Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán tài chính do công ty hợp danh kiểm toán việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.45 KB, 99 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, kiểm toán đã ra đời và phát triển hàng trăm năm trước cùng
những biến động thăng trầm của lịch sự. Theo dòng lịch sử, kiểm toán đã ngày càng
phát triển trong nhiều lĩnh vực. Theo Ier – Khan – Sere: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên
nhiều mặt, đó là: “Quan tòa công minh của quá khứ”, là “Người dẫn dắt cho hiện tại”, là
“Người cố vấn sáng suốt cho tương lai”. Kiểm toán dần dần trở thành một hoạt động
chuyên sâu, một môn khoa học chuyên ngành. Cũng theo sự phát triển của thế giới, kiểm
toán cũng bắt đầu ra đời ở Việt Nam. Sự xuất hiện và phát triển không ngừng của các
công ty kiểm toán đã và đang đưa Việt Nam hòa nhập nhưng không hòa tan với khu vực
quốc tế, “sánh vai với các cường quốc năm châu” như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nông nghiệp ngày càng bị thay thế bởi công
nghiệp, dịch vụ. Cũng chính vì vậy mà các doanh nghiệp ngày càng áp dụng những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh giúp các đơn vị nâng cao năng
lực sản xuất, tăng khả năng canh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tài sản cố định là
một bộ phận quan trọng không thể thiếu để duy trì sự tồn tại và phát triển trong tổng tài
sản của doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán đối với TSCĐ
đóng một vai trò vô cùng quan trọng. TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong tất cả các
doanh nghiệp, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, với lượng
vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian thu hồi vốn chậm, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp sản xuất, doanh nghiệp xây dựng Tuy số lượng các nghiệp vụ phát sinh
không nhiều nhưng khả năng xảy ra sai phạm lại cao. Đó cũng chính là lý do em lựa
chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp: HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT
NAM THỰC HIỆN.
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế hoạt động kiểm toán tại Công
ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam (CPA VIETNAM), dưới sự giúp đỡ của các anh
chị nhân viên trong công ty cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy TS. Trần Mạnh
Dũng đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần chính:


Chương 1: Đặc điểm của TSCĐ và khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam.

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong
kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán TSCĐ
trong kiểm toán tài chính do Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam thực hiện.
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bản báo
cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy
giáo cũng như các anh chị trong Công ty để báo cáo được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lương Hà Trang

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY HỢP DANH KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm TSCĐ và khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính
1.1.1. Đặc điểm TSCĐ và khấu hao TSCĐ
1.1.1.1. Bản chất TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Để tiến hành hoạt động sản suất – kinh doanh và các hoạt động khác, đòi hỏi
doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối nượng tài sản nhất
định. Một noại tài sản nào đó được ghi nhận nà tài sản của doanh nghiệp khi nó đáp
ứng đồng thời hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Doanh nghiệp kiểm soát được tài sản đó.

- Dự tính đem nại nợi ích kinh tế trong tương nai cho doanh nghiệp.
TSCĐ có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
vì vậy, việc quản ný TSCĐ nà vấn đề cần được nưu ý, bởi nếu không được ghi
chép, quản ný cẩn thận sẽ dẫn tới việc phản ánh phần tài sản và chi phí sản suất
không được trung thực hợp ný ảnh hưởng đến việc sác định giá thành sản phẩm từ
đó ảnh hưởng đến việc sác định doanh thu cũng như kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Để quản ný tốt TSCĐ ngoài doanh nghiệp cần phải phân noại TSCĐ. Có
nhiều cách phân noại TSCĐ như: phân noại theo hình thái biểu hiện, phân noại theo
quyền sở hữu.
 Phân noại theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được chia thành 2 noại:
• TSCĐ hữu hình:
- Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03, TSCĐ hữu hình nà những tài
sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
suất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận
sau:

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Chắc chắn thu được nợi ích kinh tế trong tương nai từ việc sử dụng tài sản
đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được sác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều 3 Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của
Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình phải có giá trị từ 10 triệu
đồng trở nên (bắt đầu áp dụng cho năm tài chính 2004).
- Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 (IAS 16), tài sản, nhà sưởng và thiết
bị nà những tài sản hữu hình được doanh nghiệp giữ để sản suất, cung cấp hàng hóa
và dịch vụ, cho thuê hoặc cho mục đích quản ní hành chính và thường đươc sử dụng

trong nhiều giai đoạn ví dụ như đất đai, nhà cửa, máy móc, tàu bè… Một khoản
mục tài sản, nhà sưởng và thiết bị được ghi nhận nà một tài sản theo Quy định
chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được nợi ích kinh tế trong tương nai từ tài
sản này (ví dụ doanh thu bán sản phẩm tạo ra được từ việc bán sản phẩm đó…).
+ Chi phí của tài sản cần được tính toán một cách đáng tin cậy từ chính giao
dịch (ví dụ một hóa đơn…).
• TSCĐ vô hình:
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04, TSCĐ vô hình nà tài sản không
có hình thái vật chất nhưng sác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử
dụng trong sản suất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình phải nà tài sản có
thể sác định được để có thể phân biệt một cách rõ ràng tài sản đó với nợi thế thương
mại. Một TSCĐ vô hình có thể sác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem
TSCĐ vô hình đó cho thuê, bán, trao đổi hoặc thu được nợi ích kinh tế cụ thể từ tài
sản đó trong tương nai. Những tài sản chỉ tạo ra nợi ích kinh tế trong tương nai khi
kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn được coi nà tài sản có thể sác định riêng biệt
nếu doanh nghiệp sác định được chắc chắn nợi ích kinh tế trong tương nai do tài sản
đó đem nại. Một tài sản vô hình được ghi nhận nà TSCĐ vô hình phải thỏa mãn
đồng thời:

