Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB tại KBNN Tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.2 KB, 54 trang )

Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, các doanh nghiệp
muốn đứng vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều quan
trọng. Các doanh nghiệp phải bớc đi từng bớc vững chắc trong mọi hoạt động,
phải tạo ra sự tăng trởng hiện tại và tạo những tiền đề vững chắc cho tơng lai.
Xong để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cần phải có
đủ vốn để đảm bảo các xây dựng cần thiết, máy móc và thiết bị, mua nguyên
vật liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo và tiêu thụ, chi trả nhân công và trang
trải vô số những chi phí khác phát sinh. Nh vậy có thể nói rằng vốn là máu của
một doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết và không thể thiếu đợc. Nhng vấn đề là
ở chỗ vốn đợc huy động ở đâu và sử dụng nh thế nào cho có hiệu quả mà các
doanh nghiệp cần quan tâm.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết đang ở
trong tình trạng kinh doanh không hiệu quả mà một trong những nguyên nhân
gây nên là thực trạng không hiệu quả ở khai thác và sử dụng nguồn vốn. Vì thế
việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại
Công ty Bánh kẹo Hải Hà, em xin trình bày một số vấn đề về Một số giải
pháp cho vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu quả tại Công ty bánh kẹo
Hải Hà làm Luận văn tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề nh sau:
- Lời nói đầu
- Phần I: Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Phần II: Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở
Công ty bánh kẹo Hải Hà.
- Phần III: Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần I
Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất


kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn
1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trờng cũng nh trong bất kỳ một hình thái kinh tế xã
hội nào khác, các doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều với
mục đích là sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ để trao đổi với các đơn vị kinh tế
khác nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Nhng để tiến hành sản xuất kinh
doanh thì cần thiết phải có vốn.
Vốn kinh doanh là giá trị của các tài sản hiện có của doanh nghiệp đợc
biểu hiện bằng tiền. (1)
Dới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn thực
(công cụ lao động, đối tợng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại,
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị nh tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra:
Vốn hữu hình (công cụ lao động, đối tợng lao động, tiền giấy, tiền kim loại,
chứng khoán...) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng
chế, chi phí thành lập doanh nghiệp...). Căn cứ vào phơng thức luân chuyển chia
ra: Vốn cố định và vốn lu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là:
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu
của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ ddông
trong công ty cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái
phiếu, tín dụng thơng mại.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá.
2. Đặc điểm
Nh ta đã biết vốn sản xuất kinh doanh là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
đợc biểu hiện bằng tiền (công cụ sản xuất, đối tợng lao động, tiền mặt, các
chứng từ có giá trị khác...) gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy nên vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp có những đặc
điểm sau:

- Vốn là phơng tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho ngời lao động.
- Vốn có giá trị và giá trị sử dụng: tức là vốn có thể đợc mua, đợc bán, đợc
trao đổi trên thị trờng cũng nh có thể đợc sử dụng vào một khâu hay toàn bộ quá
trình tái sản xuất. Nh vậy vốn cũng là một loại hàng hoá.
- Vốn có khả năng sinh lời: hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả sẽ làm cho đồng vốn của doanh nghiệp sinh sôi nảy nở.
- Khia tham gia vào sản xuất kinh doanh, vốn luôn biến động và chuyển
hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian. Toàn bộ sự vận động của
vốn khi tham gia quá trình sản xuất đợc thể hiện ở sơ đồ sau:
TLSX
T - H - SX - H - T
SLĐ
Sự vận động của vốn trong doanh nghiệp thơng mại có thể chỉ là: T -H- T
và trong doanh nghiệp ngân hàng là: T - T
Qua sơ đồ ta thấy: quá trình vận động của vốn trải qua ba giai đoạn chủ
yếu sau đây:
Giai đoạn một: vốn hoạt động trong phạm vi lu thông, lúc đầu là vốn tiền
tệ (T) tích luỹ đợc đem ra thị trờng (đó là thị trờng các yếu tố đầu vào) mua
hàng hoá bao gồm TLSX và sức lao động. Trong giai đoạn này vốn thay đổi từ
hình thái vốn tiền sang vốn sản xuất.
TLSX
T - H
SLĐ
Giai đoạn hai: Vốn rời khỏi lĩnh vực lu thông bớc vào hoạt động trong
khau sản xuất. ở đây các yếu tố sản xuất hay còn gọi là các yếu tố hàng hoá
dịch vụ đợc sản xuất ra trong đó có phần giá trị mới (do giá trị sức lao động con
ngời tạo ra).
TLSX
H

