Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.81 KB, 103 trang )

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nội dung

CBQL

:

Cán bộ quản lý

CHXHCN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CTVTT

:

Cộng tác viên thanh tra

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT


:

Giáo dục và Đào tạo

GV THPT

:

Giáo viên Trung học phổ thông

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

KH


:

Kế hoạch

KT

:

Kiểm tra

NT

:

Nhà trường

NV

:

Nhân viên

PHT

:

Phó hiệu trưởng

QL


:

Quản lý

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLNN

:

Quản lý nhà nước

THPT

:

Trung học phổ thông

TT

:

Thanh tra

TTGD


:

Thanh tra giáo dục

TTHĐSP

:

Thanh tra hoạt động sư phạm

TTV

:

Thanh tra viên


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................9
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên..............................................14
1.4.1. Nguyên tắc thanh tra..............................................................................15
1.4.2. Yêu cầu quản lý hoạ t động thanh tra giáo dục trong giai đoạn hiện nay........16
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra giáo dục.......................18
1.6. Tổ chức Thanh tra Sở GD&ĐT; hình thức, nội dung và trình tự thanh tra
hoạt động sư phạm GV THPT...........................................................................19
1.6.1. Tổ chức Thanh tra Sở GD&ĐT..............................................................19

1.6.2. Hình thức, nội dung và trình tự thanh tra HĐSP của GV THPT..................21
1.7. Nội dung quản lý công tác thanh tra hoạt động sư phạm của GV THPT của
Sở Giáo dục và Đào tạo.....................................................................................25
1.7.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của thanh tra giáo dục và
mục đích thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên THPT cho cán bộ quản lý, thanh
tra viên, cộng tác viên thanh tra và giáo viên......................................................25
1.7.2. Xây dựng kế hoạch TT HĐSP của GV THPT..........................................26
1.7.3. Tổ chức bộ máy thanh tra.......................................................................27
1.7.4. Xây dựng lực lượng TTV và CTVTT......................................................28
1.7.5. Chỉ đạo công tác TT hoạt động sư phạm của GV THPT............................30
1.7.6. Kiểm tra công tác TT HĐSP của giáo viên THPT.....................................31
1.7.7. Tổ chức sử dụng kết quả thanh tra...........................................................32
1.7.8. Hỗ trợ các điều kiện cho công tác thanh tra...............................................32
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................34
Chương 2.......................................................................................................35
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA ..............................35


HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN ..............................................35
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH LÂM ĐỒNG.........................................35
2.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội, kinh tế và chất lượng GD&ĐT của tỉnh Lâm
Đồng................................................................................................................35
2.2. Thực trạng quản lý công tác thanh tra HĐSP của giáo viên THPT tỉnh Lâm
Đồng................................................................................................................39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, TTV, CTVTT và GV THPT về vai trị, vị trí
của TTGD; mục đích, thẩm quyền và tầm quan trọng của các nội dung TT HĐSP
của GV THPT...............................................................................................40
2.2.2. Thực trạng về công tác xây dựng lực lượng TTV và CTVTT.....................44
2.2.4. Thực trạng về tổ chức thực hiện TT.........................................................54
2.2.5. Thực trạng về chỉ đạo công tác thanh tra...................................................56

2.2.6. Thực trạng về kiểm tra công tác thanh tra.................................................58
2.2.7. Thực trạng về tổ chức sử dụng kết quả thanh tra........................................60
2.2.8. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ cho công tác thanh tra...........................61
2.3. Đánh giá chung .......................................................................................63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................65
Chương 3.......................................................................................................66
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA HOẠT ĐỘNG SƯ
PHẠM CỦA GIÁO VIÊN THPT TỈNH LÂM ĐỒNG......................................66
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................66
3.1.1. Nguyên tắc về tính định hướng đảm bảo mục tiêu GD&ĐT.......................66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý............................................................68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ...........................................................69
3.2. Đề xuất biện pháp....................................................................................70
3.2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, thanh tra viên,
cộng tác viên TT và GV về công tác thanh tra...................................................70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác TT HĐSP của GV THPT.............................72


3.2.3. Cải tiến phương thức thanh tra HĐSP của GV THPT................................74
3.2.4. Xây dựng đội ngũ Thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra đáp ứng yêu cầu
công tác thanh tra...........................................................................................76
3.2.5. Chỉ đạo triển khai công tác TT HĐSP của GV THPT................................79
3.2.7. Sử dụng các kết luận sau thanh tra nhằm đổi mới HĐSP của GV THPT......85
3.2.8. Tăng cường hỗ trợ các điều kiện, phương tiện làm việc cho TTV, CTV TT..88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp...............................................................89
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................90
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................95
1. Kết luận......................................................................................................95
1.1. Về mặt lý luận.........................................................................................95

