Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở công ty dâu tằm tơ i – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.99 KB, 24 trang )

Chng 1
Một số lý luận về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu lao động theo VùNG
1. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực là sức lực con người ,nằm trong mỗi con người và làm cho
con người hoạt động.Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó con người đủ điều kiện tham
gia vào quá trình lao động –con người có sức lao động.
Ngn nhân lực là nguồn lực con người.Nguồn lực đó được xem xét ở
hai khía cạnh .
Trước hết ,với ý nghĩa là nguồn gốc ,là nơi phát sinh ra nguồn
lực.Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con người ,nó cũng là sự khác
nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lức khác.
Thứ hai,nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực của từng cá
nhân con người.Với tư cách là một nguồn lực của quà trình phát triển ,nguồn
nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra bằng số lượng và chất lượng nhất địng
tại một thời điểm nhất định.
Ngoài ra tùy theo cách tiếp cận khái niệm nguồn nhân lực có thể khác
nhau:
Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người :nguồn
nhân lực là khả năng lao động của xã hội ,của tồn bộ những người có cơ thể
phát triển bình thường có khả năng lao động.
Trong tính tốn và dự báo nguồn nhân lực của quốc gia hoặc của địa
phương gồm hai bộ phận :những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao
động và những người ngồi độ tuổi lao động thực tế có tham gia lao động.


Với cách tiếp cận dựa vào trạng thái lao động kinh tế của con
người :nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người đang hoạt động trong các
ngành kinh tế,văn hóa, xã hội ...


Với cách tiếp cận dựa vào khả năng lao động của con người và giới hạn
tuổi lao động: nguồn nhân lực gồm toàn bộ những người trong độ tuổi lao
động, có khả năng lao động khơng kể đến trạng thái có việc làm hay khơng
Với cách phân biệt khái niệm như trên giúp cho các nhà hoạch định
chính sách có biện pháp khai thác và sử dụng có hiu qu cỏc ngun nhõn lc.
2. Những khái niệm chung về cơ cấu kinh tế.
2.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bëi nhiỊu u
tè kinh tÕ cđa nỊn kinh tÕ qc dân, giữa chúng có mối liên
hệ hữu cơ, những tơng tác qua lại cả về số lợng và chất lợng,
trong những không gian và điều kiện kinh tế - xà hội cụ thể,
chúng vận động hớng vào những mục tiêu nhất định. Theo
quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền
tảng của cơ cấu xà hội và chế độ xà hội.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế
hiểu một cách đầy ®đ lµ mét tỉng thĨ hƯ thèng kinh tÕ
bao gåm nhiỊu u tè cã quan hƯ chỈt chÏ víi nhau, tác
động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian
nhất định, trong những điều kiện kinh tế - xà họi nhất
đinịh, đợc thể hiện cả về mặt định tính lẫn định lợng, cả
về số lợng và chất lợng, phù hợp với mục tiêu đợc xác định của
nền kinh tế.
Nhìn chung các cách tiếp cận trên đà phản ánh đợc bản
chất chủ yếu của cơ cấu kinh tế đó là các vấn đề:


- Tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế của một quốc gia.
- Số lợng, tỷ trọng của các nhóm ngành và của các yếu tè
cÊu thµnh hƯ thèng kinh tÕ trong tỉng thĨ nỊn kinh tế đất

nơcs.
- Các mối quan hệ tơng tác lẫn nhau giữa các vung, các
yếu tố hớng vào các mục tiêu đà xác định.
- Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời
gian luôn bao hàm trong đó sự thay đổi bản thân các bộ
phận cũng nh sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Cho nên dù
xem xét dới bất kỳ góc độ nào cũng có thể thấy rằng. Cơ cấu
của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ
về chất lợng, số lợng giữa các bộ phận cơ cấu thành đó trong
mộtthời gian và trong những điều kiện kinh tế - xà hội nhất
định.
2.2. Phân loại cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế còn là một phạm trù trừu tợng, muốn nắm
vững bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả cần
xem xét từng loại cơ cấu cụ thể củanền kinh tế quốc dân.
Mỗi một loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trng của các bộ
phận và các cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình
phát triển nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân dới
giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác
nhau, có mối quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát
triển kinh tế. Những loại cơcấu kinh tế cơ bản quyết định
sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc dân bao gồm:
2.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế:


