kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình.
Khi xác định mục tiêu bài học: Giáo viên phải xác định được khi học xong bài,

học sinh cần nắm được những kiến thức, kĩ năng gì? Thái độ của học sinh ra sao?
Ngồi ra giáo viên cịn phải xác định được qua bài học này cần hình thành, củng
cố và phát triển cho học sinh những năng lực gì?
* Bước 2: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh giáo viên không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu
học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, các hình thức
tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho
giờ học mới, giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm
vụ học tập của học sinh. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ thuộc vào
trình độ, năng lực học tập của học sinh. Bước này chỉ là sự dự kiến; nhưng trong
thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, giáo viên đã lúng túng trước
những ý kiến không đồng nhất của học sinh với những biểu hiện rất đa dạng. Do
vậy, dù mất công giáo viên cũng nên dành thời gian để xem qua phần chuẩn bị
của học sinh trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường xuyên để có thể
dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như phát huy tích
cực vốn kiến thức, kĩ năng, năng lực đã có của học sinh.
*Bước 3: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo.
Dựa vào mục tiêu bài học giáo viên phải hình dung ra bài học gồm mấy hoạt
động? Mỗi hoạt động được tổ chức như thế nào? Với thời gian là bao nhiêu? Cho
học sinh hoạt động cá nhân, hợp tác trong nhóm hay thảo luận cả lớp? Nội dung
5/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
nào có thể giao cho học sinh tự tìm hiểu trước ở nhà? Nội dung nào thì giáo viên

phải hướng dẫn trên lớp? … để từ đó đưa ra phương pháp dạy học, hình thức tổ
chức dạy học phù hợp .
* Bước 4: Thiết kế giáo án.
- Những công việc cần làm khi soạn một giáo án:
+ Soạn hệ thống câu hỏi và phiếu học tập phù hợp với các đối tượng học sinh.
Các câu hỏi cần ngắn gọn, rõ ràng, gây hứng thú, thu hút chú ý, kích thích tìm
tịi, gợi cách suy nghĩ, kiểm tra, đánh giá. Các câu trả lời cô đọng, súc tích.
+ Làm việc trên máy với các phần mềm tin học: PowerPoint, Window movie
maker,…tạo ra các thông tin có tính hệ thống trên các Slide (trang trình chiếu).
+ Sưu tầm, thu thập những thông tin cần thiết như hình ảnh, video clip hay
những thơng tin có tính thời sự và phù hợp với bài giảng để đưa vào các slide sao
cho phù hợp.
+ Tạo các hiệu ứng trên các slide để khi trình chiếu các kiến thức, câu hỏi, câu
trả lời, các hình ảnh được lần lượt hiện ra theo đúng ý tưởng ban đầu. Dự kiến các
tình huống có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị các phương tiện dạy học trước khi lên lớp: Máy vi tính, máy chiếu,
bảng phụ, tranh, mơ hình,...
b. Chuẩn bị của học sinh:
+ Học bài cũ theo hướng dẫn.
+ Chuẩn bị bài mới theo nhóm hoặc cá nhân dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
3: Giáo viên tăng cường sử dụng công nghệ thông tin(CNTT) và hướng
dẫn học sinh tăng cường sử dụng CNTT.
a. Sử dụng CNTT hỗ trợ các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn:
Phương pháp đặc thù học tập mơn Sinh học nói chung và phần II: Sinh vật và
mơi trường nói riêng là phương pháp quan sát và thực hành thí nghiệm. Việc sử
dụng cơng nghệ thơng tin để hỗ trợ hai phương pháp này mang lại hiệu quả rất
cao trong việc tạo chú ý học tập gây hứng thú cho học sinh tự lực tìm tịi, phát
hiện kiến thức. Cụ thể:
Phương pháp quan sát tìm tịi được vận dụng để dạy và học hầu hết các bài
các bài trong chương trình sinh học 9 đặc biệt khi dạy các kiến thức về Sinh vật