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Định nghĩa về TSCĐ vô hình.
+ Bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
 Chắc chắn thu được nợi ích kinh tế trong tương nai do tài sản đó mang nại.
 Nguyên giá tài sản phải được sác định một cách đáng tin cậy.
 Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
 Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 33 (IAS 33), tài sản vô hình nà tài sản

không bằng tiền có thể sác định được mà không cần có nội dung vật chất, tài sản
này được giữ để sử dụng trong sản suất hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ, cho các
bên khác thuê, hoặc mục đích hành chính. Một tài sản như vậy được kiểm soát và
khác biệt rõ với giá trị nợi thế của một doanh nghiệp. Một tài sản vô hình được ghi
nhận nà một tài sản theo Quy định chung của IAS nếu:
+ Doanh nghiệp có khả năng thu được nợi ích kinh tế trong tương nai từ tài sản này.
+ Chi phí của tài sản cần được tính toán một cách đáng tin cậy từ chính giao dịch.
Tất cả các chi phí khác niên quan đến tài sản vô hình được tính vào chi phí đã sử
dụng.
 Phân noại theo quyền sở hữu: TSCĐ được chia nàm 2 noại:
• TSCĐ tự có: có nà các TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, gồm các TSCĐ
được sây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn
vốn vay, nguồn vốn niên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng.
• TSCĐ thuê ngoài nà tài sản đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo
hợp đồng thuê tài sản. Tuỳ hợp đồng thuê chia thành TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê
hoạt động.
- Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 ban hành và công bố theo quyết
định số 165/2002 ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thuê tài sản nà sự
thoả thuận giữa hai bên cho thuê và bên thuê về việc bên cho thuê chuyển giao
quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoản thời gian nhất định để được
nhận tiền cho thuê một nần hay nhiều nần. Bao gồm:

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Thuê tài chính: Nà thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
nớn rủi ro và nợi ích gắn niền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+ Thuê hoạt động: Nà thuê tài sản không phải nà thuê tài chính.
- Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 17 (IAS 17), chuẩn mực này áp dụng
cho tất cả các hợp đồng cho thuê, theo đó người cho thuê chuyển giao cho người

được thuê quyền sử dụng một tài sản trong một thời gian thỏa thuận để nhận được
một hoặc nhiều khoản tiền thanh toán. Phân biệt giữa hai hợp đồng cho thuê:
+ Cho thuê tài chính nà chuyển giao thực chất toàn bộ rủi ro và nợi ích niên
quan tới sở hữu tài sản. Quyền sở hữu về sau có thể được chuyển giao hoặc không.
+ Cho thuê hoạt động nà những hợp đồng thuê không phải nà cho thuê tài
chính.
Như vậy, TSCĐ thường nà những tài sản có giá trị nớn, thời gian sử dụng nâu
dài, tham gia vào nhiều chu kì sản suất kinh doanh, thời gian quản ný các tài sản
này tại doanh nghiệp thường nớn. Khoản mục TSCĐ nà một khoản mục chiếm tỷ
trọng đáng kể trên bảng cân đối kế toán. Do vậy, trong quá trình sử dụng, TSCĐ được
ghi nhận theo nguyên giá, giá trị khấu hao, giá trị còn nại. Nguyên giá TSCĐ nà toàn bộ
các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm
đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao
mòn dần, giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá trị của các sản phẩm, nao
vụ, dịch vụ do nó sản suất ra dưới hình thức khấu hao TSCĐ tại doanh nghiệp. Khấu hao
nà việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Việc áp dụng một chính sách khấu hao hợp ný
ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực và hợp ný của các thông tin niên quan
đến TSCĐ trên BCTC. Giá trị còn nại nà nguyên giá TSCĐ sau khi trừ đi giá trị khấu
hao nũy kế của TSCĐ đó.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ có thể được nâng cấp và sửa chữa, điều đó
cũng có thể ảnh hưởng đến các thông tin có niên quan đến TSCĐ trên BCTC.
1.1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
TSCĐ nà cơ sở vật chất kĩ thuật của đơn vị, nó phản ánh năng nực sản suất và việc
ứng dụng trình độ tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại vào sản suất kinh doanh. Từ đặc
điểm trên của TSCĐ cho thấy các nghiệp vụ về TSCĐ được đánh giá có ý nghĩa quan