Là tổ hợp các ngành hợp thành các tơng quan tỷ lệ, biểu
hiện mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế quốc
dân. Cơ cấu ngành phản ánh phần nào trình độ phân công
lao động xà hội chung của nền kinh tế và trình độ phát

triển của lực lợng sản xuất. Khi phân tích cơ cấu ngành của
một quèc gia ngêi ta thêng ph©n tÝch theo 3 nhãm ngành
chính:
- Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm các ngành nông lâm,
ng nghiệp.
- Nhóm ngành công nghiệp: Gồm các ngành công
nghiệp và xây dựng.
- Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thơng mại, du lịch
Chúng ta cần nghiên cứu loại cơ cấu này nhằm tìm ra
cách thức duy trì tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh
vực cần u tiên tập trung cao nguồn lực có hạn của mỗi quốc
gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, có hiệu quả
nhất.
2.2.2. Cơ cấu vùng, lÃnh thổ kinh tế:
Nếu cơ cấu ngành kinh tế hình thành từ quá trình
phân công lao động xà hội và chuyên môn hoá sản xuất thì
cơ cấu vùng - lÃnh thổ lại đợc hình thành chủ yếu từ việc bố
trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ cấu vùng - lÃnh thổ
kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của
một hệ thống nhất và đều là biểu hiện của sự phân công
lao động xà hoọi. Cơ cấu vùng lÃnh thổ hình thành gắn liền
với cơ cấu ngành và thống nhÊt trong vïng kinh tÕ. Trong c¬


cÊu vïng - l·nh thỉ kinh tÕ cã sù biĨu hiện của cơ cấu ngành
trong điều kiện cụ thể của không gian lÃnh thổ. Loại cơ cấu
này phản ánh những mối liên hệ kinh tế giữa các vùng lÃnh
thổ của một đất nớc trong hoạt động kinh tế. Thông thờng
cơ cấu này bao gồm cơ cấu khu vực kinh tế thành thị và

nông thôn, khu vực kinh tế trọng điểm và phi trọng điểm,
khu vực kinh tế đồng bằng và miền núi
Trong từng Quốc gia do những điều kiện tự nhiên, kinh
tế xà hội khác nhau nên trong quá trình phát triển đà hình
thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau.
Cơ cấu vùng lÃnh thổ kinh tế là sự phân công lao
động xà hội theo lÃnh thổ trên phạm vi cả nớc. Cơ cấu vùng
lÃnh thổ đợc coi là nhân tố hàng đầu để tăng trởng và phát
triển bền vững các ngành kinh tế đợc phân bố ở vùng. Việc
xác lập cơ cấu kinh tế vùng LÃnh thổ 1 cách hợp lý nhằm
phân bố trí các ngành sản xuất trên vùng lÃnh thổ sao cho
thích hợp để triển khai có hiệu quả mọi tiềm năng và lợi thế
của từng vùng. Việc bố trí sản xuất ở mỗi vùng không khép
kín mà có sự liên kết với các vùng khác có liên quan để gắn
với cơ cÊu kinh tÕ cđa c¶ níc: ë níc ta cã thĨ chia ra c¸c vïng
kinh tÕ nh sau:
-Đồng bằng sơng Hồng
-Đông Bắc Bắc Bộ
-Tây Bắc Bắc Bộ
-Bắc Trung Bộ
-Nam Trung B
-Tõy Nguyờn
-ụng Nam B
- Đồng bằng sông cửu Long


Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức
tăng trởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát
triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng
vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trởng khá,.

Quan tâm phát triển kinh tế- xà hội gắn với tăng cờng quốc
phòng- an ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo chú trọng các vùng tây nguyên,
tây bắc, tây nam. Có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các
vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực,
nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đa các vùng này vợt
qua tình trạng kém phát triển.
2.3. Vai trò của cơ cấu kinh tế trong quá trình
phát triển kinh tế:
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn
tại, phát triển kinh tế các nớc. Một nền kinh tế muốn tăng trởng phát triển thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu
đặt ra của thời đại không một nền kinh tế nào chỉ dựa vào
nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Cơ cấu kinh tế hợp lý
cho phép khai thông tạo động lực cho việc khai thác có hiệu
quả nguồn lực trong ngoài nớc.
Việc hình thành cơ cấu kinh tế đợc diễn ra theo hai
quá trình tự phát và có kế hoạch. Ngày nay để đợc thực
hiện đợc mục tiêu tỉng qu¸t trong ph¸t triĨn kinh tÕ, chÝnh
phđ c¸c níc chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong chiến lợc phát triển của mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế
luôn là trọng tâm của việc hoạch định kế hoạch phát triển
kinh tế các nớc.
3. Chuyn dch c cấu lao động giữa các ngành kinh tế trong nước
3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực


