Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quản lý ngoại hối ở VN - Thực trạng và Một số Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.61 KB, 32 trang )

Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
Học viện ngân hàng
Tiểu luận
Nghiệp vụ Ngân hàng Trung ơng

Đề tài:
Quản lý ngoại hối ở Việt Nam
Thực trạng và một số giải pháp
Giáo viên hớng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
Lớp :
Khoa :

Hà Nội, 9 - 2001
Mục lục
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam...................................................................1
Học viện ngân hàng....................................................................................1
Tiểu luận .................................................................................................1
Lời mở đầu..................................................................................................................4
Nội dung.......................................................................................................................6
I.Lý luận chung về quản lý ngoại hối:......................................................6
1.Mục đích quản lý ngoại hối:......................................................................6
1.1.Khái niệmngoại hối, quỹ dự trữ ngoại hối và quản lý ngoại hối:............6
1.2. Mục đích của quản lý ngoại hối:........................................................7
1.2.1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:..............8
1.2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối:........................................................8
1.2.3.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:...........................................8
2. Cơ chế quản lý ngoại hối:..........................................................................8
2.1. Cơ chế tự do ngoại hối:.......................................................................8
2.2.Cơ chế quản lý:...................................................................................9
3. Hoạt động ngoại hối của NHTW:................................................................9


3.1. Hoạt động mua bán ngoại hối:..............................................................9
3.2. Hoạt động quản lý ngoại hối:.............................................................10
II. Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt Nam:.......................................10
1. Điểm lại các chính sách về quản lý ngoại hối, các hoạt động liên quan đến
ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái từ năm 1994 đến nay:....................10
1.1.Về quản lý ngoại hối:.........................................................................10
1.2.Các qui định về giao dịch ngoại hối và quản lý kinh doanh ngoại hối:
.................................................................................................................14
1.3.Về quản lý các hoạt động liên quan đến ngoại hối, vay nợ và trả nợ nớc
ngoài:......................................................................................................16
1.4.Về điều hành tỷ giá hối đoái:..........................................................19
1.5.Về xử lý quan hệ lãi suất và tỷ giá:...................................................21
2.Tác động của các chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá đến
thị trờng ngoại hối trong thời gian từ 1994 đến nay:....................................22
2.1.Về Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg:...............................................22
2.2.Về chính sách kết hối:.....................................................................24
2.3.Tác động của các biện pháp điều hành tỷ giá đến thị trờng ngoại hối:
.................................................................................................................26
3.Tác động của chính sách quản lý ngoại hối và chính sách điều hành tỷ
giá đối với xuất nhập khẩu:.........................................................................29
III. Một số giải pháp và kiến nghị:.........................................................31
1. Dự kiến một số chính sách về quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá có
thể đợc thực hiên trong 5-10 năm tới:............................................................31
2. Một số giải pháp để góp phần tăng cờng quản lý ngoại hối ở Việt Nam: .33
2.1.Về điều hành tỷ giá:........................................................................33
2.2.Về quản lý ngoại hối:.........................................................................34
2.3. Về mức dự trữ ngoại hối:...................................................................34
- 2 -
2.4. Về hệ thống tài chính- tiền tệ và thị trờng tiền tệ:.....................35
2.5.Điều chỉnh chính sách tiền tệ và lãi suất:......................................35

