Phân II : Nội Dung
I. Một Số Vấn Đề Lí Luận Về Kinh Tế T Nhân .
1.1. Tính tất yếu tồn tại Kinh Tế T Nhân :
Mục tiêu xây dựng cnxh ở nớc ta theo chủ nghĩa mac Lenin và t
tởng hồ chí minh . Một trong những nhiệm vụ là xác lâp quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất , nhằm phát triển kinh
tế xã hội . trong đó nội dung cốt lõi là xác lập cơ cấu về sở hữu t liệu sản
xuất và cơ cấu các thành phần kinh tế một cách phù hợp với yêu cầu của quy
luật thực tế khách qua ủa nền kinh tế trong thời kỳ quá độ của nớc ta . Bớc
khởi đầu đổi mới trong đó có việc mở đờng phát triển kinh tế t nhân đã
diễn ra từ năm 1979 , khi đó nghị quyết hội nghị lần thứ IV , BCHTƯ Đảng
khoá IV . Đó là bớc đầu chấp nhận kinh tế t nhân và kinh tế hàng hoá , dù
còn nhiều hạn chế về quy mô và lĩnh vực hoạt động , nhng đã lập tức nẩy
sinh vứng mắc về lý luận ì đụng đến nguyên lý cơ bản của nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa . Câu hỏi dặt ra : Chủ nghĩa xã hội có đặc điểm u việt là kinh tế
công hữu và hế hoạch hoá tập trung , nay lại mở đờng cho kinh tế t nhân
và thị trờng ? có thể lợi trớc mắt , nhng lâu dài liệu còn chủ nghĩa xã hội
? . Hầu nh mọi vấn đề lý luận nảy sinh từ bớc mở đầu phát triển kinh tế t
nhân cho đến nay đều xoay quanh câu hỏi đó .
Dẫu còn ý kiến băn khoăn , cuộc mở đờng và phát triển vẫn diễn ra
trớc hết do áp lực mạnh mẽ từ thực tế , đông đảo nhân dân và đảng viên ,
cán bộ đã rất năng động tìm tòi sáng tạo nhiều nhân tố mới , không thụ động
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phng phỏp nm vng mt s
vn lý lun v kinh t t bn t nhõn
chấp hành theo cơ chế không phù hợp thực tế , đòi hỏi cơỉ trói , tháo
gỡ để sản xuất bung ra , cu vãn đời sống nhân dân đang quá khó khăn
thiếu thốn . Khó khăn đó có nguyên nhân khách quan , nhng nguyên nhân
chủ quan , nhng nguyên nhân chủ yếu và trực tiếp là do một số sai lầm
trong cải tạo, tâp thể hóa và sik duy trì cơ chế tập trung quan liêu bao cấp,
ngăn cấm kinh tế t nhân và quan hệ thị trơng. Và thời gian đó, nguồn vật
t hàng hoá và tài chính trong tay Nhà nớc đã cạn iệt, rong khi nguồn khả
năng trong dân còn nhiều . Thc tế đo đa tới đòi hỏi phảI tháo gỡ tng
bớc cho kinh tế t nhân và t do trao đổi hàng hoá .Sự tháo gơ nhanh chóng
đa lại hiệu quả nổi bật ,càng giup khẳng định quyết tâm tháo gỡ.
Cùng với áp lực đổi mơí từ thực tế cuộc sống, về mặt t tơng lý luận,
ngay từ buổi đầu đã gặp nhiều thuận lợi do những nớc xã hội chủ nghĩa lúc
đang có trào lu trở lại những t tởng của Lênin trong chính sách kinh tế
mới ,nổi bật nhất là sự tất yếu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần .
Việt Nam là nớc vừa mới phát triển kinh tế sau chiến tranh ,tự biết mình
còn thiếu vốn lý luận và kinh nghiệm, nên đã rất coi trọng tổ chức nghiên
cứu học tập và khai thác kiến thức và kinh nghiệm quốc tế.Tuy nhiên , đặc
điểm nổi bật của bớc mở đờng đổi mới trên thực tế của nhân dân. Trên đất
nớc ta , các năm từ 1979 đến đại hội VI (1986 )Đảng và nhà nớc đã liên
tục cổ vũ và tạo phong trào tìm tòi sáng tạo và phát huy nhân tố mới trên
thực tế . Qua đó , tong bớc tổng kết , ban hành chính sách và thể chế mới .