Cơ cấu lao động là tổng thể các mối quan hệ tương tác giữa các bộ
phận lao động trong tổng thể lao động, lao động xã hội là được biểu hiện
thông qua những tỷ lệ nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất
lượng lao động vào các ngành và các vùng khác nhau. Chuyển dịch cơ cấu

theo hướng tiến bộ là quá trình thay đổi tỷ trọng và chất lượng lao động vào
các ngành, các vùng theo hướng tiến bộ nhằm sử dụng đầy đủ và có hiệu quả
cao các nguồn nhân lực để tăng trưởng và phát triển kinh tế
3.2. Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu theo vùng
Giữa chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh
tế quyết định chuyển dịch cơ cấu lao động. cơ cấu kinh tế được biểu hiện tập
trung nhất ở tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước( GDP) do từng ngành, từng
vùng sản xuất ra trong năm trong tổng sản phẩm trong nước được sản xuất
trong cùng năm của cả nước. Mặc dù sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động đều chịu sự tác động của nhiều yếu tố, như vốn đầu tư vốn nhân
lực,mơi trường luật phát ,chính sách nhà nước trong từng thời kỳ nhưng
chúng vận động theo các hướng ,cường độ khác nhau ,trong đó cơ cấu kinh tế
thường chuyển dịch trước và nhanh hơn ,định hướng cho thay đổi cơ cấu lao
động.Cùng với tiến bộ khoa học công nghệ và phát triển kinh tế cần phát huy
vai tro tích cực của các chủ thể đặc biệt là nhà nước,trong việc phân bổ các
nguồn nhân lực xã hội ,định hướn việc làm để thúc dẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động nhanh hơn và tiến bộ hơn.
Thực tiễn các công trình nghiên cứu đã chứng minh cơ cấu lao động
phân bố theo ngành có quan hệ với GDP bình qn đầu người.Nếu GDP bình
quân tăng thì tỷ lệ lao động trong nông nghiệp càng giảm và tỷ trọng trong
nông nghiệp và dịch vụ càng tăng.


Đồng thời, phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để hình thành và phát
triển, phân bố hợp lý các nguồn lực.Phân bố hợp lý các nguồn lực đến lượt nó
lại tạo động lực, thúc đẩy q trình phát triển kinh tế.



Chương 2
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
2.1.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT)
a) Có hai xu hướng lớn của sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đang
diễn ra trên thế giới:
- Chuyển dịch từ khu vực sản xuất vật chất sang khu vực dịch vụ. Xu
hướng này thường diễn ra ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, dưới ảnh
hưởng của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại.
- Chuyển dịch trong nội bộ khu vực sản xuất vật chất, chủ yếu là
chuyển dịch cơ cấu từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp. Xu
hướng này chủ yếu ở các nước đang phát triển, gắn liền với q trình cơng
nghiệp hố.
b) Với điều kiện của nước ta, đang trong q trình cơng nghiệp hố, mở
cửa nền kinh tế, với xu hướng tồn câu hố nền kinh tế thế giới và do tác
động của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật hiện đại, chúng ta có thể thực
hiện cùng một lúc hai bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên, rút ngắn quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá.
Sự chuyển dịch cơ cấu  kinh tế theo ngành thể hiện tương đối rõ nét ở
sự thay đổi cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tỉ trọng của nông – lâm
– ngư nghiệp tăng dần đến năm 1988 rồi sau đó giảm dần. Tỉ trọng của công
nghiệp giảm cho tới năm 1990 do những xáo trộn trong quá trình sắp xếp lại
cơ cấu, nay đang tăng dần, chuẩn bị cho những bước tiến mới. Khu vực dịch
vụ tăng khá nhanh, từ năm 1992 đã vượt phần tỉ trọng của khu vực nông  lâm – ngư nghiệp.
c) Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ các ngành kinh tế thể hiện khá rõ
- Trong công nghiệp, trước Đổi mới, công nghiệp nặng được chú trọng
phát triển nhưng do thiếu nguồn lực nên kém hiệu quả. Trong thời kì đầu Đổi
mới, các ngành cơng nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm được chú trọng


phát triển để phục vụ ba chương trình kinh tế lớn : lương thực - thực phẩm,

hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Hiện nay, trong cơ cấu ngành công nghiệp
chiếm ưu thế là các ngành sử dụng lợi thế tương đối về lao động (dệt, may, da
giày, chế biến thực phẩm) và tài nguyên (dầu khí, điện, xi măng…). Nhưng
các ngành đòi hỏi hàm lượng kỹ thuật cao (kỹ thuật điện và điện tử) sẽ được
phát triển mạnh hơn trong thập kỷ tới.
- Trong nông nghiệp, nhờ giải quyết tốt hơn lương thực cho người và
thức ăn cho gia súc mà ngành chăn nuôi đã phát triển khá, đạt hiệu quả cao.
Ngành thuỷ sản được chú trọng phát triển, góp phần quan trọng vào việc cải
thiện bữa ăn cho nhân dân và tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Các ngành thuộc kết cấu hạ tầng được chú trọng ưu tiên đầu tư, đặc
biệt là thông qua con đường hợp tác đầu tư với nước ngồi. Ngành bưu điện,
thơng tin liên lạc đã được phát triển tăng tốc, đi trước một bước so với nhiều
ngành khác.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Ngành
 Ở Việt Nam trong thời kỳ, từ 1991 đến 2007, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở nước ta diễn ra theo xu
hướng ngày càng tích cực:

