Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Luận văn thạc sĩ tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán nhno ptnt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.3 KB, 93 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại đa số các quốc gia phát triển trên thế giới, TTCK được coi là “hàn thử
biểu” phản ánh những diễn biến của nền kinh tế. Là một bộ phận của thị trường tài
chính, TTCK là kênh huy động vốn phổ biến và có hiệu quả đối với các doanh
nghiệp, đồng thời đây cũng kênh đầu tư hiệu quả đối với các nhà đầu tư tổ chức
cũng như cá nhân. Ở Việt Nam, sau 10 năm hoạt động, TTCK Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh mẽ về quy mơ cũng như tính chun nghiệp.
Thị trường Chứng khốn Việt Nam nói chung và Cơng ty CP Chứng khốn
NHNO&PTNT Việt Nam (Agriseco) nói riêng đang phải đối mặt với rất nhiều thách
thức và khó khăn trước mắt. Nền kinh tế thế giới sau khủng hoảng vẫn chưa hồi
phục, nền kinh tế Việt Nam cũng chịu sự ảnh hưởng ít nhiều. TTCK trì trệ, thanh
khoản thấp, lạm phát , lãi suất ngân hàng không ngừng tăng cao…các CTCK với sự
cạnh tranh khốc liệt ln phải khơng ngừng tự hồn thiện, đưa ra các chiến lược
kinh doanh trong bối cảnh khó khăn để hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận.
Lợi nhuận và rủi ro luôn là hai vấn đề song hành của bất kỳ một doanh
nghiệp kinh doanh nào. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong bối cảnh thị trường
chứng khoán ảm đạm luôn tiềm ần nhiều rủi ro. Mặt khác, quản trị rủi ro tốt chính là
một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần tạo ra
các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
Agriseco với quy mô hoạt động tương đương với một ngân hàng, tổng tài sản
lớn nhất, vốn điều lệ lớn thứ 3 trong các CTCK, các hoạt động kinh doanh ln tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy, làm sao để tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngày càng trở nên cấp thiết trong bối cảnh hiện tại. Luận văn với
đề tài “Tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam” được nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp
hữu hiệu cho vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động


kinh doanh của CTCK;


2

- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Agriseco, từ đó
đánh giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản trị
rủi ro hoạt động kinh doanh của Agriseco.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của Agriseco trong thời gian tới.
3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của CTCK;
- Phạm vi nghiên cứu: quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Agriseco từ
năm 2008 đến hết năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn thu thập các nguồn thơng tin thứ cấp qua sách, báo chí, Internet và các số
liệu được phép tiếp cận của Agriseco, kết hợp với các phương pháp điều tra, phỏng
vấn, khảo sát, thống kê tổng hợp và phân tích tình huống.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục các tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành ba Chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
cơng ty chứng khốn.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Công ty cổ phần Chứng khoán NHNO&PTNT Việt Nam.

.



3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN

1.1 TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CƠNG TY CHỨNG KHỐN
1.1.1 Khái qt về Cơng ty Chứng khốn
1.1.1.1

Khái niệm

CTCK là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên TTCK.
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người mơi giới chứng khốn. Những
người môi giới thường tập hợp thành các công ty để hoạt động trong các TTCK, gọi
là những CTCK. Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu, trái phiếu của chính phủ, của
công ty được lưu thông buôn bán trên TTCK. Qua đó một lượng lớn vốn được đưa
vào đầu tư từ những nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng.
Một chủ thể kinh tế muốn huy động vốn bằng cách phát hành chứng khốn, khơng
phải tự do đi bán lấy số chứng khốn họ cần phát hành. Họ khơng thể làm tốt được
việc đó nếu khơng có những nhà chun nghiệp mua bán chứng khốn cho họ. Đó là
CTCK. Với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, và bộ máy tổ chức
thích hợp, các CTCK hồn tồn có thể thực hiện được vai trị trung gian mơi giới
mua bán phát hành chứng khoán cho những đơn vị phát hành cũng như nhà đầu tư.
Trên thế giới hiện nay có 2 loại mơ hình hoạt động của CTCK:
* Cơng ty chun doanh chứng khốn:
Theo mơ hình này, hoạt động kinh doanh chứng khốn sẽ do các cơng ty độc lập,

chun mơn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng khơng được
trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khốn.Ưu điểm của mơ hình này là hạn chế rủi
ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển do tính chun mơn
hóa cao hơn. Mơ hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
* Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán:
Theo mơ hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh
doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mơ hình này có ưu điểm là


4

ngân hàng có thể đa dạng hóa, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó giảm bớt
rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các biến động của
TTCK là cao. Mặt khác, ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh
chứng khoán; khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm
của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này bộc lộ một số hạn chế như khơng phát triển
được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng bảo thủ, thích hoạt động tín
dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Mặt khác, theo mơ
hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng tài chính. Do những
hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô hình này, nhưng
sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang mơ hình chun
doanh chứng khốn, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mơ các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé, và đặc
biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ
yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong hoạt động của TTCK thuộc
lĩnh vực vốn dài hạn, các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khốn
phải tách ra một phần vốn tự có của mình thành lập một CTCK chun doanh trực
thuộc, hạch tốn độc lập với ngân hàng. Việt Nam hiện đang áp dụng mơ hình cơng
ty đa năng một phần.

Theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt
động kinh doanh chứng khoán, bao gồm một, một số hoặc tồn bộ các hoạt động:
mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán.
Các CTCK được thành lập dưới hình thức pháp lý là cơng ty cổ phần hoặc các cơng
ty trách nhiệm hữu hạn. Đó là những tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có vốn
riêng và hạch toán kinh tế độc lập. Tùy theo vốn điều lệ và đăng ký kinh doanh mà
một công ty có thể thực hiện một hoặc một số nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn.
1.1.1.2. Đặc điểm của Cơng ty Chứng khốn
* Là tổ chức tài chính trung gian:
Hoạt động của TTCK trước hết cần những người môi giới trung gian, đó là các
CTCK - một tổ chức tài chính trên TTCK, có nghiệp vụ chun mơn, đội ngũ nhân
viên lành nghề và bộ máy tổ chức phù hợp để thực hiện vai trị trung gian mơi giới,
thực hiện giao dịch và thanh toán giữa người mua và người bán chứng khoán, tư vấn


5

đầu tư và thực hiện một số dịch vụ khác cho cả người đầu tư lẫn tổ chức phát hành.
CTCK là trung gian giao dịch cung cấp cơ chế giá cả cho giao dịch (thông qua hệ
thống khớp giá hoặc khớp lệnh). Những nhà đầu tư và những nhà phát hành khơng
được mua bán trực tiếp chứng khốn mà phải thông qua các nhà trung gian là
CTCK. Nhờ các CTCK mà chứng khốn được lưu thơng từ nhà phát hành tới người
đầu tư và có tính thanh khoản, qua đó CTCK cũng là trung gian về vốn khi đóng vai
trị là cầu nối giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành…, huy động nguồn vốn từ nơi
nhàn rỗi để phân bổ vào những nơi sử dụng có hiệu quả.
CTCK là tổ chức trung gian thực hiện tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Trên thị trường cấp 1, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng
khốn hố, các CTCK sẽ tạo ra tính thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu
tư vì các chứng khoán qua đợt phát hành sẽ được mua bán, giao dịch trên thị trường

cấp 2. Bên cạnh đó, trên thị trường cấp 2, do thực hiện các giao dịch mua bán, các
CTCK giúp nhà đầu tư thực hiện chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại
một cách dễ dàng với chi phí chuyển đổi rẻ nhất và thời gian chuyển đổi ngắn nhất
có thể.
Ngồi ra, CTCK cịn là tổ chức trung gian về thông tin. Đối với TTCK, sự biến
động thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho
những nhà đầu tư tốn kém chi phí, cơng sức và thời gian tìm hiểu thơng tin trước khi
quyết định đầu tư. Nhưng với trình độ chun mơn cao và uy tín nghề nghiệp của
CTCK, CTCK sẽ đóng vai trị là trung gian về thông tin, cung cấp các thông tin hữu
ích, minh bạch, chuẩn xác từ đó giúp các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một
cách hiệu quả.
* Là tổ chức kinh doanh có điều kiện:
CTCK là một tổ chức kinh doanh có điều kiện và bị kiểm soát nghiêm ngặt bởi cơ
quan quản lý. Do tầm quan trọng và sức ảnh hưởng của các CTCK trên thị trường
tài chính là rất lớn nên tất cả các quốc gia trên thế giới đều phải đặt ra những rào cản
đối với các doanh nghiệp muốn tham gia và hoạt động trong lĩnh vực này. Để được
cấp giấy phép thành lập, các tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Điều kiện về vốn:CTCK phải có mức vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định.
Vốn pháp định thường được quy định cụ thể cho từng loại hình nghiệp vụ. Trường
hợp CTCK xin cấp phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì vốn pháp định là tổng số
vốn pháp định của từng loại hình riêng lẻ.


6

- Điều kiện về nhân sự: những người quản lý hay nhân viên giao dịch của công ty
phải đáp ứng các u cầu về kiến thức, trình độ chun mơn và kinh nghiệm, cũng
như mức độ tín nhiệm, tính trung thực. Hầu hết các nước đều yêu cầu nhân viên của
CTCK phải có giấy phép hành nghề. Những người giữ các chức danh quản lý cịn
phải địi hỏi có giấy phép đại diện.

- Điều kiện về cơ sở vật chất: Các tổ chức và cá nhân sáng lập CTCK phải đảm bảo
yêu cầu cơ sở vật chất tối thiểu cho CTCK.
* Mức độ độc lập tương đối trong mơ hình tổ chức và hoạt động:
Các hoạt động của CTCK như Mơi giới chứng khốn, Tự doanh chứng khốn, Bảo
lãnh phát hành hay Tư vấn đầu tư chứng khốn đều địi hỏi tính chun mơn hóa ở
mức độ cao. Do vậy, mơ hình tổ chức và hoạt động của CTCK có mức độ độc lập
tương đối. Nhân lực làm việc trong CTCK cũng yêu cầu cao về trình độ, khả năng
làm việc độc lập, áp lực công việc và tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
* Có khả năng xảy ra xung đột lợi ích:
Trong lĩnh vực chứng khốn, xung đột lợi ích là tình trạng lợi ích cá nhân của các
nhân viên tự doanh hoặc lợi ích của CTCK có mâu thuẫn với lợi ích của các khách
hàng mà CTCK đã cam kết phục vụ. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, CTCK
cũng như các nhân viên tự doanh của mình có thể lợi dụng các đặc thù trong hoạt
động của mình để trục lợi. Vì vậy, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp đã được áp
dụng để ngăn chặn các xung đột này.
1.1.1.3. Vai trị của Cơng ty Chứng khoán
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của TTCK nói riêng và nền
kinh tế nói chung:
* Đối với tổ chức phát hành
CTCK thông qua hoạt động Tư vấn cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng
hợp về tài chính cơng ty: cơ cấu lại doanh nghiệp, lập và đánh giá dự án, quản lý tài
sản và định hướng đầu tư.
Bên cạnh đó, thơng qua hoạt động Bảo lãnh và đại lý phát hành, CTCK giúp doanh
nghiệp huy động vốn bằng việc phát hành các chứng khoán.
* Đối với các nhà đầu tư


7

CTCK đóng vai trị giúp các nhà đầu tư kiểm soát rủi ro trong hoạt động đầu tư.

