Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, thực trạng và giải pháp thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.79 KB, 64 trang )

[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
MỤC LỤC
Lời mở đầu
1. Tổng quan về FDI
1.1. FDI là gì?
1.2. Lợi ích thu hút FDI
1.2.1. Đối với chủ đầu tư
1.2.2. Đối với nước nhận đầu tư
1.3. Các hình thức FDI
2. Dòng vốn FDI trên thế giới
2.1. Tổng quan về dòng vốn FDI trong những năm gần đây
2.2. Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong thời gian tới
3. Thực trạng dòng vốn FDI của Việt Nam
3.1. Tổng quan về dòng vốn FDI trong những năm gần đây
3.2. Những tồn tại và hạn chế của việc thu hút FDI
3.2.1. Những thách thức còn tồn tại
3.2.2. Hạn chế của việc thu hút FDI
4. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam sau khủng hoảng
4.1. Mục tiêu thu hút FDI sau khủng hoảng
4.2. Những định hướng và chính sách thu hút FDI sau khủng
hoảng
4.2.1. Định hướng ngành
4.2.2. Định hướng vùng
4.2.3. Định hướng đối tác
4.3. Các giải pháp thu hút FDI vào Việt Nam
Kết luận
Trang
1
2
2


2
2
3
10
11
11
15
19
19
36
36
48
49
49
51
51
53
54
59
63
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 1
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
LỜI MỞ ĐẦU
FDI , một dòng vốn trên thế giới khá hấp dẫn không những đối với các nước
phát triển, dáng phát triển mà ngay cả những nước còn kém phát triển cũng mong
muốn thu hút dòng vốn này về cho quốc gia của mình.
Tuy nhiên, đằng sau đó là những vấn đề mà các quốc gia phải vấp phải để có
thể đáp ứng được yêu cầu của “đại gia” FDI.
Càng khắc khe hơn khi cuộc khủng hoảng suy thoái toàn cầu diễn ra, chính

cuộc khủng hoảng này đã ảnh hưởng đấn tất cả các quốc gia trên thế giới, trên mọi
phương diện. FDI, cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng này. Vậy vấn đề đặt ra,
các quốc gia phải làm gì để có thể tiếp tục thu hút được nguồn vốn này sau cuộc
khủng hoảng.
Tiếp cận với FDI, chúng tôi xin được trình bày những gì tổng quan nhất về
nó. Dòng vốn FDI chảy đi đâu trên toàn bộ thế giới.
Việt Nam chúng ta, một quốc gia mới phát triển, đang hội nhập với kinh tế
thế giới sẽ phải làm gì để có thể tiếp tục thu hút được dòng vốn FDI trong thời gian
tới, đặc biệt đó là sự kết thúc của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới với những hậu
quả của nó để lại. Cần có những định hướng, chính sách thật rõ ràng có thể thu hút
và tiếp tục giữ chân “đại gia” FDI.
Bài tiểu luận này xin được đề cập đến vấn đề này!
****************
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 2
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
1. TỔNG QUAN VỀ FDI:
1.1. FDI là gì?
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn quốc tế, trong đó
người chủ sở hửu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn. Sự ra đời và phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài là kết quả tất
yếu của quá trình quốc tế hóa và phân công lao động quốc tế.
Tổ chức thương mại thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt fdi với các
công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là
"công ty con" hay "chi nhánh công ty".

Trên thực tế có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về đầu tư nước ngoài. Theo
hiệp hội luật quốc tế (1966) “ đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của
người đầu tư sang nước của người sử dụng nhằm xây dựng ở đó xí nghiệp kinh
doanh hoặc dịch vụ”. Cũng có quan điểm cho rằng “đầu tư nước ngoài là sự di
chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước của người sử dụng nhưng không
phải để mua hàng hóa tiêu dùng của nước này mà dùng để chi phí cho các hoạt
động có tính chất kinh tế xã hội”. Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban
hành năm 1987 và được bổ sung hoàn thiện sau 4 lần sửa đổi (1989, 1992, 1996,
2000) “ đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa
vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được chính phủ
Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài”.
1.2. Lợi ích thu hút FDI:
1.2.1. Đối với nước chủ đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đã mang dến cho họ những lợi ích:
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 3
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
• Bành trướng sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy tín chính trị trên
trường quốc tế.
• Sử dụng lợi thế của nơi tiếp nhận vốn giảm chi phí, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận, khắc phục được tình trạng thừa vốn tương đối.
• Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, khắc phục tình trạng lão hoá
sản phẩm.
• Tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn định.
• Đổi mới cơ cấu sản phẩm, áp dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực
cạnh tranh.
1.2.2. Đối với nước nhận đầu tư.
Bổ sung vốn
Trong thời kỳ đầu mới phát triển, trình độ kinh tế của các nước đang

phát triển thấp, GDP và GDP tính theo đầu người thấp vì vậy khả năng tích lũy vốn
trong nội bộ nền kinh tế rất hạn chế. Bên cạnh đó, ở nhiều nước tâm lý chung của
dân chúng là chưa yên tâm bỏ vốn đầu tư tiến hành sản xuất, kinh doanh do cơ chế
huy động vốn chưa rõ ràng, chưa phù hợp. Trong khi đó nhu cầu vốn đầu tư để
phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách với các nước công nghiệp phát triển lại rất
lớn. ĐTNN, với vai trò là một nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài, giúp các nước kể
trên giải được bài toán thiếu vốn đầu tư và dần thoát ra khỏi vòng luẩn quẩn.
FDI giữ vai trò quan trọng trong số các nguồn vốn ĐTNN vào các nước
đang phát triển vì nó có nhiều ưu điểm nổi trội hơn các nguồn vốn ĐTNN khác. Cụ
thể là:
- FDI là nguồn vốn đầu tư dài hạn, tồn tại chủ yếu dưới hình thức công
nghệ, đất đai, nhà xưởng, nên có độ ổn định cao hơn rất nhiều so với đầu tư
chứng khoán nước ngoài, vì vậy FDI ít khả năng gây sốc cho nền kinh tế. lịch sử
các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính, tiền tệ trên thế giới cho thấy nguyên nhân
của khủng hoảng thường là do nợ nước ngoài quá nhiều, hoặc huy động vốn nước
ngoài qua thị trường chứng khoán nhiều mà không có cơ chế đảm bảo an toàn,
- FDI chủ yếu là vốn đầu tư tư nhân, các chủ đầu tư tự tiến hành hoạt
động đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động vì vậy hiệu quả sử dụng
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 4
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
nguồn vốn này thường cao hơn các nguồn vốn khác, đồng thời FDI không để lại
gánh nặng nợ nần cho ngân sách nước nhận đầu tư như vay thương mại, cũng
không gây ra các sức ép về kinh tế, chính trị, xã hội.
- Đi kèm với nguồn vốn này thường có công nghệ chảy vào các nước
nhận đầu tư, đây cũng là một yếu tố mà các nước đang và kém phát triển đang
thiếu và rất cần cho quá trình phát triển của mình.
Ngoài ý nghĩa bổ sung một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát triển kinh tế,
cần nói đến chất lượng của vốn FDI. sự có mặt của nguồn vốn này đã góp phần tạo
điều kiện cho nguồn vốn nhà nước tập trung vào các vấn đề kinh tế xã hội ưu tiên.