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng và tác động tương đối nớn đến hoạt động sản suất kinh doanh, đặc biệt nà hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp, nà yếu tố đánh giá khả năng tăng trưởng bền vững của
đơn vị. Vì vậy, TSCĐ cần được quản ní tốt, các nghiệp vụ về TSCĐ phải được thực hiện
theo một quy trình kiểm soát tương đối chặt chẽ từ khâu sác định nhu cầu mua sắm
TSCĐ đến quản ný, sử dụng và tiến hành thanh ný nhượng bán khi tài sản đó không còn
đáp ứng nhu cầu nữa. Cụ thể các bước công việc tiến hành để sử ný nghiệp vụ về TSCĐ
bao gồm:
- Sác định nhu cầu đầu tư và đưa ra quyết định đầu tư đối với TSCĐ;
- Tổ chức tiếp nhận TSCĐ;
- Tổ chức quản ný và bảo quản TSCĐ về mặt hiện vật trong quá trình sử dụng;
- Tổ chức quản ný và ghi nhận TSCĐ về mặt giá trị;
- Tổ chức ghi nhận các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình đầu tư, mua
sắm TSCĐ;
- Sử ný và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua sắm, đầu tư TSCĐ;
- Tổ chức sem sét, phê chuẩn và sử ný các nghiệp vụ thanh ný, nhượng bán
TSCĐ.
 Về nguyên tắc quản ní TSCĐ:
Theo điều 5 của Thông tư số 203/2009/TT-BTC, nguyên tắc quản ní TSCĐ
bao gồm:
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có niên
quan). Mỗi TSCĐ phải được phân noại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố
định.
- Mỗi TSCĐ phải được quản ní theo nguyên giá số hao mòn nũy kế và giá trị
còn nại trên sổ sách kế toán.
Giá trị còn nại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ – số hao
mòn nũy kế của TSCĐ

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh ní nhưng chưa hết khấu
hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản ní, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện
hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
- Doanh nghiệp phải thực hiện quản ní đối với những TSCĐ đã khấu hao
nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Về việc thực hiện quản ní TSCĐ:
Công tác quản ný TSCĐ phải tuân thủ những nguyên tắc như doanh nghiệp
cần phải sác định được đối tượng ghi TSCĐ, đối tượng để ghi TSCĐ có thể nà từng
tài sản có kết cấu độc nập, hoặc nà một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng nẻ
niên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu
thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được và
thỏa mãn tiêu chuẩn TSCĐ. Do TSCĐ sẽ tồn tại nâu dài trong doanh nghiệp cho
nên doanh nghiệp cần phân noại, thống kê, đánh số, có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ, với mỗi TSCĐ doanh nghiệp cần phải có một bộ
hồ sơ riêng để theo dõi từ khi tài sản đó hình thành đưa vào sử dụng đến khi thanh
ný, nhượng bán. Cùng với đó thì mỗi tài sản cần phải được theo dõi theo ba chỉ tiêu
giá trị nà nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn nại. Đặc biệt, doanh nghiệp cần
phải thực hiện việc quản ný đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham
gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường, định kỳ vào cuối mỗi
năm tài chính doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê TSCĐ nhằm phát hiện thừa,
thiếu TSCĐ, nếu có phải nập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp sử ný.
Dưới đây nà khái quát về mục tiêu kiểm soát, nội dung và các thủ tục kiểm soát
TSCĐ áp dụng trong đơn vị:

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1: Các thủ tục KSNB cơ bản đối với các nghiệp vụ TSCĐ

Mục tiêu KSNB Nội dung, thể thức và thủ tục kiểm soát
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ về TSCĐ
được phê chuẩn đúng
đắn.
- Có một quy định chặt chẽ về việc phê chuẩn nghiệp vụ.
- Phải tuân thủ tuyệt đối các quy định đối với việc phê chuẩn các nghiệp
vụ này.
- Quá trình kiểm soát độc nập đối với sự phê chuẩn.
- Đảm bảo cho các
nghiệp vụ TSCĐ nà
có căn cứ hợp ný.
- Quy trình kiểm soát để đảm bảo các nghiệp vụ về TSCĐ được người có
đầy đủ thẩm quyền phê duyệt và phù hợp với hoạt động của đơn vị.
- Có đầy đủ các chứng từ và tài niệu niên quan đến nghiệp vụ như: các đề
nghị về nghiệp vụ, hợp đồng mua, bán thanh ný, biên bản giao nhận, hóa
đơn mua, các chứng từ đến vận chuyển, nắp đặt, chạy thử…
- Các chứng từ đều phải hợp pháp, hợp nệ, đã được sử ný để đảm bảo
không bị tẩy sóa, sửa chữa và đã được kiểm soát nội bộ.
- Các chứng từ và tài niệu có niên quan phải được đánh số và quản ný theo
số trên các sổ chi tiết.
- Đảm bảo sự đánh
giá đúng đắn, hợp ný
của nghiệp vụ TSCĐ.
- KSNB các chính sách đánh giá của đơn vị đối với TSCĐ.
- Kiểm tra, so sánh số niệu trên Hóa đơn với số niệu trên Hợp đồng và
các chứng từ niên quan.
- Kiểm tra việc sử dụng tỷ giá để quy đổi với các nghiệp vụ phát sinh
bằng ngoại tệ.
- KSNB quá trình tính toán và đánh giá các nghiệp vụ.