TTCK là thị trường của những sản phẩm tài chính, để thẩm định chất lượng và giá
cả của chúng thì cần phải thu thập, xử lý thơng tin. Vì thế CTCK có vai trị giúp nhà
đầu tư đánh giá đúng và chính xác giá trị khoản đầu tư của mình. Với hoạt động Tư
vấn đầu tư chứng khoán, CTCK trở thành một kênh thông tin hiệu quả cho nhà đầu
tư trong việc cung cấp thơng tin chính xác và kịp thời về giá cả các loại cổ phiếu,
trái phiếu, tình hình chính sách, mơi trường kinh tế trong và ngồi nước, là cơ sở để
các nhà đầu tư thực hiện các quyết định mua bán của mình.
CTCK làm nhiệm vụ đảm bảo an tồn cho các giao dịch chứng khốn của nhà đầu
tư. Thơng qua việc lưu ký và đăng ký chứng khốn, các CTCK nắm được thơng tin
về các chứng khốn và tỷ lệ sở hữu chứng khoán của nhà đầu tư, từ đó kịp thời đưa
ra các quyết định xử lý khi tỷ lệ này vượt quá mức quy định của pháp luật hiện
hành. Cũng qua hoạt động này, CTCK cung cấp cho nhà đầu tư những thơng tin về
chứng khốn bị mất cắp hay khơng cịn giá trị lưu hành, đảm bảo cho các chứng
khoán mua bán là các chứng khoán thực nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Khi
giao dịch chứng khoán được thực hiện, các CTCK tiến hành chuyển giao quyền sở
hữu chứng khoán và thanh toán tiền giữa các bên tham gia giao dịch.
* Đối với Thị trường Chứng khốn
CTCK với vai trị là trung gian của các giao dịch giữa người mua và người bán,
đồng thời, cùng với hoạt động Tự doanh, CTCK góp phần tạo lập giá cả và điều tiết
thị trường, đưa giá chứng khoán phản ánh đúng cung cầu thị trường. CTCK dành
một tỷ lệ nhất định các giao dịch của mình để thực hiện vài trị bình ổn thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, bằng hoạt động Bảo lãnh phát hành, CTCK tham gia vào q
trình tạo hàng hố cho thị trường. Với chun mơn và uy tín của mình, cổ phiếu và
trái phiếu khi được CTCK bảo lãnh phát hành sẽ rút ngắn thời gian phát hành và
nhanh chóng được giao dịch. Trong quá trình bảo lãnh, CTCK định giá chứng khoán
cho đợt phát hành phù hợp với thực trạng của tổ chức phát hành và tình hình thị
trường, đồng thời bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu. Điều này khiến
chứng khốn được nhà đầu tư tín nhiệm hơn. Bên cạnh đó, hoạt động Mơi giới và
Tư vấn của CTCK trên thị trường thứ cấp tạo nên tính thanh khoản cho chứng
khốn, làm cho chúng hấp dẫn hơn trong con mắt của nhà đầu tư. Từ đó tác động trở

lại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp tục phát hành trên thị trường sơ cấp.
* Đối với các cơ quan quản lý thị trường


8

CTCK có vai trị cung cấp thơng tin cho các cơ quan quản lý thị trường, giám sát thị
trường để thực hiện mục tiêu cơng khai hóa thơng tin, đảm bảo giao dịch an tồn và
kiểm sốt thị trường. Thơng qua hoạt động bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành,
CTCK vừa là người phân phối các chứng khoán mới phát hành, vừa là trung gian
mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Các thơng tin mà
CTCK có thể cung cấp bao gồm thơng tin về các giao dịch mua bán trên thị trường,
thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành, thông tin về các nhà đầu
tư… Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa là nguyên
tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và cơng khai trong
hoạt động của mình. Nhờ các thơng tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể
kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng và lũng đoạn thị trường.
Có thể nói, CTCK đóng vai trị quan trọng trong sự hoạt động của TTCK. Với việc
tiết giảm chi phí giao dịch, tạo lưu thơng cho các dịng chảy tài chính, CTCK khơng
chỉ tạo ra lợi ích kinh tế cho các chủ thể tham gia thị trường mà còn tạo ra lợi ích
kinh tế cho tồn xã hội.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
1.1.2.1. Mơi giới chứng khốn
Hoạt động Mơi giới chứng khốn là việc CTCK làm trung gian thực hiện
mua bán chứng khoán cho khách hàng. CTCK sẽ đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khốn hay thị trường
OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc
giao dịch đó, qua đó CTCK được hưởng Phí (hoa hồng) trên tổng doanh số mà
khách hàng thực hiện mua bán.
Hoạt động môi giới cung cấp cho khách hàng thông tin, báo cáo nghiên cứu và

các khuyến nghị đầu tư, cũng qua hoạt động môi giới, CTCK chuyển đến nhà đầu tư
các sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng có nhiều chọn lựa hơn trong
việc đầu tư chứng khốn. Chính những sản phẩm dịch vụ kèm theo hoạt động môi
giới này đã làm cho TTCK hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư.
Đội ngũ nhân viên mơi giới địi hỏi phải có trình độ chun mơn cao để tư vấn
cho khách hàng, có đạo đức nghề nghiệp, mẫn cán trong công việc, công tâm, cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất, không xúi giục khách hàng mua, bán
chứng khốn để kiếm phí hoa hồng, hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho
khách hàng.


9

1.1.2.2. Tự doanh chứng khoán
Hoạt động Tự doanh chứng khoán là việc CTCK mua hoặc bán chứng khốn
cho chính mình. Khi thực hiện hoạt động tự doanh, CTCK có nhiều mục tiêu khác
nhau như: đầu tư hưởng chênh lệch giá, đầu tư nắm quyền kiểm sốt, bình ổn giá
chứng khốn hoặc tạo thị trường cho các chứng khoán mới phát hành, sửa lỗi giao
dịch phục vụ hoạt động Môi giới chứng khoán.
Hoạt động tự doanh nhằm thu lợi nhuận cho chính cơng ty thơng qua việc
mua bán chứng khốn. Hoạt động này hoạt động song song với hoạt động môi giới,
vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng, đồng thời cũng phục vụ cho chính
mình, vì vậy trong q trình hoạt động có thể dẫn đến xung đột lợi ích giữa thực
hiện giao dịch cho khách hàng và cho bản thân cơng ty. Do đó, luật pháp của các
nước đều yêu cầu tách biệt rõ ràng giữa các hoạt động môi giới và tự doanh, CTCK
phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình. Thậm
chí ở một số nước cịn quy định có hai loại hình CTCK là cơng ty mơi giới chứng
khốn chỉ làm chức năng mơi giới và cơng ty chứng khốn có chức năng tự doanh.
Khác với hoạt động môi giới, CTCK chỉ làm trung gian thực hiện lệnh cho
khách hàng để hưởng hoa hồng, trong hoạt động tự doanh, CTCK kinh doanh bằng