2.6. Về chính sách mở cửa và tự do hoá thơng mại:................................36
2.7. Những biện pháp làm cho các cơ sở sản xuất thích ứng với cơ chế
thị trờng:..................................................................................................36
Kết luận....................................................................................................................37
Tài liệu tham khảo.............................................................................................39
- 3 -
Lời mở đầu
Ngày nay, chúng ta đang sống trong một thế giới phụ thuộc lẫn nhau,
các nền kinh tế của các quốc gia tuy có mức độ mở cửa khác nhau nhng đều
thuộc nền kinh tế mở. Thực tế đã chứng minh rằng không một quốc gia nào
có thể phát triển nếu nh đóng cửa nền kinh tế. Các quốc gia, các thị trờng
luôn liên kết nhau trên phạm vi quốc tế.
Quan hệ kinh tế giữa các quốc gia làm phát sinh nhu cầu sử dụng, trao
đổi đồng tiền của các quốc gia với nhau. Và mọi quốc gia trên thế giới đều
đứng trớc vấn đề là làm thế nào để ổn định đồng tiền của quốc gia mình.
Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài qui luật đó. Vấn đề quản lý
ngoại hối, giữ vững giá trị đồng tiền luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm.
Trong những năm qua, quá trình đổi mới về quản lý ngoại hối và điều
hành tỉ giá hối đoái đã đạt đợc những kết quả nhất định góp phần ổn định giá
trị đồng tiền Việt Nam, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tăng dự trữ
ngoại tệ cho đất nớc. Để đạt đợc kết quả trên, một loạt các chính sách, qui
định về quản lý ngoại hối và các hoạt động liên quan đến ngoại hối đã đợc
ban hành và ngày càng hoàn thiện theo hớng tạo một cơ chế quản lý ngoại
hối năng động phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trờng, hỗ trợ thực
hiện mục tiêu chính sách tiền tệ, tạo tiền đề để thực hiện mục tiêu trên đất n-
ớc Việt Nam chỉ lu hành đồng Việt Nam và phấn đấu hớng tới mục tiêu đồng
tiền Việt Nam có khả năng chuyển đổi. Việc điều hành tỷ giá cũng đợc thực
hiện một cách ngày càng linh hoạt, góp phần thức đẩy xuất khẩu, thu hút vốn
nớc ngoài, hạn chế ảnh hởng khủng hoảng kinh tế khu vực.
Mặc dù vậy quá trình quản lý ngoại hối ở nớc ta vẫn còn gặp nhiều

khó khăn. Việc nhìn nhận lại, đánh giá và đa ra những ý tởng mới luôn đợc
quan tâm. Chính vì vậy trong khuôn khổ tiểu luận này em cũng muốn mình
nghiên cứu, phân tích trên giác độ của môn học Nghiệp vụ Ngân hàng Trung
ơng về vấn đề quản lý ngoại hối ở nớc ta trong những năm qua. Và em đã
chọn đề tài: Quản lý ngoại hối ở Việt Nam - Thực trạng và một số giải
pháp.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần chính là:
I. Lý luận chung về quản lý ngoại hối.
II. Thực trạng quản lí ngoại hối ở Việt Nam.
III. Một số giải pháp và kiến nghị.
- 4 -
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Vũ Thị Lợi ngời đã
trực tiếp giảng dạy và hớng dẫn chúng em nghiên cứu. Em rất mong có đợc
sự góp ý của các thầy cô giáo và của bạn bè để em hoàn thiện thêm bài viết.
Hà nội, tháng 9/2001
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
- 5 -
Nội dung
I.Lý luận chung về quản lý ngoại hối:
1.Mục đích quản lý ngoại hối:
1.1.Khái niệmngoại hối, quỹ dự trữ ngoại hối và quản lý ngoại hối:
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngoại hối.
Ngoại hối là tiền nớc ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, giấy tờ có giá
và các công cụ thanh toán bằng tiền nớc ngoài.
Ngoại hối có vai trò quan trọng đặc biệt, nó là phơng tiện dự trữ của
cải, phơng tiện để mua, phơng tiện thanh toán và hạch toán quốc tế.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, quan hệ quốc tế ngày càng đợc mở
rộng thì không thể có một quốc gia nào phát triển một cách đơn độc, khép
kín mà đòi hỏi phải mở rộng quan hệ kinh tế với nớc ngoài. Chính vì vậy, dự