1.2. Về mặt thực tiễn .....................................................................................95
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo...............................................................96
2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng.................................................97
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng.............................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Những điểm khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra...........................13
Bảng 2.1 Quy mô trường lớp năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012. 37
Bảng 2.2. Quy mô học sinh năm học 2012-2013 so với năm học 2011-2012...38
Bảng 2.3 Nhận thức về hệ thống, vai trò, vị trí của TTGD...............................40
Bảng 2.4. Nhận thức về mục đích và thẩm quyền công tác TT HĐSP..............42
Bảng 2.5. Nhận thức về tầm quan trọng của các nội dung TT HĐSP của.........43
GV THPT....................................................................................................43
Bảng 2.6. Thống kê số lượng TTV trong 3 năm qua.......................................45
Bảng 2.7. Thống kê CTVTT các bậc học 3 năm học qua.................................45
Bảng 2.8. Thống kê CTVTT các môn bậc học THPT 3 nhiệm kỳ qua.............46
Bảng 2.9. Đánh giá của HT và GV THPT về phẩm chất, năng lực, uy tín của lực
lượng CTVTT bậc học THPT..........................................................................47
Bảng 2.10. Tự đánh giá của CTVTT về phẩm chất, năng lực, uy tín................48
Bảng 2.11. Tự đánh giá của TTV, CTVTT bậc học THPT về khả năng thực hiện
các nhiệm vụ trong TT HĐSP của GV trường THPT........................................50
Bảng 2.12. Mức độ, thực hiện việc xây dựng kế hoạch TT HĐSP ...................52
GV THPT của Sở GD&ĐT............................................................................52
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng mức độ hợp lý................................................55
các hình thức tổ chức thực hiện TT bậc học THPT........................................55
Bảng 2.14. Mức độ, kết quả thực hiện việc chỉ đạo của Sở GD&ĐT
đối với công tác TT HĐSP của GV THPT.........................................................56

Bảng 2.15. Mức độ, kết quả thực hiện việc kiểm tra của Sở GD&ĐT
đối với công tác TT HĐSP của GV THPT........................................................59
Bảng 2.16. Mức độ, kết quả thực hiện về tổ chức sử dụng kết quả thanh tra.....61
Bảng 2.17. Mức độ, kết quả thực hiện về các điều kiện hỗ trợ.........................61
cho công tác thanh tra....................................................................................62
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về tính cần thiết và khả thi......................................90
của các biện pháp...........................................................................................90


Bảng 3.2. Tính tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi..........................92


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mơ hình quản lý............................................................................... 10

Biểu đồ 2.1 : Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá và tự đánh giá của HT và GV
THPT về phẩm chất, năng lực, uy tín của lực lượng CTVTT bậc học THPT.....49
Biểu đồ 2.2 : Biểu đồ mức độ thực hiện việc xây dựng kế hoạch TT HĐSP GV
THPT của Sở GD&ĐT.....................................................................................53
Biểu đồ 2.3 : Biểu đồ kết quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch TT HĐSP GV
THPT của Sở GD&ĐT....................................................................................54
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất.....91
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ khảo nghiệm tính rất khả thi của các biện pháp đề xuất...92


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hoạt động quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng, q
trình quản lý diễn ra theo một chu trình với 4 chức năng cơ bản, đó là: kế

hoạch hố; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, thanh tra. Trong đó, chức năng kiểm
tra, thanh tra là chức năng giúp cho nhà quản lý xác định hệ quản lý đang ở
tình trạng nào để có giải pháp điều chỉnh cho phù hợp; kiểm tra, thanh tra còn
là cầu nối giữa nhà quản lý và đối tượng bị quản lý, là nơi diễn ra q trình
thu nhận thơng tin để hệ vận động và phát triển. Do đó, việc nghiên cứu hồn
thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra là u cầu có tính cấp thiết và liên tục.
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam toàn quốc lần thứ XI đã
xác định quan điểm phát triển giáo dục nước ta giai đoạn hiện nay và những
năm trước mắt là: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo (GD &
ĐT) của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Như vậy yêu cầu nâng
cao chất lượng đối với giáo viên (GV) nói chung và GV trung học phổ thông là
một vấn đề cấp bách, cần thiết. Có thể nói rằng chất lượng cấp trung học phổ
thơng (THPT) là phản ánh tồn bộ q trình giáo dục đào tạo của nhà trường
phổ thông, là sự chuẩn bị cho học sinh (HS) chuyển sang một giai đoạn đào tạo
mới – giai đoạn học lên đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hay trung
cấp nghề. Để nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo chúng ta phải nâng cao chất
lượng nhà trường, thông qua nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, bởi vì GV
là nhân tố chủ đạo trong hoạt động giáo dục. Chúng ta có rất nhiều cách để
nâng cao chất lượng đội ngũ GV, trong đó bao gồm cả thanh tra hoạt động sư
phạm của GV.