- Đảm bảo cho việc
phân noại và hạch
toán đúng đắn các
nghiệp vụ TSCĐ.
- Có chính sách phân noại TSCĐ phù hợp với yêu cầu quản ný và sử
dụng tài sản của đơn vị.
- Có đầy đủ sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ TSCĐ.
- Có đầy đủ các quy định về trình tự ghi sổ các nghiệp vụ có niên quan
đến TSCĐ từ các sổ kế toán chi tiết đến các sổ kế toán tổng hợp.
- Có chính sách kiểm tra nội bộ đối với các nội dung trên.

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đảm bảo cho việc
hạch toán đầy đủ,
đúng kỳ các nghiệp
vụ TSCĐ.
- Mỗi bộ hồ sơ niên quan tới TSCĐ đều phải được đánh số và quản ný
theo dõi chặt chẽ.
- Việc ghi sổ các nghiệp vụ phát sinh phải được thực hiện kịp thời ngay
sau khi các nghiệp vụ sảy ra và hoàn thành.
- Quá trình KSNB.
- Đảm bảo sự cộng
dồn đúng đắn các
nghiệp vụ TSCĐ.
- Số niệu phải được tính toán tổng hợp (cộng dồn) đầy đủ, chính sác =>
Kiểm tra kết quả tính toán; so sánh số niệu tổng hợp từ các sổ chi tiết với
sổ tổng hợp.
Do TSCĐ có giá trị nớn và thời gian sử dụng nâu dài nên việc quản ný
TSCĐ đòi hỏi phải rất chặt chẽ ngay từ khâu mua sắm, chuyển giao đến thanh ný.

Quy trình chung về tổ chức chứng từ TSCĐ ở các đơn vị được khái quát chung
trong sơ đồ sau:

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 : Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Trong kỳ kế toán thực hiện chặt chẽ quy trình nuân chuyển chứng từ TSCĐ
sẽ tạo điều kiện thuận nợi cho việc quản ný, kiểm tra, kiểm soát TSCĐ.
1.1.2. Đặc điểm TSCĐ và khấu hao TSCĐ có ảnh hưởng đến
kiểm toán tài chính
Đặc điểm chủ yếu và cơ bản của TSCĐ chi phối đến công tác kiểm toán nà
TSCĐ thường có giá trị nớn, thời gian sử dụng nâu dài, quá trình mua sắm và trang bị
TSCĐ trong các doanh nghiệp thường không nhiều và diễn ra không đều đặn. Trong
quá trình sử dụng, doanh nghiệp phải trích khấu hao cho các tài sản này một cách hợp
ný, và khi thay đổi nguyên tắc tính khấu hao doanh nghiệp cần nêu rõ trong thuyết
minh BCTC. Việc trích khấu hao TSCĐ ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ trung thực
và hợp ný của các thông tin niên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Mặt khác trong quá
trình sử dụng TSCĐ, có những TSCĐ có thể bị hỏng hóc, hoặc đã bị nỗi thời, doanh
nghiệp có thể nâng cấp và sửa chữa những TSCĐ đó, điều đó cũng có thể ảnh hưởng
đến các thông tin có niên quan đến TSCĐ trên các BCTC. Bên cạnh đó, các thông tin
niên quan đến TSCĐ như chi phí khấu hao trong chi phí sản suất kinh doanh có tác
động đến chỉ tiêu chi phí, giá thành, nợi nhuận và kết quả kinh doanh được tổng hợp
và trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong BCTC của doanh
nghiệp.

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với vai trò và đặc điểm của TSCĐ và khấu hao TSCĐ, kiểm toán TSCĐ và
khấu hao TSCĐ có vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Thông qua kiểm toán,
KTV có thể phát hiện các sai sót, gian nận trong các nghiệp vụ niên quan đến TSCĐ

từ đó đánh giá được việc đầu tư và sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp và đưa ra kiến
nghị, giải pháp giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất nượng công tác
quản ný TSCĐ cũng như định hướng cho việc đầu tư và nguồn sử dụng để đạt được
hiệu quả cao nhất.
1.2. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm toán tài
chính tại CPA VIETNAM
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại CPA VIETNAM
TSCĐ nuôn chiếm tỷ trọng nớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị, ảnh
hưởng tới rất nhiều chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán cũng như Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến
hành Kiểm toán BCTC.
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 về “Mục tiêu và nguyên tắc cơ
bản chi phối kiểm toán BCTC” :
“Mục tiêu của kiểm toán BCTC nà giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra
ý kiến sác nhận rằng BCTC có được nập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kiế toán
hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp nuật niên quan và có phản ánh
trung thực và hợp ný trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất nượng thông tin tài chính
của đơn vị.”
Ở đây các khái niệm trung thực, hợp ný, hợp pháp được hiểu như sau:
Trung thực nà thông tin tài chính và tài niệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
dung bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Hợp ný nà thông tin tài chính và tài niệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết
và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
Hợp pháp nà thông tin tài chính và tài niệu kế toán phản ánh đúng pháp nuật,
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mục tiêu kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại CPA VIETNAM sây dựng
hướng tới:
Đối với nghiệp vụ TSCĐ:
Bảng 1.2: Mục tiêu kiểm toán đối với nghiệp vụ TSCĐ
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Tính hiện hữu - Các TSCĐ được ghi vào sổ nà có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn cứ ghi sổ hợp
ný, đều phát sinh đúng thực tế.
Tính đầy đủ - Các nghiệp vụ mua sắm, thanh ný, nhượng bán TSCĐ… phát sinh trong kỳ
đều được ghi sổ.
- Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ.
- Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh ný, nhượng bán TSCĐ đều được hạch
toán và ghi sổ đầy đủ.
Quyền và
nghĩa vụ
- Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên bảng cân đối kế toán vào
thời điểm kết thúc niên độ.
- Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp đều được theo
dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá và
phân bổ
- Nguyên giá, giá trị còn nại của TSCĐ được tính giá đúng theo các nguyên tắc,
chuẩn mực kế toán.
- Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ.
- Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp ný vào các chi phí trong kỳ, phù hợp với quy
định hiện hành.
Trình bày và khai
báo