Bớc đổi mới chính sách kinh tế của đại hội VI ( 1986 ) kế đó là hội nghị
lần thứ 6 (1989 ) BCHTƯ Đảng khoá VI , chính là kết quả tổng kết thực tế ,
tự chủ vận dụng sáng tạo t tởng Lênin về phát triển cơ cấu kinh tế nhiều
thành phần và quan hệ thị trờng để xúc tiến công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội phù hợp với Việt Nam . Chính sách mới của đại hội VI , do phù hợp
với thực tế và ý nguyện của nhân dân , đã đI vào cuộc sống rất nhanh , tạo cơ
sở lý luận và niềm tin mạnh mẽ trong toàn đảng , toàn dân trong sự nghiệp
đỏi mới , trong đó pát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị trờng đã trở thành
xu hớng không thể đảo ngợc dù gặp khó khăn vớng mắc thăng trầm . Kế
tục chính sách củ Đại hội VI về phát triển kinh tế t nhân và kinh tế thị
trờng.
1.2 Vai trò và vị trí của thành phần kinh tế t nhân .
1.2.1Về cơ cấu nghành nghề kinh doanh.
Đặc trng bao quát là đầu t tập trung vào các nghành thơng nghiệp , dịch
vụ , công nghiệp chế biến , đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản ,xây dựng
,vận tảI kho bãI và thông tin liên lạc ,khách sạn nhà hàng ,kinh doanh bất
động sản và dịch vụ t vấn ,tài chính tín dụng
Năm 1994, trong tổng số 7619 doanh nghiệp ( gồm các loại công ty
trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần , doanh nghiệp t nhân và hợp tác xã)
có đến 3582 doanh nghiệp kinh doanh thơng nghiệp ( chiếm tỷ trọng
40,01%) 2466 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công nghiệp chế biến ).Thứ
đến là các nghành kinh doanh khác .
Tình hình trên là điều bình thờng trong quá trình chuyển đổi kinh tế
kế hoạch hoá tập tập trung cao độ ( với nền kinh tế thiếu hụt triền miên
làm không đủ ăn) ,sang nền kinh tế nhiều thành phần ,vận động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc . Bởi lẽ , các doanh nghiệp hoặc các
nhà kinh doanh chỉ đầu t khi khả năng sinh lợi hấp dẫn.
Số lợng các loại hình doanh nghiệp từng bớc đã đợc thống kê cập
nhật nhằm phục vụ công tắc quản lý nhà nớc về kinh tế đối với khu vực
kinh tế này . Qua các số liệu thống kê tổng quát cho thấy ,Ngoài sự phát triển
mạnh mẽ của kinh tế cá thế ( với 1879402 cơ sở kinh tế ,thu hút 3241129 lao
động ) thì doanh nghiệp t nhân gấp 2,57 lần số lợng công ty trách nhiệm
hữu hạn và gấp 2,95 lần số lợng công ty cổ phần .Tuy nhiên ,số lao động
thu hút của các công ty trách nhiệm hữu hạn lại nhiều hơn doanh nghiệp t
nhân 1,15 lần.
Nh vậy loại hình doanh nghiệp t nhân vẫn là hình thức hấp dẫn các
nhà đầu t t nhân trong nớc .Điều này có thể cắt nghĩa bởi các nguyên
nhân vê quyền lợi,uy tín, trách nhiệm,cácyếu tố tâm lý,tập quán kinh doanh
,những giới hạn bởi trình độ xã hội hoá sản xuất và môI trờng kinh doanh
chi phối. 1.2.2Đóng góp vào GDP.
Sự hoạt động với qui mô ngày càng rộng của doanh nghiệp t nhân đã có
nhiều dóng góp cho nền kinh tế xã hội của nhà nớc ta.
Thể hiện chíng trong sự đóng góp GDP:1996:tỷ trọng doanh nghiệp t nhân
chiếm 42,7%GDP của cả nớc ;khu vực t nhân chiếm 3,23%GDPcủa cả
nớc trong tổng sản phẩm quốc nội 213,833 tỷ đồng.Thêm vào đó tốc độtăng
trởng GDP của khu vực t nhân chiếm 10,60% (Các số liệu 1997 , 1998 ,
1999 đợc thống kê qua bảng số liệu sau . Cho thấy khu vực t nhân có đóng
góp đáng kể vào sự gia tăng tổng sản phẩm quốc nội và tốc độ tăng trởng
chung của nền kinh tế quốc dân.