1


Từ thực tế trên, chúng tôi cho rằng trong công tác quản lý nhà trường
THPT, công tác thanh tra, kiểm tra là khâu hết sức quan trọng. Trong các năm
học qua, Sở GD&ĐT Lâm Đồng đã đạt được một số kết quả đáng kể trong cơng
tác thanh tra tồn diện nhà trường THPT nói chung, cũng như thanh tra hoạt

động sư phạm của giáo viên (HĐSP của GV) THPT nói riêng. Tuy nhiên, vẫn
cịn có nhiều hạn chế, khó khăn, đặc biệt là thanh tra HĐSP của GV. Vì vậy, yêu
cầu bức xúc hiện nay là cần nghiên cứu thực trạng thanh tra HĐSP của GV THPT
tỉnh Lâm Đồng, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng của công tác thanh tra giáo dục, góp phần đánh giá, tư vấn thúc đẩy nâng
cao chất lượng đội ngũ GV THPT.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý công
tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thơng tỉnh
Lâm Đồng” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả thanh tra HĐSP của
GV THPT tỉnh Lâm Đồng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác thanh tra hoạt động sư phạm
của GV THPT ở địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động thanh tra trường THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
THPT tỉnh Lâm Đồng.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của Giám đốc Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Lâm Đồng đối với thanh tra HĐSP của GV các trường THPT.
2


4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát
- 03 Lãnh đạo Sở
- 40 Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng 20 trường THPT tỉnh Lâm Đồng
- 130 giáo viên một số trường THPT tỉnh Lâm Đồng

- 120 cộng tác viên thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng
- 05 Thanh tra viên của Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo Lâm Đồng
4.3. Giới hạn địa bàn khảo sát
Khảo sát ở 20/59 trường THPT trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
5. Giả thuyết khoa học
Công tác thanh tra HĐSP của GV THPT trong thời gian qua đã góp một
phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh Lâm
Đồng. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý cơng tác HĐSP của GV THPT tỉnh Lâm
Đồng cịn một số tồn tại, bất cập.
Nếu có sự nghiên cứu, khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quản lý của Sở
Giáo dục và Đào tạo đối với công tác thanh tra HĐSP của GV THPT và đề xuất
được các biện pháp cần thiết, khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
công tác thanh tra giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện
nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác thanh tra HĐSP của
GV các trường trung học phổ thông
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo
tỉnh Lâm Đồng đối với công tác thanh tra HĐSP của GV THPT
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Lâm Đồng nhằm đổi mới công tác thanh tra HĐSP của GV THPT và
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
6.4. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất
3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận quản lý, các Văn kiện Đại hội Đảng,
các văn bản pháp qui về thanh tra giáo dục, các tài liệu khoa học, bài báo khoa

học và những kết quả đạt được của công tác thanh tra giáo dục.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thanh tra giáo
dục của Sở GD& ĐT Lâm Đồng.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng phiếu hỏi theo các tiêu chí có liên quan đến phạm vi
nghiên cứu của đề tài.
- Tổng kết kinh nghiệm thanh tra giáo dục của Sở GD&ĐT Lâm Đồng
- Lấy ý kiến chuyên gia, CBQL, CTV TT về tính khả thi của đề tài.
7.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán: để xử lý số liệu thu được
trong các phiếu điều tra và đánh giá kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có:
Mở đầu; Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác thanh tra hoạt
động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông; Chương 2: Thực trạng quản
lý công tác thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên trung học phổ thông
tỉnh Lâm Đồng; Chương 3: Biện pháp quản lý công tác thanh tra hoạt động sư
phạm của giáo viên trung học phổ thông tỉnh Lâm Đồng; Kết luận và khuyến
nghị; Danh mục tài liệu tham khảo; Phụ lục