Nguồn vốn này cũng góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các nguồn vốn trong
nước. Vốn trong dân được kích thích đưa vào sản xuất, kinh doanh. Các doanh
nghiệp nhà nước phải tăng cường đầu tư và chú ý đến hiệu quả đầu tư trong điều
kiện phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp có vốn
FDI tạo ra các liên kết với các công ty trong nước nhận đầu tư thông qua các mối
quan hệ cung cấp dịch vụ, nguyên vật liệu, gia công. qua đó fdi thúc đẩy đầu tư
trong nước phát triển, gắn kết các công ty trong nước với thị trường thế giới. nhờ
vậy, các tiềm năng trong nước được khai thác với hiệu quả cao.
Chuyển giao công nghệ
Các nước đang phát triển rất cần vốn cũng như công nghệ để phát triển kinh
tế. Họ có thể có được công nghệ tiên tiến hiện đại thông qua hoạt động ngoại
thương, cấp giấy phép sử dụng công nghệ hoặc đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong
đó công nghệ có được thông qua FDI có thể nói là có nhiều ưu điểm hơn cả. thứ
nhất, doanh nghiệp có thể có được “công nghệ trọn gói”, thứ hai, nó giúp phá vỡ sự
cân bằng hiện thời của thị trường và buộc các hãng nội địa đổi mới, thứ ba, công
nghệ mới và hiện đại thường chỉ có được thông qua quan hệ nội bộ công ty, thứ tư,
lợi thế của một công ty đa quốc gia giúp cho khai thác tiềm lực công nghệ hiệu
quả.
Tác động tràn liên quan đến phổ biến và chuyển giao công nghệ thông qua
FDI thường được coi là một mục tiêu quan trọng của các nước nghèo. Thông qua
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 5
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
FDI, các công ty nước ngoài sẽ đem công nghệ tiên tiến hơn từ công ty mẹ vào sản
xuất ở nước sở tại thông qua thành lập các công ty con hay chi nhánh. Sự xuất hiện
của các công ty nước ngoài tuy nhiên xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận trên cơ sở tận
dụng những lợi thế có được từ công ty mẹ để sẵn sàng cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, hoạt động của các doanh nghiệp FDI sẽ khuyến
khích nhưng cũng gây áp lực về đổi mới công nghệ nhằm tăng năng lực cạnh tranh
đối với các doanh nghiệp trong nước.

Các công nghệ mà các chủ đầu tư nước ngoài chuyển giao cho các nước
đang phát triển thường dưới dạng những tiến bộ công nghệ, sản phẩm công nghệ,
công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm tra chất lượng, công nghệ quản lý,
công nghệ marketing. chi phí chuyển giao công nghệ vào các nước đang phát triển
qua FDI. Số lượng các hợp đồng công nghệ giữa các công ty mẹ với các chi nhánh,
công ty con ở các nước đang phát triển đã tăng lên nhanh chóng.
Về phía các doanh nghiệp trong nước, một mặt do năng lực yếu kém về đổi
mới công nghệ, mặt khác công nghệ tiên tiến đều do các công ty quy mô lớn có
tiềm năng công nghệ trên thế giới nắm giữ. Để vượt qua các yếu điểm này, các
doanh nghiệp trong nước có xu hướng muốn được áp dụng ngay công nghệ tiên
tiến hoặc trực tiếp thông qua thành lập các liên doanh với đối tác nước ngoài hoặc
gián tiếp thông qua phổ biến và chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp FDI.
các doanh nghiệp FDI mặc dù không muốn tiết lộ bí quyết công nghệ cho đối thủ
trong nước nhưng cũng sẵn sàng bắt tay với đối tác trong nước để thành lập liên
doanh, qua đó diễn ra quá trình rò rỉ công nghệ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đối với
các nước nghèo là liệu các điều kiện trong nước có đủ để đón nhận phổ biến và
chuyển giao công nghệ hay không. Kết quả từ nhiều mô hình lí thuyết cũng rút ra
là mức độ phổ biến và chuyển giao công nghệ còn phụ thuộc vào khả năng hấp thụ
của doanh nghiệp trong nước, tức là năng lực của doanh nghiệp trong sử dụng một
cách hiệu quả tri thức bên ngoài từ các nghiên cứu cơ bản, ứng dụng kỹ thuật tới
triển khai dây chuyền sản xuất mới.
FDI không chỉ mang lại công nghệ cho các nước thông qua con đường
chuyển giao từ nước ngoài vào mà còn bằng cách xây dựng các cơ sở nghiên cứu
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 6
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
và phát triển, đào tạo cho đội ngũ lao động ở nước chủ nhà để phục vụ cho các dự
án đầu tư. Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của các chi nhánh nước ngoài
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cho nghiên cứu và phát triển ở nhiều nước
đang phát triển.Như vậy fdi giúp các nước đang phát triển học hỏi, từ đó phát triển