trữ ngoại hối là một trong những mục tiêu kinh tế có ý nghĩa chiến lợc quan
trọng, có dự trữ ngoại hối cần thiết có nghĩa là Nhà nớc đã nắm đợc trong tay
một công cụ quan trọng để phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ
mô. Vì:
- Dự trữ ngoại hối đảm bảo sự cân bằng khả năng thanh toán quốc tế.
- Thoả mãn nhu cầu nhập khẩu để phục vụ cho kinh tế phát triển và đời
sống trong nớc, mở rộng chính sách đầu t, hợp tác kinh tế với nớc ngoài phục
vụ mục tiêu chính sách kinh tế mở.
- Dự trữ ngoại hối là cơ sở cho việc phát hành tiền đảm bảo cho mối t-
ơng quan giữa tiền và hàng trong nớc.
- Có dự trữ ngoại hối cần thiết, Nhà nớc có thể chủ động sử dụng ngoại
hối nh một lực lợng để can thiệp, điều tiết thị trờng tiền tệ theo mục tiêu, kế
hoạch đã định.
- Đối với những đồng tiền đợc tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là
công cụ để can thiệp, điều chỉnh nhằm thiết lập sự cân bằng giữa các đồng
tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế. Còn đối với những đồng tiền không có khả
- 6 -
năng chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lực lợng can thiệp thị trờng nhằm duy trì
sự ổn định tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ.
Chính vì vậy mọi quốc gia đều cần có dự trữ ngoại hối.
Quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia bao gồm:
+ Ngoại tệ tiền mặt.
+ Số d ngoại tệ trên tài khoản gửi ở nớc ngoài.
+ Hối phiếu và các chứng nhận nợ của Chính phủ ngân hàng nớc
ngoài, của các tổ chức tài chính tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành
và bảo lãnh.
+ Vàng tiêu chuẩn quốc tế, các loại ngoại hối khác của Nhà nớc.
Nhng cần phải nói đến dữ trữ ngoại hối có quan hệ với tình trạng cán
cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên, thu- chi ngoại tế do nền kinh tế qui định,
do yêu cầu của quan hệ xuất nhập khẩu. Mà thu chi ngoại tệ không phải

nằm hết trong tay Nhà nớc mà còn một phần trôi nổi trong dân c chính vì vậy
cần có chính sách ngoại hối để thu hút ngoại hối vào quỹ dự trữ.
Dự trữ ngoại hối là tài sản nợ đối với nền kinh tế và là tài sản có trên
bảng cân đối tài sản của NHTW. NHTW là cơ quan duy nhất đợc phát hành
tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của chính phủ nên NHNN
Việt Nam đợc giao nhiệm vụ quản lý ngoại hối là hợp lý.
1.1.2. Khái niệm quản lý ngoại hối:
Quản lý ngoại hối là việc Nhà nớc áp dụng các chính sách, các biện
pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối - đặc biệt là ngoại tệ và
sử dụng ngoại hối theo ngững mục tiêu nhất định.
1.2. Mục đích của quản lý ngoại hối:
Nh đữ nói ở trên vì tầm quan trọng của quỹ dự trữ ngoại hối nên cần
phải có chính sách quản lý ngoại hối và việc quản lý ngoại hối đợc giao cho
NHNN thực hiện. Quản lý ngoại hối nhằm các mục đích sau:
- 7 -
1.2.1. Điều tiết tỷ giá thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia:
NHTW thực hiện các biện pháp nhằm tập trung các nguồn ngoại hối -
đặc biệt là ngoại tệ vào tay mình. Thông qua đó sử dụng hợp lý, hiệu quả cho
các nhu cầu phát triển kinh tế. Đồng thời cũng sử dụng chính sách ngoại hối
nh một công cụ để thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua việc mua bán
ngoại hối để can thiệp vào tỷ giá nhằm ổn định giá trị đồng tiền, tác động vào
lợng tiền cung ứng.
1.2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối:
NHTW là cơ quan quản lý tài sản quốc gia, đợc giao nhiệm vụ quản lý
quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia nhng không chỉ là bảo quản, cất giữ mà còn
phải biết sử dụng để phục cụ cho đầu t phát triển kinh tế, luôn đảm bảo an
toàn không bị ảnh hởng của rủi ro tỷ giá. Cần phải mua, bán để tránh thất
thoát, sói mòn, đảm bảo giá trị đồng bản tệ.
1.2.3.Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh quan hệ thu chi của một nớc đối

