Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận lãnh đạo cấp phòng Yêu cầu xây dựng văn hóa công sở và vai trò của lãnh đạo cấp phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.03 KB, 26 trang )

A: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, lý do lựa chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng vĩ đại, toàn bộ di sản tư tưởng của
Người là một kho báu văn hóa của dân tộc Việt Nam. Trong đó tư tưởng của
Người về văn hóa chiếm một vị trí hết sức quan trọng.
Theo Hồ Chí Minh, văn hóa có ý nghĩa vơ cùng to lớn và giữ vị trí đặc
biệt quan trọng. Theo Người: “Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng; những cơ
sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hóa mới kiến thiết được và đủ điều
kiện phát triển được; có thực mới vực được đạo; xã hội thế nào thì văn hóa thế
ấy. Nhưng mặt khác, đến lượt mình, văn hóa là động lực của sự phát triển xã
hội, phát triển kinh tế; văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi”.
Trong Di chúc Người đã căn dặn Đảng ta: “Đảng ta là một Đảng cầm
quyền, Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sưn thấm nhuần đạo đức cách mạng,
thật sự cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong
sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của
Nhân dân”. Như vậy, cái mà Người đã căn dặn tồn Đảng, tồn Qn và Nhân
dân ta đó chính là thái độ, văn hóa phục vụ của Đảng viên, của cán bộ, cơng
chức trong cả hệ thống chính trị đối với Nhân dân, đây chính là VHCS.
Vừa qua, ngày 24/11/2021 Hội nghị văn hóa tồn quốc đã diễn ra
tại Hà Nội được xem là ghi dấu mốc son mới trong văn hóa, với mục tiêu “Chấn
hưng văn hóa, đợng lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội”. Đồng chí Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã tham dự Hội nghị và đã khẳng định: “Văn hóa cịn thì
dân tộc còn”, điều này cho thấy giá trị của văn hóa nói chung và VHCS nói
riêng trong tiến trình phát triển xã hội, cũng đồng nghĩa với việc phải xây dựng
VHCS tiến bộ, đáp ứng và phù hợp với thời đại ngày nay, đảm bảo cho việc tồn
vong của xã hội và tiến bộ xã hội Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, Công sở là nơi CBCC hàng ngày tiếp xúc và giải
quyết những công việc liên quan đến người dân, đây là nơi làm các dịch vụ cơng
vì người dân. Vì vậy, từ tác phong và thái độ phục vụ của đội ngũ CBCC có ảnh
hưởng sâu sắc đến hiệu quả giải quyết công việc và hiệu lực quản lý của cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. VHCS được hiểu là quy tắc, chuẩn mực


giữa CBCC với công dân và giữa CBCC với nhau, nhằm phát huy tối đa năng
lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động công vụ. Khi VHCS của CBCC
được nâng cao thì nấc thang văn hóa giao tiếp, ứng xử của công dân đến công sở
làm việc chắc chắn cũng sẽ được nâng cao. Từ môi trường làm việc, thái độ
phục vụ cũng như cách giao tiếp ứng xử đối với người dân của đội ngũ CBCC sẽ
tạo nên bầu không khí bình đẳng thể hiện mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan
hành chính với cơng dân, tạo nên nét đẹp văn hóa của một nền hành chính văn
minh, hiện đại vì lợi ích của người dân.

1


Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi chọn đề tài: “u cầu xây dựng văn
hóa cơng sở và vai trò của lãnh đạo cấp phòng tại Ủy ban nhân dân thành
phố Gia nghĩa” để làm bài thu hoạch cuối khóa với mong muốn nghiên cứu, tìm
hiểu làm sáng tỏ những quan điểm lý luận về giá trị, về những u cầu của văn
hóa cơng sở và vai trị của lãnh đạo cấp phịng, của cán bộ cơng chức, viên chức
trong việc xây dựng VHCS trong khi làm các nhiệm vụ cơng vụ tại phịng, ban,
đơn vị thuộc UBND thành phố Gia Nghĩa; đánh giá đúng thực trạng VHCS, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng VHCS tại UBND thành phố Gia
Nghĩa với sự thân thiện, nhân văn và góp phần CCNHC thơng thống, trong
sạch, lành mạnh và kiến tạo.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở các quan điểm lý luận về vị trí, vai trị của VHCS tại cơ quan
hành chính nhà nước, đề tài đánh giá đúng thực trạng về VHCS và tìm ra những
ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của VHCS tại UBND thành phố Gia Nghĩa. Từ
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp để UBND
huyện hoàn thiện, cũng như xây dựng Quy chế VHCS, nâng cao hiệu quả thực
hiện cơng vụ, góp phần cải cách nền hành chính Nhà nước.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở lý luận của các nhfa nghên cứu; quan điểm của Chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, của Đảng và Nhà nước về vị
trí, vai trị của VHCS.
Đánh giá đúng thực trạng VHCS tại UBND thành phố Gia Nghĩa, khẳng
định những ưu điểm, những tồn tại hạn chế, nguyên nhân của những tồn tại hạn
chế, rút ra một số kinh nghiệm trong xây dựng VHCS.
Từ thực trạng, sẽ đề xuất một giải pháp chủ yếu nằm xây dựng VHCS tại
UBND thành phố Gia Nghĩa, góp phần thực hiện cơng cuộc CCNHC nhà nước
“do nhân dân, vì nhân dân”.
3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Bài thu hoạch chỉ tập trung vào những yêu cầu cần
phải thực hiện VHCS gồm: Quan hệ giữa lãnh đạo quản lý và nhân viên, giữa
lãnh đạo với lãnh đạo; quan hệ đồng nghiệp; phong cách lãnh đạo, tác phong, lề
lối làm việc; trang phục công sở; ngôn ngữ giao tiếp và hành vi ứng xử; các yếu
tố tác động cả chủ quan lẫn khách quan trong việc hình thành VHCS.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các đối tượng nêu trên tại phạm vi của
cơ quan hành chính nhà nước là UBND thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Thời gian của nghiên cứu đề tài:
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ ngày 27/11/2021 đến 06/12/2021.     

2


4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Phương pháp chung
Bài thu hoạch sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Trên cơ sở nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về VHCS trong giai đoạn hiện nay.

4.2. Phương pháp cụ thể
Sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgic, phương pháp nghiên
cứu tài liệu và kết hợp với thu thập xử lý thông tin, so sánh, khái quát, tổng hợp,
thống kê, phân tích.
5. Đóng góp của đề tài
Trong thời gian khảo sát thực tế cũng như thực hiện đề tài này, bản thân tôi
đã tiếp thu và học hỏi được nhiều bài học giúp bản thân hoàn thiện kiến thức về
ngành nghề và đặc biệt là có cái nhìn rõ nét hơn về VHCS tại cơ quan mình làm
việc, qua đây cũng hình thành cho mình phong cách, tác phong, lề lối làm việc một
cách có ý nghĩa, hiệu quả trong hoạt động cơng vụ vì lợi ích của Nhân dân, của
cộng đồng.
Ngồi ra, nó cịn giúp cho cơ quan, đơn vị cơng tác nơi tơi khảo sát có
được cơ sở để thấy được ưu điểm, nhược điểm trong VHCS và hoàn thiện hơn
trong công tác xây dựng VHCS và CCNHC tại UBND thành phố Gia Nghĩa.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm 03 chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ cở lý luận về vị trí, vai trị của Văn hóa công sở trong giai
đoạn hiện nay.
Chương 2: Thực trạng xây dựng văn hóa cơng sở tại UBND thành phố
Gia Nghĩa.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu để xây dựng văn hóa cơng sở tại
UBND thành phố Gia Nghĩa trong giai đoạn hiện nay.