được khả năng công nghệ của chính mình.
Ngoài ra, chuyển giao công nghệ cũng có thế có được thông qua việc di
chuyển lao động. thông qua FDI, kiến thức, kĩ năng quản lí, kĩ năng tay nghề lao
động được truyền bá vào nước nhận FDI. Tác động tràn này xuất hiện khi các
doanh nghiệp FDI tuyển dụng lao động nước sở tại đảm nhận các vị trí quản lý, các
công việc chuyên môn hoặc tham gia nghiên cứu và triển khai. Tuy nhiên tác động
này chỉ phát huy tác dụng khi đội ngũ lao động có trình độ này ra khỏi doanh
nghiệp FDI và chuyển sang làm việc tại các doanh nghiệp trong nước hoặc tự
thành lập doanh nghiệp và sử dụng những kiến thức tích lũy được vào công việc
kinh doanh tiếp đó.
Tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực
FDI giúp các nước đang triển tận dụng được lợi thế về nguồn lao động dồi
dào. ở nhiều nước, khu vực có vốn FDI tạo ra số lượng lớn việc làm cho người lao
động đặc biệt là trong lĩnh vực chế tạo. Nhìn chung, số lượng việc làm trong khu
vực có vốn FDI và tỷ trọng trong tổng lao động ở các nước đang phát triển có xu
hướng tăng lên.
Bên cạnh đó, FDI còn góp phần vào việc đào tạo, nâng cao trình độ cho
người lao động. năng suất lao động trong các doanh nghiệp có vốn FDI thường cao
hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Với tiêu chí coi hiệu quả làm việc là ưu
tiên hàng đầu trong tuyển dụng và sử dụng lao động, các doanh nghiệp có vốn FDI
thường xây dựng được một đội ngũ công nhân, nhân viên lành nghề, có tác phong
công nghiệp, có kỷ luật cao. Đội ngũ cán bộ của nước nhận đầu tư tham gia quản
lý hoặc phụ trách kỹ thuật trong các dự án fdi trưởng thành nhiều mặt. Phần lớn số
lao động cấp cao này được tham gia đào tạo, huấn luyện ở trong và ngoài nước,
được tiếp thu những kinh nghiệm quản lý điều hành của các nhà kinh doanh nước
ngoài. Đặc biệt với hình thức doanh nghiệp liên doanh, chủ đầu tư của nước chủ
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 7
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
nhà tham gia quản lý cùng các nhà đầu tư nước ngoài nên có điều kiện tiếp cận và

học tập kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước ngoài trong sản xuất kinh doanh,
nâng dần kiến thức kinh doanh hiện đại của mình lên, ví dụ như: kinh nghiệm xây
dựng và đánh giá dự án, kinh nghiệm tổ chức và điều hành doanh nghiệp, quản lý
tài chính, kế toán, quản lý công nghệ, nghiên cứu thị trường, nghệ thuật tiếp thị,
thông tin quảng cáo, tổ chức mạng lưới dịch vụ,
Nhiều nghiên cứu cho thấy tiền lương trả cho lao động trong các doanh
nghiệp có vốn fdi lớn hơn trong các doanh nghiệp trong nước. Điều này không chỉ
đúng ở các nước đang phát triển mà còn đúng cả ở các nước công nghiệp phát
triển. Lý do chủ yếu là các doanh nghiệp có vốn FDI thường có xu hướng đầu tư
vào các ngành hoặc các địa bàn có mức lương tương đối cao ở nước nhận đầu tư,
hoặc thường thuê lao động có tay nghề cao, hoặc nhờ công nghệ chủ đầu tư đem
vào hiện đại hơn nên có thể đem lại năng suất cao hơn, do đó tiền lương trả cho lao
động cao hơn.
Tác động lan truyền của bộ phận lao động trong khu vực FDI rất có ý nghĩa.
Các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật trong nước được kích thích nâng cao trình
độ khi giao dịch với các đối tác nước ngoài. Người lao động, nhất là lực lượng lao
động trẻ, mong muốn tìm việc làm trong các doanh nghiệp có vốn FDI để được thử
sức trong một môi trường năng động hơn và có thu nhập cao hơn đã quan tâm hơn
đến việc nâng cao trình độ và tay nghề.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Những thập kỷ đầu sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, FDI vào các nước
đang phát triển chủ yếu nhằm khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ
cho các ngành công nghiệp ở chính quốc. Ngày nay, FDI đang trở thành một yếu tố
tạo ra sự chuyển biến cơ cấu kinh tế tích cực ở các nước nhận đầu tư. FDI chủ yếu
được tiến hành bởi các tnc và thường tập trung vào các ngành công nghiệp và dịch
vụ, vì vậy FDI đáp ứng được nhu cầu phát triển các ngành này của các nước đang
phát triển.
FDI góp phần tích cực vào các cân đối lớn của nền kinh tế
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 8
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]

FDI
Các dự án FDI góp phần ổn định kinh tế vĩ mô của các nước đang phát triển.
Các cân đối lớn của nền kinh tế như cung cầu hàng hóa trong nước, xuất nhập
khẩu, thu chi ngân sách đều thay đổi theo chiều hướng tích cực nhờ sự đóng góp
của FDI.
FDI đối với cung cầu hàng hóa trong nước. Trong giai đoạn đầu mới phát
triển, do trình độ phát triển thấp, công nghệ, máy móc thiết bị lạc hậu, thiếu vốn
nên năng lực sản xuất của khu vực kinh tế trong nước của các nước đang phát triển
rất yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nền kinh tế phụ
thuộc nhiều vào nhập khẩu. Nguồn vốn FDI vào đã giúp các nước giải quyết được
khó khăn trên. Khu vực có vốn FDI đáp ứng một phần nhu cầu hàng hóa trong
nước, làm giảm căng thẳng cung cầu, giảm sự phụ thuộc hàng nhập khẩu. Trong
những năm sau, khi FDI vào sản xuất vật chất ngày càng tăng thì các doanh nghiệp
có vốn FDI tham gia cung ứng ngày càng nhiều các loại hàng hóa cho tiêu dùng
trong nước. Trong cơ cấu nhập khẩu, tỷ trọng hàng tiêu dùng giảm xuống. Thêm
vào đó, chất lượng hàng hóa đáp ứng được nhu cầu trong nước, chủng loại hàng
hóa phong phú, từ hàng tiêu dùng cá nhân, hàng tiêu dùng gia đình đến hàng tiêu
dùng cao cấp.
FDI đối với xuất nhập khẩu. Không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa, FDI ngày
càng hướng mạnh vào xuất khẩu. nguồn ngoại tệ đáng kể từ xuất khẩu đã giúp các
nước đang phát triển cải thiện cán cân thương mại. Do nhu cầu hàng hóa trong
nước được đáp ứng tốt hơn và có nguồn ngoại tệ từ xuất khẩu mà nhập khẩu cũng
thay đổi theo hướng tích cực. Cơ cấu nhập khẩu thay đổi mạnh, tỷ trọng hàng máy
móc thiết bị, công cụ sản xuất tăng. FDI còn có những tác động tích cực đến cán
cân vãng lai và cán cân thanh toán nói chung. Ngoài nguồn thu từ xuất khẩu, các
nguồn thu khác trong cán cân vãng lai cũng chịu ảnh hưởng dây chuyền từ hoạt
động FDI. các dịch vụ phục vụ các nhà đầu tư thu ngoại tệ được mở rộng và phát
triển. Khách quốc tế đến các nước đang phát triển với mục đích tìm hiểu cơ hội đầu
tư tăng lên, dịch vụ du lịch, khách sạn, vận chuyển hàng không, … cũng theo đó
mà phát triển. Mặc dù ảnh hưởng của fdi đến cán cân thanh toán còn là vấn đề