giảm tỷ trọng GDP trong nơng

nghiệp (từ 40,49% xuống cịn 20,25%), đồng thời tăng dần tỷ
trọng giá trị của nhóm ngành cơng nghiệp và xây dựng từ
23,79% lên 41,61%; nhóm ngành thương mại và dịch vụ từ
35,72% lên 38,14%. ( bảng 1).
Bảng 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành
Đơn vị: %

Tổng số
Trong đó:


Năm
1991
100
40,49

Năm
1995
100
27,18

Cơ cấu GDP
Năm
2000
100
24,30

Năm
2005
100
20,97

Năm
2007
100
20,25


1. Nông – lâm
- ngư nghiệp

2. CN và XD
TM và DV

23,79
35,72

28,76
44,06

36,61
39,09

41,02
38,01

41,6
38,14

Nguồn:Tổng cục thống kê; Thời báo kinh tế 2007 – 2008 Việt
Nam và Thế giới.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế những năm qua tuy còn

chậm so với yêu cầu song xu hướng chung thời kỳ sau nhanh
hơn thời kỳ trước. Thời kỳ 1996-2000, tỷ trọng khu vực I giảm
2,88%, tỷ trọng khu vực II tăng 7,85% và tỷ trọng khu vực III
giảm 4,97%. Sang thế kỷ XXI, thực hiện Nghị quyết Đại hội IX
của Đảng về đẩy nhanh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, thời
kỳ 2001 – 2005 cơ cấu kinh tế quốc dân dịch chuyển nhanh
theo hướng tích cực nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với thời
kỳ trước.

Do tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng
tiến bộ nên đóng góp của từng ngành trong GDP cũng thay
đổi, thể hiện rõ nét trong những năm gần đây.
Bảng 2: Tỷ lệ đóng góp của từng khu vực vào tốc độ
tăng GDP
(Đơn vị tính: %)
Khu vực kinh tế

199
9
Tổng GDP
4,80
- Nông - Lâm nghiệp - 1,20
Thuỷ sản
- Công nghiệp và xây 2,90
dựng
- Dịch vụ
1,00

200
0
6,79
1,10

200
1
6,89
0,69

200

2
7,04
0,91

200
3
7,26
0,72

200
4
7,60
0,80

2,72

2,81

3,00

3,21

3,20

2,23

2,52

2,68


2,68

3,00

Nguồn: Tổng cục thống kê

 Tính chung

cả nước, tại thời điểm 1/7/2005, có

13.456.600 người từ đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong


các ngành kinh tế quốc dân, tăng 1.127.500 người (2,7%).
Đây là tín hiệu đáng mừng bởi tỷ lệ này tăng nhanh hơn tốc
độ tăng của lực lượng lao động 0,1%.
2.3.Chuyển dịch cơ cấu lao động
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đồng nghĩa với tác động vào
cầu thị trường lao động, tăng cầu lao động trứơc hết nhằm
vào khả năng thu hút lao động của nền kinh tế quốc dân , tức
là chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế . Chuyển
dịch cơ cấu lao động theo ngành kinh tế sẽ làm cho lao động
làm việc trong nhóm ngành Nông – Lâm - Thuỷ sản giảm cả
về mặt số lượng tuyệt đối và tương đối, lao động trong các
nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng, Dịch vụ tăng lên.
Bảng 3 – Cơ cấu lao động đang làm việc tại thời điểm
1/7 hàng năm phân theo thành phần kinh tế và theo
ngành kinh tế
Đơn vị : %


TỔNG SỐ
Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước
Kinh tế ngoài Nhà nước
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngồi
Phân theo ngành kinh tế
Nơng nghiệp và lâm
nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt
Xây dựng
TN; sửa chữa xe có động
cơ,

tơ,
xe máy và đồ dùng cá
nhân và gia đình
Khách sạn và nhà hàng
Vận tải, kho bãi và thơng

