Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số Giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình CPH Doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng Cty Dệt May VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.77 KB, 73 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Lời mở đầu
Cũng giống nh các nớc xã hội chủ nghĩa trớc đây, ở nớc ta thực hiện mô hình
kế hoạch hoá tập trung, lấy việc mở rộng và phát triển khu vực kinh tế Nhà nớc bao
trùm toàn bộ nền kinh tế quốc dân làm mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng
Chủ nghĩa xã hội. Nhng thực tế cho thấy chúng ta đã không đạt đợc kết quả nh
mong muốn. Sau chủ trơng đổi mới của Đảng vào năm 1986, nền kinh tế nớc ta đã
có sự phát triển đáng kể, đời sống của ngời dân đã đợc nâng cao cả về vật chất và
tinh thần, tốc độ tăng trởng tăng, và ngày càng đi vào ổn định. Tuy nhiên bên cạnh
kết quả đã đạt đợc chúng ta còn có những khó khăn cần đợc giải quyết, trong đó
vấn đề bức bách hàng đầu hiện nay là sự hoạt động kém hiệu quả của doanh
nghiệp Nhà nớc (DNNN).
Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở
thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các Doanh nghiệp Nhà nớc đã
bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút khủng hoảng. Để đẩy nhanh quá
trình phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình
tổ chức kinh doanh, cũng nh để đổi mới hệ thống DNNN, Chính phủ đã đề ra
nhiều phơng hớng giải pháp cổ phần hoá một bộ phận DNNN. Đây là giải pháp có
tính chiến lợc quan trọng và cần thiết nhằm thu hút thêm vốn đầu t cho sản xuất,
giải quyết các vấn đề về sở hữu và việc làm trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
Cho dến thời điểm này, quá trình cổ phần hoá đã đi đợc một chặng đờng dài,
đạt đợc một số thành công nhất định. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã nảy
sinh nhiều vớng mắc khó khăn cản trở, do đó kết quả đạt đựoc so với kế hoạch đặt
ra còn rất thấp.
Là sinh viên thực tập tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam, nơi đã và đang
xúc tiến chủ trơng cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc, tôi chọn đề tài Một số
giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Tổng công ty Dệt May Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Đề tài này
sẽ đi vào nghiên cứu quá trình thực hiện cổ phần hoá tại Tổng công ty, nêu lên
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
1


Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
những vấn đề vớng mắc nảy sinh, và qua đó đa ra một số ý kiến về giải pháp góp
phần tháo gỡ những vớng mắc đó.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chơng:
ChơngI: Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hoá Doanh nghiệp
Nhà nớc
Chơng II: Thực trạng quá trình cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc tại
Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần
hoá Doanh nghiệp Nhà nớc trong Tổng công ty Dệt May Việt Nam
Chơng I
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Những vấn đề lý luận chung về cổ phần hoá
DOANH NGHIệP Nhà nớc
I. Thực chất của cổ phần hoá DNNN
1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần - loại hình công ty phổ biến trong
sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở những nớc có nền kinh tế thị tr-
ờng không phân biệt ý thức và chế độ chính trị. Có thể nói công ty cổ phần là
doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm trong
phạm vi phần vốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
Công ty cổ phần ra đời không nằm trong ý muốn chủ quan của bất cứ lực lợng
nào, mà là quá trình kinh tế khách quan bởi vì: Quá trình xã hội hoá t bản, tăng c-
ờng tích tụ tập trung t bản ngày càng cao, và diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với
sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh của chủ nghĩa
t bản. Từ đó công ty cổ phần trở thành mô hình tổ chức sản xuất phổ biến ở hầu hết
các nớc trên thế giới và có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế, góp

phần hoàn thiện cơ chế thị trờng.
Tại điều 51 chơng IV của luật doanh nghiệp mới đợc Quốc hội nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12/6/1999. Ngày
01/7/1999 Chủ tịch nớc đã ký lệnh số 05/ L-CTN công bố luật doanh nghiệp và
luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2000, công ty cổ phần đợc định nghĩa nh sau:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó:
a a. Vốn điều lệ đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
b. Cổ đông là ngời nắm giữ cổ phần trong doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
c. Cổ đông có quyền tự do chuyển nhợng cổ phần của mình cho ngời khác, trừ
trờng hợp quy định tại khoản 3 điều 55 và khoản 1 điều 58 của luật này.
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
d. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là 3 và không
hạn chế tối đa.
2. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo
quy định của pháp luật về thị trờng chứng khoán
3. Công ty cổ phần có t cách pháp nhân kể từ ngày đợc cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
Tóm lại công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan, do đòi hỏi của nền
kinh tế thị trờng. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cho thấy
chế độ tín dụng ngân hàng là đòn bẩy cho quá trình xã hội hoá sở hữu và tạo điều
kiện ra đời công ty cổ phần. Công ty cổ phần đã đóng vai trò lịch sử hết sức to lớn
trong sự phát triển của nền kinh tế thị trờng:
+ Công ty cổ phần là sản phẩm xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ
tập trung t bản, công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh quá trình này về tốc
độ và quy mô, và làm xuất hiện xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không thể nào
thiết lâp đợc.