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC THANH TRA
HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Thanh tra (TT) là một phạm trù lịch sử, TT gắn liền với q trình lao
động xã hội. Chính bản chất của q trình lao động xã hội đã địi hỏi tính tất
yếu phải có sự quản lý để điều hồ những hoạt động cá nhân và thực hiện

những chức năng chung phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động của cả cơ
chế sản xuất với sự vận động của các yếu tố khách quan, độc lập hợp thành cơ
chế sản xuất đó.
Thanh tra giáo dục (TTGD) là loại hình thanh tra chuyên ngành, được
hình thành ở nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức, Nhật, Bỉ, Hà Lan, Ai
Cập … và tồn tại song song với nhiều loại hình thanh tra khác. TTGD thực
hiện quyền thanh tra nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi cả nước,
nhằm tăng cường hiệu lực quản lý, bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
Ở Việt Nam, dưới thời Pháp thuộc, hệ thống TTGD đã được hình thành
từ Trung ương đến các tỉnh, huyện. TTGD thời kỳ này đã để lại nhiều dấu ấn đối
với những người dạy học thời kỳ trước cách mạng tháng 8/1945. Các quan
TTGD thực hiện sự đánh giá thường bất chợt, chủ quan theo phương châm
"vạch mặt, tóm bắt". Quyền hạn của các quan TTGD thời kỳ này rất lớn.
Nhìn lại quá trình hoạt động Thanh tra Giáo dục (TTGD), từ khi có
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, dưới ánh sáng đường lối đổi
mới của Đảng, Bộ Giáo dục-nay là Bộ GD&ĐT đã có Quyết định 1019/QĐBGD ngày 29/10/1988 ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ
5


thống TTGD. Ngày 28/9/1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ra
Nghị định 358/NĐ-HĐBT về tổ chức và hoạt động của TTGD. Sau đó Bộ
GD&ĐT đã ban hành Quyết định 478/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/3/1993 ban
hành Quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống TT GD&ĐT. Tháng
12/1998, Luật Giáo dục nước CHXHCN Việt Nam được ban hành, tại mục 4
chương VII từ điều 98 đến điều 103 đã quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của TTGD và đối tượng TT. Ngày 10/12/2002, Chính phủ ra
Nghị định 101/2002/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TTGD. Luật Giáo
dục năm 2005, tại chương VII “Quản lý Nhà nước về giáo dục” gồm 4 mục
thì có một mục về “Thanh tra giáo dục” (mục 4) đã quy định một cách cụ thể

về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và hoạt động của TTGD phù
hợp với Luật TT. Ngày 18/8/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định
85/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TTGD và thay thế Nghị định
101/2002/NĐ-CP. Vậy, qua những văn bản pháp luật của Nhà nước và Chính
phủ đã thể hiện tầm quan trọng của TTGD trong sự nghiệp đổi mới quản lý
giáo dục (QLGD) nước nhà.
Bàn về công tác TT, KT trong giáo dục, các nhà khoa học giáo dục
trong và ngoài nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận GD, đặc
biệt là về QLGD, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang-“Những khái niệm cơ bản
về QLGD”, Đặng Quốc Bảo-“Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục”, M.I
Kônđacôp-“Cơ sở lý luận khoa học QLGD”, Trần Kiểm-“Những vấn đề cơ
bản của khoa học QLGD”... Các cơng trình trên thực sự là cẩm nang vô cùng
cần thiết cho các nhà QLGD các cấp về lý luận cũng như về thực tiễn QLGD,
QL nhà trường .
Các tác giả Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Quốc Bảo đã nêu
lên những nguyên tắc chung của việc QL hoạt động dạy học, từ đó đã chỉ ra
một số biện pháp QL nhà trường. Một trong số biện pháp hữu hiệu để duy trì,
6


điều chỉnh hoạt động của hệ QL đi đúng mục tiêu, kế hoạch, đó là các biện
pháp KT, TT, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ, trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường học”
tập 2-NXBGD đã cho rằng: “Chức năng KT đặc biệt quan trọng vì q trình
QL địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng QL,
về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ ngược
chính xác, vững chắc giữa các phân hệ QL, và phân hệ được QL...”. Ơng khẳng
định: “QL mà khơng kiểm tra thì QL sẽ ít hiệu quả và trở thành QL quan liêu”
[12, tr. 126].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang, trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về