với nớc ngoài, nó phản ánh đầy đủ xu hớng cung cầu ngoại tệ trong các giao
dịch quốc tế nên nó tác động rất lớn đến tỷ giá hối đoái của đồng bản tệ.
Khi cán cân thanh toán quốc tế bội thu nên lợng ngoại tệ chảy vào
trong nớc dẫn đến cung về ngoại tệ tăng, làm tỷ giá vận động theo xu hớng
giảm và ngợc lại. Nh vậy nếu không có sự can thiệp của NHTW, tỷ giá sẽ
tăng giảm theo cung cầu thị trờng.
2. Cơ chế quản lý ngoại hối:
2.1. Cơ chế tự do ngoại hối:
Thực hiên cơ chế tự do ngoại hối có nghĩa là ngoại hối đợc tự do lu
thông trên thị trờng, cân bằng ngoại hối do thị trờng quyết định mà không có
sự can thiệp của Nhà nớc, do vậy tỷ giá sẽ phù hợp với sức mua của đồng tiền
trên thị trờng. Tỷ giá thả nổi dẫn đến lãi suất, luồng vỗn vào và ra hoàn toàn
do thị trờng chi phối.
- 8 -
Trong cơ chế này, làm cho giao lu kinh tế giữa các quốc gia phát triển. Nhng
trên thực tế nền kinh tế của các quốc gia là không ngang bằng nhau nên sẽ
dẫn đến có nớc nhập siêu, có nớc xuất siêu. Quốc gia nào cán cân thanh toán
thặng d lại càng thặng d, thâm hụt lại càng thâm hụt.
2.2.Cơ chế quản lý:
Đây là cơ chế mà hiện nay hầu hết các quốc gia đều áp dụng.ở đây,
các nớc áp dụng cơ chế có sự quản lý của Nhà nớc, song tuỳ từng nớc mà
mức độ quản lý can thiệp có sự khác nhau.
A/ Cơ chế Nhà nớc thực hiện quản lý hoàn toàn:
Theo cơ chế này, Nhà nớc thực hiện độc quyền ngoại thơng và độc
quyền ngoại hối. Nhà nớc áp dụng các biện pháp hành chính để ngoại hối tập
trung hết vào tay mình. Nhà nớc qui định tỷ giá mà tất cả các giao dịch ngoại
hối đều phải chấp hành. Các tổ chức kinh doanh ngoại hối nếu lãi phải nộp
cho Nhà nớc, nếu lỗ Nhà nớc bù.
B/Cơ chế quản lý có điều tiết:
Trong nền kinh tế thị trờng, trong xu hớng toàn cầu hoá thì cơ chế