SLĐ
Giai đoạn ba: Sau giai đoạn sản xuất tạo ra H thì vốn lại trở lại hoạt động
trên lĩnh vực lu thông dới hình thái hàng hoá. Kết thúc giai đoạn này (hàng hoá
đợc tiêu thụ) thì vốn dới hình thái hàng hoá chuyển thành hình thái vốn tiền tệ
ban đầu nhng về mặt số lợng có thể là khác nhau.
H
_______________
T (T T)
Từ sự phân tích sự vận động của vốn thông qua vòng tuần hoàn vốn ta
thấy rằng: tiền có khả năng chuyển hoá thành vốn chỉ khi tiền đợc đa vào quá
trình sản xuất kinh doanh thông qua hoạt động đầu t nhằm mục đích sinh lời
mới đợc gọi là vốn. Với t cách đầu t thì mục đích cuối cùng là tạo đợc T phải
lớn hơn T.
3. Vai trò của vốn kinh doanh
Nhu cầu về vốn xét trên giác độ mỗi doanh nghiệp là điều kiện để duy trì
sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lợng sản
phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho ngời lao động, đóng góp cho xã hội... Nh
vậy:
Vốn kinh doanh là công cụ quan trọng để thực hiện các nhiệm vụ kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh phản ánh các quan hệ về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp trong vấn đề đầu t.
Vón kinh doanh cho phép khả năng lựa chọn của doanh nghiệp trong sự
phân tích nhu cầu thị trờng là: quyết định sản xuất cái gì? sản xuất nh thế nào?
và sản xuất cho ai? sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
4. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục
đích sử dụng số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì đợc chia làm hai loại đó là vốn
cố định (VCĐ) và vốn lu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nhu

VCĐ tham gia vào quá trình sản xuất nh t liệu lao động thì VLĐ là đối tợng lao
động. Nếu nh vốn lao động tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là
phơng thức để dịch chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu nh VLĐ đợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm
hàng hoá và thu hồi đợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá còn
vốn cố định tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển
vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
4.1. Vốn cố định
* Khái niệm: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu t,
ứng trớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng.
Theo quy định của nhà nớc chỉ các t liệu sản xuất có đủ hai điều kiện: có
giá trị lớn (trên năm triệu đồng) và thời gian sử dụng ít nhất là một năm.
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong
quá trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất,
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các
thành tựu công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng
và việc không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử
dụng vốn cố định là một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác
dụng trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
Vốn cố định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu
kỳ sản xuất thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá trị của nó
giảm dần và chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một
chỉ tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhan tố nh: khả năng
tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục

tiêu sản xuất kinh doanh, trình độ tang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc
nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử
dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội
dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây
dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh
nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ thuật.
Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của
nó để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản
quyền tác giả, lợi thế vị trí...
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an
ninh quốc phòng (cũng đợc phân loại nh trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà
nớc theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
4.2. Vốn lu động
* Khái niệm: Vốn lu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trớc về tài sản
lu động và tài sản lu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
của doanh nghiệp tiến hành bình thờng.
Vốn lu động bao gồm giá trị tài sản lu động nh: nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, bao bì và vật liệu bao bì, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang... và vốn lu động và vốn lu thông nh: thành
phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật t mua ngoài chế
biến, vốn tiền mặt...

Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ
sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển không
ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó
VLĐ đợc biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật
hay hình thái giá trị.
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn
sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián
đoạn.
* Cơ cấu vốn lu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn
lu động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không giống
nhau. Xác định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và
có hiệu quả vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lu động ngời ta chia
vốn là ba loại:
+ Vốn dự trữ: là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế... dự trữ và đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất lu thông nh thành phẩm vốn tiền mặt.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn ngời ta chia vốn làm hai loại:
+ Vốn lu động định mức: là số vốn lu động cần thiết tối thiểu thờng xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: vốn dự trữ,
vốn trong sản xuất và thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm, vật t thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lu động không định mức: là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhng không có căn cứ để tính định mức đợc.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:

+ Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp, vốn lu động
từ bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhng cha đến kỳ hạn...
+ Vốn lu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong
kinh doanh. Có thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay
vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nớc.
Mỗi doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có
hiệu quả.
II. Một số vấn đề huy động vốn của doanh nghiệp
1. Những vấn đề cơ sở
Để có đợc vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách
khác là các ràng buộc khác nhau nh:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nớc khi huy
động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nớc về tỷ lệ huy
động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh
toán nói riêng sẽ là những đieèu kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét
bỏ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hởng đến lợng
vốn càn thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lợc kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để
thực hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Để dự đoán cầu về vốn của doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phơng pháp:
+ Phơng pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phơng pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trng của ngành là cơ sở để
làm xuất phát điểm cho mình. Phơng pháp này hay đợc sử dụng cho những
doanh nghiệp mới thành lập hay những doanh nghiệp đã hoạt động nhng cần

thiết lập lại cơ cấu vốn.
2. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vón cho doanh nghiệp. Nếu căn
cứ vào nơi cung ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất
thành nguồn cung ứng từ nội bộ và nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ
sở đó ngời ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1. Tự cung ứng
- Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc
vào thực tiễn sử dụng tài sản cố định cũng nh ý muốn chủ quan của con ngời.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ
của Nhà nớc, các doanh nghiệp khác có thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và ph-
ơng pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài chính của mình, doanh
nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây là một
nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
- Tích luỹ tái đầu t: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận
thu đợc trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nớc toàn bộ lợi nhuận thu đ-
ợc sẽ phải sử dụng cho các khoản.
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nớc theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
- Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phơng thức này tuy không làm tăng tổng số
vốn sản xuất - kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho
các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.2. Phơng thức cung ứng từ bên ngoài
* Cung ứng từ ngân sách nhà nớc
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận đợc lợng vốn xác định từ ngân
sách nhà nớc cấp. Thông thờng hình thức này không đòi hỏi nhiều điều kiện
ngặt nghèo đối với doanh nghiệp đợc cấp vốn nh các hình thức huy động vốn
khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị thu hẹp cả về quy mô vốn và

phạm vi đợc cấp. Hiện nay đối tợng đợc hởng hình thức này là các DNNN xác
định duy trì để đóng vai trò công cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu t ở những
lĩnh vực sản xuất hàng hoá công cộng, hoạt động công ích mà t nhân không
muốn hoặc không có khả năng.
* Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu
Là hình thức do doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng
chứng khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính
toán và phát hành cổ phiếu bán trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là
tăng vốn nhng không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngời sở hữu cổ
phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi
hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn mới
đợc phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài
chính theo Luật doanh nghiệp.
* Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trờng vốn:
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát
hành lợng vốn cần thiết dới hình thức trái phiếu thờng có kỳ hạn xác định và
bán cho công chúng. Đặc trng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh
nghiệp. Cũng có những u điểm và hạn chế nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động đợc một lợng vốn cần thiết, chi phí
kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị ngời cung ứng
kiểm soát chặt chẽ nh vay ngân hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh
áp lực nợ đến hạn và vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thoái lạm phát
cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự
trợ giúp của ngân hàng thơng mại. Doanh nghiệp phải tính toán thoả mãn hai
điều kiện: tài sản cố định phải hỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của doanh
nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định mới đợc
phép phát hành trái phiếu.
* Vay vốn của các ngân hàng thơng mại