quản lý giáo dục” cho rằng: Quá trình QL diễn ra qua năm giai đoạn: “Chuẩn
bị kế hoạch, kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra; trong đó kiểm tra là giai
đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình QL. KT giúp cho việc chuẩn bị tích
cực cho kỳ KH tiếp theo. KT tốt sẽ đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng
thái cuối cùng của hệ thì đến kỳ KH tiếp theo là việc soạn thảo KH năm học
mới sẽ thuận lợi, kế thừa mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch
lạc để uốn nắn, loại trừ”. Tác giả kết luận: “Như vậy, theo lý thuyết
Xibecnetic, KT giữ vai trị liên hệ nghịch trong q trình QL, nó giúp cho chủ
thể QL điều khiển tối ưu hệ QL. Khơng có KT khơng có QL” [20, tr. 35].
Tác giả Đặng Quốc Bảo (1997) - “Những vấn đề cơ bản về quản lý
giáo dục” xác định: “KT là công việc gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh
nghiệm giáo dục, điều khiển mục tiêu” [1, tr. 125].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Cuối cùng, người QL phải thực hiện
chức năng kiểm tra nhằm đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đề ra. Điều cần
lưu ý là khi kiểm tra phải theo chuẩn. Chuẩn phải xuất phát từ mục tiêu, là đòi
hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên của tổ chức”[ 15, tr.45]

7


Vậy KT, TT có tác dụng rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động QLNN
nói chung, hoạt động QLGD nói riêng. Quản lý đồng thời là kiểm tra. Thanh
tra, kiểm tra nằm trong bản thân sự hoạt động QL.
Gần đây, một số Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD đã nghiên cứu
về các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động TT góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả cơng tác TTGD. Có thể nói số cơng trình nghiên cứu về hoạt
động thanh tra giáo dục không nhiều. Tại trường Đại học sư phạm Hà Nội có
những luận văn thạc sỹ nghiên cứu về hoạt động TT GD như: đề tài của tác
giả Lê Văn Vương (2005)- Biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh
tra chuyên môn cấp THPT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2005-2010; đề tài của

tác giả Lê Thu Phương (2007)- Một số giải pháp đổi mới thanh tra giáo dục
Đại học giai đoạn 2007-2015; đề tài của tác giả Nguyễn Văn Thanh (2008)Biện pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cộng tác viên TT GD cấp
THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Ninh Bình; đề tài của tác giả Nguyễn
Ngọc Thành (2011)- Đổi mới cơng tác TT tồn diện các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tại Lâm Đồng, cho đến nay chỉ có một đề
tài của tác giả Vũ Thị Thịnh (2009)- Biện pháp quản lý hoạt động TT chuyên
môn trường THPT thành phố Đà Lạt.
Các đề tài nêu trên, tập trung nghiên cứu các lĩnh vực như các biện
pháp để xây dựng đội ngũ cộng tác viên TT, các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng hiệu quả TT toàn diện nhà trường hoặc các biện pháp nhằm nâng
cao công tác thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo trường Đại học. Riêng
lĩnh vực TT hoạt động sư phạm GV THPT nói riêng cịn ít đề tài nghiên cứu.
Xuất phát từ tình hình đó, tơi thấy lĩnh vực thanh tra, đặc biệt là công tác
thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên trường THPT còn nhiều góc độ
cần khai thác, nghiên cứu, với hy vọng được góp phần nhỏ vào việc nâng cao

8


chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra HĐSP của GV trường THPT trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý (QL) là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn
tại khách quan, được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi
quốc gia, trong mọi thời đại. QL là một trong những loại hình lao động quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người.
Trên cơ sở kế thừa kho tàng lý luận QL, để làm sáng tỏ phù hợp với
thực tiễn Việt Nam, các nhà nghiên cứu lý luận nước ta đã có một số định

nghĩa về khái niệm QL một cách cụ thể hơn:
Tác giả Vũ Hào Quang cho rằng: “QL chính là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được
hiệu quả tối ưu so với yêu cầu đặt ra” [21, tr. 105].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ đã viết: “QL là một quá trình
định hướng, q trình có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu
nhất định”
Tác giả Trần Kiểm lại cho rằng: “QL là những tác động của chủ thể QL
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[14, tr. 8].
Tóm lại, QL là hệ thống những tác động gây ảnh hưởng, có chủ định,
phù hợp quy luật khách quan của chủ thể QL đến khách thể QL thông qua
việc thực hiện các chức năng QL bằng những công cụ và phương pháp mang
tính đặc thù nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội
9


của khách thể QL để đạt đến mục tiêu chung của hệ thống trong một môi
trường luôn biến động. Quá trình tác động đó được thể hiện qua sơ đồ:
MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ
Mục tiêu quản lý

Khách thể quản lý

Chủ thể quản lý

Sơ đồ 1.1. Mơ hình quản lý


1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận quản lý xã hội, được hình
thành một cách khách quan.
Tùy theo cách nhìn nhận ở những góc độ khác nhau, các nhà nghiên
cứu về QL đã đưa ra những khái niệm về QLGD như sau:
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “QLGD là những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục
là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội”[15, tr. 10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là những hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch (KH), hợp với quy luật của chủ thể QL, làm cho
hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được
các tính chất của Nhà nước XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, HD thế hệ trẻ, đưa hệ GD đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [20, tr. 35].

