Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.09 KB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Tác giả
Lưu Thu Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
MỤC LỤC.....................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................4
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài..............................................4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài...................................................................5
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của Luận văn...................7
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................8
5. Bố cục của Luận văn.............................................................................9
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GÓP VỐN VÀ
HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HÀNH VI GĨP VỐN THÀNH LẬP CƠNG
TY................................................................................................................10
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về góp vốn và bản chất pháp lý của. .10
hành vi góp vốn thành lập cơng ty..........................................................10
1.1.1. Khái quát chung về công ty.......................................................10
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty........................................10
1.1.1.2. Phân loại công ty....................................................................13
1.1.2. Khái niệm về góp vốn và bản chất pháp lý của hành vi góp vốn
.............................................................................................................15
1.1.2.1. Khái niệm góp vốn thành lập cơng ty....................................15
1.1.2.2. Bản chất pháp lý của hành vi góp vốn thành lập cơng ty.......16
1.1.2.3. Quyền góp vốn thành lập cơng ty...........................................19


1.1.3. Các hình thức góp vốn...............................................................22
1.1.3.1. Góp vốn bằng tiền..................................................................24
1.1.3.2. Góp vốn bằng hiện vật...........................................................26
1


1.1.3.3. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất................................28
1.1.3.4. Góp vốn bằng quyền hưởng dụng..........................................30
1.1.3.5. Góp vốn bằng sản nghiệp thương mại....................................34
1.1.3.6. Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ........................................37
1.1.3.7. Góp vốn bằng tri thức.............................................................41
1.1.3.8. Góp vốn bằng cơng sức..........................................................44
1.1.4. Định giá tài sản góp vốn............................................................45
1.1.5. Xử lý vi phạm nghĩa vụ góp vốn...............................................49

2


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa, phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt sau sự
kiện gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta có
sự phát triển đáng kể. Khu vực kinh tế nhà nước đang được cải tổ mạnh mẽ để
vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường. Khu vực kinh tế tư nhân ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn, linh động và làm quen dần với cạnh tranh quốc tế. Số
lượng các công ty được thành lập ngày càng nhiều đáp ứng các nhu cầu của
xã hội, tạo ra nhiều việc làm và tham gia vào phân cơng lao động quốc tế.
Đứng trước tình hình đó, hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp đang được đặt
ra, đặc biệt là sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật Doanh nghiệp 2005.

Trong việc thành lập cơng ty, vốn góp là một vấn đề pháp lý then chốt.
Thực tế cho thấy kinh doanh bao giờ cũng gắn với vốn. Vốn là yếu tố đầu
tiên, có vai trị quyết định, có nghĩa là khơng có vốn thì khơng thể tiến hành
sản xuất kinh doanh. Một cơng ty chỉ có thể được thành lập và đi vào hoạt
3


động khi có sự đóng góp tài sản của thành viên hoặc các thành viên của nó để
tạo thành vốn của cơng ty. Việc góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp, các
mơ hình khác nhau tạo nên qui chế pháp lý khác nhau đối với người góp vốn.
Trong một chừng mực nào đó, Luật Doanh nghiệp 2005 đã có những thành
công nhất định trong việc tạo sự đa dạng các hình thức kinh doanh nhằm huy
động các nguồn vốn. Tuy nhiên, đứng trước các cơ hội và thách thức mới,
Luật Doanh nghiệp 2005 đã bộc lộ nhiều điểm hạn chế, thiếu sót cần chỉnh
sửa để một mặt tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc góp vốn thành lập
cơng ty, mặt khác tăng cường tính hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý
Nhà nước về các hình thức góp vốn vào doanh nghiệp.
Góp vốn cịn là một vấn đề pháp lý cơ bản để xác định quyền lợi của
các thành viên cơng ty. Nó khơng những đáp ứng các quyền lợi tương ứng
của
họ, mà còn tạo ra sự tin tưởng và an toàn liên quan tới đầu tư và kinh doanh.
Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của góp vốn và các hậu quả của nó
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và trong các vấn đề pháp lý, tác giả lựa
chọn “Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật
Việt Nam” làm đề tài cho Luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Góp vốn là một vấn đề kinh tế và pháp lý gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do đó nó khơng phải là một vấn đề mới đối với khoa học
4