Vay vốn từ các ngân hàng thơng mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn d-
ới các hình thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng th-
ơng mại. Đây là mối quan hệ tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay.
Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy động đợc một lợng vốn lớn, đúng
hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng thamg gia thẩm định dự án nếu có cầu
vay đầu t lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm phán, chấp
nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân
hàng có thể bị ngân hàng thơng mại kiểm soát các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian cho vay.
* Tín dụng thơng mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh
nghiệp thông thờng không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch
về mặt thời gian giữa dòng tài chính và dòng vật chất. Thực chất luôn diễn ra
đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách hàng tiền và chiếm dụng tiền của
khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách hàng nhiều hơn số
tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dôi ra sẽ mang bản chất tín dụng th-
ơng mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngoài tín dụng thơng mại còn gồm cả
khoản đặt cọc trớc của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thờng phải thanh toán
trong vòng 30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh
nghiệp đang trong thời kỳ tăng trởng.
* Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trờng hình thức này đợc thực hiện giữa một doanh nghiệp
có cầu sử dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng
thuê mua diễn ra khá phổ biến. Hình thức này có u điểm rất cơ bản là giúp cho
doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích, khi nào doanh nghiệp có cầu về sử
dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua. Doanh nghiệp không chỉ
đợc nhận máy móc thiết bị mà còn đợc nhận t vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế nh: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng
máy móc thiết bị cao và hợp đồng tơng đối phức tạp.

* Vốn liên doanh, liên kết
Với phơng thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số
doanh nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
- Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lợng vốn cần thiết
cho một hoặc một số hoạt động nào đó mà không tăng nọ.
- Nhợc điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẽ
lợi nhuận thu đợc.
* Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận đợc nguồn vốn này là
các chơng trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế khác.
Hình thức cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc
cho vay với điều kiện u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán. Hình thức này có
chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy nhiên để nhận đợc nguồn vốn này
các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời doanh nghiệp phải
có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia nớc ngoài.
* Nguồn vốn nớc ngoài đầu t trực tiếp FDI:
Với phơng thức này doanh nghiệp không chỉ nhận đợc vốn mà còn nhận đ-
ợc cả kỹ thuật - công nghệ cũng nh phơng thức quản trị tiên tiến và cũng đợc
chia sẻ thị trờng xuất khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình thức này phải
chịu sự kiểm soát điều hành của doanh nghiệp (tổ chức kinh tế) nớc ngoài phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn.
3. Các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp nhà nớc
3.1. Vốn chủ sở hữu
- Vốn do ngân sách nhà nớc cấp
Các doanh nghiệp nhà nớc ngay từ khi mới thành lập đã đợc Nhà nớc cấp
cho một lợng vốn nhất định. Đây là lợng vốn quan trọng để đầu t xây dựng ban
đầu và mở rộng sản xuất. Khi sử dụng vốn này các DNNN phải nộp thuế sử
dụng vốn NSNN. Từ 01/01/1997, theo Nghị định số 59/NĐ-CP của Chính phủ
và Thông t/TC-CSTC của Bộ Tài chính thì chỉ có các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh có lãi thì mới phải nộp thuế sử dụng vốn NSNN và đợc tính từ lợi
nhuận sau thuế.
- Vốn hình thành do lợi nhuận để lại:
Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
- Vốn liên doanh liên kết:
Đây là một hình thức phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là vốn do các doanh
nghiệp khác trong và ngoài nớc đóng góp để cùng thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh. Nguyên tắc trong liên doanh, liên kết và các bên tham gia liên
doanh, liên kết phải bình đẳng với nhau, cùng chia sẻ lợi nhuận và rủi ro trong
phạm vi tỷ lệ vốn góp. Tuy nhiên trong trờng hợp liên doanh, liên kết với nớc
ngoài, do trình độ yếu kém nên bên Việt Nam thờng chịu nhiều thiệt thòi, lợng
vốn góp của Việt Nam còn thấp (thờng ở mức 30-35%) nên các quyết định của
bên Việt Nam còn thiếu trọng lợng.
Ngoài ra còn có thể huy động từ cán bộ công nhân viên chức của doanh
nghiệp.
- Vốn do cổ phần hoá DNNN mang lại:
Đây là nguồn vốn huy động từ việc DNNN phát hành cổ phiếu. Vốn cổ
phần cổ đông đóng góp thông qua việc mua cổ phiếu do doanh nghiệp phát
hành. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp (nếu lỗ thì không phải trả).
3.2. Vốn vay:
- Vốn vay ngân hàng:
Ngày 31/5/1997, Ngân hàng trung ơng đã có Công văn số 471 về điều kiện
cho các DNNN vay vốn mà không phải thế chấp, bảo lãnh, tín chấp,... không
giới hạn theo vốn điều lệ mà căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn vay của các tổ chức tài chính trung gian:
Đây là một nguồn cũng rất quan trọng trong tơng lai khi hệ thống thị trờng
tài chính chứng khoán nớc ta đi vào hoạt động. Đó là:
+ Vay các tổ chức tín dụng.