3


B: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ VỊ TRÍ, VAI TRỊ CỦA VĂN HĨA
CƠNG SỞ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Có nhiều định nghĩa về văn hóa nhưng phổ biến và được nhiều người
công nhận là văn hóa bao gồm tất cả những giá trị tinh thần và vật chất mà con
người tạo ra trong quá trình lao động, sinh sống thực tiễn suốt chiều dài lịch sử.
Qua văn hóa, người ta có thể đánh giá trình độ phát triển của xã hội qua các thời
kì lịch sử cụ thể.
Như vậy, văn hóa do con người sáng tạo ra để phục vụ lợi ích của mình.
Văn hóa là của con người và được cộng đồng giữ gìn qua các thế hệ, được dùng
để phục vụ đời sống con người có tính lưu truyền và kế thừa từ thế hệ này sang
thế hệ khác.
Theo UNESCO: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng
tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu
tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào hoạt
động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển có tính
lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có
tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc
riêng của từng dân tộc.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về văn hóa:
C.Mác coi văn hóa là tồn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt
động lao động sáng tạo của con người - hoạt động sản xuất vật chất và tái sản
xuất ra đời sống hiện thực của con người. Như vậy, trong quan niệm của
C.Mác, văn hóa là cái phản ánh tính đặc thù của hoạt động con người và sự tồn
tại, vận động, phát triển cùng với tính đặc thù như vậy của con người trong thế
giới. Văn hóa chỉ xuất hiện khi con người ý thức rõ ràng về đời sống xã hội của
họ, về hoạt động tự do, hoạt động lao động sáng tạo để không những cải tạo và
biến đổi tự nhiên vì sự tồn tại, phát triển của chính mình, vì cuộc sống ngày một
tốt đẹp hơn của chính mình, mà cịn để “làm cho bản thân hoạt động sinh sống
của mình trở thành đối tượng của ý chí và của ý thức của mình”. Trong quan

niệm của C.Mác, chủ thể sáng tạo văn hóa là con người. Con người sử dụng văn
hóa đó để phát triển năng lực của mình trong quá trình cải tạo và biến đổi tự
nhiên, đồng thời cải tạo chính bản thân mình. Thế giới văn hóa là thế giới con
người, văn hóa là cái thể hiện sức mạnh xã hội của hoạt động lao động sản xuất
của con người. C.Mác cịn quan niệm: văn hóa là lĩnh vực hoạt động mà nhờ đó,
con người sản xuất và tái sản xuất ra bản thân mình với tư cách là một thực thể
4


xã hội. Đó là hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ thống giá trị mang
tính định hướng cho sự phát triển ý thức con người và cho lối ứng xử của con
người trong cộng đồng xã hội. Với hệ thống giá trị định hướng này, mỗi nền văn
hóa trở thành một hệ thống biểu tượng bao hàm trong đó các khn mẫu ứng xử
xã hội của con người. Đó cịn là hoạt động của con người nhằm tạo ra một hệ
thống những thể chế mà qua đó, những giá trị cao đẹp, mang tính định hướng
được giữ gìn, lưu truyền và phổ biến trong cộng đồng xã hội, trở thành tài sản
của mỗi người, của tất cả mọi mgười trong cộng đồng xã hội ấy và làm nên
truyền thống văn hóa cho một cộng đồng xã hội.
Như vậy, trong quan niệm của C.Mác, văn hóa khơng chỉ đóng vai trò là
cơ sở, nền tảng tinh thần của xã hội, của lịch sử nhân loại, mà còn là lĩnh vực
ln có ảnh hưởng, tác động đến tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, đến
sự phát triển xã hội. Trong sự tác động và ảnh hưởng đó, văn hóa khơng chỉ tác
động, ảnh hưởng đến ngun nhân sinh ra nó - đến tồn tại xã hội, đến quá trình
sản xuất vật chất của con người, mà cịn góp phần quyết định phương thức vận
động và phát triển của lịch sử nhân loại, của xã hội loài người. Văn hóa cịn đem
lại cho con người sự điều chỉnh và định hướng hoạt động của mình và qua đó,
điều tiết quá trình sản xuất vật chất, điều tiết sự phát triển xã hội, trở thành
nguồn lực nội sinh cho sự phát triển xã hội bền vững - phát triển vì mục tiêu
nhân văn, vì giá trị nhân đạo.
1.1.2. Khái niệm công sở

Công sở là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước được thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện chức năng quản lí nhà nước hoặc dịch vụ
công. Công sở bao gồm các cơ quan quản lí nhà nước các cấp và các cơ quan
hành chính sự nghiệp có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện chức năng quản lý
nhà nước hoặc dịch vụ công.
Điều đầu tiên ta hiểu khái niệm về Công sở hành chính nhà nước: “Cơng
sở hành chính nhà nước (sau đây viết tắt là công sở): Là tổ chức của hệ thống bộ
máy nhà nước hoặc tổ chức cơng ích được nhà nước công nhận, bao gồm CBCC
được tuyển dụng, bổ nhiệm theo quy chế công chức hoặc theo thể thức hợp đồng
để thực hiện công vụ nhà nước. Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và có cơ cấu tổ chức do pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ
chức công việc nhà nước hoặc dịch vụ cơng vì lợi ích chung của xã hội, của
cộng đồng.”
Dựa vào khái niệm nêu trên có thể thấy về mặt nội dung công việc, hoạt
động của công sở nhằm thỏa mãn các lợi ích chung của cộng đồng; về mặt hình
thức tổ chức thì cơng sở là một tập hợp cơ cấu tổ chức, có phương tiện vật chất
và con người được nhà nước bảo trợ để thực hiện nhiệm vụ của mình; về ý nghĩa
tổ chức nhà nước thì có thể coi cơng sở là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước,
do nhà nước lập ra và có thẩm quyền giải quyết cơng vụ. Vậy từ phân tích trên
5


có thể hiểu: Cơng sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm sốt cơng
việc hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được nhà nước giao và
là bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lí nhà nước.
1.1.3. Khái niệm văn hóa cơng sở
VHCS là kết quả của phương thức ứng xử trong công sở được con người
lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức. Các phương thức ấy được xem là
phù hợp, có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống tinh thần của các thành viên
trong tổ chức và cần đến chúng như một nhu cầu. Các giá trị VHCS là các tiêu