chính nguồn vốn của cơng ty. Vì vậy, CTCK địi hỏi phải có nguồn vốn rất lớn và
đội ngũ nhân viên có trình độ chun mơn, khả năng phân tích và đưa ra những
quyết định đầu tư hợp lý, đặc biệt trong trường hợp đóng vai trò là các nhà tạo lập
thị trường.
Hoạt động Tự doanh góp phần phát triển các hoạt động kinh doanh chứng
khốn khác. Tự doanh là hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động Bảo lãnh phát
hành, hỗ trợ đáng kể về thông tin, nhận định hay quan hệ khách hàng… cho hoạt
động tư vấn, sửa lỗi giao dịch chứng khoán cho hoạt động môi giới… Tuy nhiên,
CTCK khi tham gia thị trường với tư cách là nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng vẫn
chịu sự ảnh hưởng của biến động giá chứng khốn, do đó hoạt động Tự doanh tiềm
ẩn rất nhiều rủi ro, địi hỏi phải có cơ chế hoạt động và quản lý chặt chẽ.
1.1.2.3. Bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc CTCK cam kết với tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tư vấn cho đợt phát
hành, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khốn của tổ chức phát hành để bán lại
hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành


10

hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khốn ra cơng chúng.
Đại lý phát hành chứng khoán là việc CTCK nhận bán chứng khoán cho tổ
chức phát hành trên cơ sở thoả thuận hoặc thông qua tổ chức bảo lãnh phát hành
chính.
Hoạt động Bảo lãnh phát hành chiếm tỷ lệ doanh thu khá lớn trong tổng
doanh thu của CTCK. Các khoản thu từ hoạt động này được xuất phát từ các nguồn:
- Thu phí bảo lãnh phát hành, được tính bằng một tỷ lệ nhất định trên doanh số bảo
lãnh phát hành.
- Chênh lệch giá trong q trình phân phối chứng khốn.
- Phí quản lý, nếu CTCK là nhà bảo lãnh phát hành chính trong tổ hợp bảo lãnh phát

hành.
Trên TTCK, tổ chức bảo lãnh phát hành khơng chỉ có CTCK mà cịn bao
gồm các tổ chức tài chính khác như ngân hàng đầu tư, nhưng thông thường việc
CTCK nhận bảo lãnh phát hành thường kiêm ln việc phân phối chứng khốn, cịn
các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành (hoặc thành lập tổ
hợp bảo lãnh phát hành) sau đó chuyển phân phối chứng khoán cho các CTCK hoặc
các thành viên khác.
CTCK khi thực hiện bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khốn địi
hỏi phải có đầy đủ tiềm lực, chức năng thực hiện, trình độ chun mơn cao và uy tín
trên thị trường. Đây là hoạt động cao cấp tuy nhiên lại đem lại rủi ro lớn cho CTCK.
Với hình thức bảo lãnh cam kết chắc chắn đang triển khai và thực hiện ở Việt Nam
hiện nay, CTCK cam kết sẽ mua tồn bộ số chứng khốn trong đợt phát hành của tổ
chức phát hành, sau đó sẽ bán ra công chúng. Giá mua là giá đã được ấn định,
thường là thấp hơn giá thị trường. Đây là hình thức mà CTCK phải chấp nhận mọi
rủi ro do việc bảo lãnh phát hành đem lại mà không được trả các chứng khoán chưa
bán hết cho tổ chức phát hành.
1.1.2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc CTCK cung cấp cho nhà đầu tư kết quả
phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn địi hỏi CTCK có sự chuyên nghiệp, chuyên
môn và đạo đức nghề nghiệp cao, giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư


11

đúng đắn nhất. Các khuyến nghị đầu tư chứng khoán và các bản phân tích mang tính
chủ quan của CTCK có thể giúp khách hàng thu về lợi nhuận nhưng cũng có thể
khiến khách hàng thua lỗ. Hoạt động này ở Việt Nam hiện nay chỉ mang tính hỗ trợ
cho hoạt động Môi giới, nhằm thu hút khách hàng và tăng thị phần mơi giới, chỉ có
rất ít các CTCK thực hiện thu phí tư vấn và thường được tính trên tỷ lệ phần trăm

doanh số giao dịch chứng khoán của khách hàng.
1.1.2.5. Các hoạt dộng kinh doanh khác
Bên cạnh các hoạt động hoạt động chính, CTCK cịn triển khai một số các
dịch vụ khác để cung cấp cho khách hàng:
* Lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là việc CTCK nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở
hữu chứng khoán. Khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các CTCK
nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ hoặc ký gửi các chứng khốn nếu
chúng được phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất. Đây là quy định bắt buộc
trong giao dịch chứng khoán đồng thời cũng là phương tiện để các cơ quản quản lý
thị trường quản lý, giám sát các giao dịch chứng khoán của khách hàng.
* Tư vấn tài chính doanh nghiệp
CTCK thực hiện phân tích, đánh giá thực trạng tình hình tài chính doanh
nghiệp để tư vấn cho khách hàng các giải pháp tối ưu làm lành mạnh và nâng cao
hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Một số dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp như:
+ Tư vấn cổ phần hóa: CTCK thực hiện tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
quá trình cổ phần hóa đảm bảo cho q trình cổ phần hóa của doanh nghiệp được
thực hiện đồng bộ, hiệu quả khách quan, minh bạch, phù hợp với quy định của pháp
luật và tiết kiệm tối đa cho doanh nghiệp thời gian và chi phí cổ phần hóa.
+ Tư vấn phát hành: CTCK thực hiện khảo sát nhu cầu vốn của doanh nghiệp và
hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng phương án phát hành, thực hiện các thủ tục phát hành
cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật với
phương án phát hành tối ưu nhất, huy động vốn cho hoạt động đầu tư phát triển của
doanh nghiệp.