pháp lý, cũng như khoa học kinh tế. Thế nhưng trong những hồn cảnh cụ thể,
góp vốn vẫn cần phải được nghiên cứu trong nhiều phương diện. Trên thế giới
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau về vấn đề này, nhất là trong
khoa học pháp lý. Tuy nhiên hiếm khi thấy có những nghiên cứu cụ thể cho
Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, nhất là trong một hệ thống pháp luật đang
cần hoàn thiện bởi sự bất cập và mâu thuẫn, chồng chéo một cách đáng ngại.
Có một số cơng trình tiêu biểu trên thế giới liên quan tới đề tài Luận văn như
sau: (1) Peter Fearns, Business Studies, Hodder & Stoughton, LondonSydney- Auckland, 1992; (2) Robert W. Hamilton, The Law of Corporations,
West Publishing Co., 1991; (3) Harry G. Henn & John R. Alexander,
Laws of
Corporations and Other Business Enterprises, Third Edition, St. Paul, Minn.
West Publishing Co., 1983; (4) Friedrich Kuebler, Juergen Simon, Mấy vấn
đề pháp luật kinh tế Cộng hoà Liên bang Đức, Nxb Pháp lý, 1992; (5) Francis
Lemeunier, Nguyên lý và thực hành luật thương mại, luật kinh doanh, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1993.
Tình hình nghiên cứu trong nước
Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan tới đề tài Luận
văn. Đó là các cơng trình hết sức có giá trị lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên
việc
việc gắn chặt góp vốn với vấn đề pháp lý trong giai đoạn hiện nay vẫn còn
những vấn đề pháp lý nhỏ để Luận văn có thể khai thác. Một số cơng trình
5


nghiên cứu trong nước tiêu biểu phải kể đến (nhưng không thể kể hết), bao
gồm: (1) Ngô Huy Cương, Giáo trình luật thương mại – Phần chung và
Thương nhân, Nxb. Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2013; (2) Lê Tài Triển,
Nguyễn Vạng Thọ và Nguyễn Tân, Luật thương mại Việt Nam dẫn giải,

Quyển I vàg Quyển II, Sài Gòn, 1972; (3) Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo
trình luật thương mại- Tập 1, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2007; (4) Viện
quản lý kinh tế trung ương (CIEM) và Công ti Vision & Associates, và
Tổ
chức hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), Tìm hiểu về Luật Doanh nghiệp 2005; (5)
Nguyễn Như Phát (Chủ biên), Giáo trình luật kinh tế Việt Nam, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, 1997; (6) Phạm Duy Nghĩa, Giáo trình luật kinh tế- Tập 1:
Luật doanh nghiệp, Tình huống- Phân tích- Bình luận, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội, 2006; (7) Dự án VIE/94/003, Báo cáo chuyên đề về các lĩnh
vực khung pháp luật kinh tế tại Việt Nam; (8) Bùi Ngọc Cường, Xây dựng và
hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở nước
ta, Luận án tiến sỹ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2001; (9) Nguyễn
Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung, Cơng ty- vốn, quản lý và tranh chấp theo
Luật Doanh nghiệp 2005, Nxb Tri Thức, TP. Hồ Chí Minh, 2009: (10)
Nguyễn Mạnh Bách, Các cơng ty thương mại, Nxb Tổng hợp Đồng Nai, Biên
Hịa, 2006.
Trên cơ sở kế thừa các thành tựu của các cơng trình nghiên cứu này, tác