chuẩn, hành vi hoạt động hàng ngày trong công sở. Các hành vi này có thể được
bộc lộ một cách chính thức nhưng mọi thành viên trong công sở đều phải biết và
xử sự hợp lý. Giá trị VHCS luôn quyết định hành vi và thái độ của con người
trong tổ chức.
Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong văn hóa ứng xử và đạo đức cán
bộ cách mạng:
Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh xuất bản lần đầu năm 1927, lần đầu
tiên Hồ Chí Minh đã đưa ra những chuẩn mực của đạo đức cách mạng. Với 23
điều răn thể hiện rõ ba mối quan hệ (với tự mình, đối với người, đối với cơng
việc), nội dung Hồ Chí Minh nêu trong đó chính là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân,
tinh thần cần kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, khơng màng danh lợi của những
người cách mạng. Hồ Chí Minh luôn dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề nâng
cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác lãnh đạo, quản lý trong các cấp chính
quyền, các đơn vị. Người đã thường xuyên cảnh báo những căn bệnh của chủ
nghĩa cá nhân, đó khơng chỉ là “tham danh trục lợi, thích địa vị quyền hành”,
“tự cao tự đại, coi thường tập thể, xem khinh quần chúng, độc đoán, chuyên
quyền”, “xa rời quần chúng, xa rời thực tế, mắc bệnh quan liêu, mệnh lệnh”, đó
cịn là “khơng có tinh thần cố gắng vươn lên, không chịu học tập để tiến bộ”, và
thường “mất đồn kết, thiếu tính tổ chức, tính kỷ luật”. Hồ Chí Minh cịn chỉ ra
những biện pháp để ngăn ngừa những thói hư, tật xấu, ngăn ngừa chủ nghĩa cá
nhân nảy nở, sinh sơi trong mỗi con người nói chung và đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý nói riêng. Đó là “bồi dưỡng tư tưởng tập thể, tinh thần đồn kết,
tính tổ chức và tính kỷ luật”, “đi sâu đi sát thực tế, gần gũi quần chúng, thật sự
tôn trọng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân”, “cố gắng học tập,
rèn luyện, nâng cao trình độ hiểu biết để làm tốt mọi nhiệm vụ”. Không chỉ nêu
ra các chuẩn mực đạo đức cách mạng cùng nguyên tắc xây dựng đạo đức cách
mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh cịn là một mẫu mực của sự tu dưỡng, rèn luyện
đạo đức cách mạng suốt đời. Vô luận trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi “ẩn nấp
nơi núi non, hoặc ra vào chốn tù tội, xông pha sự hiểm nghèo”, thì với Người,

lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của nhân dân luôn được đặt lên trên hết, trước
hết. Cả cuộc đời Người chỉ có một ham muốn tột bậc là “làm sao cho nước ta
6


được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Thương yêu con người là mục đích, là lý
tưởng của Hồ Chí Minh và đó cũng là điểm nổi bật trong văn hóa ứng xử qua
các hành vi, hành động cụ thể của Người.
Hồ Chí Minh viết: “Một điều quan trọng nữa là các đồng chí Bộ trưởng,
Thứ trưởng và cán bộ lãnh đạo phải luôn gương mẫu về mọi mặt, phải nêu
gương sáng về đạo đức cách mạng; cần, kiệm liêm chính, chí cơng vơ tư, phải
giữ gìn tác phong gian khổ, phấn đấu khơng ngừng, nâng cao chí khí cách mạng
trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc…nhân dân ta rất tốt.
Nếu chúng ta làm gương mẫu và biết lãnh đạo thì bất cứ cơng việc gì khó khăn
đến đâu cũng nhất định làm được”.
1.1.4. Văn hóa cơng sở và vai trị của văn hóa cơng sở trong các tổ
chức hành chính nhà nước hiện nay.
1.1.4.1. Đặc trưng của văn hóa cơng sở
VHCS là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, là thành
quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và bản sắc dân tộc
của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử. Vì vậy, VHCS có những đặc trưng
sau:
Tính hệ thống: VHCS có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã hội;
Tính giá trị: VHCS có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn vươn
tới cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của con
người. Đặc trưng này làm cho VHCS có tính điều chỉnh xã hội, cộng đồng;
Tính nhân sinh: VHCS do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân
sinh;
Tính lịch sử: VHCS là sản phẩm của một quá trình, được tích lũy trong

một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Từ những đặc trưng trên, VHCS mang những bản chất cơ bản như:
Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà các
cá nhân trong cơng sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình;
Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát
hành vi của các cá nhân trong cơng sở;
Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong
việc giúp đỡ cấp dưới của mình;
Sự hịa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với cơng sở, mức độ
gắn bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân
với mục tiêu lợi ích của cơng sở;
Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện;

7


Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là
mức độ các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các
bộ phận cũng như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, …
Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến
khích sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi;
Hình ảnh bên ngồi của cơng sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề thế
hay thiếu trang trọng, khơng lịch sự...
1.1.4.2. Các yếu tố cấu thành văn hóa cơng sở
Văn hóa cơng sở được cấu thành từ các yếu tố sau:
Thứ nhất, các yếu tố hình thành hệ thống giá trị văn hóa cơng sở. Đó là
các yếu tố truyền thống, hiện đại, trình độ học vấn, trình độ văn minh, giá trị cấu
trúc, giá trị chức năng và giá trị vật chất. Các giá trị này có thể được bộc lộ
chính thức hay khơng chính thức như: mọi thành viên trong công sở đều phải

biết cư xử với nhau, đi làm đúng giờ, tôn trọng nhân cách và đời tư của đồng
nghiệp, … đem lại hiệu quả giao tiếp hành chính cao. Có thể nói văn hóa là nền
tảng tinh thần của hoạt động cơng sở, nó biểu hiện sức mạnh tiềm tàng và bản
lĩnh của các thành viên trong công sở.
Thứ hai, giá trị truyền thống và hiện đại. Tất cả những hoạt động lưu
truyền từ trong lịch sử của công sở và được lưu giữ tồn tại đến ngày nay đã tạo
ra những giá trị văn hóa mang tính truyền thống. Tuy nhiên văn hóa cơng sở
khơng phải là bất biến, nó được phát triển và thích ứng với hồn cảnh và mơi
trường, vì vậy nó mang các giá trị hiện đại.
Thứ ba, trình độ học vấn và trình độ văn minh. Trình độ học vấn là một
yếu tố cần và đủ cấu thành nên văn hóa cơng sở. Trình độ học vấn là chìa khóa
để con người bước vào nền văn hóa tiên tiến hơn. Khơng ngừng nâng cao trình
độ học vấn giúp cho con người vươn tới đỉnh cao của sự sáng tạo, góp phần ni
dưỡng con người phát triển tồn diện hơn. Cịn trình độ văn minh là sự đánh dấu
mỗi thời kỳ phát triển của lịch sử. Thế giới đã trải qua ba giai đoạn lớn của nền
văn minh nhân loại: nền văn minh nông nghiệp, nền văn minh công nghiệp và
nền văn minh trí tuệ. Nền văn minh nơng nghiệp xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của nền văn minh lúa nước; nền văn minh cơng nghiệp xuất hiện khi có sự ra đời
của máy hơi nước của James Watl; nền văn minh trí tuệ xuất hiện khi các “cơng
nhân” xuất hiện là các chú robot được thay cho sức lao động của con người. Con
người được giải phóng sức lao động chân tay, bước vào đỉnh cao của khoa học
và công nghệ, chiếm lĩnh tri thức, làm chủ tri thức, lấy tri thức cải tạo điều kiện
tự nhiên, xã hội và con người. Vai trị của văn hóa càng được phát huy nếu như
nó được gắn liền với văn minh ngay trong hoạt động của các công sở.
Thứ tư, giá trị của Chân - Thiện - Mỹ.
Một trong những yếu tố cấu thành cơ bản của văn hóa cơng sở được thể hiện là
nền tảng mang tính nhân bản - giá trị của “Chân”, nó được  biểu hiện ở ba khía
8