12


+ Tư vấn niêm yết: CTCK hỗ trợ doanh nghiệp các thủ tục để niêm yết cổ phiếu
tại Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, khảo sát và tư
vấn cho doanh nghiệp, áp dụng quy chế quản trị công ty áp dụng cho các công ty
niêm yết.
+ Tư vấn chuyển đổi mơ hình hoạt động của doanh nghiệp: CTCK hỗ trợ doanh
nghiệp trong quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động, hỗ trợ quá trình sắp xếp lại
doanh nghiệp bằng các hình thức giao, bán khoán, cho thuê kinh doanh. CTCK tư
vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn lựa chọn đối tác và phương án mua bán,
chia tách, sáp nhập doanh nghiệp, thực hiện các tác nghiệp liên quan đến thủ tục
chuyển đổi theo quy định của Pháp luật.
+ Tư vấn thẩm định dự án: CTCK đánh giá tính khả thi của dự án đầu tư gồm
các vấn đề về pháp lý, nguồn nhân lực, nguồn vốn, cơ cấu vốn, vận hành hoạt động,
phân tích hiệu quả tài chính… và tiến tới thu xếp vốn cho hoạt động đầu tư của dự
án.
* Dịch vụ quản lý cổ đông: CTCK hỗ trợ các công ty cổ phần đại chúng chưa niêm
yết phát hành sổ cổ đông, phối hợp và thay mặt doanh nghiệp quản lý sổ cổ đông,
quản lý chuyển nhượng cổ phần, tổ chức thực hiện đăng ký, lưu ký cổ phiếu, xác
nhận số dư cổ phần…
* Dịch vụ hỗ trợ tài chính
Bên cạnh hoạt động mơi giới chứng khốn cho khách hàng để hưởng phí hoa hồng,
CTCK cịn triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách hàng như phối hợp với
ngân hàng cho vay cầm cố, phong tỏa chứng khoán để hỗ trợ vốn đầu tư cho khách
hàng, hợp tác đầu tư chứng khoán với khách hàng, dịch vụ ứng trước tiền bán chứng
khoán... Các dịch vụ này đem lại nguồn thu không nhỏ cho CTCK đồng thời thu hút
khách hàng, tăng thị phần giao dịch, tuy nhiên cũng là tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho
CTCK khi TTCK trầm lắng, ít thanh khoản và giá chứng khốn có nhiều biến động
bất lợi.
1.1.3. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
1.1.3.1. Khái niệm về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, nhưng nhìn chung có thể chia làm hai quan

điểm sau:
Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc


13

các yếu tố khác liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều khơng chắc chắn có
thể xảy ra cho con người. Xã hội loài người càng phát triển, hoạt động của con
người càng đa dạng, thì nhiều loại rủi ro mới phát sinh.
Theo quan điểm trung hoà: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực, theo nghĩa rủi ro có thể mang đến cho
con người những tổn thất, mất mát, nguy hiểm, nhưng cũng có thể mang đến những
cơ hội, thời cơ không ngờ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận dạng rủi ro chúng ta có
thể tìm ra được những biện pháp phịng ngừa, hạn chế mặt tiêu cực và tận dụng,
phát huy mặt tích cực do rủi ro mang tới.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CTCK là những biến cố không mong đợi mà
khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của CTCK, giảm sút lợi nhuận thực tế so
với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một
hoạt động kinh doanh theo kế hoạch.
1.1.3.2. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
Trong thực tế, rủi ro tồn tại dưới rất nhiều dạng khác nhau. Có rủi ro có thể
dự đốn được, đo lường được mức độ tác động của nó, cũng có những rủi ro xảy ra
ngồi khả năng dự đốn và đo lường. Hơn nữa, mỗi loại rủi ro đều xuất phát từ
những nguyên nhân khác nhau do vậy tính chất và mức độ gây ra tổn thất của các
rủi ro khác nhau là khác nhau.
Trong hoạt động kinh doanh, các CTCK luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro. Các
rủi ro có thể xuất phát từ nội tại cơng ty, cũng có thể đến từ các biến cố xảy ra từ
mơi trường kinh doanh bên ngồi.
* Rủi ro chung đối với hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
- Rủi ro về mơi trường kinh doanh bên ngồi: Sự biến động của nền kinh tế trong và

ngoài nước như khủng hoảng tài chính, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lạm phát,
lãi suất hay tỷ giá hối đoái… đều có ảnh hưởng ít nhiều đến TTCK nói chung và các
CTCK nói riêng.
- Rủi ro cạnh tranh: là loại rủi ro xuất hiện khi TTCK ngày càng phát triển, các
CTCK phải đối mặt với rủi ro cạnh tranh không chỉ về lượng mà còn phải cạnh
tranh mạnh mẽ hơn về chất, đặc biệt là đối với các CTCK mới thành lập.


14

- Rủi ro nội tại: là loại rủi ro luôn tiềm ẩn trong mỗi CTCK từ quá trình xây dựng
chiến lược, lập kế hoạch kinh doanh đến việc triển khai các hoạt động kinh doanh.
Rủi ro xuất hiện khi các nhà quản trị có định hướng kinh doanh khơng phù hợp với
tình hình kinh doanh bên ngồi, nhân sự có sự biến động bất lợi, công tác quản trị
rủi ro khơng được triển khai hiệu quả, các quy trình hoạt động kinh doanh còn nhiều
khe hở, hệ thống tin học hóa khơng tương xứng với u cầu của sự phát triển và
cạnh tranh…
- Rủi ro tài chính: liên quan đến địn bẩy tài chính, liên quan đến cơ cấu nợ của công
ty. Sự xuất hiện các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ tạo ra nghĩa vụ trả nợ trả lãi của
công ty. Công ty phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ (gồm trả nợ ngân hàng và trả nợ trái
phiếu) trước việc thanh tốn cổ tức cho cổ đơng. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến giá cả cổ phiếu cơng ty. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm
vi mà các nhà quản lý có tồn quyền quyết định vay hay khơng vay. Một cơng ty
khơng vay nợ chút nào sẽ khơng có rủi ro tài chính.
* Rủi ro trong từng hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng khốn
- Rủi ro trong hoạt động Mơi giới chứng khốn bao gồm:
+ Rủi ro trong khâu nhận và đặt lệnh giao dịch chứng khoán: Nhân viên Môi
giới nhập sai lệnh: sai loại lệnh, sai giá, sai khối lượng, sai mã chứng khoán, sai tài
khoản giao dịch dẫn đến các tranh chấp, khiếu nại của khách hàng về lệnh giao dịch.
+ Các trục trặc về hệ thống công nghệ thông tin: không kết nối được với các