và môi trường.
Đối tượng quan sát bao gồm :
- Mẫu vật : +Vật tươi: các loại lá cây ưa bóng, lá cây ưa sáng, động vật hoang,
côn trùng, quang cảnh một hệ sinh thái nhân tạo,…...
6/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
+Mơ hình: Hệ sinh thái, …..
- Các phương tiện trực quan khác: Tranh , ảnh, sơ đồ, mơ hình…
Khi dạy các bài về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái lên đời sống của sinh
vật giáo viên cho học sinh quan sát đối tượng rồi hỏi cho học sinh rút ra kết luận
về ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái tới cấu tạo, hoạt động, tập tính của sinh
vật……..
Việc sử dụng CNTT sẽ cung cấp thêm nhiều hình ảnh, video clip giúp thuyết
phục học sinh dễ dàng hơn.Ví dụ clip hậu quả của việc đốt phá rừng để làm nương
rẫy , làm nhà ở, làm hồ chứa nước cho cơng trình thủy điện….
b. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh tự tìm tịi kiến thức mới, khuyến khích
tăng cường sử dụng cơng nghệ thơng tin để hồn thành nhiệm vụ.
Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học là phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm
việc của người học. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, tự nghiên cứu . Chính vì thế
một trong những kĩ thuật dạy học quan trọng đó là giao nhiệm vụ tìm hiểu cho
học sinh ( có thể cá nhân hoặc tìm hiểu theo nhóm) tìm hiểu trước ở nhà sau đó
trình bày trên lớp .
Cách làm :
- Giao nhiệm vụ nhận thức

- Yêu cầu học sinh về nhà tự tìm hiểu, thu thập tranh ảnh , tài liêu trên mạng
Internet để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hướng dẫn, gợi ý cho học sinh hình thức hồn thành, trình bày nhiệm vụ
được giao tùy vào nhiệm vụ và tùy vào năng lực sử dụng công nghệ thơng tin của
học sinh.
Ví dụ với học sinh lớp 9 các em đã rất thành thạo công nghệ thông tin , giáo
viên có thể gợi ý các em hồn thành bài tập được giao trên phần mềm Powerpoint
sau đó trình bày trước lớp, hoặc các em có thể thu thập hình ảnh rồi làm thành
video ảnh trên phần mềm Window Movi Make, hoặc sử dụng phần mềm Paint để
vẽ tranh…
- Giao ước thời gian hồn thành và trình bày sản phẩm.
Chú ý sau khi giao nhiệm vụ nhận thức và hướng dẫn học sinh giáo viên nên
cho học sinh địa chỉ hòm thư điện tử nhắc các em khi làm xong bài thì gửi bài
vào địa chỉ để giáo viên kiểm tra trước để trao đổi góp ý và điều chỉnh nội dung
trước khi các em trình bày trên lớp nhằm kiểm soát thời gian, cũng như dự đoán
trước phản ứng của học sinh có thể xảy ra trong giờ học để có thể xử lí khơn
7/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
khéo ,linh hoạt các tình huống xảy ra trong giờ học nhằm đảm bảo nội dung kiến
thức đồng thời phát huy được năng lực học sinh.
Giao nhiệm vụ về nhà, yêu cầu học sinh tự thu thập tư liệu, tranh ảnh video
clip để hoàn thành bài tập, không chỉ giúp học sinh phát triển các năng lực
chung như: năng lực tự học, năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề , năng
lực tư duy sáng tạo, năng lực quản lí… mà cịn giúp các em phát triển những
năng lực chuyên biệt vận dụng kiến thức sinh học vào giải thích các hiện tượng
thực tế, hoặc giải quyết các tình huống cụ thể…

4. Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm ở trên lớp .
Với nhiệm vụ nhận thức mà nỗ lực của mỗi cá nhân học sinh chưa đủ, cần có sự
tham gia của nhiều người thì cần phải tổ chức cho học sinh hoạt động hợp tác
theo nhóm nhỏ.
Tuy nhiên khi tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh giáo viên cần có sự chuẩn
bị kỹ lưỡng về nội dung cũng như hình thức hoạt động nhóm: Như nội dung bài
tập đưa ra phải rõ ràng, có ý nghĩa, phải lập kế hoạch cẩn thận và phải có k ỹ
thuật quản lý để tránh hiện tượng học sinh không thảo luận, trao đổi về kiến thức
mà lại làm việc riêng, hay mất trật tự vừa tốn thời gian mà hiệu quả khơng cao,
hoặc tình trạng hoạt động nhóm chỉ là hình thức.
Vậy tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm như thế nào?
Gồm các bước:
-Làm việc chung cả lớp.
+ Giáo viên nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức nhóm, nêu nhiệm vụ nhận thức.
+ Hướng dẫn làm việc, hạn chế thời gian.
- Làm việc theo nhóm:
+ Phân cơng trong nhóm.
+ Cử nhóm trưởng điều khiển hoạt động của nhóm.
+ Cử thư ký ghi chép, trình bày ý kiến của nhóm.
- Thảo luận tổng kết trước lớp.
+ Đại diện từng nhóm báo cáo kết quả.
+Thảo luận chung
+ Giáo viên tổng kết, giúp học sinh hoàn thiện và đặt vấn đề tiếp theo.
Khi phương pháp dạy học theo nhóm được tổ chức có ý nghĩa rất tích cực ; tạo
điều kiện cho nhiều người tham gia, tạo cho mỗi cá nhân học được kiến thức của
bạn. Phát triển cho học sinh các năng lực xã hội (như nghe, nói, tranh luận, lãnh
đạo…) hiểu thêm về bản thân (tự đánh giá), về bạn bè, thông qua việc trao đổi,
8/34



Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
chia sẻ, học hỏi lẫn nhau. Biết lắng nghe làm theo quy định và sự phân cơng của
nhóm. Tạo điều kiện cho mỗi người có thể tự thích ứng dần với sự phân cơng lao
động hợp tác của cộng đồng trong tương lai.
5. Vận dụng các câu hỏi trắc nghiệm trong kiểm tra đánh giá .
Đánh giá là một khâu quan trọng trong giảng dạy vì nó giúp cho giáo viên có
thơng tin phản hồi về mức độ mà học sinh đã đạt được so với mục tiêu đề ra, mặt
khác qua đánh giá giáo viên có thể có được thơng tin về phương pháp dạy học của
mình có hợp lý hay khơng để kịp thời điều chỉnh.
Có nhiều phương pháp để đánh giá học sinh nhưng phương pháp trắc nghiệm
ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong dạy học vì nó tiện lợi, ít tốn thời gian và
đảm bảo tính khách quan, công bằng trong đánh giá.
Có nhều nhiều loại câu hỏi trắc nghiệm sau đây là một số loại:
*Trắc nghiệm đa phương án.
Cấu trúc của câu hỏi trắc nghiệm đa phương án gồm hai phần là phần cốt lõi và
phần trả lời.
- Phần cốt lõi có hai dạng có thể là một câu khuyết hoặc một câu hỏi hoàn
chỉnh để nêu vấn đề.
- Phần trả lời bao gồm 1 đáp án đúng và các đáp án không đúng.( Các câu
gây nhiễu) để học sinh lựa chọn và trả lời.
* Trắc nghiệm ghép đôi:
Cấu trúc gồm:
-Tiền đề là một bộ các mệnh đề hồn chỉnh về một sự việc nào đó hoặc những
câu hỏi, thường được bố trí ở bên trái của tờ trắc nghiệm.
- Phần thứ hai là danh mục các trả lời được bố trí bên phải tờ trắc nghiệm
* Trắc nghiệm điền khuyết:
Cấu trúc: Gồm các câu đưa ra không hồn chỉnh, từ kiến thức đã học, tìm các

từ hoặc cụm từ thích hợp để điền vào chỗ trống.
6. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ
q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm đơi và
dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau,
mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của dạy học
tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục và thay
thế bằng làm việc nhóm. Hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới
hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình,
9/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
mà cịn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức
hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học ( thực hành tìm hiểu mơi trường địa
phương, thực hành tìm hiểu hệ sinh thái…), sử dụng những phương pháp
chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án. ….

C. MINH HỌA CỤ THỂ:
TIẾT 58 – BÀI 53:
TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
1. Xác định mục tiêu bài học.
1.1. Kiến thức:
-Học sinh chỉ ra được các tác động của con người tới môi trường đặc biệt là các
hoạt động làm suy thối mơi trường gây mất cân bằng sinh thái.
- Từ đó ý thức được trách nhiệm cần phải bảo vệ môi trường sống cho chính
mình và cho thế hệ mai sau.