tranh cãi, do quan điểm cho rằng nguồn lợi nhuận chuyển ra nước ngoài dần sẽ lớn
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 9
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
và có tác động bất lợi, nhưng về lâu dài fdi vẫn có ảnh hưởng tích cực cho cán cân
thanh toán nói chung. Nguồn thu từ xuất khẩu và từ các dịch vụ thu ngoại tệ sẽ
ngày càng tăng, còn nhu cầu nhập khẩu sẽ ổn định.
FDI đối với tăng trưởng GDP và thu ngân sách nhà nước. FDI giúp các nước
tăng GDP. Ở nhiều nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng của khu vực có vốn
fdi thường cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực kinh tế có vốn trong nước,
chính vì vậy FDI góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển và tăng trưởng kinh tế, thúc
đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn fdi
trong cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế ngày càng tăng. Khu vực này liên tục có
tốc độ tăng trưởng cao hơn mức trung bình của nền kinh tế. FDI cũng góp phần
tăng thu cho ngân sách nước nhận đầu tư thông qua thuế và tiêu dùng các dịch vụ
công cộng.
Mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường thế giới
Vai trò này của fdi thể hiện rất rõ nét ở các nước áp dụng chính sách thu hút
fdi hướng vào xuất khẩu. sự xuất hiện của các dự án FDI đi kèm với công nghệ,
máy móc, thiết bị hiện đại đã giúp các nước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa
các mặt hàng xuất khẩu. Các dự án FDI tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao
hơn, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế hơn. Bên cạnh đó thông qua các mối quan hệ sẵn
có của các nhà đầu tư nước ngoài hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn FDI tiếp
cận được thị trường thế giới. Như vậy, FDI đã vừa làm tăng năng lực xuất khẩu
vừa mở rộng thị trường xuất khẩu cho các nước nhận đầu tư. Ở nhiều nước kim
ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn FDI chiếm tỷ trọng ngày càng cao
trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy nhanh tiến trình hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới

Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động đtnn ngày càng có ý nghĩa
và vai trò quan trọng. Quan hệ đầu tư góp phần thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác phát triển. Cam kết bảo đảm cho hoạt động FDI và hiệu quả của các dự
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 10
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
án FDI là cơ sở để các nước đang phát triển thu hút các nguồn vốn ĐTNN khác.
Quan hệ thương mại của các nước mở rộng theo quá trình phát triển của các doanh
nghiệp có vốn FDI. Các doanh nghiệp này trong giai đoạn xây dựng cơ bản có nhu
cầu nhập khẩu rất lớn. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp này lại có nhu
cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu và xuất khẩu sản phẩm. Ngoại thương của các
nước nhận đầu tư được mở rộng cả về chủng loại hàng hóa cũng như thị trường
nhờ rất nhiều vào các doanh nghiệp có vốn FDI. Thông qua các dự án FDI, nhất là
các dự án của các MNC, các nước đang phát triển từng bước tham gia vào phân
công lao động quốc tế và vào hệ thống sản xuất thế giới.
Hoạt động FDI góp phần làm phong phú, đa dạng và sâu sắc các quan hệ
kinh tế đối ngoại của các nước đang phát triển. Nền kinh tế trong nước dần dần
tham gia sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này tạo thuận lợi
cho các nước tham gia vào các hiệp định hợp tác kinh tế song phương, đa phương.
1.3. Các hình thức FDI:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tồn tại dười các dạng:
• Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đây là một văn bản được ký kết giữa một chủ đầu tư nước ngoài và
một chủ đầu tư trong nước (nước nhận đầu tư) để tiến hành một hay nhiều hoạt
động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và
phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp hay
không ra đời một tư cách pháp nhân nào.
Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này có đặc điểm:
- Cả hai bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng đã
ký kết giữa các bên về sự phân định trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ.

- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời một
công ty mới.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thỏa thuận, phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu của
hợp đồng.
Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đucợ đề cập trong văn bản hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 11
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
• Hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh.
Xí nghiệp hay công ty được thành lập giữa một bên là một thành viên của
nước nhận đầu tư và một bên là các chủ đầu tư ở nước khác tham gia. Một xí
nghiệp liên doanh có thể gồm hai hoặc nhiều bên tham gia liên doanh. Đặc điểm
của hình thức liên doanh này là:
- Cho ra đời một công ty hay một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân
mới và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Thời gian hoạt động, cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, xí nghiệp
liên doanh được quy định tùy thuộc vào luật pháp cụ thể của mỗi nước.
- Các bên tham gia liên doanh phải có trách nhiệm góp vốn liên doanh,
đồng thời phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ góp vốn.
• Hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn từ nước ngoài.
Đây là các hình thức công ty hay xí nghiệp hoàn toàn thuộc quyền sở hữu
của tổ chức cá nhân nước ngoài và do bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và
hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. đặc điểm của các công ty này
là:
- Được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một
pháp nhân mới ở nước nhân đầu tư.
- Hoạt động dưới sự phân phối của luật pháp nước nhận đầu tư.
• Các hình thức khác.

Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế, thức hiện những hợp
đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (b.o.t). những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện việc
nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế.
2. Dòng vốn FDI trên thế giới:
2.1. Tổng quan về dòng vốn FDI trong những năm gần đây:
Khái quát về tình hình dòng vốn FDI trên thế giới trong những năm trước, ta
có thể thấy được chủ yếu FDI tập trung vào các nước đã phát triển, tiếp theo là các
nước đang phát triển và một phần nhỏ là các nước quá độ lên tình trạng phát triển,
hình vẽ dưới đây sẽ minh họa cho điều này:
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 12
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
Ngoài ra, qua biểu đồ trên ta thấy luợng vốn fdi toàn cầu trong thập niên 80
tốc độ tăng trưởng ở mức thấp, chỉ ở mức khoảng 200 tỷ đô la, nhưng sang thập
niên 90 có một sự gia tăng đáng kể, điểm mốc là hai giai đoạn từ năm 1997 đến
năm 2000 tốc độ tăng trưởng 180% và giai đoạn 2003-2007 tốc độ tăng trưởng lên
đến 200% . đến năm 2007 lượng vốn fdi toàn cầu tiếp tục gia tăng đạt một mức kỷ
lục mới 1833 tỷ đô la. nhưng sang năm 2008 vốn fdi giảm khoảng 14% so với năm
2007,nguyên nhân là do fdi đổ vào các nước phát triển giảm 29%, chủ yếu do số
thương vụ mua lại và sáp nhập xuyên biên giới giảm mạnh và bôi cảnh kinh tế mỹ
đang rơi vào suy thoái tác động tiêu cực đến nền kinh tế toàn cầu. bên cạnh đó, có
nhiều nguy cơ tiềm ẩn khác như sự mất cân bằng toàn cầu, tỷ giá trao đổi ngoại tệ
biến động, lãi suất và sức ép lạm phát tăng ảnh hưởng tiêu cực đến luồng vốn fdi
toàn cầu năm 2008.
Tiếp theo, chúng ta sẽ có một cách nhìn khái quát về dòng vốn FDI theo
vùng kinh tế:
 Các nước phát triển vẫn là các nước có lượng fdi vào (trên 60%) cũng
như lượng vốn ra fdi ( trên 80%) chủ yếu từ 2005-2007.
 Theo sau các nước phát triển là các nước đang phát triển chiếm