2000

2001

2002


2003

2004

2005

2006

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

Sơ bộ
2007
100,0

9,31
89,70

9,34

89,49

9,49
89,01

9,95
88,14

9,88
87,83

9,50
87,84

9,11
87,81

9,00
87,52

0,99

1,16

1,49

1,91

2,29


2,66

3,08

3,49

62,46
2,63
0,68
9,44

60,65
2,81
0,70
10,08

58,66
3,25
0,72
10,53

56,98
3,27
0,73
11,24

55,37
3,38
0,78
11,62


53,61
3,49
0,80
12,34

51,78
3,59
0,85
13,05

50,20
3,70
0,90
13,50

0,22
2,77

0,27
3,35

0,29
3,86

0,31
4,16

0,33
4,62


0,36
4,70

0,40
4,93

0,45
5,13

10,36
1,82
3,12

10,54
1,82
3,06

10,84
1,81
2,99

11,17
1,82
2,94

11,46
1,82
2,89


11,60
1,80
2,84

11,80
1,81
2,80

11,98
1,84
2,76


tin liên lạc
Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và
cơng nghệ
Các hoạt động liên quan
đến kinh doanh tài sản và
dịch vụ tư vấn
QLNN; bảo đảm XH bắt
buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ
xã hội
Hoạt động văn hố và thể
thao
Các hoạt động Đảng,
đồn thể và hiệp hội
Hoạt động phục vụ cá

nhân, công cộng và dịch
vụ làm thuê

0,20

0,22

0,25

0,27

0,30

0,37

0,42

0,48

0,05

0,05

0,05

0,05

0,06

0,06


0,06

0,06

0,17

0,19

0,23

0,27

0,31

0,36

0,41

0,49

1,00
2,65

1,03
2,69

1,11
2,76


1,19
2,82

1,29
2,85

1,52
2,90

1,65
3,00

1,80
3,07

0,60

0,66

0,71

0,76

0,83

0,85

0,86

0,87


0,35

0,32

0,32

0,32

0,31

0,31

0,31

0,31

0,17

0,21

0,24

0,27

0,30

0,35

0,40


0,44

1,31

1,36

1,39

1,42

1,48

1,74

1,88

2,03

(Nguồn : Tổng cục thống kê)

Bảng 4 – Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng
năm phân theo thành phần kinh tế và phân theo ngành
kinh tế
Đơn vị : nghìn người
2000
TỔNG SỐ

2001


2002

2003

2004

2005

2006

Sơ bộ
2007

37609.6 38562,7 39507,7 40573,8 41586,3 42526,9 43338,9 44171,9

Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước

3501,0

3603,6

3750,5

4035,4

4108,2

4038,8


3948,7

3974,6

Kinh tế ngoài Nhà nước
33734,9 34510,7 35167,0 35762,7 36525,5 37355,3 38057,2 38657,7
Khu vực có vốn đầu tư nước
ngồi
373,7
448,5
590,2
775,7
952,6 1132,8 1333,0 1539,6
Phân theo ngành kinh tế
Nông nghiệp và lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp khai thác mỏ
Công nghiệp chế biến
Sản xuất và phân phối điện, khí
đốt
Xây dựng
TN; sửa chữa xe có động cơ,

tơ,
xe Máy và đồ dùng cá nhân và
gia đình
Khách sạn và nhà hàng
Vận tải, kho bãi và thông tin
liên lạc


23491,7 23386,6 23173,7 23117,1 23026,1 22800,0 22439,3 22176,4
988,9 1083,0 1282,1 1326,3 1404,6 1482,4 1555,5 1634,4
255,8
271,7
283,4
296,2
324,4
341,2
370,0
397,5
3550,3 3887,3 4160,3 4560,4 4832,0 5248,5 5655,8 5963,1
82,7
1040,4

104,0
1291,8

114,7
1526,3

125,8
1688,1

137,2
1922,9

151,4
1998,8

173,4

2136,6

197,0
2267,7

3896,8
685,4

4062,7
700,0

4281,0
715,4

4532,0
739,8

4767,0
755,3

4933,1
767,5

5114,0
783,3

5291,7
813,9

1174,3


1179,8

1183,0

1194,4

1202,2

1208,2

1213,8

1217,3


Tài chính, tín dụng
Hoạt động khoa học và cơng
nghệ
Các hoạt động liên quan đến
kinh doanh tài sản và dịch vụ tư
vấn
QLNN; bảo đảm XH bắt buộc
Giáo dục và đào tạo
Y tế và hoạt động cứu trợ xã
hội
Hoạt động văn hoá và thể thao
Các hoạt động Đảng, đoàn thể
và hiệp hội
Hoạt động phục vụ cá nhân,