1.2. Kỹ năng:
- Quan sát – rút ra kết luận, hoạt động nhóm.
1.3. Thái độ.
- Giáo dục thái độ yêu thiên nhiên, bảo vệ mơi trường.
1.4: Các năng lực cần hướng tới :
a. Nhóm năng lực chung, gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tự học (là năng lực quan trọng nhất)
+ Năng lực giải quyết vấn đề
+ Năng lực tư duy, sáng tạo
+ Năng lực tự quản lí
- Nhóm năng lực quan hệ xã hội, gồm:
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ
b.Các năng lực chuyên biệt:
- Năng lực kiến thức Sinh học : Tìm mối liên hệ giữa việc phá hủy thảm thực
vật với sự xói mịn, thối hóa đất, với việc mực nước ngầm bị cạn kiệt, lũ lụt, hạn
10/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
hán, hiệu ứng nhà kính….
Bảng mơ tả các mức độ câu hỏi/bài tập, thực hành-thí nghiệm đánh giá
năng lực của học sinh
Nợi
Mức độ nhận thức

Các
dung
KN/NL
Nhận biết
Thông hiểu Vận dụng Vận
thấp
dụng cao hướng tới
- Qua các
thời kì phát
triển của xã
hội con
người khơng
ngừng tác
động vào
mơi trường
với cả hai
tác dụng:
tiêu cực và
tích cực.
- Kể tên
những hoạt
động của
con người
tác động đến
mơi trường
tự nhiên.

- Giải thích
được tại sao
phá hủy

thảm thực
vật lại gây
ảnh hưởng
xấu nhất tới
mơi trường
tự nhiên.
- Giải thích
được hậu
quả phá
hủy môi
trường tự
nhiên của
mỗi hoạt
động của
con người.

- Liệt kê
một số
hành động
cần làm để
bảo vệ môi
trường
- Liệt kê
một số
hành động
không nên
làm để bảo
vệ môi
trường


- NL tự
Tác
học
động
- Giải
của
quyết vấn
con
đề
người
- NL hợp
đối với
tác
mơi
-NL tư
trường
duy , sáng
tạo
- Tìm
kiếm mối
quan hệ.
- NL đánh
giá.
- NL giao
tiếp
-NL kiến
thức sinh
học
2. Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học sinh.
Bài 53- Tác động của cơn người đối với mơi trường có rất nhiều kiến thức

thực tế đồng thời lại có những kiến thức các em đã được học từ lớp 6, lớp 7, lớp 8
vì vậy hồn tồn có thể để các em vận dụng các kiến thức đã biết, các kiến thức
thực tế để các em giải quyết vấn đề . Chính vì thế có thể giao nhiệm vụ về nhà cho
học sinh để học sinh có thể tìm hiểu chuẩn bị trước rồi thuyết trình trước lớp và
các em hồn tồn có thể làm được.
Khi dạy bài này với mỗi lớp tơi đã giao nhiệm vụ cho hai nhóm về tìm kiếm
11/34

- Giải
thích
được một
số hành
động nên
làm và
khơng
nên làm
để bảo vệ
mơi
trường
địa
phương


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
trên mạng internet hình ảnh , thơng tin để trình bày trước lớp theo nội dung sau:
Nhóm 1 : Nêu những biện pháp mà con người đã và đang sử dụng để bảo vệ
và cải tạo mơi trường.
Nhóm 2: Là học sinh em làm gì để bảo vệ và cải tạo mơi trường nơi em sinh

sống và học tập.
Chú ý: Mỗi nhóm trình bày tối đa trong 3 phút.
Sau khi giao nhiệm vụ cho hai nhóm học sinh, dưới sự hướng dẫn, góp ý của
giáo viên , các nhóm đã có các sản phẩm để trình bày trước lớp. Dưới đây là sản
phẩm của hai nhóm thuộc lớp 9D
Sản phẩm của nhóm 1 lớp 9D: Nêu những biện pháp mà con người đã và đang
sử dụng để bảo vệ và cải tạo môi trường?

12/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .

13/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .

Sản phẩm của nhóm 2 lớp 9D: Là học sinh em làm gì để bảo vệ và cải tạo
môi trường nơi em sinh sống và học tập?

14/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy

phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .

15/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .

3. Lựa chọn phương pháp dạy học:
16/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
Dựa vào mục tiêu bài học, kiến thức, kĩ năng, thái độ và dựa vào năng lực đã
được hình thành ở học sinh tơi lựa chọn các phương pháp để dạy bài này: trực
quan + Hỏi đáp + Hoạt động nhóm( trên lớp) + Hoạt động nhóm ( ở nhà, trước
giờ học)
4. Thiết kế các hoạt động dạy học.
Dựa vào mục tiêu bài học tôi thấy bài này gồm 3 hoạt động :
Hoạt động 1: Tác động của con người tới môi trường qua các thời kỳ phát
triển của xã hội
- Mục tiêu của hoạt động 1 là:
+ Kiến thức : học sinh chỉ ra được tác động hai mặt có lợi và có hại của con
người qua các thời kì phát triển của xã hội.
+ Kỹ năng: quan sát
- Để đạt mục tiêu này tơi sử dụng phương pháp:
Trực quan( có hỗ trợ của CNTT) + Hỏi đáp