cạnh là: giá trị của cái đúng, của chân lý; giá trị của nền tảng quy phạm đạo đức,
quy phạm pháp luật; giá trị của tri thức khoa học.
Vai trò của văn hóa cịn thể hiện nền tảng mang tính nhân ái (cái Thiện),
giá trị của “Thiện” biểu hiện ở các khía cạnh: giá trị của lương tâm; giá trị của
đạo đức; giá trị của của cái tốt. Sự vô cảm, thiếu “cái tâm” trong hoạt động công
vụ sẽ mất đi giá trị “cái thiện” trong mỗi con người.
“Cái Mỹ” thường gắn với các giá trị vật chất và hành động cụ thể trong
thực tiễn hoạt động cơng sở. Văn hóa thẩm mỹ công sở là vấn đề đem đến hiệu
lực và hiệu quả cao trong hoạt động công sở. Cái đẹp thể hiện qua phong thái,
cử chỉ, hành vi, sắc thái tình cảm của người thừa hành cơng vụ, đồng thời cái
đẹp cịn thể hiện văn hóa cơng sở minh bạch, lịch sự, trang trọng.
Chân - Thiện - Mỹ qua thời gian luôn sàng lọc, nâng niu những giá trị tốt
đẹp còn đọng lại ở mỗi thời đại, mỗi nền văn minh, mỗi quốc gia, dân tộc và đặc
biệt ở mỗi con người, đem lại những giá trị tốt đẹp nhất cho con người.
1.1.4.3. Vai trị của văn hóa cơng sở
Một là, Văn hóa cơng sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào quan hệ
hành chính ở cơng sở thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Văn hóa cơng
sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân dân thơng qua q trình giao tiếp
hành chính góp phần hình thành nên những chuẩn mực, giá trị văn hóa mà cả hai
bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa người dân với cán bộ, công
chức, viên chức và giữa các thành viên trong công sở với nhau phải được cân
bằng bằng cán cân của hệ thống giá trị văn hóa.
VHCS giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết phương
hướng, cách thức giải quyết công việc, giúp họ hiểu rõ những công việc cần làm,
phải làm; đặc biệt giúp họ thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách hiểu biết, tự
nguyện. Qua đó người cán bộ, cơng chức, viên chức thực hiện việc trao đổi
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ ở công ở một cách tốt đẹp hơn.
Hai là, Văn hóa cơng sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân cách
cho con người. Khả năng gây ảnh hưởng, để người khác chấp nhận giá trị của
mình là một nghệ thuật. Nhờ có văn hóa con người có thể hưởng thụ những giá

trị vật chất và tinh thần như ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ, lịng tự trọng, … Từ
đó phát triển tinh thần và nhân cách của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp
phần vào sự phát triển, cải cách nền hành chính cơng.
Ba là, Văn hóa cơng sở đem lại giá trị toàn diện cho con người. Giá trị là
cái tồn tại, tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công sở. Giá trị của văn hóa
cơng sở cũng gắn bó với các quan hệ trong cơng sở, đó là:
Giá trị thiết lập một bầu khơng khí tin cậy trong cơng sở;
Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
Được chia sẻ các giá trị con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;

9


Biết được giá trị trong văn hóa ứng xử thì cán bộ, công chức, viên chức
tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp hành chính
với người dân;
Các giá trị làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, của pháp luật làm cho hoạt động
của cơng sở thuận lợi hơn.
Bốn là, Văn hóa công sở vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển con
người. Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa cơng sở khơng chỉ là nhiệm vụ
của mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên
chức đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi
công vụ và cung cấp dịch vụ công.
1.2. Các mối quan hệ ứng xử trong công sở
1.2.1. Quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên
Là người đứng đầu cơ quan, nhà lãnh đạo có vai trị rất quan trọng trong
q trình xây dựng văn hóa ứng xử trong cơ quan mình.
Họ phải biết tuyển chọn, dùng người đúng việc, đúng chỗ, đưa ra chế độ
thưởng phạt công minh, biết cách thu phục nhân viên, lắng nghe tiếp nhận thông

tin phản hồi từ nhân viên, biết giải quyết mâu thuẫn, xung đột nội bộ có hiệu
quả. Khi thực hiện những nguyên tắc này, nhà lãnh đạo sẽ xây dựng được nét
văn hóa ứng xử tốt đẹp trong cơng sở.
1.2.2. Quan hệ đờng nghiệp
Muốn xây dựng văn hóa ứng xử trong công sở bền vững, mọi thành viên
phải xây dựng được mối quan hệ đồng nghiệp, xây dựng được thái độ cởi mở,
hợp tác lẫn nhau. Mỗi cá nhân dù có mạnh đến đâu, cũng khó làm nên thành
cơng nếu không hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau.
Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp: Các nhà quản trị cho rằng, việc sử
dụng con người như thế nào, coi cái gì là quan trọng trong đối nhân xử thế của
nhà lãnh đạo, chính là yếu tố trực tiếp tạo nên mối quan hệ giữa các cá nhân
trong cơ quan. Vì vậy, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp không thể chỉ là
những câu nói, cử chỉ mang tính chất xã giao, mà phải dựa trên sự hợp tác, thúc
đẩy cùng hướng tới mục tiêu chung.
Xây dựng thái độ cởi mở, hợp tác với nhau: Năng động, có khả năng tư
duy độc lập, có kinh nghiêm… vẫn chưa đủ tạo nên tác phong làm việc chuyên
nghiệp. Mọi thành viên trong cơ quan phải có tinh thần cởi mở, hợp tác với các
đồng nghiệp. Sự phối hợp ăn ý sẽ tạo nên hiệu quả cơng việc cao nhất. Chỉ có
thái độ cởi mở, chia sẻ thơng tin với nhau, thẳng thắn góp ý và tiếp nhận ý kiến
phản hồi của nhau, cơ quan mới xây dựng được các mối quan hệ tin cậy trong
nội bộ.