6


giả đi sâu vào nghiên cứu vấn đề pháp lý phát sinh liên quan tới hành vi góp
vốn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
-Luận văn có mục tiêu chủ yếu là làm rõ về mặt lý luận những vấn đề
pháp lý phát sinh từ hành vi góp vốn thành lập cơng ty và kiến nghị hồn
thiện chế định pháp luật này.
-Luận văn có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

+ Nghiên cứu lý luận về góp vốn và các hậu quả pháp lý phát sinh từ

hành vi góp vốn;
+ Đánh giá pháp luật Việt Nam hiện hành về góp vốn và hậu quả pháp
lý của nó;
+ Kiến nghị hồn thiện pháp luật liên quan.
-Vì góp vốn và hậu quả của hành vi góp vốn là một lĩnh vực pháp lý
rộng. Do đó Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung nghiên cứu
cơ sở lý luận pháp luật về góp vốn thành lập cơng ty, tức là các giao dịch về
góp vốn thành lập cơng ty mà khơng nghiên cứu góp vốn vào các lĩnh vực
khác, và cũng khơng phân tích việc góp vốn thành lập công ty dưới giác độ
kinh tế, văn hóa, xã hội. Luận văn khơng đi sâu vào nghiên cứu việc thi hành
pháp luật trong lĩnh vực này mà chỉ phân tích các qui phạm hiện hành thơng
qua lý luận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu của Luận văn được xây dựng trên cơ sở
7


phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch
sử, và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Các phương pháp mà luận án sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích
quy phạm, phân tích vụ việc, và phân tích lịch sử; phương pháp tổng hợp,
thông kê, tập hợp các thông tin, số liệu và vụ việc; phương pháp điển hình
hố, mơ hình hóa các quan hệ xã hội; phương pháp hệ thống hóa các quy
phạm pháp luật; phương pháp so sánh pháp luật; và phương pháp đánh giá
thực trạng pháp luật.
Với phương pháp phân tích quy phạm, luận văn đã phân tích quy định
của pháp luật hiện hành về góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn
thành lập cơng ty, qua đó chỉ ra các khiếm khuyết, bất cập
Khi phân tích vụ việc, luận văn đã chỉ ra khiếm khuyết trong thực tiễn
áp dụng pháp luật.

Phương pháp tổng hợp được sử dụng kết hợp với phương pháp phân
tích. Cụ thể, từ những kết quả nghiên cứu bằng phân tích, Luận văn sử dụng
phương pháp tổng hợp kết hợp chúng lại với nhau để có được sự nhận thức về
vấn đề nghiên cứu một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Kết quả tổng hợp được thể
hiện chủ yếu bằng các kết luận, kiến nghị hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh được sử dụng khi so sánh với pháp luật để chỉ ra ưu
nhược điểm, sự tiến bộ hay lạc hậu… hoặc so sánh giữa pháp luật hiện hành
với các văn bản đã hết hiệu lực để chỉ ra sự thay đổi tích cực hay tụt hậu…

8


5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, nội
dung chủ yếu của Luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về góp vốn và hệ quả pháp lý của hành vi
góp vốn thành lập công ty.
Chương 2: Thực trạng pháp luật việt nam về góp vốn và hậu quả pháp lý của
hành vi góp vốn thành lập cơng ty.
Chương 3: Định hướng và kiến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về góp
vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn thành lập công