10


Tác giả Đặng Quốc Bảo viết: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội” [1, tr. 31].
Tác giả M.I.Kôndacôp trong cuốn “Cơ sở lý luận khoa học giáo dục”
đã định nghĩa: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục,
kế hoạch hóa, tài chính,…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng” [16, tr. 22].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm

tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể QL, thực hiện mục tiêu giáo dục
đã đề ra.
1.2.2. Thanh tra, kiểm tra và thanh tra giáo dục
1.2.2.1. Thanh tra, kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội, năm
1992): “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp”.
Năm 1961, trong bài huấn thị về cơng tác TT, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nói “Thanh tra là tai mắt của Đảng và Chính phủ, tai mắt sáng suốt thì người
mới sáng suốt”.
Theo tác giả Trần Kiểm: “Thanh tra là hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước, có chức năng duy trì các hoạt động của cơ quan hay của công
chức bằng các hoạt động xem xét, thẩm định lại những hành vi của cơng
chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở những
quy định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của cá nhân hoặc tổ chức được TT”
[15, tr.81]

11


Luật Thanh tra năm 2010 đã nêu: Mục đích của hoạt động TT nhằm
phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát
hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Từ những luận điểm nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm Thanh tra
như sau: Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của QLNN được
thực hiện bởi chủ thể QL có thẩm quyền, nhân danh quyền lực nhà nước,

nhằm tác động đến đối tượng QL trên cơ sở xem xét, đánh giá ưu, khuyết
điểm, phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa và xử lý vi phạm, tăng cường
QL, góp phần hồn thiện cơ cấu QL, tăng cường pháp chế bảo vệ lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
TT có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của
một đối tượng nhất định.
Thanh tra khác với kiểm tra. Kiểm tra là một trong những chức năng cơ
bản, là giai đoạn kết thúc trong quá trình QL. Theo Từ điển tiếng Việt (1992):
“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”. Theo Từ điển
Giải thích thuật ngữ hành chính (NXB Lao động, 2002): “Kiểm tra là một
chức năng quản lý có liên quan mật thiết với các chức năng kế hoạch hóa; nó
cho phép các nhà quản lý biết được các mục tiêu của tổ chức có đạt được hay
khơng hoặc đạt được như thế nào, cũng như những ngun nhân tạo nên tình
hình đó, tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động vận hành của một hệ thống”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm
định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực
hiện quyết định. Ngồi ra, cịn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và
12


kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị quản
lý với các quyết định quản lý đã lựa chọn” [15, tr.80]
Theo đó, kiểm tra được hiểu với nghĩa là một dạng hoạt động nào đó để
rút ra nhận xét, đánh giá nhằm tác động, điều chỉnh hoạt động của tổ chức,
con người cho phù hợp với mục đích đã đề ra.
Kiểm tra và thanh tra giống nhau về mục đích: tạo lập kênh thơng tin
phản hồi trong QL; phát hiện, phân tích, đánh giá thực tiễn một cách chính
xác, khách quan, trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn đến sai phạm
nhằm phát huy nhân tố tích cực, phịng ngừa, xử lý vi phạm, góp phần thúc
đẩy hồn thành nhiệm vụ, hồn thiện cơ chế QL.

Nhìn một cách tổng quát giữa thanh tra và kiểm tra có những điểm
khác nhau sau:
Bảng 1.1. Những điểm khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra
Điểm khác nhau
Về nội dung
Về chủ thể
Về trình độ nghiệp

Thanh tra
Đa dạng, phức tạp
Tổ chức chuyên

Kiểm tra
Hiện hành, dễ thấy

Có khả năng chun
nghiệp

Nhiều lực lượng
Khơng nhất thiết phải chun

Về
vụ phạm vi hoạt


sâu khả năng chun

sâu có tính quần chúng
Rộng,


Về thời
động gian tiến

sâu
Dài

Ngắn

hành phẩm
Về sản
Văn bản kết luận
Ý kiến tư vấn
Sự phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra chỉ là tương đối. Khi tiến hành
thanh tra, thường thực hiện nhiều hoạt động kiểm tra. Khi tiến hành kiểm tra,
có thể chọn nội dung thanh tra. Chính từ quan hệ qua lại giữa hai khái niệm
này nên trong thực tế người ta hay sử dụng cả hai từ: thanh tra, kiểm tra.
Như vậy, TT luôn được hiểu gắn liền với hoạt động của chủ thể mang
thẩm quyền Nhà nước. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được trao quyền,
nhân danh chủ thể QLNN tiến hành TT, KT, xem xét tận nơi, tại chỗ các đối