Bảng 1: Tăng trởng (theo ớc tính) và tỷ trọng trong GDP của từng
thành phần kinh tế
1997 1998 1999 TT
Thành phần
kinh tế
Tăng trởng
Tỷ trọng
Tăng trởng
Tỷ trọng
Tăng trởng
Tỷ trọng
1 Nông -
lâm ng
nghiệp
7,5% 24% 15% 24% 9% 24%
2
Công nghiệp và
xây dựng
25% 33% 16,5% 34% 12,5% 34%
3 Dịch vụ 15% 43% 20% 43% 2,5% 42%
1.2.3 . Giải quyết việc làm .
Thực tế cho thấy khu vực kinh tế t nhân thực sự nổi lên ở Việt Nam
là từ mấy năm trở lại đây . Song với hoạt động của các doanh nghiệp và kết
quả đạt đợc , khu vực lày đã thu hút lực lợng lao động đông đảo trong
nhân dân . Cụ thể qua bảng số liệu sau , ta thấy so với tổng lực lợng lao
động của cả nớc thì khu vực thu hút nhiều lao động nhất đồng t hời khả
năng tạo công ăn việc làm cho quần chúng là nhất .
Bởi vì thực chất đại bộ phận các thành phần kinh tế t nhân là các
nông trang gia đình , doanh nghiệp gia đình và doanh nghiềp một sở hữu .
theo số liệu thống kê năm 1998 : Riêng các hộ knh doanh t nhân trong côn
nghiệp và thơng mại đã thu hút đợc trên 4,5 triệu ngời , chiếm khoảng
13% tổng số lao động của khu vực này . ở khu vực nông thôn , các hộ tiểu
thủ cong nghiệp và các hộ sản xuất nghề phụ đã tạo ra khoảng 4,3 4,5
triệu việc làm cho lao động . Riêng về kinh tế hợp tác hình thức này đã tạo ra
gần 7 triệu lao động . Nh vậy mô hình doanh nghiệp t nhân , đặc biệt t
nhân vừa và nhỏ có ý nghĩa trong những nghành nghề truyền thống , tiểu thủ
công , đồng thời đây cũng là mô hình làm ăn có hiệu quả nhờ vào chi phí
thấp , đầu t ban đầu nhỏ .
Trong 125 doanh nghiệp trong nghành công nghiệp điện - điện tử ,
doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 75% cha kể đến nhiều doanh nghiệp thuộc
một số ngành bổ trợ . Số lợng doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp nhà
nớc đã giảm xuống còn 17 doanh nghiệp , doanh nghiệp vừa và nhỏ t nhân
( vốn trong nớc ) có khoảng 45 doanh nghiệp tham gia vào lăp ráp và chế
tạo thiết bị điện , các đồ dùng điện sinh hoạt ( quạt điện , nồi cơm điện . )
Tính đến nay cả nớc có khoảng 200 doanh nghiệp may t nhân . Kể cả t
nhân vừa và nhỏ thì số lợng các doanh nghiệp t nhân trong ngành may
chiếm khoảng 5% , tức là gần 300 doanh nghiệp . Chính các doanh nghiệp
thuộc ngành may đã không bỏ trống thị trờng nội địa . Họ lấy thị trờng
trong nớc làm chiến lợc phát triển doanh nghiệp của họ .