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GÓP
VỐN VÀ HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA HÀNH VI GĨP VỐN
THÀNH LẬP CƠNG TY
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về góp vốn và bản chất pháp lý của
hành vi góp vốn thành lập cơng ty
1.1.1. Khái quát chung về công ty
1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty
Công ty là loại một loại thương nhân xuất hiện trong nền kinh tế thị

trường. Theo quan niệm truyền thống, công ty được hiểu là sự liên kết của hai
hay nhiều cá nhân hoặc pháp nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm tiến hành
một hoặc một số hành vi thương mại nhất định theo mục tiêu chung đã được
lựa chọn. Như vậy công ty là một loại thương nhân chuyên tiến hành một
hoặc một số hành vi thương mại nhất định và coi các hành vi đó là nghề
nghiệp của mình. Lưu ý rằng hành vi hoặc các hành vi này được xác định
9


trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mà pháp luật Việt Nam hiện nay
gọi là ngành nghề kinh doanh. Theo PGS. TS. Ngô Huy Cương, thương nhân
là chủ thể thông thường của luật thương mại và được chia thành thương nhân
thể nhân (cá nhân kinh doanh – ví dụ như doanh nghiệp tư nhân) và thương
nhân pháp nhân (có nghĩa là các công ty). Vậy trước hết công ty là
thương nhân pháp nhân.
Thương nhân, theo PGS. TS. Ngô Huy Cương có hai yếu tố xác định:
Thứ nhất, chuyên tiến hành các hành vi thương mại; và thứ hai, lấy hành vi
thương mại làm nghề nghiệp thường xuyên của mình, mà trong đó yếu tố thứ
nhất được xem là điều kiện cần, và yếu tố thứ hai được xem là điều kiện đủ.
Từ các phân tích ở trên ta có thể hiểu: Công ty là thương nhân pháp nhân và
công ty có các đặc điểm như sau:
+Đặc điểm thứ nhất: Công ty là pháp nhân.
Cả về mặt lý luận và thực tiễn đều cho thấy công ty là một thực thể tách
biệt với thành viên của nó, có nghĩa người thành lập cơng ty có mục đích tạo
ra một thực thể tách biệt với mình, và thực thể này có khả năng hưởng quyền
và gánh vác nghĩa vụ riêng biệt so với quyền và nghĩa vụ của người thành lập
nên nó. Vì vậy cơng ty mang đầy đủ các dấu hiệu của một pháp nhân. Trong
các dấu hiệu này, có một dấu hiệu quan trọng liên hệ trực tiếp với đề tài Luận
văn là cơng ty có tài sản riêng, khác với tài sản của chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu của nó. Tài sản này trước hết được tạo lập bởi hành vi góp vốn của chủ

sở hữu hoặc các chủ sở hữu của công ty.
10


Như vậy công ty là chủ thể của pháp luật. Các mối quan hệ bên trong
cũng như bên ngoài của công ty được pháp luật điều chỉnh. Chẳng hạn pháp
luật qui định cơng ty có quyền sở hữu và sử dụng vốn đúng mục đích; phải
chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng tài sản của mình; và tự danh mình
tham gia các quan hệ pháp luật… Luật Doanh nghiệp 2014 định nghĩa về
doanh nghiệp mà trong đó có cơng ty rằng: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” (Điều 4, khoản 7). Định nghĩa này
cho thấy doanh nghiệp (hay công ty) mang dáng dấp của pháp nhân - một chủ
thể quan trọng của pháp luật.
+Đặc điểm thứ hai: Công ty là thương nhân.
Công ty là chủ thể thông thường của luật thương mại bởi như trên đã
phân tích cơng ty chun tiến hành các hành vi thương mại và lấy hành vi
thương mại là nghề nghiệp thường xun của mình. Cơng ty có nghĩa vụ đăng
ký kinh doanh, có nghĩa là đăng ký việc làm nghề thương mại của mình. Ở
đây cần lưu ý hành vi thương mại có điểm khác với hành vi dân sự. Hành vi
thương mại nói đơn giản là hành vi do thương nhân thực hiện nhằm mục đích
sinh lời. Cịn hành vi dân sự là hành vi do các chủ thể của pháp luật thực hiện
nhằm mục đích tiêu dùng. Tuy nhiên sự phân biệt này là một vấn đề khoa học
phức tạp mà khó có thể lý giải trong phạm vi của Luận văn này.
+Đặc điểm thứ ba: Việc góp vốn và sở hữu vốn của công ty bị giới hạn
bởi pháp luật.
11