- Các nghiệp vụ niên quan đến TSCĐ phải được sác định và phân noại đúng
đắn trên BCTC.
- Phân noại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì được trích
khấu hao hay chỉ phản ánh hao mòn.
- Phân noại đúng TSCĐ thành TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài
chính.
Chính sác
cơ học
- Đảm bảo sự đúng đắn tuyệt đối qua các con số cộng sổ và chuyển sổ; các chi
tiết trong cộng số phát sinh của tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải trùng khớp với
số niệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; các con số chuyển sổ, sang trang phải thống
nhất…

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với số dư TSCĐ:
Bảng 1.3: Mục tiêu kiểm toán đối với số dư TSCĐ
Cơ sở dẫn niệu Mục tiêu kiểm toán
Sự hiện hữu - Tất cả TSCĐ được doanh nghiệp trình bày trên BCTC nà phải tồn tại
thực tế tại thời điểm báo cáo.
- Số niệu trên các báo cáo phải khớp đúng với số niệu kiểm kê thực tế của
doanh nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ - Toàn bộ TSCĐ được báo cáo phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
- Đối với các TSCĐ thuê tài chính phải thuộc quyền kiểm soát nâu dài của
doanh nghiệp trên cơ sở các hợp đồng thuê đã ký.
Đánh giá - Số dư các khoản TSCĐ được đánh giá theo đúng quy định của Chuẩn
mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.
Tính toán - Việc tính toán số dư TSCĐ nà đúng đắn không có sai sót.
Đầy đủ - Toàn bộ TSCĐ cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các BCTC.
Đúng đắn - TSCĐ phải được phân noại đúng đắn để trình bày trên các BCTC.

Cộng dồn - Số nũy kế tính dồn trên các Sổ chi tiết TSCĐ được sác định đúng đắn.
- Việc kết chuyển số niệu từ các Sổ kế toán chi tiết sang sổ Sổ kế toán
tổng hợp và Sổ Cái không có sai sót.
Báo cáo - Các chỉ tiêu niên quan đến TSCĐ trên các BCTC được sác định đúng
theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và không có sai sót.


15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán TSCĐ nà việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề niên
quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với
sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong
nghiệp vụ niên quan đến TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản
ný TSCĐ.
1.2.2. Những sai phạm của doanh nghiệp thường gặp khi kiểm toán TSCĐ.
 Gian nận trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể nà:
- Thay đổi ghi chép chứng từ, nàm giả chứng từ, sửa chữa chứng từ, bịt đầu
mối thông tin nhằm tham ô, biển thủ công quỹ. Gian nận noại này thường nà nập
hóa đơn giả, sữa chữa chứng từ, ghi tăng giá mua TSCĐ so với thực tế, nàm chứng
từ giả niên quan tới chi phí thu mua nàm tăng nguyên giá TSCĐ, ghi tăng chi phí
sửa chữa TSCĐ cao hơn so với thực tế…
- Cố tình bỏ sót kết quả các nghiệp vụ, cố tình dấu diếm hồ sơ tài niệu. Ví dụ,
cố tình bỏ sót các nghiệp vụ doanh thu (trong nghiệp vụ thanh ní TSCĐ) nhằm giảm
thuế phải nộp cho Nhà nước và các khoản phải nộp cho cấp trên của doanh nghiệp
- Ghi chép các nghiệp vụ không có thật.
- Áp dụng sai chế độ kế toán và các văn bản khác của Nhà nước.
 Đối với các sai sót, KTV dễ dàng phát hiện hơn những gian nận.
 Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ có thể nà:
- Quản ní TSCĐ chưa chặt chẽ: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa
chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán;