khoảng 30% lượng fdi vào và trung bình khoảng 14% lượng fdi ra từ 2005-2007.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 13
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
 Xếp cuối cùng là các nước nam-đông Châu Âu, khối CIS
(commonwealth of independent states) trong việc thu hút và đầu tư FDI ra.
Như vậy , hầu hết trong thời gian qua, dòng vốn FDI chỉ tập trung vào các
nước có tiềm lực về mặt kinh tế trên thế giới, bảng số liệu dưới này là xếp hạng các
nước theo lượng fdi (đô la mỹ) thu hút được trong năm 2006 dựa vào nguồn cia
factbook công bố tại thời điểm tháng 1 năm 2008 với 10 quốc gia đúng đầu về thu
hút FDI .
Hạng Quốc gia/lãnh thổ FDI
1 Hoa Kỳ 1.818.000.000.000
2 Vương quốc liên hiệp Anh và Bắc Ireland 1.135.000.000.000
3 Hồng Kông 769.100.000.000
4 Đức 763.900.000.000
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 14
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
5 Trung Quốc 699.500.000.000
6 Pháp 697.400.000.000
7 Bỉ 633.500.000.000
8 Hà Lan 450.900.000.000
9 Tây Ban Nha 439.400.000.000
10 Canađa 398.400.000.000
Đồng thời, một trong những vấn đề cần xem xét trong thời gian vừa qua đối
với dòng vốn FDI, đó là tình trạng mua bán và sáp nhập trong nguồn vốn FDI.
Hoạt động mua bán và sáp nhập của các nước trên thế giới diễn ra mạnh mẽ,
với sự gia tăng trong dòng chảy FDI, hoạt động này ngày càng diễn ra mạnh mẽ.
Đồng thời, với việc củng cố và liên kết lại với nhau để tồn tại trong một môi

trường cạnh tranh toàn cầu, thì hoạt động mua bán và sáp nhập được coi là một
trong những hoạt động bức thiết đối với hầu hết các công ty , tập đoàn của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Và biểu đồ dưới đây sẽ cho chúng ta đôi nét về tình hình
hoạt động mua bán và sáp nhập diễn ra trong thời gian vừa qua với dòng vốn FDI.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 15
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
Qua biểu đồ trên, chúng ta có thể thấy rằng hai mốc thời gian quan trọng
năm 2000 và năm 2007, giá trị của việc mua bán và sáp nhập chiếm một tỷ trọng
khá lớn trong tổng nguồn vốn fdi toàn cầu.
2.2. Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong thời gian tới
Nhu cầu FDI trên toàn thế giới tiếp tục tăng không chỉ với các nước đang
phát triển, nước có thu nhập thấp mà ngay cả các nước phát triển, các nước công
nghiệp, các nước có thu nhập cao. Đây là một đặc điểm khá nổi bật khác biệt của
bức tranh FDI trên toàn thế giới đã được phác họa cho thời kỳ 2007-2011 được
công bố trong “World Investment Prospects to 2011“.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 16
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
Tại sao có sự khác biệt này? Theo lý giải, đây là nhu cầu tăng trưởng kinh tế
của tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu, đây là một phương thức duy
nhất để đưa nước mình thoát khỏi nước nghèo, thu nhập thấp, thoát khỏi là nước
nghèo nợ nần nhiều (HIPC), còn với nhiều nước khác là để đưa nước mình đã giầu,
đã mạnh lại giầu hơn, mạnh hơn. Mặt khác, từ 2006, nhất là từ 2007 và dự báo các
năm tiếp theo xu thế M&A (mua lại và sát nhập) xuyên quốc gia đã và sẽ gia tăng
(tổng giá trị M&A trên toàn cầu 6 tháng đầu năm 2007 đạt 2,8 nghìn tỷ USD bằng
1,5 lần 6 tháng đầu năm 2006), cùng với xu thế toàn cầu hóa và chuyển giao công
nghệ. FDI không chỉ bổ xung thêm vốn đã thiếu và công nghệ lạc hậu của các nước
nhận FDI mà còn với các nước đầu tư không những khai thác lợi thế ở các nước
nhận đầu tư mà còn giúp tăng cường năng lực công nghệ, nâng cao khả năng cạnh

tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì vậy, bức tranh FDI 2007-2011 sẽ là FDI sẽ đổ về nhiều hơn (so với
các thời kỳ trước) phát triển, các nước công nghiệp, các nước giàu so với các nước
đang phát triển, các nước mới nổi (Trung Quốc, Ấn Độ, ASEAN, ), tất nhiên các
nước phát triển, đặc biệt các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) cũng sẽ
đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài .
Trung bình một năm trong thời kỳ trên FDI sẽ lên tới 1500 tỷ USD, riêng
năm 2011 sẽ lên trên 1600 tỷ USD (mức trung bình một năm thời kỳ 2002-2006
khoảng 843 tỷ USD). Theo xếp hạng 10 nước và lãnh thổ nhận FDI nhất đã thu hút
tới gần 58% FDI trên toàn thế giới, mặc dù dân số các nước này chỉ chiếm gần
40% dân số thế giới, trung bình một người dân một năm nhận khoảng 864,1 USD*,
trong 10 nước và lãnh thổ có 9 nước và lãnh thổ thuộc nhóm công nghiệp, có nền
kinh tế thu nhập cao, chỉ duy nhất có Trung Quốc thuộc nhóm nước đang phát
triển, có nền kinh tế thu nhập trung bình chỉ nhận trung bình một năm khoảng 66,8
USD.
Dự báo dòng vốn FDI vào các nước (trung bình một năm trong thời kỳ
2007-2011)
Tỷ USD Xếp hạng Tỷ lệ so
với FDI
toàn thế
GDP
BQĐN
2004
Nhận FDI
BQĐN-USD
*
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 17
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
giới -%