Sở giao dịch chứng khốn, lỗi phần mềm khơng kiểm soát đúng số dư tiền và chứng
khoán dẫn tới việc không nhập lệnh kịp thời cho khách hàng…
+ Rủi ro trong khâu quản lý tài khoản giao dịch của nhà đầu tư: Rủi ro âm
tiền trên tài khoản xảy ra trong trường hợp khách hàng đặt lệnh mua chứng khoán
nhưng khơng có đủ tiền trong tài khoản giao dịch. Điều này có thể dẫn tới mất vốn
trong trường hợp giá chứng khốn giảm.
Ngồi ra, đối với các CTCK triển khai mạnh các dịch vụ hỗ trợ tài chính cho khách
hàng kinh doanh chứng khoán, rủi ro xuất hiện khi TTCK có diễn biến khơng tốt,
chứng khốn cầm cố làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay của khách hàng liên tục
sụt giảm giá và mất thanh khoản. CTCK lúc này phải đối mặt với rủi ro mất vốn đối
với các khoản vay đang dần trở thành những món nợ xấu của khách hàng. Sự biến
động, thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi


15

suất cũng dẫn đến những rủi ro cho hoạt động, đặc biệt với những công ty hoạt động
chủ yếu bằng vốn đi vay, thì với mức lãi suất biến động bất lợi cũng làm cho chi phí
vốn tăng.
- Rủi ro trong hoạt động Tự doanh chứng khoán:
Rủi ro do nguyên nhân chủ quan:
+ Đặt lệnh mua/bán cổ phiếu vượt quá hạn mức được giao;
+ Đặt nhầm giá, khối lượng vào một cổ phiếu nào đó;
+ Mua cổ phiếu với khối lượng vượt quá tỷ lệ cho phép theo quy định của
pháp luật;
+ Tính tốn mức lãi/lỗ, trạng thái danh mục đầu tư có sự nhầm lẫn, sai sót;
+ Rủi ro về đạo đức của cán bộ, nhân viên tự doanh hoặc các cán bộ có liên
quan.
Rủi ro do nguyên nhân khách quan:
+ Phát hiện các loại cổ phiếu, trái phiếu đã mua là giả mạo hoặc khách hàng

có dấu hiệu lừa đảo;
+ Rủi ro giảm giá chứng khoán, chứng khoán mất tính thanh khoản, chứng
khốn bị hạn chế chuyển nhượng;
+ Tổ chức phát hành bị phá sản, giải thể. Tổ chức phát hành mà công ty đầu
tư làm ăn thua lỗ, vướng mắc pháp luật…
Bên cạnh đó, hoạt động Tự doanh chứng khốn của CTCK cịn phải đối mặt với các
rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất. Phản ứng của các nhà đầu tư đối với các hiện tượng
bất lợi trên thị trường làm tăng số lượng bán, giá cả chứng khoán sẽ rơi xuống thấp
so với giá trị cơ sở. Hoạt động Tự doanh chứng khoán đứng trước rủi ro lớn phải cắt
lỗ, lợi nhuận sụt giảm, CTCK phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định để điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả. Tiếp đó là rủi ro sức mua. Rủi ro sức mua là tác động của
lạm phát tới các khoản đầu tư. Lợi tức thực tế của chứng khoán đem lại là kết quả
giữa lợi tức danh nghĩa sau khi khấu trừ đi lạm phát. Như vậy, khi có tình trạng lạm
phát thì lợi tức thực tế từ hoạt động Tự doanh sẽ giảm.
Ngoài ra, rủi ro về thông tin cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến định hướng kinh
doanh và các quyết định tự doanh của CTCK.


16

- Rủi ro trong hoạt động Bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Rủi ro phát sinh khi CTCK phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với chứng khoán
phát hành. CTCK sẽ phải sở hữu số lượng chứng khoán thực hiện bảo lãnh và do đó
sẽ phải đối mặt với những rủi ro nhất định có liên quan đến số lượng chứng khoán
thực hiện bảo lãnh như rủi ro về giá khi giá chứng khốn mà CTCK bảo lãnh có
chiều hướng đi xuống ngay sau khi chứng khoán được phát hành ra. Nguyên nhân
dẫn đến rủi ro này là do TTCK đi xuống, khuynh hướng đầu tư thay đổi hoặc do
công tác phân tích và định giá cổ phiếu chưa chuẩn dẫn đến mức giá nhận bảo lãnh
cao so với giá trị thực của chứng khoán. CTCK thực hiện hoạt động Bảo lãnh phát
hành còn phải đối mặt với rủi ro bị thiệt hại về mặt tài chính trực tiếp hay gián tiếp