+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động
- Phát hành trái phiếu
- Mua bán chịu (chiếm dụng vốn) của các doanh nghiệp khác.
- Vay từ nội bộ công nhân viên.
Trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có một số quỹ nh: qũy đầu t xây
dựng cơ bản, quỹ pht sản xuất kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen th-
ởng, quỹ phúc lợi... mà doanh nghiệp có thể huy động tạm thời vào sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trả chậm lơng cho cán bộ công nhân viên, nộp
thuế chậm lại.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp
4.1. Thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trớc hết cần xem xét lại tình trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm cần huy động bằng việc tính toán các chỉ tiêu tài chính căn bản nh:
khả năng thanh toán, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh lợi. Đồng thời
tính toán lại các chỉ tiêu theo phơng án huy động khác nhau. Trên cơ sở đó
khẳng định mục tiêu, phơng án huy động cụ thể.
4.2. Phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật:
Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản tài
chính cần huy động, tính đến các rủi ro liên quan nh: rủi ro về mệnh giá, tỷ
suất, hối đoái.
4.3. Chính sách tài trợ:
Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có nghĩa là
nguồn huy động đợc lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh h-
ởng nh thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh doanh cũng
nh đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
4.4. Chủ các nguồn tài chính:
Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng là một sự cân nhắc
tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm lực
sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trờng hợp doanh
nghiệp cần kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa cùng

cần xem xét động cơ tham gia vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
4.5. Quyết định huy động nguồn vốn
Quyết định huy động các nguồn tài chính luôn là vấn đề sống còn đối với
doanh nghiệp, do vậy trớc hết cần tập trung nghiên cứu và khai thác triệt để các
biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng thanh
toán thấp.
4.6. Kế hoạch huy động tài chính cho chi trả
Nguồn tài chính huy động hôm nay sẽ phải thanh toán chi trả khi đáo hạn
(đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế hoạch huy động
thanh toán, chi trả.
5. Các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn:
Khi doanh nghiệp thực hiện huy động vốn từ các nguồn thì các chủ tài
chính nh ngân hàng, các chủ đầu t thờng cân nhắc và xem xét các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn
của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
+ Khả năng thanh toán chung =
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh
song chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ số này 1 có nghĩa là doanh nghiệp không có nguy cơ bị rơi vào
tình trạng vỡ nợ và các chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tởng doanh nghiệp hơn.
+ Khả năng thanh toán tức thời =
- Các chỉ số mắc nợ:
+ Chỉ số mắc nợ chung =
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhng thông th-
ờng nó dao động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai
phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi
quyết định cho vay thêm. Mặt khác về phía con nợ, nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị

mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá nhieèu cho
sự vay nợ của mình.
+ Hệ số nợ k =
Chỉ số này đợc sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân
hàng đối với các doanh nghiệp.
+ Hệ số tự chủ tài chính =
Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn đợc quan tâm xem
xét bởi cả hai là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay.
III. Hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
1. Quan niệm chung về hiệu quả
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhng tựu chung
lại ta thấy rằng hiệu của là công cụ để đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trờng ở nớc ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù đợc sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh vực
kinh tế xã hội và kỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất
kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên nhiên
vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Trình độ
lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra
để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức
độ nào. Vì vậy có thể mô tả bằng công thức:
+ Hiệu quả kinh doanh (H) =
trong đó: K: là kết quả đạt đợc
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả.
+ Suất hao phí:
Q =
Từ hai loại chỉ tiêu này ta sẽ đi xem xét với yếu tố đầu vào là vốn cố định
và vốn lu động.