quản lý hoàn toàn là không hiệu quả. Để khắc phục sự áp đặt, Nhà nớc đã
tiến hành điều tiết nhng đã gắn với thị trờng. Nhà nớc kiểm soát ở mức độ
nhất định để phát huy tính tích cực của thị trờng, hạn chế những nhợc điểm
do thị trờng gây ra, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nớc phát triển, ngăn
chặn những cú sốc từ bên ngoài.
ở Việt Nam hiện nay cũng đang sử dụng cơ chế quản lý này.
3. Hoạt động ngoại hối của NHTW:
3.1. Hoạt động mua bán ngoại hối:
NHTW tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với t cách là ngời
can thiệp, giám sát, điều tiết nhng đồng thời cũng là ngời mua bán cuối cùng.
Thông qua việc mua, bán NHTW tham gia giám sát và điều tiết thị trờng theo
mục tiêu chính sách tiền tệ, đồng thời theo dõi diễn biến tỷ giá đồng bản tệ
để chủ động qui định hoặc phối hợp NHTW các nớc khác củng cố sức mua
- 9 -
đồng tiền này hay đồng tiền khác để đảm bảo trật tự trong quan hệ quốc tế có
lợi cho mình.
3.2. Hoạt động quản lý ngoại hối:
Ngoài việc can thiệp bằng cách mua bán ngoại tệ trên thị trờng,
NHTW còn thực hiện các hoạt động về ngoại hối nh:
- Quản lý, điều hành thị trờng ngoại hối, thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng bằng cách đa ra các quy chế gia nhập thành viên, quy chế hoạt động,
quy định giới hạn tỷ giá mua bán ngoại tệ trên thị trờng
- Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, ban hành các văn bản hớng
dẫn thi hành luật về ngoại hối
- Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối.
- Kiểm tra, giám sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt
động ngoại hối của các tổ chức tín dụng.
- Biên lập cán cân thanh toán quốc tế để thờng xuyên nắm đợc dự trữ
ngoại hối để xử lý trong các điều kiện cần thiết nhằm bảo tồn và phát triển
nó.

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối.
II. Thực trạng quản lý ngoại hối ở Việt Nam:
ở Việt Nam trong thời kế hoạch hoá tập trung, NHNN Việt nam đã
ban hành các qui định về quản lý ngoại hối nhằm thu hút nguồn thu về ngoại
hối và hạn chế chi ngoại hối ra nớc ngoài. Quản lý ngoại hối tập trung vào
tay nhà nớc, chỉ có doanh nghiệp quốc doanh mới đợc tham gia xuất nhập
khẩu hàng hoá theo tỉ giá ấn định. Nếu lãi Nhà nớc thu, nếu lỗ Nhà nớc bù.
Sau khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện pháp lệnh ngân
hàng. Nhà nớc đã ban hành các qui chế về quản lý ngoại hối. Nhng cho đến
năm 1994, khi thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng ra đời mới đánh dấu một bớc
ngoặt lớn trong quản lý ngoaị hối ở nớc ta.
1. Điểm lại các chính sách về quản lý ngoại hối, các
hoạt động liên quan đến ngoại hối và điều hành tỷ
giá hối đoái từ năm 1994 đến nay:
1.1.Về quản lý ngoại hối:
Trớc đây, hoạt động ngoại hối đợc thực hiện theo Điều lệ quản lý
ngoại hối ban hành kèm theo Nghị định số 16/HĐBT ngày 18/10/1998. Tuy
- 10 -
nhiên, để phù hợp với tiến trình chuyển sang kinh tế thị trờng và thông lệ
quốc tế, chính sách quản lý ngoại hối đã từng bớc đổi mới theo hớng tăng c-
ờng khả năng quản lý, kiểm soát ngoại hối của Ngân hàng Nhà nớc, thu hẹp
dần phạm vi hoạt động của ngoại tệ.
Đặc biệt, sau một số chỉ thị của Chính Phủ về tăng cờng công tác quản lý
ngoại hối, với sự ra đời của Quyết định số 396/ TTg ngày 4/8/1994 của Thủ t-
ớng Chính phủ Về việc bổ sung, sửa đổi một số điểm về quản lý ngoại tệ
trong tình hình mới, chính sách quản lý ngoại hối đã đợc đổi mới cơ bản để
đạt đợc mục tiêu trên. Quyết định số 396 qui định việc sử dụng ngoại tệ trên
tài khoản của các doanh nghiệp. Theo đó các doanh nghiệp chỉ đợc để lại một
phần ngoại tệ để chi tiêu, ngoài ra phải bán hết cho các ngân hàng. Ngoài ra,
Quyết định đa ra qui định về việc quản lý tài khoản tiền gửi ngoại tệ của