do các tranh chấp và kiện tụng với các đối tác trong quá trình giao dịch. Rủi ro xảy
ra khi khâu soạn thảo hợp đồng không chặt chẽ hoặc do tiến hành các giao dịch
không tuân thủ pháp luật hoặc trong quá trình Bảo lãnh phát hành, CTCK phải cùng
lúc phục vụ các nhóm khách hàng với những mục tiêu đặt ra khác nhau…Ngồi ra
cịn có một số rủi ro khác trong hoạt động này như rủi ro về vốn, rủi ro lãi suất, rủi
ro về khả năng thanh toán…
- Rủi ro trong hoạt động Tư vấn đầu tư chứng khốn: Rủi ro phát sinh khi rủi ro
thơng tin xảy ra. Rủi ro về thông tin là loại rủi ro khi CTCK thiếu thông tin đặc biệt
là những thông tin chính xác có kiểm sốt, thơng tin bị nhiễu, bóp méo nhiều ảnh
hưởng đến q trình phân tích và cung cấp thông tin tư vấn đầu tư cho khách hàng,
làm giảm lịng tin nơi khách hàng những người ln coi CTCK là đơn vị tổ chức
chuyên nghiệp khi giúp khách hàng có những quyết định đầu tư hiệu quả nhất.
Ngồi ra, đạo đức nghề nghiệp và trình độ chun môn hoạt động của nhân viên tư
vấn cũng quyết định không nhỏ đến khả năng phát sinh rủi ro cho hoạt động này.
1.1.4. Ảnh hưởng của rủi ro đến hoạt động kinh doanh của Cơng ty Chứng
khốn
Hoạt động kinh doanh trong một môi trường luôn biến động phức tạp, các CTCK
không thể không tránh khỏi phải đối mặt với các loại rủi ro. Rủi ro xuất hiện thường
mang lại những biến cố bất ngờ, không chỉ gây tổn thất về tài sản, giảm sút lợi
nhuận yêu cầu của CTCK mà cịn ảnh hưởng đến uy tín của cơng ty, cản trở quá
trình mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của CTCK.
* Giảm sút lợi nhuận của CTCK:


17

Lợi nhuận là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá công tác quản lý và các hoạt động
chiến lược của nhà quản lý thành công hay thất bại. Lợi nhuận sẽ dẫn đến hình
thành thêm vốn, đây là điều hết sức cần thiết để thu hút thêm vốn và sự hỗ trợ phát
triển trong tương lai từ phía các nhà đầu tư. Lợi nhuận còn cần thiết để bù đắp và

trích dự phịng đầy đủ các khoản bị tổn thất. Tuy nhiên, mức độ rủi ro luôn song
hành với mức lợi nhuận yêu cầu của CTCK. Lợi nhuận yêu cầu càng cao thì CTCK
sẽ phải đối mặt với các mức độ rủi ro lớn hơn.
Mỗi loại rủi ro khác nhau thường đem đến các loại tổn thất khác nhau, có những loại
rủi ro chỉ ảnh hưởng đến một hoạt động kinh doanh của CTCK, trong khi có loại rủi
ro tác động đến toàn bộ hoạt động của CTCK, ảnh hưởng đáng kể đến chiến lược
hay các hoạt động sự vụ của CTCK, gây lo ngại hoặc thu hút sự quan tâm của các
cổ đơng. Nhìn chung, khi rủi ro xảy ra, CTCK sẽ phải gia tăng một khoản chi phí
nhất định để khắc phục, xử lý và ngăn chặn hậu quả do rủi ro đem lại dẫn đến giảm
sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản.
Giá trị của một doanh nghiệp được tối đa hóa khi lãnh đạo doanh nghiệp xác định
chiến lược và mục tiêu kinh doanh dựa trên nguyên tắc cân bằng tối ưu giữa các
mục đích tăng trưởng và có lợi nhuận với các rủi ro liên quan. Lãnh đạo CTCK cần
xem xét khuynh hướng chấp nhận rủi ro kinh doanh của mình trong việc lựa chọn
các phương án chiến lược. Từ đó, xác định các mục tiêu kinh doanh và xây dựng cơ
chế kiểm soát rủi ro liên quan.
* Ảnh hưởng đến uy tín của CTCK:
Hoạt động trong lĩnh vực tài chính, uy tín của một cơng ty là vơ cùng quan trọng, là
sự sống cịn của cơng ty. Khi CTCK phải đối mặt với các rủi ro dẫn đến bị thua lỗ,
mất vốn, mất thanh khoản, CTCK sẽ bị mất lòng tin ở khách hàng và các đối tác.
Hoạt động môi giới dần bị mất thị phần. Các khuyến nghị tư vấn đầu tư chứng
khốn khơng cịn được coi là có giá trị hữu ích. Cơng tác huy động vốn kinh doanh
sẽ trở nên khó khăn. Các hoạt động kinh doanh khác như Bảo lãnh phát hành chứng
khốn, Tư vấn tài chính cũng sẽ khơng thuận lợi. Việc tạo dựng uy tín của một công
ty là một công việc dài hạn tuy nhiên lại dễ dàng bị sụt giảm hay mất đi khi các hoạt
động kinh doanh của công ty không được xây dựng kèm theo cơng tác quản trị,
kiểm sốt rủi ro.
* Ảnh hưởng đến khả năng mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của CTCK:



18

Hoạt động của CTCK ln địi hỏi phải khơng ngừng phát triển, đổi mới cho phù
hợp với sự phát triển của TTCK. Sự phát triển này là quá trình tăng trưởng và nâng
cấp về mọi mặt trong hoạt động của CTCK. Nó bao gồm sự tăng trưởng về quy mơ,
sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu, phương thức hoạt động, về lợi nhuận yêu cầu. Sự phát
triển này lại kéo theo đồng thời với những rủi ro tiềm ẩn mới phát sinh. Rủi ro có
thể trở thành rào cản lớn cho sự phát triển hoạt động của CTCK. Các CTCK phải
cân nhắc giữa mục tiêu phát triển, lợi nhuận đem lại với chi phí phải bỏ ra khi đối
mặt với rủi ro.
Xét trên từng hoạt động kinh doanh của CTCK:
- Đối với hoạt động Mơi giới chứng khốn: Việc mở rộng thị phần, tăng doanh số
giao dịch đòi hỏi các CTCK phải đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ tài chính, tư vấn đi
kèm, đổi mới cơng nghệ…Tuy nhiên, các CTCK sẽ phải đối mặt với các rủi ro về
pháp lý khi các văn bản pháp quy, quy định chưa có hướng dẫn cụ thể hay cho phép
các CTCK được thực hiện hỗ trợ cho khách hàng như một ngân hàng, rủi ro nợ xấu
khi TTCK biến động bất lợi, rủi ro về tính bảo mật, an tồn hay lạc hậu khi công
nghệ không theo kịp tốc độ phát triển, yêu cầu đổi mới…
- Đối với hoạt động Tự doanh chứng khốn: Phát triển hoạt động Tự doanh ln đi
kèm với rủi ro chứng khoán, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản…Với giá trị đầu tư
lớn, thời điểm và thời hạn đầu tư không thuận lợi, hợp lý sẽ khiến CTCK phải đối
mặt với rủi ro thua lỗ, mất vốn.
- Đối với hoạt động Tư vấn đầu tư chứng khốn: trong q trình phát triển và mở
rộng hoạt động Tư vấn đầu tư chứng khốn, các CTCK ln phải đối mặt với các rủi
ro về thông tin khi TTCK đang phát triển còn thiếu sự minh bạch trong việc công bố
thông tin, các thông tin bị nhiễu, sai lệch, khơng phản ánh chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia trên thị trường, điều này dẫn đến
các CTCK đưa ra các nhận định tư vấn khơng chính xác, giảm hiệu quả của các bản
phân tích, khuyến nghị, dẫn đến mất lịng tin nơi khách hàng, làm cho hoạt động này
khơng cịn là cơng cụ hỗ trợ tích cực cho các hoạt động Mơi giới, Tự doanh cũng