công cộng và dịch vụ làm thuê

75,2

85,4

98,4

109,7

124,9

156,3

182,8

209,9

18,8

21,2

19,2

20,3

25,0

24,5


26,0

26,9

63,9
376,1
995,1

73,2
396,0
1037,4

90,5
438,4
1090,4

109,7
483,4
1145,4

129,7
535,6
1183,9

151,4
648,4
1233,7

178,7
716,9

1300,2

216,0
793,2
1356,6

225,6
132,0

254,5
123,4

280,5
126,4

308,7
130,0

344,7
128,8

359,7
132,7

372,7
134,3

384,3
136,4


63,9

80,2

94,8

109,7

125,9

149,5

171,5

192,9

492,7

524,5

549,2

576,8

616,1

739,5

814,2


896,7

(Nguồn : Tổng cục thống
kê)

Trong các năm, từ năm 2000 đến năm 2007, cơ cấu lao
động của Việt Nam đã chuyển dịch theo đúng u cầu của
q trình Cơng nghiệp hố- Hiện đại hố. Lượng lao động
trong nhóm ngành nơng nghiệp và lâm nghiệp vẫn giữ tỷ
trọng tương đối lớn,dù đã có xu hướng giảm dần qua các năm,
năm 2000 tỷ trọng lao động trong nhóm ngành này chiếm
62.46%, đến năm 2007 đã giảm xuống còn 50.2%. Lượng lao
động giảm tương đối lớn , từ 23491.7 nghìn người xuồng cịn
22176.4 nghìn người. Xu hướng giảm lao động trong nhóm
ngành này là phù hợp với mục tiêu phát triển chung của nước
ta, tuy nhiên, số lượng lao động vẫn cịn đơng, chiếm hơn một
nửa lực lượng lao động và cần phải tiếp tục giảm lực lượng lao
động trong nhóm ngành này trong các năm tới.
Lực lượng lao động trong nhóm ngành cơng nghiệp có xu
hướng tăng đều qua các năm, đặc biệt là các ngành công
nghiệp chế biến và xây dựng là có tốc độ gia tăng nhanh
chóng qua các năm từ năm 2000- 2007. Trong năm 2000, tỷ
trọng lao động trong ngành công nghiệp chế biến chiếm
9.44% và liên tiếp tăng trong nhiều năm , đến năm 2007 đã


lên tới 13.5%. Ngành xây dựng cũng phát triển nhanh chóng,
thu hút một lượng lớn lao động , từ 1040.4 nghìn người năm
2000 đến 2267.7 trong năm 2007, tăng khoảng gần 3%. Lực
lượng lao động trong các ngành khác trong nhóm ngành cơng

nghiệp cũng đều có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chưa
cao
Ngành dich vụ của nước ta đang ngày càng phát triển ,
lực lượng lao động làm trong các nhóm ngành dịch vụ đều có
xu hướng tăng

qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng lao động

trong các ngành này vẫn còn thấp, như lượng lao động trong
ngành khách sạn chỉ chiếm tới 1.84% trong năm 2007 và
ngành hoạt động phục vụ cá nhân, công cộng, làm thuê chỉ
chiếm tới 2.03% (2007)
Xét về tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động : Lao động
trong nông nghiệp và lâm nghiệp giảm từ 23491.7

nghìn

người ( chiếm 62.46 % ) năm 2000 xuống 22176.4 nghìn
người ( chiếm 50.2 % ) năm 2007 ; bình quân giảm 1.75 % /
năm cao gấp hơn 4 lần so với thời kỳ 1990 – 1999 là 0.4 % /
năm. Lao động trong ngành công nghiệp tăng từ 13.1% trong
năm 2000 lên 19.6 % trong năm 2007, tăng 12 lần so với thời
kỳ 1990-1999 là 0.07%/năm.Cơ cấu lao động trong ngành
dich vụ có tốc độ tăng tương đối chậm, chỉ tăng khoảng 2 lần
so với những năm 90 là 0.34%/năm


Bảng 5: Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực tính cho ba
nhóm ngành
Đơn vị tính: %