Các hình thức góp vốn thành lập cơng ty và việc sở hữu vốn của công

ty luôn luôn được pháp luật quan tâm và điều tiết. Vốn ban đầu hình thành từ
sự đóng góp của thành viên hoặc các thành viên. Thơng qua việc góp vốn,
thành viên đổi lại quyền lợi trong công ty và quyền chi phối công ty. Hơn nữa
cơng ty ln có sự tác động lớn tới cộng đồng bởi khả năng cung cấp hàng
hóa hoặc dịch vụ, và khả năng huy động vốn từ bên ngoài. Pháp luật xen vào
điều tiết việc góp vốn và sở hữu vốn của công ty bởi các lý do như vậy.
1.1.1.2. Phân loại công ty
Ở các nước theo truyền thống Civil Law, người ta thường chia công ty
thành hai loại: công ty dân sự và công ty thương mại. Nguồn gốc của sự phân
chia này là việc có sự phân loại giữa luật dân sự và luật thương mại. Cách
thức phân loại này không được thể hiện rõ ở Việt Nam hiện nay. Luận văn
không đề cập tới công ty dân sự do đó khơng xuất phát nghiên cứu từ cách
phân loại này.
Căn cứ vào tính chất liên kết, chế độ chịu trách nhiệm của thành viên
công ty và ý chí của nhà làm luật, mà dưới góc độ pháp lý người ta chia cơng
ty thành hai loại hình chính là công ty đối nhân và công ty đối vốn. Trong mỗi
loại này lại được phân chia thành các hình thức cơng ty cụ thể. Tuy nhiên phải
nói rằng cách phân loại này cũng không mấy rõ ràng, gây ra nhiều tranh luận.
Mặc dù vậy nó vẫn có những điểm đáng lưu ý về mặt khoa học.
Công ty đối nhân là hình thức cơng ty mà việc thành lập dựa trên sự
liên kết chặt chẽ bởi độ tin cậy về nhân thân của các thành viên tham gia. Đặc
12


điểm cơ bản của công ty đối nhân là các thành viên liên đới chịu trách nhiệm
vô hạn về các khoản nợ của cơng ty hoặc ít nhất cũng phải có một thành viên
chịu trách nhiệm vơ hạn về các khoản nợ của công ty. Các thành viên chịu
trách nhiệm vơ hạn đều có tư cách thương nhân và phải chịu thuế thu nhập cá
nhân. Có hai loại hình cơng ty đối nhân cơ bản là công ty hợp danh và công ty
hợp vốn đơn giản. Công ty hợp danh là công ty mà tất cả các thành viên đều

phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợi của cơng ty. Cịn cơng ty
hợp vốn đơn giản có hai loại thành viên: một loại chịu trách nhiệm vô hạn; và
loại khác chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ của công ty.
Công ty đối vốn ra đời muộn hơn so với công ty đối nhân. Công ty
đối vốn khơng quan tâm tới nhân thân người góp vốn mà chỉ quan tâm tới
phần vốn góp. Có một điểm đặc biệt khác so với công ty đối nhân là ở công
ty đối vốn tất cả các thành viên của cơng ty đều có chế độ trách nhiệm hữu
hạn. Do cơ cấu thành lập công ty chỉ quan tâm tới vốn góp mà thành viên
của cơng ty đối vốn thường có số lượng lớn. Cũng do thành viên của cơng
ty đối vốn có số lượng lớn nên nó thường được pháp luật qui định chặt chẽ
hơn về quản trị và vận hành. Có hai loại cơng ty đối vốn là: công ty cổ
phần; và công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm loại có một thành viên và
loại có hai thành viên trở lên).
Công ty đối nhân và công ty đối vốn khác nhau tương đối nhiều về chế
độ pháp lý đối với vốn của công ty, nhất là hậu quả pháp lý của hành vi góp
vốn. Trong mỗi phân loại lớn đó lại có những phân loại nhỏ hơn (hình thức
13