Không chỉ với các doanh nghiệp t nhân vừa và nhỏ phát triển trên
nhiều lĩnh vực mà thực tế mấy năm vừa qua đã chứng minh khu vực t nhân
đã có bớc đầu trong các ngành công nghiệp và mặc dù cha đạt đợc bớc
tiến vợt bậc nhng khu vực t nhân cũng đã trả lời cho chính sách phát triển
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc nhà .Tầm quan trọng của
các doanh nghiệp t nhân trong quá trình công nghiệp hoá định hớng xuất
khẩu có cơ sở không phảI trên lý thuyết hay do hệ t tởng mà cắn vào trong
một nền kinh tế mở , nhân lực dồi dào và tiền công thấp .Nói thành công nhất
theo đúng nghĩa đen của nó tức là nếu đợc đối xử hợp lý , công bằng . Các
doanh nghiệp t nhân sẽ đạt tỷ lệ thu hồi vốn cao hơn các doanh nghiệp nhà
nớc lớn hoặc các doanh nghiệp gia đình . Vì thế các doanh nghiẹp t nhân
có thể xử dụng tốt hơn các nguồn đầu t hiện đang han hiếm và nổi lên nh
một hình thức doanh nghiệp chủ yếu trong các nghành sản xuất định hớng
xuất khấu , sử dụng nhiều lao động . Trong một nền kinh tế mở , dồi dào lao
động và nhân công rẻ thì các doanh nghiệp t nhân chiếm u thế vì chúng
vừa đủ nhỏ để hoạt động một cách linh hoạt đồng thời vừa đủ lớn để dạt hiệu
quả cao . Vẻ đẹp cảu chúng không phải ở quy mô mà ở khả năng sinh lời . Vì
có khả năng sinh lời cho nên các doanh nghiệp đó không cần chính phủ hỗ
trợ , họ chỉ cần có điều kiện công bằng để thành công.
Trong mấy năm qua , khu vực kinh tế t nhân đã khẳng định mình , là
một trong năm thành phần kinh tế đất nớc , hiệu quả sản xuất kinh doanh
ngày càng cao và hầu hết phát triển đồng
Đều trên mọi lĩnh vực của hoạt động kinh tế.Và khu vực này cũng đã
có sự tự khẳng định mình trên thị trờng trong nớc mặc dù cha có sự đồng
đều trên mọi miền ,thành phố-địa phơng song sản phẩm đa dạng mẫu mã
phong phú .
Nhng các doanh nghiệp t nhân thờng mắc phảI bệnh thiếu vốn ,mà
để vay vốn cho đàu t phát triển kinh doanh lại rất khó khăn.Theo thống kê
của cục thống kê cho thấy hiện có 75% số doanh nghiệp có vốn dới 50 triệu
đòng,và thực tế chỉ có 1/3 số doanh nghiệp này đợc vay vốn để bổ sung vào
số vốn ít ỏi của mình.Nhng vốn vay từ ngân hàng tín dụng cũng chỉ đợc
dới 20%,còn lại trên 80% đã huy động vốn từ bạn bè ,họ hàng trong quá
trình kinh doanh họ đã tận dụng hình thức tín dụng thơng mại của các đối
tác kinh doanh-hình thức mua trả chậm
Tại các doanh nghiệp t nhân ,các cán bộ quản trị doanh nghiệp đều
trởng thành từ thực tế và học hỏi kinh nghiệm từ bạn hàng chỉ một lợng
nhỏ đợc đào tạo qua các trờng lớp chính quy về quản trị doanh nghiệp
hoặc quản lý kinh tế.Đứng trớc tình hình thực tiễn nh vậy ,lực lợng cán
bộ quản l ý taị các doanh nghiệp này có nhu cầu ớn về đào tạo.Cha kể lực
lợng lao động của các doanh nghiệp này hầu nh không đào tạo ngắn hạn
cấp tốc ra làm thợ.Tình trạng này gây không ít khó khăn cho doanh nghiệp t
nhân hiện nay
Trình độ công nghệ ,chất lợng sản phẩm và thị trờng là những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,những doanh
nghiệp t nhân rất khó có khả năng đầu t công nghệ hiện đại đồng thời việc
táI đầu t vào công nghệ lại càng khó khăn.Do vậy mà chất lợng sản phẩm
thấp ,tính cạnh tranh của sản phẩm không cao dẫn đến thị trờng tiêu thụ chỉ
bó hẹp trong địa bàn chật hẹp và sức mua thấp.Chính vì vậy mà doanh
nghiệp t nhân đã không có khả năng cạnh tranh cao với các doanh nghiệp
khác nh : công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn và nhà nớc
Mặc dù vậy trong thời gian qua,một số doanh nghiệp t nhân vẫn