Hoa Kỳ 250,9 1 16,75 39739 854,6
Anh 112,9 2 7,54 35861 1891,2
Trung Quốc 86,8 3 5,79 1269 66,8
Pháp 78,2 4 5,22 33376 1303,3
Bỉ 71,6 5 4,78 33637 6884,5
Đức 66,0 6 4,41 32862 799,0
Canađa 63,2 7 4,22 30714 1981,2
Hồng Công 48,0 8 3,20 23971 7058,8
Tây Ban
Nha
44,9 9 2,99 23328 1056,5
Italia 41,6 10 2,77 28933 719,7
Hà Lan 38,5 11 2,57 35415 2362,0
(* dự báo)
Nếu không tính Trung Quốc, 10 nước và vùng lãnh thổ thu hút nhiều FDI
nhất ( kể cả Hà Lan), sẽ nhận 815,8 tỷ USD, chiếm tới 54,45% tổng FDI, trong khi
dân số chỉ chiếm 10,34% và 56,8% GDP toàn cầu, GDP bình quân đầu người của
10 nước và vùng lãnh thổ trên 35,1 nghìn USD, bình quân đầu người thu hút tới
1233,6 USD FDI trong một năm. Nhật Bản tuy không trong TOP 10, mỗi năm
cùng nhận khoảng 13,3 tỷ USD (xếp hạng 22).
Các quốc gia mới nổi lên, có GDP trên 600 tỷ USD (đứng thứ 12,13, 14 về
GDP trong hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới), cũng thu hút
được một lượng FDI nhất định: Braxin (27,5 tỷ USD), Mêhicô (22,7 tỷ USD), Ấn
Độ ( 20,4 tỷ USD).
Ngược lại, các quốc gia có GDP bình quân đầu người dưới 1000 USD, như:
Việt Nam, Ấn Độ, Pakitxtan, Nigiêria, Kênia, Bănglađét, bình quân đầu người
đều thu hút chưa đến 100 USD FDI trong một năm, thậm chí chưa đến 5 USD,
như: Bănglađét, Kênia.
Có khoảng 75 quốc gia và vùng lãnh thổ thu hút FDI từ 1 tỷ USD trở lên
trong một năm, thì có một số nước chỉ thu hút vài trăm triệu USD như Cu Ba (0,5

NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 18
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
tỷ USD), Xrilanca (0,3 tỷ USD), Bănglađét (0,7 tỷ USD), và cùng có hàng chục
nước và vùng lãnh thổ không thu hút FDI.
Cũng theo World Investment Prospects to 2011, các nước Đông Nam Á vẫn
tiếp tục thu hút FDI nhưng theo chiều hướng chậm lại, điển hình như Việt Nam chỉ
thu hút khoảng 6,5 tỷ USD trong một năm, chỉ bằng 1/3 mức đã đạt được trong
năm 2007, và gấp hơn 1,6 lần mức bình quân thu hút FDI trong một năm trong
suốt thời kỳ 20 năm đầu tư nước ngoài ở nước ta. Đây là một con số để chúng ta
tham khảo khi đề ra mục tiêu thu hút FDI trong các năm tới.
Bức tranh triển vọng thu hút FDI bình quân trong một năm của thời kỳ
2007-2011 của một số nước ASEAN như sau:
Dự báo dòng vốn FDI vào các nước (trung bình một năm trong thời kỳ
2007-2011)
Tỷ USD Xếp
hạng
Tỷ lệ so với
FDI toàn thế
giới -%
GDP BQĐN
2004
Nhận FDI
BQĐN-USD
*
Xingapo 27,1 15 1,81 25207 6452,4
Thái Lan 8,9 27 0,59 2537 139,4
Malaixia 6,8 34 0,45 2716 265,6
Inđônêxia 6,6 36 0,44 1193 30,2
Việt Nam 6,5 38 0,44 555 79,3

Philippin 2,4 55 0,16 1042 28,7
(* dự báo)
Nga và các nước Đông Âu cũng là các quốc gia thu hút được nhiều FDI.
Bình quân đầu người * thu hút trong một năm của thời kỳ 2007-2011 ở các nước
như sau: Nga: 217,9 USD ( tổng FDI bình quân một năm nước Nga thu hút được
khoảng 31,4 tỷ USD, xếp thứ 13), Ba Lan: 329,8 USD, Cadăcxtan: 446,7 USD,
Cộng hòa Séc: 529,4 USD, Hunggary: 504,9 USD, Ucraina: 103,4 USD, Bungari:
333,3 USD, Xlôvakia: 407,4 USD, Adecbaigian: 192,8 USD, Extoonia: 259,2
USD, Lítva: 359,2 USD, Látvia: 434,8 USD.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 19
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
Không có vốn FDI hỗ trợ cho vốn đầu tư xã hội cho mỗi quốc gia là điều
đáng tiếc, nhưng đã có FDI (dù ít hay nhiều), vấn đề sử dụng nó như thế nào vừa
có lợi cho các nhà đầu tư, vừa có lợi nhiều hơn cho quốc gia thu hút FDI mới là bài
toán khó, nhưng không thể không giải cho đúng
3. Thực trạng dòng vốn FDI của Việt Nam:
3.1. Tổng quan về dòng vốn FDI trong những năm gần đây:
Chúng ta hãy cùng nhau hìn lại tình hình thu hút FDI của Việt Nam trong
năm 2007 , 2008 và những tháng đầu năm 2009.
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2007
Năm 2007 là năm đạt kỷ lục về thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam với
tổng vốn đầu tư đăng ký là 21,3 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 8,03 tỷ USD.
 Tổng vốn thực hiện đã đạt hơn 8 tỷ USD (trong đó dầu khí đạt 2,89 tỷ
USD), vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD).
 Tổng vốn đăng ký đạt 21,3 tỷ USD vượt 1 tỷ USD so với báo cáo ban
đầu (20,3 tỷ USD):
Theo ngành nghề: Trong năm 2007, vốn đầu tư đăng ký (cấp mới và tăng
vốn) tiếp tục tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 54,9% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ, chiếm 44,5%. Số còn lại thuộc lĩnh vực