cơng ty) có sự khác biệt ít nhiều về chế độ góp vốn và hậu quả pháp lý của
hành vi góp vốn. Tuy nhiên tựu trung lại vấn đề góp vốn và hậu quả pháp lý
của nó có những điểm chung nhất định.
1.1.2. Khái niệm về góp vốn và bản chất pháp lý của hành vi góp vốn
1.1.2.1. Khái niệm góp vốn thành lập cơng ty
Góp vốn thường được người Việt Nam hiểu là việc một người đưa hay
hùn tiền bạc hay tài sản vào một công cuộc kinh doanh nhất định và mong
nhận được lợi ích từ đó. Xét về mặt pháp lý, người góp vốn chuyển giao
quyền sở hữu tài sản của mình cho người kinh doanh (thương nhân) để đổi lại
những lợi ích từ việc góp vốn đó. Góp vốn thành lập cơng ty là việc một
người chuyển giao quyền sở hữu tài sản của mình vào cơng ty do tự mình

hoặc cùng với người khác thành lập nhằm mục tiêu kiếm lời. Tài sản góp vốn
về nguyên tắc là tất cả các loại tài sản mà theo quan niệm của pháp luật Việt
Nam hiện nay bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản (Điều 163,
Bộ luật Dân sự 2005). Tuy nhiên pháp luật có thể qui định cụ thể về tài sản
góp vốn đối với từng trường hợp cụ thể. Theo khoản 4, Điều 4 Luật Doanh
nghiệp, tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, cơng nghệ, bí
quyết kĩ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để
tạo thành vốn của cơng ty.
Việc chuyển đổi quyền sở hữu tài sản cụ thể lấy quyền lợi trong công ty
thường được qui đổi theo tỷ lệ nhất định mà người ta gọi là tỉ lệ vốn góp mà
14


chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp vào vốn điều lệ.
Lợi ích mà người góp vốn nhận được là phần vốn góp hoặc cổ phần.
Các phần vốn góp và cổ phần này khơng phải được hình thành từ thế giới vật
chất như các tài sản hữu hình (vật), cũng khơng phải là sản phẩm được hình
thành từ hoạt động sáng tạo của trí tuệ (đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ).
Phần vốn góp hiểu là kết quả của sự chuyển một phần giá trị tài sản cụ thể của
người góp vốn vào cơng ty để đổi lấy một phần giá trị khác trừu tượng hơn.
Tài sản góp vốn vào cơng ty và phần vốn góp là hai tài sản độc lập và thuộc
về hai sản nghiệp của hai chủ thể khác nhau. Phần vốn góp là tài sản thuộc
sản nghiệp của nguời góp vốn. Tài sản đem góp vốn là tài sản thuộc sản
nghiệp của cơng ty nhận tài sản góp vốn . Về mặt pháp lý, vốn của công ty là
do các thành viên, các cổ đơng đóng góp. Đối với chủ nợ của công ty, số tiền
mà các thành viên, cổ đông bỏ vào cơng ty chính là sự cam kết lâu dài cho
việc đầu tư. Trong trường hợp công ty bị phá sản, các chủ nợ cóa thể lấy nợ
trên số tài sản hình thành từ vốn góp cùng với các tài sản khác của cơng ty.
Việc góp vốn vào cơng ty bằng cách chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử

dụng đối với tài sản của mình cho cơng ty để đổi lại tư cách sở hữu chủ hoặc
đồng sở hữu chủ của cơng ty đó.
1.1.2.2. Bản chất pháp lý của hành vi góp vốn thành lập cơng ty
Từ khái niệm trên ta có thể nhận thấy bản chất pháp lý của góp vốn là
hành vi pháp lý làm chấm dứt quyền sở hữu tài sản của người góp vốn, làm
phát sinh quyền sở hữu tài sản của công ty và tạo lập ra công ty (một thực thể
15