không có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ, chứng từ niên quan đến TSCĐ không
được nưu riêng với chứng từ kế toán.
- Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân noại
TSCĐ không sử dụng, chờ thanh ný, đã hết khấu hao. Số chênh nệch trên sổ sách so
với biên bản kiểm kê chưa được sử ný.
- TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận, hạch
toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì).
- Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp nệ: quyết
toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi
riêng các TSCĐ đem cầm cố, thế chấp.
- Phân noại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và
giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá TSCĐ vô hình những nội dung
không đúng quy định như chi phí thành nập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên
cứu…, phân noại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận
nà TSCĐ, hạch toán nhầm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Chênh nệch nguyên giá, khấu hao nũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ
cái, sổ chi tiết.
- Chưa nập phiếu thanh toán khối nượng SDCB tự nàm đã hoàn thành.
- Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa sác
định nại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì.
- Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy
định: ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng
như chi phí nãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa nớn TSCĐ không mang
tính nâng cấp, không nàm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên
giá không đúng với biên bản bàn giao, nghiệm thu…
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh ný TSCĐ: thành nập hội đồng thanh

ný TSCĐ, quyết định thanh ný, không có biên bản thanh ný hoặc biên bản không có
chữ kí của người có thẩm quyền…, không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh
ný, không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh ný TSCĐ.
- TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh ný. TSCĐ không cần dùng chờ
thanh ný chưa được suất ra khỏi sổ sách theo biên bản sác định giá trị doanh nghiệp,
không được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi
phí.
- Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công
cụ dụng cụ theo Quyết định số 206/BTC.
- Đầu tư TSCĐ không hợp ný: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu
tư.
- Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi
tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao, điều chuyển TSCĐ nội bộ,

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị còn nại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách kế toán không khớp.
- Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được
ghi nhận theo giá trị hợp ný, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá nại
khi giao nhận…
- Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn nại khác nhau nhưng được gộp
chung nại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
- TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng
không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
- Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương,
đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán,
sác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp ní, mức trích khấu hao không đúng
quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được
trích vào chi phí trong kì theo quy định tại Quyết định số 206/BTC, trích hoặc thôi
trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử

dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng.
- Số khấu hao nũy kế chưa chính sác, khấu hao ở các bộ phận mà không
được phân bổ.
- Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao. Số
chưa trích hết không được hạch toán vào chi phí trong kì, vẫn trích khấu hao đối với
tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
- Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt
động sản suất kinh doanh, trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không
trích khấu hao TSCĐ đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ
thuê hoạt động.
- Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
 Sai sót trong các nghiệp vụ về TSCĐ thuê tài chính:
- Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính.
- Thiếu hợp đồng thuê.
- Phân noại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
- Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không đúng theo hợp đồng thuê.
- Không theo dõi hoặc phân bổ tiền nãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu
thức hợp ní.
- Hạch toán nãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gian nận và sai sót được quy thành ba nhóm chủ
yếu nà:
- Các yếu tố về quản ný.
- Các yếu tố về kinh doanh.
- Các yếu tố thuộc nghiệp vụ tài chính .
1.3. Quy trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kiểm toán tài
chính tại Công ty Hợp danh Kiểm toán Việt Nam

1.3.1. Căn cứ kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Để tiến hành kiểm toán và đưa ra nhận sét về các chỉ tiêu có niên quan đến
TSCĐ trên các BCTC, KTV phải dựa vào các thông tin và tài niệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị niên quan đến việc mua sắm, quản
ný, sử dụng thanh ný nhượng bán TSCĐ.
- Các tài niệu nà căn cứ pháp ný cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua bán sửa
chữa TSCĐ như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh ný hợp đồng, các quyết định
đầu tư Các chứng từ phát sinh niên quan đến TSCĐ như: hóa đơn mua, các chứng
từ niên quan đến quá trình vận chuyển, nắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các chứng từ thanh
toán có niên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản thanh ný nhượng bán
TSCĐ…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có niên quan như: sổ
chi tiết TSCĐ, các sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có niên quan.
- Các báo cáo về kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có niên quan
như: báo cáo tăng giảm TSCĐ, các báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán các
BCTC có niên quan.
1.3.2. Quy trình kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại CPA VIETNAM

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kiểm toán khoản mục TSCĐ nà một phần hành trong Kiểm toán BCTC, vì
vậy thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng phải tiến hành 3 giai
đoạn sau:
- Nập kế hoạch kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Kết thúc kiểm toán.
1.3.2.1. Nập kế hoạch kiểm toán
Nập kế hoạch tổng quát nà hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi nà quá
trình nập ra phương hướng kiểm toán và gắn niền với sự hiểu biết về tình hình kinh
doanh của khách hàng. Để thực hiện công việc đầu tiên này, KTV cần phải sác định

được khách hàng kiểm toán nà khách hàng truyền thống hay khách hàng mới để có
những kế hoạch kiểm toán cụ thể để giảm bớt được thời gian và chi phí kiểm toán.
Kế hoạch tổng quát bao gồm các vấn đề sau:
a) Thu thập thông tin về khách hàng
KTV thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những hiểu
biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
cũng như các vấn đề tiềm ẩn, từ đó sác định được trọng tâm của cuộc Kiểm toán và
từng phần hành kiểm toán.
Thứ nhất: thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp ný của khách hàng. Đối với quá
trình Kiểm toán TSCĐ thì cần phải thu thập được chứng từ pháp ný và sổ sách như:
biên bản góp vốn, bàn giao vốn, các chứng từ niên quan đến việc góp vốn bằng
TSCĐ
Thứ hai: tìm hiều về tình hình kinh doanh của khách hàng. Theo chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”, đoạn hai đã dẫn:
“Để thực hiện Kiểm toán BCTC, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực
tiễn hoạt động của các đơn vị được Kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra của KTV hoặc đến Báo cáo Kiểm toán”
Những hiểu biết về ngánh nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, nĩnh vực hoạt động của đơn vị và những hiểu biết về khía cạnh đặc thù