+ Công ty cổ phần là kết quả của sự vận động tách biệt hai mặt của sở hữu
thể hiện ở mối quan hệ sở hữu và quyền kinh doanh, nó cho phép mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh nhanh chóng mà không bị giới hạn bởi tích luỹ của từng t bản
riêng biệt, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất và để đáp ứng
kịp thời các nhu cầu phát triển của nó, hệ thống ngân hàng, thị trờng chứng khoán
và Nhà nớc trở thành bộ máy kinh tế hoạt động và thực hiện các chức năng quản
lý mà lâu nay vẫn nằm trong tay các nhà t bản cá biệt.
+ Công ty cổ phần ngoài ra còn có vai trò trong việc giảm bớt tổn thất khi bị
phá sản, mở rộng sự tham gia của các cổ đông, đặc biệt là ngời lao động...
Với những đặc điểm trên cho phép chúng ta khẳng định xu hớng phát triển
của loại hình công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Điều này là cơ
sở cần thiết để xác lập việc tổ chức xây dựng các luận cứ khoa học nhằm phân
tích và thực hiện việc chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần.
2.Thực chất của cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nớc
Về vấn đề này, hiện nay có hai ý kiến khác nhau:
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
A+ ý kiến thứ nhất cho rằng : Thực chất của cổ phần hoá là t nhân hoá
+ ý kiến thứ hai cho rằng đó là: Quá trình xã hội hoá DNNN
* Về ý kiến thứ nhất: Phải chăng cổ phần hoá là t nhân hoá
Cổ phần hoá đã đợc nhiều nớc trên thế giới tiến hành, nhng hầu hết quá trình
cổ phần hoá ở những nớc này đều xuất phát từ đờng lối kinh tế xã hội của mỗi n-
ớc, và chủ yếu do các nguyên nhân sau:
- Do thay đổi chế độ chính trị xã hội (nh các nớc xã hội chủ nghĩa ở Đông
âu trớc đây) dẫn đến sự thay đổi chế độ sở hữu về t liệu sản xuất từ công hữu
sang chế độ t hữu, vì thế thực chất của việc cổ phần hoá các DNNN là một bộ
phận của chủ trơng t nhân hoá về nền kinh tế.
- Do doanh nghiệp công (DNNN) vì sở hữu công cộng nên khó quản lý và
hiệu quả kinh tế thấp nên thực hiện chủ trơng t nhân hoá (nh Anh, Pháp )

- Để thu hút thêm vốn đầu t, tranh thủ công nghệ và phơng pháp quản lý
tiên tiến từ các nguồn trong và ngoài nớc, để xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển
sản xuất nâng cao chất lợng, tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng
Chính vì vậy, các học giả nớc ngoài khi xem xét vấn đề cổ phần hoá DNNN
đều đặt nó trong một quá trình rộng lớn hơn đó là quá trình t nhân hoá.
Có hai cách hiểu về t nhân hoá: T nhân hoá theo nghĩa rộng và t nhân hoá
theo nghĩa hẹp. Liên hiệp quốc có đa ra định nghĩa về t nhân hoá theo nghĩa rộng:
T nhân hoá là sự biến đổi tơng quan giữa Nhà nớc và thị trờng trong đời sống kinh
tế của một nớc theo hớng u tiên thị trờng. Theo cách hiểu này toàn bộ những
chính sách, luật lệ, thể chế nhằm khuyến khích, mở rộng và phát triển, khu vực
kinh tế t nhân hay các thành phần kinh tế quốc doanh, giảm bớt sự can thiệp trực
tiếp của Nhà nớc vào các hoạt động kinh doanh của các cơ sở, đơn vị kinh tế giành
cho thị trờng vai trò điều tiết đáng kể...đều có thể coi là các biện pháp t nhân hoá.
Còn t nhân hoá theo nghĩa hẹp thờng để chỉ quá trình giảm bớt quyền sở hữu
Nhà nớc hoặc tự kiểm soát của Chính phủ đối với xí nghiệp. Việc đó có thể thông
qua nhiều biện pháp và phơng hớng khác nhau nhng phổ biến nhất vẫn là biện
pháp cổ phần hoá.
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
ở nớc ta, chủ trơng cổ phần hoá một số DNNN lại xuất phát từ đờng lối kinh
tế và đặc điểm kinh tế xã hội của nớc ta trong giai đoạn hiện nay: Xây dựng nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta đang bố trí lại cơ cấu kinh
tế và chuyển đổi cơ chế quản lý cho phù hợp với đờng lối ấy. Đó là sự chuyển h-
ớng chiến lợc kinh tế xã hội của nớc ta, đó cũng là đặc điểm lớn nhất chi phối
quyết định mục đích, nội dung và phơng thức cổ phần hoá DNNN. Vì vậy thực
chất cổ phần hoá ở nớc ta là nhằm cơ cấu lại DNNN cho hợp lý và hiệu quả, còn
việc chuyển đổi sở hữu của Nhà nớc thành sở hữu của các cổ đông trong công ty
cổ phần chỉ là một trong những phơng tiện quan trọng để thực hiện mục đích trên.