kinh doanh) thuộc sở hữu của người góp vốn hoặc thuộc sở hữu chung của
những người góp vốn.
Cơng ty thường được xem xét trên hai phương diện: kinh tế và pháp lý.
Trên phương diện kinh tế, công ty được xem là một doanh nghiệp hay
một thực thể kinh doanh. Và trên phương diện pháp lý, công ty được xem là
hành vi pháp lý hay hành vi thương mại. Do đó phần vốn góp cũng được hiểu
theo nghĩa kinh tế và nghĩa pháp lý, có nghĩa là cần xem xét khái niệm phần
vốn góp từ phương diện kinh tế và từ phương diện pháp lý [14, tr. 21].
Nếu xét trên phương diện kinh tế, góp vốn là việc tạo ra tài sản cho
công ty nhằm đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích đã
đăng ký của cơng ty và đảm bảo quyền lợi cho các chủ nợ trong trường hợp
công ty bị phá sản. Khi tài sản được một thành viên, một cổ đơng góp vào
cơng ty, tài sản đó được chuyển dịch quyền sở hữu từ thành viên đó, cổ đơng
đó sang cơng ty. Việc dịch chuyển quyền sở hữu này có thể được thực hiện
thơng qua giao kết hợp đồng thành lập công ty của các cổ đơng, thành viên
góp vốn. Bằng hành vi góp vốn các thành viên, các cổ đông sáng lập đã tạo ra
sản nghiệp ban đầu cho công ty để đổi lại quyền lợi của mình trong cơng ty.
Quyền lợi này được xác định theo các quy định của pháp luật và điều lệ của
cơng ty. Ở khía cạnh kinh tế, việc góp vốn hay hùn vốn cũng là việc nhiều
người cùng góp nguồn lực của mình để tạo nên một nguồn lực chung lớn hơn
nhằm thực hiện ý tưởng kinh doanh. Đó chính là ý nghĩa kinh tế quan trọng

xun suốt lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty trong lịch sử. Cùng
16


với sự phát triển của các quan hệ kinh tế, việc góp vốn thành lập cơng ty có
khi chỉ đơn giản là để nhà đầu tư kiếm lời từ vốn góp của mình chứ khơng
thực sự chú trọng vào mục đích thực hiện một hoạt động kinh doanh nào cụ
thể. Góp vốn vào cơng ty cũng dễ dàng chuyển nhượng lại phần vốn góp đó
cho người khác để hưởng chênh lệch hoặc thu lại một phần vốn. Số lượng
người góp vốn được mở rộng, khả năng bán lại phần vốn dễ dàng, người góp
vốn có thể thay đổi nhanh chóng song cơng ty vẫn tồn tại, đó là sự khác biệt
lớn của công ty đối vốn so với công ty đối nhân. Một vấn đề kinh tế khác khi
các thành viên, các cổ đơng góp vốn vào cơng ty là việc thực hiện quyền quản
lý công ty để đảm bảo việc sử dụng đồng vốn của mình sẽ đem đến hiệu quả
kinh tế cao nhất. Do là công ty đối vốn điển hình nên quyền quản lý trong
cơng
ty tương ứng với tỷ lệ số vốn góp vào cơng ty thơng qua tỷ lệ vốn góp của
từng
thành viên và số lượng cổ phần nắm giữ của từng cổ đông. [14, tr. 25 - 27].
Nếu xét trên phương diện pháp lý, góp vốn là hành vi chuyển giao tài
sản để đổi lấy quyền lợi đối với cơng ty. Nói tóm lại góp vốn về bản chất
pháp lý là một hành vi pháp lý. Hành vi này là căn cứ làm chấm dứt quyền sở
hữu tài sản của người góp vốn đối với tài sản góp vốn cụ thể, đồng thời làm
phát sinh quyền sở hữu của công ty đối với tài sản góp vốn đó, và làm phát
sinh quyền sở hữu của người góp vốn đối với phần vốn góp vào cơng ty theo
tỷ lệ với các phần vốn góp khác hoặc quyền sở hữu của người góp vốn (người
17


mua cổ phần) đối với một hoặc một số cổ phần của cơng ty.