10


1.2.3. Trang phục cơng sở
Chính phủ đã quy định tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 Quy chế Văn hóa cơng sở tại các cơ quan hành chính nhà nước và
Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 về việc phê duyệt Đề án Văn hóa
cơng vụ, với các nội dung về trang phục của CBCC cụ thể như sau:

Trang phục: Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải
ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục riêng thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Lễ phục: Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính
thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách
nước ngồi. Lễ phục của nam cán bộ, cơng chức, viên chức: bộ comple, áo sơ
mi, cà - vạt. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống,
bộ comple nữ. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số,
trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức: Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo
thẻ khi thực hiện nhiệm vụ. Thẻ cán bộ, cơng chức, viên chức phải có tên cơ
quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức. Bộ
Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
Tuỳ theo điều kiện của từng cơ quan có thể hướng dẫn quy định các y
phục trong giờ làm việc ở cơng sở, đón tiếp, gặp gỡ khách hàng, đối tác… cơ
quan có thể quy định mặc đồng phục theo một số ngày trong tuần, trong từng bộ
phận hoặc tiến đến mặc đồng phục hoàn toàn.
1.2.4. Sử dụng ngơn ngữ ứng xử trong giao tiếp
Lời nói nơi cơng sở phải đảm bảo có tính chính xác, tránh đưa tin đồn
nhảm, thất thiệt, mơ hồ, hoặc khơng có thực;
Lời nói nơi cơng sở cần đảm bảo tính trang trọng vì nó đại diện cho biểu
tượng văn hố của doanh nghiệp đó. Trong giao tiếp giữa lãnh đạo với nhân
viên, giữa các đồng nghiệp với nhau hoặc với khách hàng phải có thưa gửi đàng
hồng, có chủ ngữ rõ ràng, những câu nói xã giao như: Cám ơn, cảm tạ, xin lỗi,
làm ơn…
Trong những trường hợp nhất định có thể dùng những từ xưng hô lịch sự
như: ông, bà, bác, anh, chị, tiến sĩ… nhưng tuyệt đối không dùng những từ như:
tao, mày, thằng, chú (em), con ấy… Mỗi CBCC phải tuân thủ các quy định đã
được đặt ra trong cơ quan về VHCS, tuy nhiên khi là một CBCC đến một cơ

quan mới, chưa hiểu quy tắc, quy định tại cơ quan mới nhưng sẽ là một người
ứng xử có văn hóa nếu thực hiện các nguyên tắc sau: Quan tâm, Tôn trọng,
Khen ngợi những ưu điểm, Đặt bản thân vào vị trí của đối phương, Lời nói lịch
sự, tế nhị, Khơng chạm vào lịng tự ái của đối tác giao tiếp, Xử lí mọi vấn đề

11


thấu tình, đạt lí, Giữ chữ tín thì ln là người đạt được hiệu quả và thiện chí
trong mơi trường cơ quan mới đến.
1.3. Những quy định của Nhà nước về Văn hóa cơng sở
Sau 11 năm thực hiện Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007
của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế văn hóa cơng sở tại các cơ quan
hành chính nhà nước, đến ngày 27/12/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 1847/QĐ-TTg Về phê duyệt Đề án Văn hóa cơng vụ. Ngồi ra,
Thủ tướng Chính phủ cịn ban hành nhiều văn bản có liên quan như: Chỉ thị số
05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 về việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời giờ
làm việc của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, Chỉ thị 26/CT-TTg ngày
05/9/2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp, Quyết định 45/2018/QĐ-TTg ngày 09/11/2018 quy định chế độ
họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính
nhà nước.
Cho đến nay dự thảo Luật Công vụ vẫn chưa được thông qua và đã
chuyển một phần sang Luật Cán bộ công chức, dự thảo Luật Hành chính cơng
và Luật Cán bộ, cơng chức (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010), Luật Viên chức
(có hiệu lực từ ngày 01/01/2012), gần nhất là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức (có hiệu lực kể từ ngày
01/7/2020). Tuy nhiên, khơng có điều khoản đề cập đến nội dung VHCS, đây là
vấn đề rất quan trọng trong nền hành chính hiện đại, để từ đó định hình và hồn
thiện một “Bộ chuẩn mực văn hóa tại các cơ quan, đơn vị của nhà nước” ở cấp

độ Luật.
Tuy nhiên, với những quy định trên, Nhà nước cũng đã nêu lên được
những nội dung chủ yếu trong việc xây dựng VHCS, gồm các nội dung sau:
1.3.1. Các quy định về trụ sở làm việc
Biển tên cơ quan: Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính, trên
đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan;
Phịng làm việc: Phịng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và
tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức; Việc sắp xếp, bài trí phịng làm
việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý; Không lập bàn thờ,
thắp hương, khơng đun, nấu trong phịng làm việc;
Khu vực để phương tiện giao thơng: Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu
vực để phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người
đến giao dịch, làm việc. Khơng thu phí gửi phương tiện giao thơng của người
đến giao dịch, làm việc.
1.3.2. Các quy định về trang phục của CBCC, VC
Trang phục: Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên chức phải
ăn mặc gọn gàng, lịch sự. Cán bộ, cơng chức, viên chức có trang phục riêng thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
12


Lễ phục: Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang phục chính
thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc tiếp khách
nước ngồi. Lễ phục của nam cán bộ, cơng chức, viên chức: Bộ comple, áo sơ
mi, cravat. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo dài truyền thống, bộ
comple nữ. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số, trang
phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức: Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo
thẻ khi thực hiện nhiệm vụ. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên cơ
quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên chức. Bộ

Nội vụ hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công
chức, viên chức.
1.4. Những yếu tố tác động đến quá trình xây dựng văn hóa cơng sở
Yếu tố khách quan: VHCS bị tác động bởi các thể chế, thiết chế Nhà
nước, các quy định phù hợp với đặc thù của mỗi Quốc Gia, mỗi nền văn hóa của
mỗi dân tộc và đạo đức xã hội của dân tộc đó.
Yếu tố chủ quan: VHCS là hệ thống các giá trị mang tính chuẩn mực,
được các thế hệ cơng chức trong cơ quan hành chính tạo dựng nên và tuân thủ
một cách tự giác, góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn
vị.
VHCS trong các cơ quan hành chính được biểu hiện qua các nội dung như
trang phục, lễ phục; tinh thần đoàn kết, hành vi, thái độ ứng xử của đội ngũ công
chức; cách thức tổ chức, điều hành hoạt động của công sở; trang bị phương tiện
làm việc và bài trí, hiện đại hóa cơng sở.
Các nội dung trên ln có tính ràng buộc và tác động qua lại với nhau,
cho nên xây dựng VHCS phải mang tính đồng bộ, chú trọng xây dựng nề nếp tổ
chức, điều hành công sở khoa học, hợp lý.
Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HĨA CƠNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA
2.1. Giới thiệu chung về thành phố Gia Nghĩa
2.1.1. Về vị trí địa lý
Thành phố Gia Nghĩa nằm về phía tây nam của khu vực Tây Ngun và
phía nam tỉnh Đắk Nơng, nằm trên cao ngun Mơ Nơng và có độ cao trung
bình là 600 m so với mực nước biển, cách Thành phố Hồ Chí Minh 225 km,
cách thành phố Bn Ma Thuột 120 km, cách thành phố Đà Nẵng 667 km và
cách thủ đơ Hà Nội 1.400 km, có vị trí địa lý:
Phía đơng giáp huyện Đắk Glong
Phía tây giáp huyện Đắk R'lấp
Phía nam giáp huyện Bảo Lâm, tỉnh Lâm Đồng
Phía bắc giáp huyện Đắk Song.