13


tượng của QL để giúp cho QL đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra.
1.2.2.2. Thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục (TTGD) là hoạt động của chủ thể QLGD nhằm
kiểm tra xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực GD&ĐT (đối tượng của QLGD); thường được thực hiện bởi
một cơ quan chuyên trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định để
giúp cho QLGD đạt được mục tiêu nhiệm vụ đã đặt ra.

Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm vi QLNN về
GD, nhằm đảm bảo việc thi hành pháp luật, phát huy nhân tố tích cực, phịng
ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực GD.
Đối tượng của TTGD được quy định:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của cơ quan
quản lý nhà nước về giáo dục.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt nam là thành viên có quy định khác quy định của NĐ 85/2006/NĐ-CP,
ngày 18/8/2006 của Chính phủ thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề không
thuộc đối tượng của TTGD
1.3. Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên là xem xét, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và các hoạt động khác của nhà giáo
theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành và những quy định khác có liên quan.
Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo là một trong những nội dung
quan trọng trong hoạt động thanh tra toàn diện nhà trường.
14


Qua TT hoạt động sư phạm của nhà giáo nhằm đánh giá khách quan,
toàn diện chất lượng hoạt động sư phạm của giáo viên để tư vấn biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên
môn; xác định một trong những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc bố trí sử
dụng, đào tạo bồi dưỡng và đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Hoạt động TT phải đạt hai yêu cầu sau đây :
Trước hết, kiểm tra và đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy của giáo

viên đối chiếu với quy định của chương trình, nội dung, phương pháp và kế
hoạch giảng dạy.
Sau đó, xem xét các hoạt động của giáo viên, phát hiện các tiềm năng,
hạn chế, yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục
hạn chế, thiếu sót.
1.4. Nguyên tắc thanh tra và yêu cầu quản lý hoạt động thanh tra giáo
dục trong giai đoạn hiện nay
1.4.1. Nguyên tắc thanh tra
Nguyên tắc TT là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành
động mà các cơ quan QL, các tổ chức TT, các Thanh tra viên (TTV) và các
đối tượng TT phải tuân theo trong quá trình hoạt động TT.
Luật TT năm 2010 đã nêu: Hoạt động TT phải tuân theo pháp luật; bảo
đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không
trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở đến hoạt động bình
thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là đối tượng TT” [24, tr. 4].
Do vậy, hoạt động TT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phải tuân thủ pháp luật: không được làm trái pháp luật là
nguyên tắc quan trọng đối với những người làm công tác TT. Đây là nguyên
tắc cơ bản bao trùm toàn bộ hoạt động TT.
15


- Nguyên tắc bảo đảm tính chính xác: là nguyên tắc quan trọng, bảo đảm
cho công tác TT đạt hiệu quả cao, phản ảnh đúng sự thật về đối tượng TT.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: để bảo đảm nguyên tắc này cần
phải sâu sát thực tiễn, tôn trọng sự thật. Do vậy, yêu cầu cán bộ TT phải có bản
lĩnh vững vàng, ý thức trách nhiệm cao và có năng lực xem xét, phân tích chính
xác, khoa học.
- Ngun tắc đảm bảo tính cơng khai, dân chủ: nguyên tắc này đòi hỏi:

nội dung, kết luận, kiến nghị TT phải được thông báo đầy đủ để những người
liên quan biết cùng tham gia, giám sát, góp phần bảo đảm tính chính xác,
khách quan trong hoạt động TT.
- Nguyên tắc đảm bảo tính kịp thời: là phát hiện, ngăn ngừa, xử lý vi
phạm kịp thời, đáp ứng yêu cầu: khơng chậm trễ và gắn với chu trình QL.
- Ngun tắc không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra: nhằm tránh
việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn TT để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng TT.
- Nguyên tắc không làm cản trở đến hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức, cá nhân được TT: nhằm bảo đảm kế hoạch hoạt động của đối
tượng TT, đồng thời cơ quan TT chỉ được tiến hành TT theo những nội dung
đã ghi trong quyết định TT.
1.4.2. Yêu cầu quản lý hoạ t động thanh tra giáo dục trong giai đoạn hiện nay
Trong Thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ
Chính trị. Theo đó, Bộ Chính trị yêu cầu cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các đoàn thể các cấp cần tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng chỉ đạo
của Đảng trong Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phấn đấu đến năm
2020 nước ta có một nền giáo dục tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc, đáp
ứng yêu cầu của sư nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối
16