nông, lâm, ngư nghiệp.
Theo đối tác đầu tư: Trong năm 2007 có 55 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu
tư tại Việt Nam, trong đó Hàn Quốc tiếp tục giữ vị trí đứng đầu với số vốn đăng ký
(cấp mới và tăng vốn) 5,3 tỷ USD, chiếm 25,2% về tổng vốn đăng ký. British
Virgin Islands đứng thứ 2, chiếm 20,6%; Singapore đứng thứ 3, chiếm 12,04%;
Đài Loan đứng thứ 4, chiếm 11,6%; Nhật Bản đứng thứ 5, chiếm 6,4%; Malaysia
đứng thứ 6, chiếm 5,5% ; Trung Quốc đứng thứ 7, chiếm 2,6% (cộng cả Hồng
Kông sẽ chiếm 5,5%) và Hoa Kỳ (không tính các dự án đầu tư qua nước thứ 3)
đứng thứ 8, chiếm 1,8%; Thái Lan đứng thứ 10 chiếm 1,3% tổng vốn đăng ký.
Về cơ cấu vùng: Trừ dầu khí, trong năm 2007 cả nước có 56 địa phương thu
hút được dự án ĐTNN, trong đó 10 địa phương dẫn đầu. Đó là: Hà Nội đứng đầu
với số vốn đăng ký 2,5 tỷ USD, chiếm 11,8% tổng vốn đầu tư đăng ký; Đồng Nai
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 20
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
đứng thứ 2, chiếm 11,3%; TP Hồ Chí Minh đứng thứ 3, chiếm 10,6% ; Bình
Dương đứng thứ 4, chiếm 10,5% về tổng vốn đầu tư đăng ký; Phú Yên đứng thứ 5,
chiếm 7,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu đứng thứ 6, chiếm 5,2%; Vĩnh phúc đứng thứ 7,
chiếm 4,9%; Đà Nẵng đứng thứ 8, chiếm 4,4%; Long An đứng thứ 9 chiếm 3,8%
và Hậu Giang đứng thứ 10, chiếm 2,9%.
• Luỹ kế tình hình ĐTNN từ 1988 đến hết năm 2007 :
Tính đến hết năm 2007, cả nước có 8.684 dự án còn hiệu lực với tổng vốn
đăng ký 85,05 tỷ USD, vốn thực hiện (của các dự án còn hoạt động) đạt gần 30 tỷ
USD. (Nếu tính cả các dự án đã hết hiệu lực thì tổng vốn thực hiện đạt hơn 43 tỷ
USD ).
Phân theo ngành: Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn
nhất chiếm 67% về số dự án và 60% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực
dịch vụ chiếm 22,3% về số dự án và 34,3% (tăng từ mức 30,7% đến hết năm 2006)
về số vốn đầu tư đăng ký. Số còn lại thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Phân theo hình thức đầu tư:- Hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 77,6%

về số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm 18,8% về số dự án
và 28,8% về tổng vốn đăng ký. Số còn còn lại đầu tư theo hình thức Hợp doanh,
BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn.
Phân theo nước: Đã có 82 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu
chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu Mỹ chiếm 4% vốn đăng ký. Riêng 4
nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo thứ tự: Hàn Quốc,
Singapore, Đài Loan và Nhật Bản đã chiếm 55% tổng vốn đăng ký.
Phân theo địa phương: Các thành phố lớn, có điều kiện kinh tế xã hội thuận
lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc vẫn là những địa
phương dẫn đầu thu hút ĐTNN, trong đó 5 địa phương dẫn đầu theo thứ tự như
sau:
• TP. Hồ Chí Minh chiếm 27,6% về số dự án và 20% tổng vốn đăng ký.
• Hà Nội chiếm 11,6% về số dự án; 14,9% tổng vốn đăng ký.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 21
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
• Đồng Nai chiếm 10,5% về số dự án; 13,7% tổng vốn đăng ký.
• Bình Dương chiếm 18,2% về số dự án; 10,0% tổng vốn đăng ký.
• Bà Rịa –Vũng Tàu chiếm 1,8% về số dự án; 7,2% tổng vốn đăng ký.
FDI đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội - đặc
biệt với nước ta thuộc nhóm các nước đang phát triển, có nền kinh tế thu nhập thấp
(theo các tiêu chí phân loại của Liên hiệp quốc). Hai mươi năm đã có hơn 9500 dự
án đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép với tổng số vốn đăng ký khoảng 98 tỷ
USD (kể cả vốn tăng thêm). Riêng năm 2007 đạt 20,3 tỷ USD, chiếm hơn 20%
tổng số FDI trong 20 năm qua. Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội giảm
dần: thời kỳ 1991-1995 chiếm 30%, thời kỳ 1996-2000: 23,4%, thời kỳ 2001-2007:
16,7% (tỷ trọng này giảm chủ yếu do sự phát triển nhanh của khối doanh nghiệp
dân doanh).
FDI góp phần quan trọng vào ngân sách nhà nước, trong thời kỳ 2001-2005

khối doanh nghiệp FDI đạt hơn 3,6 tỷ USD, 2007 trên 1,5 tỷ USD, thu hút trên 1,2
triệu lao động trực tiếp và nhiều triệu lao động gián tiếp, góp phần tăng thêm các
ngành nghề lao động mới, thay đổi cơ cấu ngành nghề cũng như nâng dần chất
lượng chuyên môn của lực lượng lao động này.
FDI góp phần vào mức độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm qua ở mức
độ cao (từ 2002-2004: trên 7,0%, 2005: 8,44%, 2006: 8,17%, 2007: 8,48%), góp
phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước (từ năm 2005 đến nay, công nghiệp, xây dựng chiếm trên 41% GDP,
riêng 2007: 41,61% GDP), chuyển giao công nghệ tạo nên nhiều sản phẩm mới có
chất lượng, có hàm lượng công nghệ cao, trong đó có các sản phẩm có khả năng
cạnh tranh trên thị trường quốc tế, góp phần nhanh chóng phát triển các vùng kinh
tế trọng điểm kéo theo các vùng phụ cận; góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp (kể
cả các doanh nghiệp không có FDI) nâng cao khả năng quản trị kinh doanh, khả
năng cạnh tranh, góp phần nâng cao khả năng khai thác, sử dụng có hiệu quả lao
động, vốn, tài nguyên,
Với 82 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt Nam, FDI là cầu nối
quan trọng giữa kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới ( không chỉ về kinh tế
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 22
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
tiếp cận và mở rộng thị trường, mà còn về phát triển du lịch, văn hóa, giáo dục, y
tế, ), nói cách khác FDI góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động
hội nhập kinh tế và các lĩnh vực khác trong khu vực và thế giới.
Trong thời gian tới, nước ta chủ trương thu hút nhiều hơn và nâng cao hiệu
quả sử dụng FDI như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra nhiệm vụ: “Tăng
cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, phấn đấu đạt trên 1/3 tổng nguồn vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội trong 5 năm. Mở rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút
FDI, hướng vào những thị trường giầu tiềm năng và các tập đoàn kinh tế hàng đầu
thế giới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng và chất lượng, hiệu quả nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài“.