như thể hiện được tính chuyên nghiệp của một CTCK.
- Đối với hoạt động Bảo lãnh phát hành chứng khốn: các rủi ro phát sinh trong q
trình CTCK phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh sẽ khiến các CTCK phải đối mặt với
nguy cơ đọng vốn, thua lỗ, giảm uy tín của cơng ty.


19

Như vậy, quản trị rủi ro có hiệu quả khơng chỉ hạn chế được những tổn thất do rủi
ro đem lại mà còn giúp các CTCK tận dụng được thời cơ, biến rủi ro thành cơ hội để
phát triển.
1.2
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là một quy trình được thiết lập để nhận dạng, đánh giá, đối
phó với những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hưởng đối với một tổ chức. Mục
đích của quản trị rủi ro là cho phép tổ chức tiến đến những mục đích của nó bằng
con đường trực tiếp và có hiệu quả nhất. Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro
một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống.
Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm ngăn chặn tất cả các vấn đề khó
khăn trong q trình hoạt động kinh doanh có thể gặp phải cho nhân viên, khách
hàng, tài sản, thơng tin và mơi trường văn hóa cơng ty. Do môi trường kinh doanh
đầy những biến động và rủi ro, và những yếu tố này có những tác động không tốt
đến hoạt động và kết quả kinh doanh nên hoạt động quản trị rủi ro là cấp thiết. Nếu
quản trị rủi ro không tốt sẽ làm tăng nguy cơ thất bại trong hoạt động kinh doanh.
Các chương trình quản trị rủi ro yêu cầu các công ty phải xem xét thật cẩn thận
nguồn nhân sự, bộ máy quản lý tài chính, số vốn, quy trình hoạt động kinh doanh và
các chính sách về bảo hiểm. Cẩn thận trong việc đánh giá chính sách quản trị rủi ro
sẽ tạo ra cả những lợi ích vơ hình và hữu hình cho doanh nghiệp. Quản trị rủi ro tốt

chính là một nguồn lợi thế cạnh tranh và là một công cụ tạo ra giá trị, cũng góp phần
tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả hơn.
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
Cơng ty Chứng khốn
- Đảm bảo tính hợp pháp: Căn cứ các quy định của pháp luật, Nhà nước liên quan
đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, CTCK xây dựng hệ thống văn bản, quy
trình hoạt động, trong đó quy định các biện pháp cần thiết nhằm mục đích thực hiện
quản trị rủi ro.
- Mang tính chủ động: coi trọng việc phát hiện, đánh giá và phòng ngừa rủi ro, trọng
tâm là kiểm tra, giám sát và chế độ báo cáo.
- Đảm bảo tính cụ thể, chặt chẽ và nghiêm minh, thể hiện:


20

+ Hệ thống quản trị rủi ro phải chỉ ra được nguyên nhân, đối tượng gây ra rủi ro; xác
định được mức độ trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận liên đới.
+ Hệ thống quản trị rủi ro phải có các chế tài cụ thể và đủ mạnh để ngăn chặn được
các hành vi vi phạm gây thiệt hại cho cơng ty.
- Mang tính hiệu quả kinh tế: Hoạt động kinh doanh chấp nhận rủi ro nhưng mức độ
rủi ro là hợp lý và có thể chấp nhận được nếu xét đến hiệu quả tổng thể.
1.2.3. Các chính sách quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Cơng ty
Chứng khốn
Chính sách quản trị rủi ro được xây dựng trong đó xác định phương pháp tiếp cận
đối với rủi ro và quản trị rủi ro. Đồng thời chính sách quản trị rủi ro cũng nêu rõ
trách nhiệm trong việc quản trị rủi ro trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
CTCK.
Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm xác định định hướng chiến lược và cơ
cấu cho chức năng quản trị rủi ro của CTCK nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả
nhất. Các bộ phận chức năng trong CTCK có trách nhiệm trước hết trong việc quản

trị rủi ro hàng ngày, gắn kết việc nhận thức và tuyên truyền về quản trị rủi ro trong
bộ phận mình cơng tác. Kiểm tốn nội bộ là người đảm bảo rằng công tác quản trị
rủi ro được thực thi có hiệu quả thơng qua việc đánh giá theo chương trình, kế
hoạch của kiểm tốn nội bộ.
Tùy thuộc quy mơ của CTCK có thể thiết lập một bộ phận chuyên trách đảm nhiệm
chức năng quản trị rủi ro trong CTCK. Nhìn chung, nhiệm vụ của bộ phận này cần
phải thực hiện bao gồm:
+ Xây dựng chính sách và chiến lược quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của CTCK;
+ Thiết kế định hướng quản trị rủi ro ở cấp độ chiến lược và chức năng;
+ Xây dựng văn hóa nhận thức về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
CTCK trong đó có việc đào tạo về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp;
+ Xây dựng chính sách và tổ chức quản trị rủi ro nội bộ đối với các bộ phận
chức năng trong CTCK;
+ Thiết kế và rà sốt quy trình quản trị rủi ro;



×