Có thể lý giải cụ thể rằng: thơng qua hành vi góp vốn, mối quan hệ
pháp lý được tạo lập. Nghĩa vụ đối ứng giữa người góp vốn thành lập công ty
và công ty khác với nghĩa vụ đối ứng giữa các bên trong quan hệ mua bán hay
cho thuê. Hành vi góp vốn đổi lấy quyền lợi cũng khác với hành vi mua bán
hay hành vi cho thuê tài sản ở chỗ khi chuyển giao quyền sở hữu tài sản hay
quyền hưởng dụng tài sản cho cơng ty, thì người góp vốn khơng nhận được
bất kể khoản tiền nào từ việc chuyển giao đó mà chỉ nhận lại được là một thứ
quyền đặc biệt đó là quyền sở hữu, quyền lợi công ty. Quyền lợi này có thể
chuyển đổi thành tiền, tuy nhiên cịn phụ thuộc vào từng hình thức cơng ty và
quy chế riêng có thể có. Quyền sở hữu cơng ty này là quyền sở hũu một phần
tài sản của công ty tương ứng với tỷ lệ góp vốn và số cổ phần mà người đó
nắm giữ. Như vậy, việc góp vốn thành lập cơng ty có nét giống với sự trao đổi
tài sản giữa hai chủ thể, trong đó người góp vốn bỏ ra tài sản và nhận lại
quyền lợi từ công ty. Đặc biệt trong cơng ty cổ phần thì các cổ phần không
phải là một vật xác định hay quyền lợi gắn với vật đó mà người sở hữu được
thừa hưởng. Cổ phần thực chất chỉ là một tờ giấy nhưng nó ghi nhận quyền tài
sản quan trọng ràng buộc giữa cổ đơng và cơng ty, đó là quyền quản lý và
quyền thu lợi từ lợi tức của công ty. Như vậy, cổ phần ln ln gắn với cơng
ty, có giá trị thay đổi theo tình hình tài chính của cơng ty và khi cơng ty
khơng cịn tồn tại thì quyền tài sản này cũng sẽ mất đi [14, tr. 27 – 28].

18


1.1.2.3. Quyền góp vốn thành lập cơng ty
Hiến pháp 2013 tuyên bố: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm” (Điều 33). Với nguyên tắc hiến
định này, có thể hiểu mọi người đều có quyền góp vốn thành lập cơng ty. Vì
vậy việc hạn chế góp vốn thành lập cơng ty chỉ có thể được thực hiện theo
những điều kiện nhất định. Hiến pháp 2013 qui định: “Quyền con người,

quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo qui định của luật trong trường hợp
cần thiết vì lý do quốc phịng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Điều 14, khoản 2). Quyền tự do kinh
doanh được xếp vào các quyền con người và quyền cơ bản của công dân. Do
vậy việc hạn chế nó phải tuân thủ các điều kiện hiến định. Luật Doanh nghiệp
2014 khẳng định: “Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngồi
có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này” (Điều 18, khoản 1).
Điều này đã cụ thể hóa nguyên tắc hiến định về tự do kinh doanh. Tuy nhiên
để bảo vệ cộng đồng trước những tác động tiêu cực của hành vi góp vốn thành
lập cơng ty và bảo vệ chính các cơng ty trước sự lạm dụng, Luật Doanh
nghiệp 2014 có những qui định hạn chế góp vốn thành lập cơng ty như sau:
“2. Tổ chức, cá nhân sau đây khơng có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng
tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
19



×