- Cách tiến hành:Cho học sinh khai thác thông tin sách giáo khoa, quan sát tranh
ảnh các hoạt động của con người tới môi trường qua các thời kì phát triển của xã
hội, trả lời câu hỏi.
Hoạt động 2: Tác động của con người làm suy thối mơi trường tự nhiên
( là phần trọng tâm của bài)
- Mục tiêu:
* Kiến thức:
+Học sinh chỉ ra được các tác động của con người tới môi trường đặc biệt là các
hoạt động làm suy thối mơi trường gây mất cân bằng sinh thái.
+ Từ đó ý thức được trách nhiệm cần phải bảo vệ mơi trường sống cho chính
mình và cho thế hệ mai sau.
* Kĩ năng: Hoạt động nhóm
* Thái độ yêu thiên nhiên , ý thức bảo vệ môi trường.
* Năng lực: Củng cố năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tìm
kiếm mối quan hệ, năng lực đánh giá.
- Phương pháp: Hỏi đáp + Hoạt động nhóm.
- Cách tiến hành: Cho học vận dụng hiểu biết của mình, hợp tác bàn bạc trong
nhóm hồn thành nhiệm vụ nhận thức, sau đó cho học sinh tự đánh giá mình và
đánh giá chéo nhau.
Hoạt động 3: Vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự
nhiên.
17/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
- Mục tiêu:
* Kiến thức:
+Học sinh chỉ ra được các tác động tích cực của con người trong việc bảo vệ và

cải tạo môi trường tự nhiên lấy ví dụ minh họa.
+ Từ đó đề ra những việc mà học sinh cần làm để bảo vệ mơi trường sống cho
chính mình và cho thế hệ mai sau.
* Kĩ năng: Hoạt động nhóm, quan sát
* Thái độ yêu thiên nhiên , ý thức bảo vệ môi trường.
* Năng lực: Củng cố năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn
đề, năng lực tìm kiếm mối quan hệ, năng lực đánh giá, năng lực giao tiếp.
- Phương pháp: Hoạt động nhóm
- Cách tiến hành: Giao nhiệm vụ nhận thức cho học sinh về tìm hiểu trước ở nhà
thu thập tranh ảnh , tài liệu để báo cáo trước lớp phần mềm Powerpoint, hoặc
bằng video ảnh, hoặc bằng bích báo.
5. Soạn hệ thống câu hỏi và phiếu học tập phù hợp.
* Hoạt động 1: Để đạt được mục tiêu, tôi đưa ra các câu hỏi và phiếu bài tập
sau sau:
1.1 Quan sát tranh ảnh trả lời câu hỏi :Ở thời kì nguyên thủy con người có những
hoạt động nào tác động tới mơi trường ? Những hoạt động này có tác động xấu
đến mơi trường tự nhiên hay không ?
1.2.Tiếp tục quan sát tranh và cho biết: Ở xã hội nơng nghiệp con người có những
hoạt động nào tác động tích cực tới mơi trường tự nhiên? Những hoạt động trên
có tác động tiêu cực tới môi trường hay không?
1.3. Những hoạt động của xã hội cơng nghiệp cịn có tác động tiêu cực nào tới
mơi trường?
1.4.Bên cạnh những tác động tiêu cực xã hội công nghiệp cũng có những tác
động tích cực tới mơi trường đó là những tác động nào?
1.5. Mối quan hệ giữa sự phát triển xã hội và mức độ tác động của con người tới
môi trường?
Tác động của con người đến mơi trường là tiêu cực hay tích cực?
* Hoạt động 2 : Để đạt được mục tiêu, tôi đưa ra các câu hỏi và phiếu bài tập
sau sau:
2.1 Phiếu học tập:

Bài tập: Chän mét hc mét sè néi dung thÝch hợp ở cột bên phải(kí hiệu bằng a, b,
c) ứng với mỗi hoạt động của con ngời ở cột bên trái (kí hiệu 1, 2, 3) ở bảng dới đây
và ghi vào cột Ghi kết quả
18/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
Hoạt động của con người