cảnh hội nhập quốc tế. Trong phần các nhiệm vụ, giải pháp Thông báo Kết
luận số 242-TB/TW cũng đã nêu rõ: “Thứ hai, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà
nước đối với giáo dục và đào tạo”.
Do là một trong những chức năng quan trọng của QLGD nên hoạt động
TTGD cần phải đổi mới mang tính tất yếu, cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, trước sự trưởng thành và phát triển của ngành
GD&ĐT, có sự đóng góp khơng nhỏ của TTGD. Có thể khẳng định rằng,

TTGD không những đã ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những vi phạm pháp
luật mà còn phát huy những nhân tố tích cực đồng thời góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý của các cơ quan QLNN và các cơ
quan QLGD; từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp đáng kể ấy, hoạt động TTGD
cũng cịn khơng ít những khiếm khuyết, tồn tại. Địa phương này hay địa
phương khác, thời gian này hay thời gian khác, các cơ quan hay cán bộ
TTGD chưa bám sát vào chức năng của mình. Khơng ít vụ việc sai phạm
trong lĩnh vực giáo dục do quần chúng nhân dân hay do đội ngũ giáo viên
phát hiện chứ không phải do TTGD. Xử lý của TTGD có khi cịn chậm và
hiệu quả chưa cao. TTGD chưa phát huy được dân chủ hóa cơ sở trong quá
trình hoạt động của mình. Cơ chế: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
chưa được thực hiện đầy đủ.
Có nhiều nguyên nhân đưa đến những khiếm khuyết, tồn tại nêu trên.
Một trong những nguyên nhân ấy chính là tổ chức và hoạt động của TTGD
chậm đổi mới, chưa theo kịp với những biến đổi và phát triển của GD& ĐT,
nhất là giai đoạn 10 năm qua (2001- 2010). Do đó, một trong những vấn đề cấp
bách đặt ra cho TTGD là phải nhanh chóng đổi mới tổ chức và hoạt động của
mình sao cho phù hợp với tình hình mới, nhất là ở những năm tiếp theo, khi
17


GD& ĐT nước ta bước vào giai đoạn tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển
giáo dục 10 năm tiếp theo của thế kỷ XXI mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Đổi mới cơng tác TTGD nói chung và TT hoạt động sư phạm GV
THPT nói riêng là yêu cầu mang tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm
phục vụ đắc lực cho QLNN và QLGD. Để làm được vấn đề đó, QL cơng tác
TT cần phải thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Coi trọng đổi mới hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn

TT theo yêu cầu bảo đảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động TT. Đây là một trong
những vấn đề cơ bản;
- Phải đổi mới phương thức hoạt động của các tổ chức TT và TTV cho
sát với yêu cầu QLNN và QLGD hiện nay;
- Thông qua hoạt động thực tiễn và trên cơ sở quy định của pháp luật,
các tổ chức TT phải tăng cường củng cố tổ chức và xây dựng lực lượng. Nâng
cao trình độ lý luận, năng lực nghiệp vụ cho TTV, CTVTT.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra giáo dục
1.5.1. Yếu tố chủ quan
Trước hết, đó là nhận thức, tâm lý và tư tưởng của đội ngũ TTV, CTV
Thanh tra giáo dục. Nhận thức chưa đầy đủ, tâm lý ngại va chạm và tư tưởng
chưa thực sự an tâm trong công tác của những người làm công tác TTGD làm
cho hiệu quả của hoạt động TT chưa đạt mục đích đã đề ra.
Do ràng buộc bởi cơ chế, tổ chức và hoạt động của TTGD không độc
lập được quy định tại Luật TT. Nên hoạt động của TTGD không linh hoạt,
không kịp thời. TT luôn phải chờ ý kiến chỉ đạo của thủ trưởng.
Tiếp đến là bản lĩnh của những người làm công tác TT, sự phối hợp
giữa các bộ phận, giữa những người làm cơng tác TT một phần nào đó cũng
làm ảnh hưởng đến kết quả của hoạt động TTGD.
1.5.2. Yếu tố khách quan
18


×