doanh nghiệp (kể cả tài khoản ở nớc ngoài), mọi hoạt động thanh toán, mua
bán, chi trả đều phải thực hiện qua ngân hàng, công ti tài chính đợc phép, qui
định các đơn vị bán hàng và làm dịch vụ có các khoản thu ngoại tệ thực hiện
thu bằng đồng Việt Nam nhằm tập trung các nguồn ngoại tệ vào hệ thống
ngân hàng, hạn chế sử dụng ngoại tệ, hớng tới mục tiêu trên đất nớc Việt
Nam chỉ lu hành đồng Việt Nam.
Cùng với việc đổi mới quản lý ngoại hối theo Quyết địng 396 nêu trên,
để đáp ứng yêu cầu của việc điều hành, quản lý ngoại hối theo cơ chế thị tr-
ờng, ngày 20/9/1994, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 203/QĐ-
NH13 về việc thành lập thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng. Với sự ra đời và
hoạt động của thị trờng ngoại tệ lên ngân hàng bằng phơng thức giao dịch
qua hệ thống viễn thông (Fax, điện thoại, mạng vi tính) nhằm khắc phục một
số hạn chế của phơng thức giao dịch trực tiếp của 2 trung tâm giao dịch tr-
ơchính sách đây. Đặc biệt, tỷ giá đợc hình thành trên thị trờng theo thoả
thuận giữa các thành viên trong biên độ cho phép bằng +/- 0,5% so với tỷ giá
chính thức do NHNN công bố. NHNN tham gia thị trờng với t cách là ngời
mua bán cuối cùng, thực hiện can thiệp trên thị trờng thông qua việc mua bán
- 11 -
với các thành viên trên thị trờng. Cho đến nay để đáp ứng nhu cầu đa dạng
hoá hoạt động và công cụ theo xu thế phát triển của thị trờng, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 101/1999/QĐ-NHNN13 ngày 26/3/1999 Về
việc ban hành Qui chế tổ chức hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng thay thế Quyết định 203/QĐ-NH13 trớc đây. Qui chế mới qui định
những điều kiện cụ thể hơn đối với việc tham gia thị trờng của các Tổ chức
tín dụng (số ngoại tệ giao dịch tối thiểu tơng đơng 50.000 USD, loại hình, ph-
ơng thức, nguyên tắc giao dịch )
Trớc những diễn niến phức tạp của cuộc khủng hoảng tài chính khu
vực, để giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng đến nền kinh tế Việt
Nam, tăng cờng kiểm soát các luồng ngoại tệ, giảm căng thẳng cung- cầu
ngoại tệ trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng gây sức ép lệ tỷ giá, trong năm