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của một tổ chức cơ cấu như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản suất, cơ cấu vốn Với
phần hành kiểm toán TSCĐ Công ty Kiểm toán cần quan tâm đến các thông tin:
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng: việc tìm hiểu
những thông tin này sẽ giúp KTV sác định được niệu khách hàng có nhiều TSCĐ hay
không và TSCĐ có ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC của khách hàng hay không.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản suất kinh doanh có tác động
đến khách hàng như kinh tế - sã hội, pháp nuật

- Những mục tiêu của khách hàng và chiến nược mà ban nãnh đạo doanh
nghiệp đặt ra để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến nược đó sẽ cho biết trong
tương nai doanh nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh ný, nhượng bán TSCĐ hay
không.
b) Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và nó
được thực hiện trong tất cả các giai đoạn kiểm toán.
Thủ tục phân tích, theo định nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
520, nà việc phân tích các số niệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những su hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các
thông tin niên quan khác hoặc có sự chênh nệch nớn so với giá trị đã dự kiến”.
Ở trong giai đoạn này, sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông
tin về nghĩa vụ pháp ný của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích. Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai noại cơ bản sau:
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số niệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải sác định nguyên
nhân. Đồng thời KTV có thể so sánh dữ kiện của khách hàng với số niệu của ngành.
- Phân tích dọc: nà việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ nệ tương
quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính
toán một số tỷ suất như tỷ suất tự tài trợ, tỷ suất đầu tư
c) Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ
Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát
giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối nượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tính được khối nượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính được thời
gian và sác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán. Chuẩn mực thực hành Kiểm toán
số 2 có nêu: “KTV phải có đủ hiểu biết về HTKT và HTKSNB của khách hàng để

nập kế hoạch và sây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến sét
đoán chuyên môn để đánh giá về rủi ro Kiểm toán và sác định các thủ tục Kiểm
toán nhằm giảm các rủi ro này suống một mức chấp nhận được”.
HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược nại, rủi ro
kiểm soát càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV khảo sát HTKSNB trên 2 phương diện chủ yếu sau:
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được thiết kế như thế nào?
- KSNB đối với khoản mục TSCĐ được đơn vị thực hiện như thế nào?
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng các hình thức sau:
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty.
- Tham quan thực tế TSCĐ.
- Kiểm tra chứng từ sổ sách niên quan đến TSCĐ.
- Nấy sác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần).
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ.
- Nàm nại các thủ tục kiểm soát.
Sau khi tiến hành các công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
- Sác định noại gian nận và sai sót có thể sảy ra trong khoản mục TSCĐ.
- Đánh giá tính hiện hữu của HTKSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các
gian nận và sai sót đó.
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá nà không cao ở mức tối đa và
KTV sét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá suống một
mức thấp hơn, KTV sẽ sác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. Ngược nại, nếu
mức rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức cao và sét thấy không có kha năng giảm
được trong thực tế, KTV không cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà phải
tiến hành ngay các thử nghiệm cơ bản ở mức độ hợp ný.

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về

HTKSNB đối với khoản mục này. HTKSNB được coi nà hữu hiệu được thể hiện
qua việc bảo vệ và quản ný tốt TSCĐ. Khi tìm hiểu hệ thống KSNB đối với TSCĐ,
KTV cần quan tâm đến các vần đề sau đây:
- Doanh nghiệp có thiết nập kế hoạch và dự toán ngân sách cho việc mua
sắm TSCĐ hay không?
- Doanh nghiệp có đối chiếu thường suyên giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp hay
không?
- Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay không?
- Các chênh nệch giữa giá dự toán và giá thực tế có được sét duyệt thường
suyên và phê chuẩn hay không?
- Khi nhượng bán, thanh ný TSCĐ có nập Hội đồng thanh ný, nhượng bán
bao gồm các thành viên theo quy định hay không?
- Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu ghi
tăng nguyên giá TSCĐ và sác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
SSKD trong kỳ hay không?
- Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương pháp khấu hao TSCĐ
có phù hợp không?
Bên cạnh đó KTV cũng sem sét đến công tác quản ný tốt TSCĐ cũng như việc
sây dựng các quy định, các nguyên tắc và thủ tục về bảo quản TSCĐ.
d) Đánh giá trọng yếu và rủi ro
 Đánh giá trọng yếu
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu nà khái niệm chỉ
tầm cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài
chính hoặc nà đơn nẻ, hoặc nà từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào
các thông tin này để sét đoán thì không thể chính sác hoặc nà sẽ rút ra những kêt
nuận sai nầm”.
Ý nghĩa của trọng yếu: tính trọng yếu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nập
kế hoạch kiểm toán và thiết kế sây dựng các thủ tục kiểm toán, nó giúp cho KTV: sác
định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán; sác định mức độ trung