13


Thành phố Gia Nghĩa có diện tích 284,11 km², dân số năm 2019 là 63.046
người, mật độ dân số đạt 222 người/km².
Thành phố Gia Nghĩa có địa hình phức tạp, bao gồm nhiều dãy đồi
núi mấp mô xen kẽ nhiều khe suối tự nhiên lớn, nhỏ tạo thành dạng địa hình bị
chia cắt mạnh. Địa hình thành phố có hướng thấp dần từ bắc xuống nam, từ
đơng sang tây, có trục Quốc lộ 14 là trục giao thông xương sống quan trọng gắn
kết các trung tâm kinh tế của vùng với các vùng lân cận; có Quốc lộ 14C là trục
gắn kết các khu kinh tế cửa khẩu dọc hành lang biên giới, có Quốc lộ 28 kết nối
đơ thị với Đà Lạt - trung tâm du lịch của cả nước.
Với vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện cho tỉnh Đắk Nơng nói chung và
thành phố Gia Nghĩa nói riêng có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết giữa
Đắk Nông với các tỉnh thuộc Đông Bắc Campuchia về mở rộng thị trường, phát
triển hợp tác liên vùng và Quốc tế.
2.1.2. Về điều kiện tự nhiên
Thành phố Gia Nghĩa có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa và mùa
khô phân biệt rõ rệt. Mùa mưa kéo dài 7 tháng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm 22,4 °C, nhiệt
độ trung bình tháng lạnh nhất 20,1 °C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất
23,9 °C.
2.1.3. Về đơn vị hành chính: Thành phố Gia Nghĩa có 8 đơn vị
hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm 6 phường: Nghĩa Đức, Nghĩa Phú, Nghĩa
Tân, Nghĩa Thành, Nghĩa Trung, Quảng Thành và 2 xã: Đắk Nia, Đắk R’Moan.
2.1.4. Về văn hóa
Trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa có 19 dân tộc cùng sinh sống bao gồm
người Kinh, dân tộc Mạ, M’Nông, Thái, Nùng, Tày, Mường, H’Mông, Khơ
me, Dao, Gia Rai, Hoa, Cao lan, Ê đê, Cho ro, Sán dìu, Sán chay, Sán chỉ, Xơ

đăng, Kinh. Ngồi ra ở đây có 3 tơn giáo chính đang hoạt động gồm đạo Thiên
chúa, đạo Tin lành, đạo Phật.
Với những điều kiện nêu trên, thành phố Gia Nghĩa có những thuận lợi và
khó khăn nhất định và có những đặc thù văn hóa riêng mà các huyện khác trên
địa bàn tỉnh Đắk Nơng khơng có. Đó là đặc trưng văn hóa của nhiều vùng miền,
trình độ nhận thức của nhân dân cũng khác nhau, tính chất xã hội vừa mang tính
truyền thống nhưng cũng mang tính hiện đại của một trung tâm đơ thị tỉnh lỵ. Vì
vậy cơ chế chính sách của tỉnh cũng ưu tiên hơn cho thành phố Gia Nghĩa trong
phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội nhằm xây dựng thành
phố xứng tầm là trung tâm, thủ phủ của tỉnh Đắk Nơng. Điều này góp phần là
yếu tố vừa khách quan, vừa chủ quan tác động đến CCNHC nơi công sở cũng
như VHCS trong cơ quan HCNN.
14


2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
UBND thành phố Gia Nghĩa
2.2.1. Chức năng của UBND thành phố Gia Nghĩa
UBND thành phố Gia Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, Pháp
luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác của cơ quan nhà nước cấp trên
nhằm đảm bảo thực hiện các chủ trương, chính sách, biện pháp phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh quốc phòng và các lĩnh vực khác trên địa bàn thành phố.
UBND thành phố Gia Nghĩa là cơ quan quản lý thẩm quyền chung ở địa
phương nên có chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần đảm bảo sự
chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở; là cơ quan HCNN được tổ chức và hoạt động được đặt dưới sự
lãnh đạo của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND thành
phố Gia Nghĩa ra Quyết định, Chỉ thị và các văn bản khác để tổ chức thực hiện,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó.

2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố Gia Nghĩa
Điều 28, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm
vụ và quyền hạn của UBND thành phố Gia Nghĩa, cụ thể như sau:
Thứ nhất, xây dựng, trình HĐND thành phố Gia Nghĩa quyết định các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND thành phố Gia Nghĩa.
Thứ hai, quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Gia Nghĩa.
Thứ ba, tổ chức thực hiện ngân sách thành phố và các nguồn ngân sách từ
cấp trên phân bổ theo luật định; thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm
dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo vệ môi trường
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào
tạo, khoa học, cơng nghệ, văn hóa, thơng tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động,
chính sách xã hội, dân tộc, tơn giáo, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội,
hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật.
Thứ năm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
Thứ sáu, phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, phường; cơ quan, tổ
chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố.
15


2.2.3. Cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Gia Nghĩa
Điều 27, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định cơ

cấu tổ chức của UBND cấp thành phố, cơ cấu tổ chức của UBND thành phố Gia
Nghĩa, cụ thể như sau:
Chủ tịch UBND thành phố: Là người lãnh đạo và điều hành công việc của
UBND huyện, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 29 của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và những vấn đề khác mà pháp
luật quy định thuộc thẩm quyền của UBND thành phố quyết định.
Phó Chủ tịch UBND thành phố, gồm 02 phó chủ tịch:
- Phó Chủ tịch phụ trách về công tác Kinh tế, Xây dựng: Chịu trách nhiệm
chủ trì, phối hợp các hoạt động chung của UBND khi Chủ tịch thành phố đi
vắng hoặc được Chủ tịch uỷ quyền, thay mặt Chủ tịch điều hành các công việc
và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch trong các lĩnh vực Kinh tế,
Xây dựng, đất đai, tài nguyên và Môi trường, trật tự đô thị... Chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ trên các lĩnh vực được phân công phụ trách và các nhiệm vụ được
quy định tại Quy chế làm việc của UBND thành phố Gia Nghĩa.
- Phó Chủ tịch phụ trách Văn hóa: Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và tập
thể UBND thành phố về công tác quản lý trên các lĩnh vực y tế, văn hố - thơng
tin, giáo dục - đào tạo, thể dục thể thao, lao động việc làm, dân số - gia đình - trẻ
em, dân tộc tơn giáo… Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực được giao
và các nhiệm vụ được quy định tại Quy chế làm việc của UBND thành phố Gia
Nghĩa.
Các ủy viên:
Trưởng Công an thành phố;
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự thành phố;
Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố;
Trưởng phịng Nội vụ;
Trưởng phịng Tài chính - Kế hoạch;
Trưởng phịng Quản lý đơ thị.
UBND thành phố Gia Nghĩa có 17 phòng, ban và các đơn vị trực thuộc
thành phố. Mỗi phòng, ban, đơn vị trực thuộc tham mưu trực tiếp cho UBND
thành phố trong công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được quy