1996

Nơng – lâm - ngư
nghiệp
69,8

Cơng nghiệp
và xây dựng
10,55

1999

63,6

12,45

23,94

2000

62,61

13,1

24,28

2004

57.2


18,3

24,5

2005

57,2

18,3

24,5

2007

54,6

19,6

25,8

Năm

Dịch vụ
19,65

Nguồn: Ban chỉ đạo điều tra lao động và việc làm Trung ương:
báo cáo kết quả điều tra lao động và việc làm các năm và
ngày 1-7 năm 2007.
Nhìn vào bảng 3 ta thấy: tỷ lệ nguồn nhân lực làm việc

trong các nhóm ngành là khác nhau qua các năm. Năm 1996
tỷ trọng lao động tập trung cao trong nhóm ngành nơng – lâm
– ngư nghiệp (69,8%), nhóm ngành cơng nghiệp – xây dựng
và dịch vụ - thương mại là 10,55% và 19,65%. Nhưng qua các
năm có sự thay đổi rõ rệt điển hình là năm 2007 tỷ trọng lao
động trong khu vực I đã giảm nhiều chỉ cịn 54,6%, tăng tỷ
trọng nhóm ngành cơng nghiệp- xây dựng lên 19,6%, dịch vụ
- thương mại là 25,8%.
Nguyên nhân của xu hướng trên:
Một là, nguồn nhân lực thường tập trung trong nông nghiệp
giai đoạn đầu là do nông nghiệp là ngành cung cấp lương
thực, thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của con
người . Khi năng suất lao động cịn thấp, trình độ phân cơng


lao động xã hội còn hạn chế nguồn nhân lực cần tập trung
đông để đáp ứng nhu cầu cơ bản đó của con người.
Hai là, khi kinh tế xã hội phát triển, năng suất lao động
ngày càng cao cho phép đáp ứng nhu cầu lương thực thực
phẩm với số lượng ngày càng ít, hơn nữa nhu cầu các sản
phẩm cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ ngày càng tăng
gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa, vì thế
nguồn nhân lực có xu hướng chuyển từ nơng nghiệp sang
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cả nước có 8 vùng kinh tế: Đồng Bằng sơng Hồng, Đơng
Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ,
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Do
khoa học công nghệ ngày càng phát triển chủ trương chủ yếu
phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm đó là: vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ, miền Trung và Phía Nam.

- Vùng Bắc Bộ cơ cấu kinh tế có sự dịch chuyển đáng kể.
Năm 2007, khu vực nơng lâm nghiệp và thủy sản chiếm
10,4%, công nghiệp và xây dựng chiếm 43,7%, dịch vụ chiếm
45,9% tổng GDP của vùng (năm 2005, các tỷ trọng tương ứng
là 12,6%, 42,2%, 45,2%).
Theo số liệu thống kê, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình qn
của vùng năm 2007 đạt 13,2%, trong đó khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,5%; khu vực công nghiệp và xây
dựng tăng 17,1%; khu vực dịch vụ tăng 12,3%. Thu nhập bình
quân đầu người đạt 16,6 triệu đồng, cao gấp 1,4 lần so với
mức bình quân chung cả nước.
- Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là đàu tàu kinh tế quan
trọpng của cả nước. Năm 2007, khu vực nông lâm nghiệp và


thủy sản của tồn vùng chiếm 7,3%, cơng nghiệp và xây dựng
chiếm 56,3%, dịch vụ chiếm 36,4% trong tổng GDP của vùng.
Tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng năm 2007 đạt 12,6%,
trong đó khu vực nơng lâm nghiệp và thủy sản tăng khoảng
6%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 12,4%, khu vực
dịch vụ tăng 14,6%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 31,4
triệu đồng/năm, cao gấp 2,6 lần mức trung bình của cả nước,
gấp 1,9 lần vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, gấp 3,2 lần vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung”.
Vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với quả trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế càng mạnh mẽ
sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo xu hướng tiến
bộ.
Mặc dù vậy nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong việc chuyển
dịch lao động như:

 Lao động qua đào tạo vẫn còn nhiều bất cập so với yêu
cầu của thị trường như: chuyên môn không phù hợp,
nặng về lý thuyết, thiếu kinh nghiệm thực hành…
 Thiếu lao động trình độ chun mơn kỹ thuật trong
những ngành có hàm lượng kỹ thuật cao. Lao động chân
tay thì quá nhiều.
 Trước kia lao động chủ yếu tập trung trong lĩnh vực sản
xuất nông nghiệp, giờ chuyển sang lĩnh vực công nghiệp
và dịch vụ khơng thể thích ứng được ngay cần phải qua
q trình đào tạo nghề nên tốn kém về mặt thời gian,
chất lượng lại không cao.
2.4. Những vấn đề nổi lên trong chuyển dịch cơ cấu lao
động