2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng
đắn, kịp thời.
- Xác lập đợc một cơ cấu vốn hợp lý
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá đợc tình hình thực tế về vấn đề sử
dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, cha có hiệu quả phát hiện ra những
nguyên nhân để tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để công việc
phan tích hiệu quả sử dụng vốn là đúng, xác thực và phát huy đợc những mục
đích trên thì cần quán triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích đợc lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo
thực hiện kế hoạch,... của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài doanh
nghiệp nh báo cáo về tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt
cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.1. Quản lý vốn cố định
* Hao mòn và khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của
nhiều nhân tố khác nhau nên tài sản cố định bị hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình.
- Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về
chất lợng và sự giảm về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng đợc sử dụng
trong sản xuất hoặc do tác động của yếu tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị
hao mòn hữu hình trớc hết là nó trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh, giá trị hao mòn đợc chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới
đợc sản xuất ra. Ngoài nguyên nhân chủ yếu trên thì trong khi sử dụng và
không sử dụng tài sản cố định bị hao mòn hữu hình là do tác động của các yếu
tố tự nhiên nh độ ẩm, khí hậu, thời tiết...
- Hao mòn vô hình của tài sản cố định: là do sự giảm thuần tuý về mặt giá

trị của tài sản cố định do có những tài sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất
với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Nh vậy nguyên nhân của hao mòn vô hình là do kỹ thuật ngày càng tiến
bộ, tổ chức sản xuất ngày càng hoàn thiện.
- Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định bị hao mòn. Bộ phận
giá trị của tài sản cố định tơng ứng với mức hao mòn mà nó đợc dịch chuyển
dần vào giá thành sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm
hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu
hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao tài sản cố định đợc coi là một nguồn tài
chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
- Các phơng pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc tính khấu hao tài sản cố định chính xác kịp thời, đầy đủ và biện pháp
để bảo toàn vốn cố định, để phòng ngừa hao mòn vô hình của tài sản cố định và
chống lại hiện tợng ăn vào vốn - một thực tế khá phổ biến trong ác DNNN ở
nớc ta trong thời gian qua. Cho nên việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao là
quan trọng.
+ Phơng pháp tính khấu hao theo đờng thẳng (phơng pháp tính khấu hao
cố định):
M
k
=
M
k
: mức khấu hao cố định hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian sử dụng định mức cả đời máy.
+ Phơng pháp tính khấu hao gia tăng:
trong đó:

TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NG
t
: giá trị còn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG
0
: nguyên giá tài sản cố định.
* Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phơng diện
bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu giá trị về tài sản
cố định trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định tổng
giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao phải tính
trong năm và tình hìnhh phân phối sử dụng quỹ khấu hao.
- Tài sản cố định không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa
lớn (nh đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
=
Giá trị TSCĐ tăng
thêm trong năm
x
Số tháng sẽ sử dụng
TSCĐ
12
- Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm trong mộtngày
nào đó của tháng thì tháng sau mới không phải tính khấu hao.
=
Giá trị TSCĐ giảm
bớt trong năm

x
Số tháng sẽ không sử
dụng TSCĐ
12
- Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính trrong năm kế hoạch đợc
xác định theo công thức:
= + -
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định đợc coi là biện pháp quan trọng để quản
lý vốn cố định.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một
đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định
càng cao.
4. Quản lý vốn lu động và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lu động
4.1. Quản lý vốn lu động
* Xác định nhu cầu thờng xuyên tối thiểu về vốn lu động của doanh
nghiệp.
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lu động cần thiết
tối thiểu cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, tránh ứ đọng
vốn và ngợc lại nếu quá ít sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác động
xấu đén hoạt động thu mua vật t, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
- Muốn xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần
lợt tính toán vốn lu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lu thông) và
đối với từng loại nguyên vật liệu (chính, phụ) sau đó tổng hợp lại vốn lu động
định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phơng pháp này tơng đối phức tạp.
- Phơng pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lu động: nội dung phơng

pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, chia làm 2 tr-
ờng hợp:
+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại
trong ngành để xác định nhu cầu vốn lu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ở thời kỳ trớc của
doanh nghiệp để xác định nhu cầu vốn lu động cho thời kỳ tiếp theo, đồng thời
xem xét với tình hình thay đổi quy mô sản xuất kinh doanh và sự cải tiến tổ
chức sử dụng vốn lu động để xác định toàn bộ nhu cầu vốn lao động thờng
xuyên cần thiết. Phơng pháp này có u điểm là đơn giản.
* Bảo toàn vốn lu động
Bảo toàn vốn lu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có ph-
ơng pháp bảo toàn vốn lu động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại toàn bộ vật t hàng
hoá, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, để xác định số vốn lu động hiện có
của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật t hàng hoá tồn đọng lâu ngày không thể sử dụng đợc do kém
hoặc mất phẩm chất phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong
kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi
nhuận cho mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi
nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải đợc u tiên hàng đầu.
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh thì đem lại
mấy đồng giá trị sản lợng hay doanh thu. Nh vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lu động càng cao.
- Mức đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =

Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao nhiêu
vốn lu động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lu động =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động cho biết một
đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Tỷ
lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung:
- Hiệu quả sử dụng vốn:
H
VSD
=
SXKD
V
D
trong đó:
H
VSD
: hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lợng sản phẩm tiêu thụ
SXKD
V
: là số d bình quân vốn sản xuất kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh:
H
V
= x 100%
6. Phân tích khả năng thanh toán
Theo công thức:
K =
K : là hệ số khả năng thanh toán

ý nghĩa:
+ Nếu K 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thờng hoặc tốt.
+ Nếu K < 1 chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thờng hoặc xấu.
- Các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Các khoản phải trả ngời bán, ngời mua
+ Các khoản phải nộp ngân sách
+ Các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên
+ Các khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
Phân tích khả năng thanh toán để biết đợc các khoản phải thu, phải trả, tìm
ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn cha đòi hoặc nguyên nhân của các
khoản nợ đến hạn.
Phần II
Thực trạng về huy động và sử dụng vốn
ở Công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển Công ty bánh kẹo Hải Hà
1. Sơ lợc lịch sử hình thành và phát triển
Công ty bánh kẹo Hải Hà, tên giao dịch đối ngoại là Hải Hà
Confectionerry Company (gọi tắt là Haihaco)
*******
2. Sơ lợc kết quả kinh doanh của công ty 5 năm qua
Biểu 1:
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000
1. Vốn kinh doanh 29.959 36.157 35.924 36.035
- Vốn cố định 15.070 18.579 18.932
- Vốn lu động 14.889 17.578 17.578
2. Doanh thu 320.000 300.900 227.200 108.833

3. Lợi nhuận sau thuế 2.218 519 -869 200
4. Nộp NSNN 10.410 3.860 6.340 1.643
5. Số lao động (ngời) 1.390 1.596 1.320
6. Thu nhập bình quân (ngời/tháng) 1,423 0,975 0,94 0,784
Năm 1998 và 1999 thu nhập bình quân đầu ngời của công ty thấp là ảnh h-
ởng của việc n
*******
3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng tới huy động và sử dụng vốn
3.1. Bộ máy tổ chức của công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty theo mô hình trực tuyến,
tham mu do đó có sự thống nhất cao trong công việc, tách biệt rõ ràng các trách
nhiệm. Đứng đầu công ty là giám đốc - ngời chịu trách nhiệm chung trớc nhà n-
ớc, trớc cấp trên, trớc pháp luật và tập thể công nhân viên chức trong công ty về
mọi hoạt động của công ty. Tham mu và trợ giúp cho giám đốc là bốn phó giám
đốc: Phó giám đốc chỉ đạo công tác sản xuất, phó giám đốc kỹ thuật an toàn và
đầu t, phó giám đốc đời sống, phó giám đốc về kế toán tài chính và kiểm toán.
Biểu 2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
*******
Các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản
xuất kinh doanh và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Các phòng
ban chức năng gồm có:
- Phòng tổ chức nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp quản lý lao động
của công ty sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu các biện pháp tổ
chức thực hiện giảm lao động gián tiếp, nghiên cứu hoàn thiện công tác trả lơng
và phân phối lơng.
- Phòng thống kê kế toán tài chính: Giám sát toàn bộ tài chính của công ty,
tổ chức bộ máy kế toán từng xí nghiệp. Quản lý việc phân phối cho các đơn vị
thành viên lập kế toán tài chính, vay vốn.
Tập hợp cung cấp tin tức tổng thể về tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty.