định tại Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ.
2.3. Thực trạng văn hóa cơng sở tại UBND thành phố Gia Nghĩa
2.3.1. Chế độ chính sách
Tại UBND thành phố Gia Nghĩa tất cả CBCC được hưởng quyền lợi mà
người lao động được hưởng về mặt vật chất và tinh thần do nhà nước bảo trợ
(gồm: lương, bảo hiểm, nghỉ thai sản, nghỉ phép…) theo quy định của pháp luật.
Tiền lương của CBCC căn cứ vào bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13
ngày 18/6/2012; Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của
16


Chính phủ quy định mức lương cơ bản đối với cán bộ, công chức, viên chức và
lực lượng vũ trang; Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT/BNV-BTC ngày 05
tháng 1 năm 2005 của Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên
chức. Ngồi ra cịn căn cứ vào các quy định khác của pháp luật.
UBND thành phố Gia Nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước do đó mọi
chế độ chính sách đều được áp dụng nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước là
lương thưởng, chế độ phụ cấp và thời gian làm thêm giờ.
2.3.2. Nội quy, quy chế và cải cách nền hành chính nhà nước
UBND thành phố Gia Nghĩa đã ban hành Quyết định số 01/2017/QĐUBND ngày 01/9/2017 về Ban hành Quy chế làm việc của UBND thị xã Gia
Nghĩa, nhiệm kỳ 2016-2021 và Công văn số 1776/UBND-VP ngày 23/7/2021 về
việc tạm thời áp dụng Quy chế làm việc của UBND thành phố nhiệm kỳ 20212026.
Về VHCS, hiện tại UBND thành phố Gia Nghĩa đã xây dựng Kế hoạch số
171/KH-UBND ngày 06/8/2019 Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “cán bộ,
Công chức, Viên chức thị xã Gia Nghĩa thi đua thực hiện Văn hóa cơng sở” giai
đoạn 2019-2025; Quyết định số 1646/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 về việc ban
hành cải cách hành chính thành phố Gia Nghĩa giai đoạn 2021-2025. Đồng thời
tuân thủ các quy định về VHCS tại các cơ quan hành chính Nhà nước ban hành
kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính

phủ; Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 về việc phê duyệt Đề án Văn
hóa cơng vụ và Kế hoạch số 363/KH-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh
Đắk Nông. UBND thành phố luôn chú trọng tác phong, lề lối làm việc, tạo môi
trường làm việc văn minh nơi công sở; luôn nêu cao sự phối hợp trong thực hiện
các công tác, giải quyết công việc, đảm bảo dân chủ, công bằng và văn minh.
2.3.3. Phong cách và phẩm chất lao động của lãnh đạo
2.3.3.1. Phong cách lao động của lãnh đạo
Lãnh đạo cơ quan tại UBND thành phố Gia Nghĩa thường sử dụng linh
hoạt cả ba phong cách độc đoán, dân chủ và tự do tùy thuộc vào từng tình
huống, trường hợp cụ thể. Nhưng phong cách được sử dụng phần lớn là phong
cách dân chủ được thể hiện cụ thể ở việc lãnh đạo phân chia quyền lực quản lý
của mình. Tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dưới được phát huy sáng
kiến, nói lên suy nghĩ và ý kiến thể hiện tâm tư, nguyện vọng và mong muốn
của các cá nhân, đồng thời tạo ra bầu khơng khí tâm lý tích cực trong q trình
quản lý. Lãnh đạo UBND thành phố ln phát huy được trí tuệ của tập thể, của
nhân dân, lắng nghe, tôn trọng ý kiến cấp dưới, nhân dân, bàn bạc, thảo luận
không áp đặt ý kiến chủ quan của cá nhân mình. Các quyết định được thông qua
dựa trên nguyên tắc đồng thuận, đa số, những quyết định, cơng việc cịn thắc
mắc lãnh đạo sẽ xin ý kiến của cấp trên để giải quyết. Tập thể cán bộ, công
17


chức, viên chức UBND thành phố ln đồn kết cùng chung sức hăng hái, sáng
tạo giải quyết các công việc chung của cơ quan.
2.3.3.2. Phẩm chất lao động của lãnh đạo
Lãnh đạo UBND thành phố có đủ năng lực cũng như phẩm chất của một
người lãnh đạo giỏi. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân luôn phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng,
văn minh. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư,
gương mẫu chấp hành pháp luật, có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham

nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi
phạm pháp luật khác. Có trình độ văn hóa, chun mơn, đủ năng lực, sức khỏe,
kinh nghiệm cơng tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ. Liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm. Là người có
tầm nhìn, có trình độ và khả năng phù hợp với yêu cầu phát triển của địa
phương. Có tư duy khoa học, sáng tạo, linh hoạt và hài hịa trong từng nhiệm vụ,
cơng việc, tình huống cụ thể trong hoạt động lãnh đạo, quản lý. có bản lĩnh
chính trị vững vàng, kiên định, khơng dao động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu
trách nhiệm và quyết tâm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. Có khả
năng sáng tạo, vượt qua cái cũ, tìm tịi, khám phá, phát hiện và đề xuất cái mới
có ích cho nhân dân, có giá trị cho xã hội. Có khả năng quyết đốn, táo bạo,
đồng thời lại chắc chắn trong việc đưa ra những quyết định cũng như trong chỉ
đạo hành động.
2.3.4. Năng lực và phẩm chất của đội ngũ nhân viên
2.3.4.1. Năng lực của đội ngủ nhân viên
Hiện nay, xét về trình độ chun mơn của CBCC, VC tại UBND thành
phố thì số lượng có trình độ Đại học chiếm tỉ lệ cao hơn so với số lượng CBCC
có trình độ Thạc sỹ và CBCC trình độ Cao đẳng có tỉ lệ thấp nhất. Thực trạng
này cho thấy, trình độ chun mơn của CBCC đều được trải qua đào tạo và huấn
luyện. Điều đó phản ánh về trình độ nhận thức sâu rộng, khả năng đáp ứng cơng
việc nhanh chóng, mặt khác số lượng lớn cán bộ có trình độ cao đẳng nếu khơng
được đào tạo sẽ khơng có khả năng đáp ứng được u cầu ngày càng cao của
cơng việc. Nhìn chung số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức đã cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức tham gia công tác quản lý, lãnh đạo các cấp phát huy tốt vai trò và khả
năng của mình, khơng ngừng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành,
góp phần quan trọng vào sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị.
2.3.4.2. Phẩm chất, lối sống của đội ngũ cán bộ công chức, viên
chức
Vấn đề đạo đức và trách nhiệm công chức là một vấn đề mà Đảng và Nhà