vơn lên và có khả năng tham gia xuất khẩu ,nhng trong thực tế họ đã
không thể tự mình tìm đợc khách hàng .Kết quả là sản phẩm của họ đợc
xuất khẩu sang nhiều nớc song đều phảI qua các công ty thơng mại nớc
Ngoài .Do vậy tình trạng bị ép giá là không thể tránh khỏi ,điều này gây thiệt
hại đáng kể cho loại hình doanh nghiệp này.thực tế trong những năm qua cho
thấy với matt số sản phẩm xuất khẩu theo hạn ngạch các công ty t nhân đã
đợc tham gia đấu thầu hạn ngạch song các doanh nghiệp t nhân với số vốn
ít ỏi và cha nhiều kinh nghiệm nên khó có thể thắng thầu,mà ngay cả khi có
khách hàng nhập khẩu các doanh nghiệp t nhân vẫn khó khăn trong việc tìm
nguồn hỗ trợ cho xuất khẩu.Đáng chú ý hơn là các doanh nghiệp t nhân
cha đủ những kiến thức và thông tin cần thiết về ký hợp đồng theo thông tin
quốc tế.Việt Nam cũng cha có nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này ,điều
này dẫn đến các doanh nghiệp t nhân phảI mất chi phí cao cho các chuyên
gia hoặc cho các nhà t vấn nớc Ngoài và những khoản chi phí này chắc
chắn lại cộng vào chi phí xuất khẩu.Đất để phát triển sản xuất và kinh doanh
của các doanh nghiệp t nhân cón thiếu .Họ gặp khó khăn cả trong việc tiếp
cận đợc dất cho thuê theo khung giá nhà nớc ,lẫn khả năng tài chính để
thuê đất Ngoài khu vực t nhân .Tuy nhiên khu vực t nhân đã đóng góp
một tỉ trọng đáng kể trong xuất khẩu .Sự phát triẻn của các doanh nghiêp t
nhân ở Việt Nam đã thúc đẩy sự phát triển của các nghành công nghiệp
truyền thống giàu tiềm năng ở các địa phơng nh nghề thủ công và các sản
phẩm nông nghiệp ,tỉ trọng đóng góp trong tông giá trị xuất khẩu của cả
nơc tăng đang kể .Bên cạnh đó,với khả năng linh hoạt trong kinh doanh một
số doanh nghiệp t nhân dã đầu t mua công nghệ và thiết bị hiện đại dể sản
xuất hàng xuất khẩu nhờ đó mà tỉ trọng xuất khẩu tăng lên dáng kể .
Các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân còn đóng góp lớn vào quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế .Giống nh các quốc gia khác ,các doanh
nghiệp lớn ở Việt Nam tập trung ở các thành phố lớn .Xu hớng này dẫn đến
tình trạng mất cân đối về mức độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội giữa
khu vực thnhf thị và nông thôn ,cũng nh giữa các vùng .Do vậy có thể coi
việc phát triển khu vực kinh tế t nhân nói riêng và các doanh nghiệp vừa và
nhỏ noi chung nh một công cụ quan trọng dể tạo ra sự cân bằng giữa các
vùng góp phần vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế giữa các thành phần
kinh tế khác nhaugiữa các chi nhánh cũng nh các khu vực lãnh thổ .
Trở lại với một thực trạng nổi bật của khu vc t nhân trong nghành
công nhiệp đặc biệt là nổi lên từ quá trình CNH- HĐH. Hiện nay khu vực
nhân sử dụng khoảng 12% số lao đông trong sản xuất công nghiệp .Doanh
nghiệp một sở hữu là hinh thức phổ biến nhất trong sản xuât công nghiệp
nhng do quy mô nhỏ nên chỉ chiếm 3% tổng số vốn dăng ký và só lao động
.Số doanh nghiệp gia đình và hơp tác xã nhiều hơn so với doanh nghiệp một
sở hữu ,vào khoảng 800 000 doanh nghiệp thuê khoảng 2,5 triệu lao động
góp tới 20% sản lợng công nghiệp .
Theo bảng 2 cho thấy sự phát triển của các công ty t nhân trong
ngành công nghiệp ở Việt Nam . đI lên từ một tỷ trọng rất nhỏ gần nh bằng
không năm 1991 , các công ty t nhân đã phát triển nhanh chóng . Lý do là
ở chỗ chỉ đến năm 1992 cơ sở pháp lý cho các công ty t nhân mới đợc hình
thành cùng với việc thông qua hiến pháp mới.