1998, Chính phủ đã áp dụng các biện pháp hành chính nhằm tăng cờng công
tác quản lý ngoại hối, giải quyết những ách tắc của thị trờng ngoại tệ liên
ngân hàng. Trớc hết, phải kể đến Quyết định số 37/1998/QĐ-TTg ngày
14/2/1998 của Thủ tớng Chính phủ về một số biện pháp quản lý ngoại tệ.
Theo Quyết định số 37, các doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ phải
chuyển ngay ngoại tệ thu đợc vào tài khoản mở tại tổ chức tín dụng sau khi
trừ đi số ngoại tệ ớc tính chi tiêu cho tháng sau.Mặt khác, mỗi doanh nghiệp
chỉ đợc mở một tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại một tổ chức tín dụng, trừ trờng
hợp doanh nghiệp muốn mở nhiều tài khoản phải đăng ký với NHNN. Khi có
nhu cầu ngoại tệ trong tơng lai cho những giao dịch phù hợp với qui định
quản lý ngoại hối, các tổ chức và doanh nghiệp có quyền ký hợp đồng mua
bán kỳ hạn với tổ chức tín dụng. Các tổ chức, doanh nghiệp đã bán số ngoại
tệ cho tổ chức tín dụng, trong thời gian 6 tháng khi có nhu cầu chi trả phù
hợp với qui định về quản lý ngoại hối thì đợc quyền mua lại tổ chức tín dụng
đó số ngoại tệ tối thiểu tơng ứng số ngoại tệ đã bán.
Tuy nhiên, việc thực hiện Quyết định 37 cũng gặp khó khăn nh các
doanh nghiệp tính toán số ngoại tệ đợc giữ lại vợt quá số ngoại tệ thực tế cần
- 12 -
chi tiêu trong tháng sau do các doanh nghiệp e ngại mua lại ngoại tệ từ ngân
hàng sẽ bị giá cao hơn so với giá họ đã bán trớc đó, Do đó, Quyết định 37,
Chính phủ tiếp tục ban hành và Quyết định 173/1998/QĐ-TTg ngày
12/9/1998 Về nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của ngời c trú là tổ
chức. Quyết định này đã qui định cụ thể số ngoại tệ các doanh nghiệp phải
bán cho các ngân hàng sau 15 ngày là 80% đối với nguồn thu vãng lai. Ngoài
ra, trong Quyết định này cũng khẳng định quyền đợc mua ngoại tệ của ngời
c trú là tổ chức từ các ngân hàng khi có nh cầu ngoại tệ đáp ứng cho các giao
dịch vãng lai và các giao dịch đợc phép khác. Đồng thời ngày 30/9/1998
NHNN đã ban hành Thông t số 08/1998/TT-NHNN7 Hớng dẫn thi hành
Quyết định số 173/1998/QĐ_TTg của Chính phủ. Tiếp theo đó, ngày
1/12/1998, Chính phủ ban hành Quyết định số 232/1998/QĐ-TTg sửa đổi

khoản 1 và 2 điều 1 của Quyết định 173. Theo đó ngời c trú là tổ chức phải
bán ngoại tệ cho các ngân hàng đợc phép ngay khi ngoại tệ đợc chuyển hoặc
nộp vào tài khoản ngoại tệ của tổ chức tín dụng đó mở tại ngân hàng. Sang
đến năm 1999, tình hình cung cầu trên thị trờng ngoại tệ không còn căng
thẳng nh trớc. Hơn nữa, để tăng tính chủ động trong sử dụng ngoại tệ của
doanh nghiệp và từng bớc tiến tới tự do hoá các giao dịch ngoại tệ, tỉ lệ kết
hối giảm xuống chỉ còn 50% theo Quyết định số 180/1999/QĐ-TTg ngày
30/8/1999 của Thủ tớng Chính phủ.
Ngày 17/8/1998 đánh dấu mốc quan trọng đối với công tác quản lý
ngoại hối khi Nghị định số 63/1998/NĐ_CP về quản lý ngoại hối đợc Chính
phủ ký ban hành thay thế Nghị định 161. Nghị định này có một số điểm cơ
bản nh sau:
- Đa ra một số khái niệm mới về ngoại hối.
- Xác định rõ khái niệm ngời c trú và ngời không c trú để thuận lợi cho
quản lý ngoại hối.
- 13 -
- Phân chia các giao dịch có liên quan đến quản lý ngoại hối ra thành
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch liên quan đến ngoại hối của
tổ chức tín dụng.
- Chính thức qui định quyền sử dụng ngoại tệ cá nhân.
Ngoài ra, Nghị định đã bổ sung sửa đổi một số qui định về phát hành
giấy tờ có giá ngoại tệ, các nguyên tắc xác định tỷ giá, mở và sử dụng tài
khoản ngoại tệ, nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ của các tổ chức, việc
mua và chuyển ngoại tệ cá nhân, mang ngoại tệ và đồng Việt Nam khi xuất
cảnh, qui định chi tiết về hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng và bàn thu
đổi ngoại tệ Tiếp theo, NHNN đã ban hành Thông t số 01/1999/TT-
NHNN7 ngày 16/4/1999 hớng dẫn Nghị định 63, đa ra qui định chi tiết về
ngoại hối và quản lý ngoại hối trong tình hình mới. Với những điểm mới nh
vậy, chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam đã đợc xây dựng một cách
toàn diện và hệ thống hơn nhằm thực hiện chủ trơng từng bớc thực hiện khả

năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong các giao dịch ngoại hối, tăng khả
năng hoà nhập quốc tế, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế.
1.2.Các qui định về giao dịch ngoại hối và quản lý kinh doanh ngoại hối:
Ngoài các biện pháp hành chính trên, NHNN đã ký Quyết định số
17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/1/1998 của Thống đốc NHNN Về việc ban
hành qui chế hoạt động giao dịch ngoại hối, cho phép các tổ chức tín dụng
thực hiện các giao dịch ngoại hối kỳ hạn (FORWARD), hoán đổi (SWAP)
nhằm góp phần bình ổn thị trờng ngoại hối, hỗ trợ phát triển và hoàn thiện thị
trờng, hớng tới hoà nhập thị trờng hối đoái toàn cầu thông qua việc đa dạng
hoá các công cụ giao dịch trên thị troừng ngoại tệ liên ngân hàng, nâng cao
tính linh hoạt cho các tổ chức tín dụng trong giao dịch trên thị trờng. Đồng
thời NHNN đã ban hành Quyết định số 16/1998/QĐ- NHNN7 ngày
10/1/1998 Về việc qui định nguyên tắc ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ kỳ
hạn, hoán đổi. Với 2 Quyết định trên, NHNN đã tạo cơ sở pháp lí cho các
- 14 -
hoạt động kinh doanh ngoại hối, đồng thời tạo công cụ phòng ngừa rủi ro tr-
ớc những biến động về lãi suất và tỷ giá trong tơng lai, nhất là giúp các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu chủ động trong kinh doanh.
Một trong các biện pháp tăng cờng quản lý hoạt động kinh doanh
ngoại hối của các NHTM nhằm hạn chế tối đa hiện tợng đầu cơ, găm giữ
ngoại tệ, tạo cầu giả tạo dẫn đến các cú sốc tỷ giá có thể kể đến việc duy trì
quản lý trạng thái ngoại hối đối với các NHTM trong nớc và trạng thái đồng
Việt Nam đối với các chi nhánh ngân hàng nớc ngoài. Về trạng thái ngoại
hối: NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng đợc phép kinh doanh ngoại hối thực
hiện từ 1994 theo Quyết định số 204/QĐ-NH7 ngày 20/9/1994 của Thống
đốc NHNN ban hành Qui chế tạm thời trạng thái ngoại hối đối với tổ chức
tín dụng đợc kinh doanh ngoại hối. Theo đó, trạng thái ngoại hối đợc qui
định chính thức, chi tiết hơn qui định tại Qui chế tạm thời về trạng thái ngoại
hối trớc đây. Cụ thể, NHNN qui định rõ trạng thái ngoại hối d thừa hay d

thiếu của Đôla Mỹ cuối ngày không đợc vợt quả 15% vốn tự có của tổ chức
tín dụng và tổng trạng thái d thừa hay d thiếu của ngoại hối không đợc vợt
quá 30% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Về trạng thái đồng Việt Nam: cũng
trong ngày 10/1/1998, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 20/1998/QĐ-
NHNN1 điều chỉnh về qui định về trạng thái đồng Việt Nam đối với các chi
nhánh ngân hàng nớc ngoài hoạt động tại Việt Nam. Theo đó, ngân hàng loại
này đợc phép duy trì trạng thái đồng Việt Nam trong phạm vi 15% so với vốn
của ngân hàng nguyên xứ cấp và quỹ dự trữ. Tỉ lệ này trớc đây đợc qui định
là 10% theo Quyết định số 380-1997/QĐ/NHNN1 ngày 11/11/1997 của
Thống đốc NHNN. Ngoài ra, NHNN đã đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra để kịp thời nắm bắt tình hình thực tế thực hiện chế độ quản lý ngoại hối
và có giải pháp cần thiết hợp lý.
- 15 -

×