Hậu quả phá hủy môi
trường tự nhiên

1/ Hái lượm

a/ Mất nhiều loài sinh
vật

2/Săn bắt động vật hoang dã

b/ Mất nơi ở của sinh
vật

3/ Đốt phá rừng lấy đất trồng
trọt

c/ Xói mịn và thối hóa
đất


4/ Chăn thả gia súc

d/ Ơ nhiễm mơi trường

5/ Khai thác khống sản

e/ Cháy rừng

6/ Phát triển nhiều khu dân


g/ Hạn hán

7/ Phát triển thủy điện bừa
bãi

h/ Mất cân bằng sinh
thái

8/ Chiến tranh

i/ Thay đổi đất , tầng
nước mặt

Kết quả

2.2.Qua bảng vừa hoàn thành kể tên các hoạt động của con người làm suy thối
mơi trường? Trong những hoạt động trên những hoạt động nào gây nhiều hậu quả
xấu nhất?
2.3 . Vì sao hoạt động phá hủy thảm thực vật lại gây ra nhiều hậu quả xấu nhất?

2.4.Tại sao biết những hành động trên gây hậu quả xấu với môi trường tự nhiên
mà con người vẫn làm ?
2.5 Là những chủ nhân tương lai của đất nước các em chọn phát triển kinh tế hay
chọn bảo vệ môi trường ?
Hoạt động 3 : Tìm hiểu vai trị của con người trong việc bảo vệ và cải tạo
mơi trường tự nhiên.
3.1.Trình bày vai trò của con người trong việc bảo vệ và cải tạo môi trường tự
nhiên? *( yêu cầu đại diện nhóm 1 trình bày)
3.2. Con người đã có những biện pháp nào để bảo vệ và cải tạo môi trường mơi
trường?
3.3. Là HS các em phải làm gì để bảo vệ môi trường nơi em sinh sống và học
tập.? ( u cầu đại diện nhóm 2 trình bày)
19/34


Một số kinh nghiệm dạy học theo định hớng phát triển năng lực
học sinh khi dạy
phần II: Sinh vật và m«i trêng – Sinh häc 9 .
3.4. Bảo vệ mơi trường là trách nhiệm của ai?
Hoạt động 4: Thực hành - Ứng dụng:
4.1: Bài tập điền khuyết:
Bài tập kéo thả:
Chọn các từ cho sẵn rồi kéo thả vào chỗ chấm cho phù hợp
Các từ cho sẵn: cân bằng, phá hủy, hậu quả, cải tạo, bảo vệ, chăm sóc.
Nhiều hoạt động của con người gây ……….. xấu đối với môi trường: làm
mất các loài sinh vật, làm suy giảm các hệ sinh thái hoang dã, làm mất
…………….. sinh thái. Tác động lớn nhất của con người tới môi trường tự nhiên
là …………. thảm thực vật, từ đó gây ra xói mịn và thối hóa đất, ơ nhiễm mơi
trường, hạn hán, lụt lội, lũ quét.
Con người đã và đang nỗ lực để bảo vệ và ………… môi trường tự nhiên.

Mỗi người đều phải có trách nhiệm trong việc ………… mơi trường sống của
mình.
4.2 . Con người ở địa phương em có những việc làm nào ảnh hưởng xấu tới môi trường tự
nhiên, tác hại của các việc làm đó, những hành động cần thiết để khắc phục và liệt kê vào
bảng dưới đây:

Tên việc làm

Tác hại

Hoạt động cần làm để
khắc phục

6. Sưu tầm, thu thập tư liệu dạy học:
Mạng internet là một kho tri thức vô giá, nhất là đối với giáo viên giảng dạy
Sinh học. Các thơng tin ở trên đó vừa phong phú về cả hình hình thức lẫn nội
dung, lại luôn là những thông tin mới được cập nhật thường xun liên tục. Vì
vậy tơi thường xun lên mạng để lấy những thơng tin, hình ảnh, video clip vào
hộp tư liệu của mình trên máy.
Ngồi ra giáo viên cịn có thể thu thập thơng tin, tài liệu từ tivi, đài báo, từ
thực tế cuộc sống nhằm có kiến thức giúp học sinh giải thích các hiện tượng thực
tế.
Với bài này tôi đã lấy được 1 đoạn video clip về hậu quả của việc phá rừng,
nhiều tranh ảnh minh họa về các hoạt động của con người tác động tới mơi
trường tự nhiên về cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
7. Làm việc trên máy với phần mềm Powerpoint, Window movie
20/34




×