nước rất quan tâm. Đạo đức, lối sống là sự tất yếu dẫn tới sự phát triển của tổ
chức và năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của lãnh đạo. Vì vậy, Bộ Chính trị đã
18


ban hành Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14/5/2011 về việc tiếp tục đẩy mạnh học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, qua đó đã quán triệt và tổ
chức thực hiện thường xuyên, nghiêm túc việc học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu rộng trong việc tu
dưỡng rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng; nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức và năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, chống
suy thoái đạo đức, lối sống trong cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ quan
trọng của công tác xây dựng Đảng và xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội
chủ nghĩa hiện nay. Đa phần cán bộ, công chức viên chức của UBND thành phố
đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, có tinh thần trách nhiệm trong cơng
việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp
hành sự phân công của tổ chức, có lối sống lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân
dân và góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ta trong thời
kỳ hội nhập nền kinh tế của đất nước với nền kinh tế của thế giới.
2.3.5. Cách bài trí khn viên và phịng làm việc
2.3.5.1. Về trụ sở HĐND - UBND thành phố Gia Nghĩa
Trụ sở của HĐND-UBND thành phố được đặt tại địa chỉ: Số 02,
đường Võ Văn Tần, phường Nghĩa Tân, thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nơng là
nơi tập trung của nhiều cơ quan hành chính của thành phố và gần trung tâm hành
chính của tỉnh. Có vị trí địa lí thuận lợi giúp cho nhân dân và các cá nhân đại
diện cho các cơ quan, tổ chức đến liên hệ làm việc dễ quan sát và nhận biết.
Nhìn chung, trụ sở cơ quan được xây dựng kiên cố, vững chắc, khang trang và
thể hiện được sự tôn nghiêm của công sở. Các quy định ra vào công sở tuân thủ
theo quy định của pháp luật và nội quy riêng của UBND thành phố.
2.3.5.2. Cách bố trí và sắp xếp phịng làm việc

Cách bố trí, sắp xếp phòng làm việc của UBND huyện được thực hiện
theo Quyết định số 141/2008/QĐ-TTg ngày 22/10/2008 của Thủ tướng Chính
Phủ Về việc Ban hành quy chế quản lý trụ sở, nhà làm việc các đơn vị sự nghiệp
công lập. Tại UBND thành phố, việc sắp xếp, bài trí phịng làm việc đã đảm bảo
được yếu tố gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý. Các phịng làm việc có gắn
biển tên ghi rõ tên phòng, ban, đơn vị, Văn phòng HĐND và UBND làm biển,
gắn biển theo mẫu thông nhất và được đặt phía trên của cửa ra vào chính. Trên
bàn làm việc có biển tên ghi rõ chức danh, họ và têm của người ngồi làm việc tại
vị trí đó. Trụ sở của cơ quan khơng lập bàn thờ, thắp hương, khơng đun nấu
trong phịng làm việc. Ngồi ra, bên ngồi hành lang và trong phịng làm việc
cịn được đặt những chậu cây xanh, điều này vừa cải thiện được khơng gian
trong phịng làm việc, vừa tạo được mơi trường làm việc thoải mái, thân thiện
cho các CBCC, VC.

19


phố

2.3.6. Văn hóa giao tiếp ứng xử trong công sở tại UBND thành

2.3.6.1. Văn hóa giao tiếp, ứng xử tại UBND thành phố Gia Nghĩa
Quan hệ giữa lãnh đạo với công chức, viên chức, nhân viên: Cấp dưới là
người trực tiếp thực hiện các thao tác nghiệp vụ, là những cộng sự đắc lực,
nhưng đồng thời cũng là những người bạn ngồi cơng sở, vì vậy việc xây dựng
mối quan hệ tốt đẹp với cấp dưới là nhân tố cần ưu tiên hàng đầu để trở thành
một người lãnh đạo thành công. Việc thể hiện uy quyền, khắc khe hay đàn áp
cấp dưới chỉ khiến cho môi trường làm việc trở nên ngột ngạt, căng thẳng và
lãnh đạo chỉ nhận được những cảm xúc tiêu cực và thái độ làm việc thiếu hiệu
quả từ nhân viên của mình.

2.3.6.2 Quan hệ giữa công chức, viên chức, nhân viên với lãnh đạo
Bên cạnh năng lực, khả năng chuyên môn thì thành công hay thất bại
trong sự nghiệp phụ thuộc lớn vào cách ứng xử đối với cấp trên của mỗi công
chức, viên chức, nhân viên. Bởi cấp trên là người có ảnh hưởng tới mọi vấn đề
liên quan đến lương bổng, các cơ hội phát triển và thăng tiến trong sưự nghiệp
của công chức, viên chức, nhân viên. Tạo dựng được niềm tin nơi lãnh đạo là
cách hữu hiệu giúp bản thân tiến xa hơn trong công việc và tương lai.
2.3.6.3 Quan hệ với đồng nghiệp
Đồng nghiệp là những ngươời luôn đồng hành cùng với nhau, thường
xuyên tiếp xúc và cùng nhau hợp tác trong các công việc chung của cơ quan,
cùng nhau chia sẻ công việc và tận hưởng thành công. Bên cạnh đó, đồng nghiệp
còn là những người bạn với nhau bên ngoài công sở. Tuy nhiên, vệc xây dựng
mối quan hệ với đồng nghiệp không chỉ bằng những lời nói, cử chỉ mang tính
chất xã giao, mà phải gắn kết một cách khắng khít và hỗ trợ bền chặt hơn nữa
bằng những hành động cụ thể.
2.3.6.4 Quan hệ công chức, viên chức, nhân viên với công dân
Công dân là đối tượng chính trong quan hệ công vụ và Văn phòng HĐND
& UBND thành phố, tổ một cửa trực tiếp phục vụ. Mục tiêu, phương hướng,
hoạt động đều nhằm mang lại những dịch vụ công tốt nhất cho nhân dân, lấy dân
làm gốc, vì dân mà phục vụ.
Các CBCC, VC là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm khi đạt được
những tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn lẫn đạo đức, phần lớn các CBCC đều
đứng trong hàng ngũ của Đảng. Vì vậy, cũng đòi hỏi những đội ngũ này phải
ứng xử chuẩn mực cao hơn những người bình thường khác. Chất lượng phục vụ
có được đánh giá tốt hay không phụ thuộc vào việc giao tiếp - ứng xử đối với
công dân.

20




×