Để thực hiện các nhiệm vụ này, có quá nhiều việc phải làm, từ các chính
sách đến cơ chế, từ các quy hoạch phát triển vùng, ngành đến các chuẩn bị các
thông tin có tính hệ thống, đầy đủ mức độ chính xác cao và có tính minh bạch, và
nhất là tập trung đầu tư vào hạ tầng cơ sở để đáp ứng các yêu cầu của các nhà đầu
tư nước ngoài (không ít nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã cảnh báo với hạ
tầng cơ sở như hiện nay, với một số những chính sách và cơ chế liên quan đến việc
giải phóng mặt bằng, sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam),
chuẩn bị nguồn nhân lực không chỉ về số lượng mà còn chất lượng và cơ cấu
ngành nghề chuyên môn, một cách đồng bộ và chỉ có như thế mới thu hút thêm
vốn đầu tư đồng thời tăng nhanh tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện để sớm đưa các dự án
đi vào hoạt động – đây không chỉ là nguyên tắc đầu tư của các nhà đầu tư mà cũng
là điều mong muốn của nước nhận FDI và theo tôi tiến tới sẽ là điều kiện ( thí dụ
quy định thời gian phải đưa dự án vào hoạt động sau khi được cấp giấy phép đầu
tư) với các nhà đầu tư nước ngoài vì không tránh khỏi đã và sẽ có thêm các nhà
đầu tư nước ngoài sau khi đã được cấp giấy phép đầu tư lại không tập trung đầu tư,
mà coi đây là giữ chỗ trước, nhất là các dự án liên quan tới nhiều đất đai và địa thế
dự án thuận tiện.
Ở nước ta, vốn đầu tư thực hiện so với vốn đầu tư đăng ký còn thấp và ít
năm gần đây lại càng thấp hơn: tỷ lệ này với 10 quốc gia và vùng lãnh thổ chiếm
tới 82% vốn đầu tư còn hiệu lực chỉ là 34%. Vấn đề đặt ra cần nghiên cứu để có
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 23
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
các biện pháp nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký và một trong
các nội dung nghiên cứu là cần lý giải: Tại sao tỷ lệ này ở Việt Nam lại thấp? Tại
sao tỷ lệ này ở các nước có FDI vào Việt Nam rất khác nhau, trong đó có các dự án
của Hàn Quốc mới đạt 20,2%, Đài Loan 29,3%, Hoa Kỳ 26,9%, British
Virginlsland 17,8%, nhưng các dự án của Hà Lan đạt tới 78,2%, của Nhật Bản
55,2% - và điều cần lưu ý là FDI được cấp giấy phép đầu tư của hai nước này
chiếm tới 14% tổng FDI còn có hiệu lực của trên 82 nước và vùng lãnh thổ đầu tư

vào Việt Nam; Tại sao tỷ lệ này ở nhiều địa phương rất thấp, nhưng có nhiều địa
phương khá cao, như: Hải Phòng 49%, TP Hồ Chí Minh 38,3%, Đồng Nai gần
36% - FDI được cấp giấy phép đầu tư vào 3 thành phố và tỉnh trên chiếm tới
37,1% tổng FDI còn có hiệu lực đầu tư vào Việt Nam Chắc tỷ lệ thấp, theo tôi
không chỉ do nước chủ nhà mà còn do các nhà đầu tư nước ngoài nữa
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI NĂM 2008
Căn cứ các yếu tố thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh tình hình trong nước
và thế giới, trên cơ sở tổng hợp một số dự án lớn đang trong quá trình đàm phán từ
các địa phương và tình hình triển khai nhanh các dự án được cấp trong vài năm vừa
qua (từ năm 2005 đến nay) dự kiến tình hình thu hút vốn ĐTNN trong 2 năm 2008
và 2009 sẽ thu hút vốn đầu tư mới (bao gồm cả tăng vốn mở rộng sản xuất) tương
tự như kết quả năm 2007, trong đó chú trọng thu hút các dự án lớn, trọng điểm, sử
dụng công nghệ cao và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Vốn thực hiện: đạt 10 tỷ USD vượt 25%năm 2007 (8 tỷ USD).
- Lao động: 16 vạn người, tăng 6,7% so với năm 2007;
- Nộp ngân sách Nhà nước: 2 tỷ USD, tăng 29% so với năm 2007.
Mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới khiến nền kinh tế nước ta
gặp phải nhiều bất ổn, như chỉ số giá tiêu dùng cao, môi trường kinh doanh kém
thuận lợi so với năm trước… năm 2008 vẫn đi qua với kết quả “ngoạn mục” về thu
hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả nước, đạt khoảng 65 tỉ
USD – mức cao nhất từ trước tới nay. Điều này khẳng định, Việt Nam vẫn là điểm
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 24
[ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI]
FDI
Chỉ tính riêng 11 tháng đầu năm 2008, cả nước đã thu hút trên 60 tỉ USD,
trong đó cấp mới đạt 59 tỉ USD (1.059 dự án), bằng 82,5% về số dự án và tăng gấp
7 lần về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2007, số còn lại là vốn đầu tư tăng thêm
của một số dự án mở rộng sản xuất, kinh doanh. Quy mô vốn bình quân đầu tư của
một dự án đạt 55,7 triệu USD/dự án thể hiện số lượng dự án có quy mô vốn lớn

tăng hơn nhiều so với năm 2007 (12,2 triệu USD/dự án). Điều này thể hiện sự tin
tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài đối với môi trường đầu tư nước ta hiện nay.
Đây là kết quả đáng khích lệ đối với các nhà hoạch định chính sách FDI, là thành
quả của Chính phủ trong nỗ lực chỉ đạo, điều hành, của các cơ quan quản lý hoạt
động FDI từ Trung ương đến địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư – kinh
doanh hấp dẫn, cởi mở, minh bạch và thông thoáng, phù hợp với cam kết quốc tế
về giảm thiểu các khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó còn là sự tích
cực, chủ động trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng đơn
giản thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã
được cấp phép nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự
chủ và tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
Môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện và
được cộng đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu
tư ngày càng phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. Chính sách phân cấp việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư và quản lý hoạt động FDI về địa phương đã tạo thế chủ
động và tích cực cho cơ quan quản lý đầu tư các cấp trong thu hút và quản lý FDI
bằng nhiều biện pháp theo hướng giảm thiểu thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp phép nhanh chóng đi vào hoạt
động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động xúc tiến đầu tư đã đổi mới cả về phương thức lẫn nâng cao
chất lượng thông qua nhiều hoạt động, như triển khai thực hiện Quyết định số
109/2007/QĐ-TTg, ngày 17-7-2007 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành
Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn
2007 – 2010, thành lập nhóm hỗ trợ dự án tiềm năng quy mô lớn, ảnh hưởng lớn
tới địa phương; ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI giai đoạn 2006 –
NHÓM TCDN1 – K32 TRANG 25

×