- Phòng thơng mại: Tham mu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị trờng
giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nớc đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ về xuất khẩu.
- Phòng kỹ thuật an toàn sản xuất: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho
các đơn vị thành viên, quản lý triển khai các kế hoạch.
- Văn phòng công ty: Làm công tác đối nội, đối ngoại, tiếp khách hàng
trong và ngoài nớc, tổ chức hội nghị và hội thảo với các đơn vị thành viên của
công ty.
- Phòng thanh tra - pháp chế: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện chính sách pháp luật.
Tuy mỗi phòng thực hiện nhiệm vụ riêng của mình nhng các phòng đều có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau tập trung vào sự điều hành chỉ huy thống nhất
của giám đốc. Công tác quản lý tài chính tại Công ty bánh kẹo Hải Hà xác định
nguyên nhân, sự ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính và có biện
pháp tăng cờng quản lý tài chính. Vì đây là một DNNN nên huy động vốn cần
chú ý đến vẫn đề sở hữu của doanh nghiệp.
Bộ máy tổ chức của công ty ngày càng mở rộng và lớn mạnh, điều đó tồn
tại hai mâu thuẫn: Công ty có thể tiếp cận sâu đợc vào thị trờng nên sẽ đạt đợc
sự phục vụ khách hàng tốt hơn. Nhng bên cạnh đó sẽ làm chậm vòng quay của
vốn lu động bởi vì sự luân chuyển của đồng tiền phải qua các chi nhánh, xí
nghiệp rồi mới trở về công ty. Nên ngời chủ doanh nghiệp phải tính toán để
xông vào khách hàng và phục vụ khách hàng tốt hơn. Đồng thời biết tổ chức
luân chuyển tiền, thu hồi tiền nhanh.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất
Nhiệm vụ của công ty tơng đối ổn định, vẫn sản xuất các loại mặthàng
truyền thống: Khối lợng công việc ngày càng nhiều, theo kế hoạch sản lợng mỗi
năm của công ty tăng từ 3% đến 5%. Công ty phải thờng xuyên đầu t, đổi mới
công nghệ, tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên của công ty cho phù
hợp với vị trí mà họ đảm nhận.
Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc bao gồm: Xí nghiệp kẹo mềm, xí nghiệp

kẹo cứng, xí nghiệp bánh, nhà máy thực phẩm Việt Trì, nhà máy bột dinh dỡng
trẻ em Nam Định.
Từ khi thành lập đến nay công ty không ngừng đổi mới công nghệ nh: năm
1997 trang bị cho xí nghiệp thực phẩm Việt Trì một dây chuyền Jelly khuôn và
Jelly cốc. Năm 1997, đã đầu t mua máy gói kẹo của hãng KLOCNER HANSEL
TEVONPHAN với công suất 1000 viên/phút. Năm 1998, Công ty đầu t thêm
máy đóng gói nhỏ các loại bánh có công suất 1 tấn/ngày, máy quật kẹo với
công suất 10 tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất bánh xốp dạng que công suất 10
tấn/ngày. Dây chuyền sản xuất kẹo caramel có công suất 200-300kg/giờ. Công
nhân của nhà máy là 1709 ngời.
Đòi hỏi công ty phải có một lợng vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh,
ảnh hởng trực tiếp đến việc huy động vốn của công ty
3.3. Đặc điểm về lao động
Tình hình lao động của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Tình hình lao động của công ty
Chỉ tiêu Đơn v ị 1997 `1998 1999

×