Có 2 vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động - việc làm nổi lên trong giai
đoạn vừa qua.
    Vấn đề thứ nhất, xét theo hiện trạng thực tế, sức ép về lao động - việc làm
rất lớn, hoạt động giải quyết việc làm cịn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả giải
quyết việc làm còn hạn chế do một số ngun nhân sau:
    Một là, đó là tính khơng nhất quán trong các chương trình và nỗ lực hành
động của Chính phủ. Do khơng lựa chọn rõ mục tiêu ưu tiên, không xác định
đúng tương quan giữa mục tiêu dài hạn, tồn bộ và mục tiêu ngắn hạn, tình
thế cục bộ nên chính sách đầu tư kích cầu đã triệt tiêu tác dụng của chương
trình điều chỉnh cơ cấu (chẳng hạn như các Chương trình đánh bắt xa bờ,
Chương trình 1 triệu tấn đường).
    Hai là, từ ngày Luật Doanh nghiệp có hiệu lực, sự phát triển mạnh mẽ
doanh nghiệp tư nhân trong 5 năm qua đã tạo ra hàng chục vạn việc làm mới,
vượt xa khu vực kinh tế nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi, vốn
là 2 khu vực có tiềm lực kinh tế mạnh hơn. Mặc dù lợi ích thực tế mà sự phát

triển của khu vực tư nhân mang lại cho nền kinh tế (tạo việc làm và thu nhập
cho người lao động, tận dụng được các nguồn nội lực, đóng góp ngân sách…)
là to lớn và hiển nhiên, song lực lượng kinh tế này vẫn bị phân biệt đối xử về
mặt chính sách. Thực tế này cho thấy quan điểm phát triển các thành phần, tư
duy phát triển trong điều kiện kinh tế thị trường và cụ thể, chiến lược và chính
sách của nhà nước chuyển biến quá chậm so với vận động của đời sống thực
tế và so với yêu cầu của phát triển.
    Ba là, trong khi tình trạng thiếu việc làm gia tăng áp lực kinh tế -  xã hội
ngày càng mạnh thì chiến lược và các chương trình đầu tư nhà nước đều chưa
thực sự coi chỉ tiêu tạo việc làm là một trong những biến số quan trọng nhất
phải tính đến, tình trạng mất cân đối lớn trong đầu tư là đầu tư không tạo ra
việc làm. Tồn tại sự tách rời không thể lý giải được giữa chiến lược đầu tư
(chiến lược cơ cấu) và chiến lược tạo việc làm. Đầu tư cứ diễn ra theo
hướng tập trung cho các dự án sử dụng nhiều vốn chứ không phải nhiều lao


động. Còn thất nghiệp và việc làm vẫn tiếp tục gia tăng như là một yếu tố độc
lập, tách rời.
    Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chưa đáp ứng được yêu
cầu của CNH, HĐH, thấp xa so với trình độ của các nước tiên tiến trong khu
vực và quốc tế. Sự phát triển của giáo dục và đào tạo của Việt Nam hiện nay
chưa bám sát vào cơ cấu lao động. Đây sẽ là thách thức lớn cho Việt Nam
trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ của KH&CN và xu thế hướng tới nền kinh
tế dựa trên tri thức. Với những chuyển động như trong mấy năm qua, chắc
chắn rằng trong giai đoạn trung hạn tới, sẽ chưa thể có một chuyển biến và cải
thiện đáng kể nào về cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực của nước ta. Thậm
chí, tình trạng mất cân đối giữa một bên là các mục tiêu đầy tham vọng của
chiến lược phát triển ngành với một bên là nguồn nhân lực sẽ gia tăng mạnh
hơn và làm gay gắt hơn tình trạng hiện nay.
    Một nghịch lý khơng lý giải được là đầu tư lớn, tăng trưởng cao nhưng cơ

cấu lao động lại hầu như không chuyển dịch. Điều này có nguyên nhân sâu xa
và căn bản từ quan niệm về Chiến lược phát triển kinh tế quốc gia cịn mang
nặng tính cục bộ, nghiêng về chính sách ngành thay vì một chiến lược quốc
gia tổng thể. Vì thế, trong chiến lược phát triển cơ cấu (chiến lược đầu tư),
định hướng sản phẩm được quan tâm hàng đầu trong khi lập trường phát triển
dựa trên lợi thế so sánh (lập trường thị trường) chưa trở thành tư duy chiến
lược chi phối q trình hoạch định chính sách và chiến lược. Đồng thời, vấn
đề lao động - một biến số chính, một yếu tố then chốt, quyết định tiến trình cơ
cấu, trên thực tế lại bị xem nhẹ, thậm chí bỏ qua.
    Vấn đề thứ hai, đổi mới giáo dục và đào tạo và khâu chuẩn bị nguồn nhân
lực cho CNH, HĐH được thực hiện rất kém.
    Chất lượng giáo dục của tất cả các cấp học còn chưa đáp ứng được yêu cầu
của CNH, HĐH. Việc cải thiện hệ thống giáo dục được hiểu như là khâu nền
tảng của một chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đã không được triển khai
một cách hiệu quả. Việc cải cách chương trình giáo dục không dựa trên sự



×