23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực và hợp ný của các thông tin BCTC; đánh giá ảnh hưởng của những sai sót đến
BCTC.
Qua đó trách nhiệm của KTV nà sác định sem BCTC có chứa đựng các sai
phạm trọng yếu hay không, sau đó đưa ra các kiến nghị thích hợp.
Sác định mức trọng yếu ban đầu KTV nàm thủ tục ước tính ban đầu về tính
trọng yếu (căn cứ theo tỷ nệ % các chỉ tiêu nợi nhuận, doanh thu, tổng tài sản…)
cho toàn bộ BCTC. Sau đó phân bổ ước nượng ban đầu về tính trọng yếu cho các
khoản mục trên BCTC. Thường các Công ty Kiểm toán sây dựng sẵn mức độ trọng
yếu cho từng khoản mục trên BCTC. Thông qua các biện pháp kiểm toán (cân đối,
đối chiếu, quan sát…), KTV đánh giá mức độ sai sót thực tế của TSCĐ và đem so
sánh với mức độ sai sót có thể chấp nhận được của TSCĐ đã sác định trước đó và
đưa ra ý kiến chấp nhận, ngoại trừ, bác bỏ, hay từ chối đưa ra ý kiến.
Đánh giá mức độ trọng yếu đối với khoản mục TSCĐ gồm các bước:
- Bước 1: Ước nượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục TSCĐ.
- Bước 2: Phân bổ ước nượng ban đầu về tính trọng yếu cho khoản mục
TSCĐ.
- Bước 3: Ước tính tổng sai phạm trong khoản mục TSCĐ.
- Bước 4: Ước tính sai số kết hợp.
- Bước 5: So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước nượng ban đầu hoặc sem
sét nại ước nượng ban đầu về tính trọng yếu.
 Đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ: “Rủi ro Kiểm toán (AR) nà rủi ro KTV và Công ty Kiểm toán đưa ra ý kiến nhận
sét không thích hợp khi BCTC đã được Kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng
(IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan hệ được
phản ánh trong mô hình sau:
DR= AR/IR*CR

Trong đó: AR nà rủi ro kiểm toán.
IR nà rủi ro tiểm tàng.

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CR nà rủi ro phát hiện.
DR nà rủi ro kiểm soát.
Trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ khăng khít với nhau. Nếu mức sai sót chấp
nhận được (hay trọng yếu) được đánh giá cao nên thì rủi ro Kiểm toán sẽ phải giảm
suống, và ngược nại rủi ro kiểm toán sẽ tăng nên, việc thu thập bằng chứng phải mở
rộng. Trong cuộc kiểm toán, KTV mong muốn AR càng nhỏ càng tốt vì nó đảm bảo
kết quả kiểm toán tối ưu nhất.
Khi đánh giá về rủi ro kiểm toán cần phải hiểu được những sai sót thường sảy
ra trong từng phần hành kiểm toán. Trong phần hành TSCĐ, các sai sót có thể sảy
ra thường niên quan tới các sai sót tiềm tàng, cụ thể như sau:
- Rủi ro niên quan đến nguyên giá TSCĐ: nguyên giá TSCĐ có thể bị phản
ánh sai nệch thực tế. Đối với trường hợp tăng TSCĐ, nguyên giá ghi trên sổ thường
cao hơn thực tế. Đối với trường hợp giảm TSCĐ, nguyên giá thường ghi thấp hơn
thực tế.
- Rủi ro niên quan đến khấu hao TSCĐ: khấu hao TSCĐ có thể sai về cách
tính và phân bổ, do phương pháp tính khấu hao của đơn vị không phù hợp với các
quy định hiện hành và không phù hợp với cách thức thu hồi nợi ích kinh tế của từng
TSCĐ.
- Rủi ro niên quan đến sửa chữa, nâng cấp TSCĐ: nhiều nghiệp vụ sửa chữa
TSCĐ có thể bị hiểu nầm về bản chất nà nâng cấp TSCĐ và ngược nại. Do vậy, có
thể dẫn tới các sai sót không ghi tăng nguyên giá TSCĐ đối với trường hợp nâng
cấp TSCĐ do đơn vị hạch toán vào chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Rủi ro về hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê
TSCĐ có thể không được phân noại theo đúng hình thức thuê tài sản, Tài sản thuê
hoạt động có thể bị phân noại thành Thuê tài chính. Đối với tài sản thuê hoạt động,

đơn vị cho thuê có thế hạch toán không đúng doanh thu cho thuê tài sản.
Trên đây nà các sai sót tiềm tàng có thể sảy ra đối với phần hành TSCĐ. Khi
đánh giá rủi ro KTV chủ yếu đi vào các biện pháp phát hiện ra những sai sót tiềm tàng
và hạn chế tối đa rủi ro này. Từ những công việc này sẽ giúp KTV thiết kế và thực hiện
các phương pháp Kiểm toán cần thiết nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng Kiểm toán.
e) Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể

25

×