Với sự phân tích trên có thể thấy sự khác nhau cơ bản giữa cổ phần hoá ở nớc
ta và qua trình t nhân hoá của các nớc trên thế giới nh sau :
+ Thực chất của t nhân hoá DNNN là bán một phần hay toàn bộ t liệu sản
xuất (tài sản) thuộc sở hữu toàn dân cho t nhân .
Còn cổ phần hoá ở nớc ta là việc Nhà nớc bán một phần hay toàn bộ giá trị t
liệu sản xuất (tài sản) trong một số doanh nghiệp cho các tổ chức t nhân (cổ đông
gồm các thành phần : Quốc doanh + tập thể; quốc doanh + t nhân; tập thể + t nhân;
quốc doanh + tập thể + t nhân) tức là chuyển từ sở hữu toàn dân sang sở hữu nhiều
chủ, thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, gọi là sở hữu hỗn hợp, chứ không
thuần tuý là t nhân hoá
+ Ngoài sự khác nhau căn bản nêu trên chúng ta còn thấy rằng cổ phần hoá
có đặc điểm là việc bán những DNNN nào và bán ở mức độ nào cho t nhân (Tỷ
trọng cổ phiếu phát ra) là do Nhà nớc quyết định nên cũng không sợ rằng chủ tr-
ơng cổ phần hoá rốt cuộc chính là t nhân hoá toàn bộ nền kinh tế Nhà nớc làm mất
định hớng xã hội chủ nghĩa.
+ Hơn nữa mục đích của t nhân hoá là tăng cờng khu vực kinh tế t nhân, còn
cổ phần hoá ở nớc ta nhằm mục tiêu bố trí lại cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi cơ
cấu quản lý cho phù hợp với đờng lối xây dựng nền kinh tế mà Đảng và Nhà nớc ta
đã đề ra
* Về ý kiến thứ hai :
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Chúng ta vẫn hiểu xã hội hoá t liệu sản xuất thực chất là công hữu hoá t liệu
sản xuất dới hai hình thức: Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thẻ. Còn cổ phần hoá
DNNN là việc chuyển tài sản từ một chủ sở hữu sang nhiều chủ sở hữu, nhng
không phải là xã hội hoá t liệu sản xuất bởi vì:
+ Trong công ty cổ phần sẽ hình thành sở hữu hỗn hợp, nghĩa là đồng sở
hữu chứ không xuất hiện khái niệm tập thể sở hữu
+ Đối với DNNN, chỉ có Nhà nớc là chủ sở hữu duy nhất đây là hình thức

xã hội hoá cao nhất. Nhng khi thực hiện cổ phần hoá thì thực chất Nhà nớc nhờng
toàn bộ hoặc một phần quyền sở hữu của mình cho nhiều chủ sở hữu bỏ vốn cùng
sở hữu. Do vậy chúng ta có thể khẳng định cổ phần hoá và xã hội hoá DNNN
không phải là hai phạm trù đồng nhất.
Tóm lại: Cổ phần hoá DNNN ở nớc ta về thực chất là chuyển từ hình thức
kinh doanh một chủ với sở hữu Nhà nớc sang hình thức công ty cổ phần với nhiều
chủ sở hữu (sở hữu của các cổ đông) nhằm cơ cấu lại DNNN cho hợp lý và hiệu
quả, thơng mại hoá mọi hoạt động của doanh nghiệp (chứ không phải theo mệnh
lệnh hành chính, cắt bỏ sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc vào hoạt động của
doanh nghiệp), luật pháp hoá tổ chức quản lý (theo luật công ty) trên cơ sở đó
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
II.Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN
b 1. Vai trò và trực trạng hoạt động của DNNN hiện nay
DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu t vốn thành lập và tổ chức quản lý,
hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội do Nhà nớc giao, nó đợc coi là tổ chức kinh tế độc lập có t cách pháp
nhân đợc tự chủ, song toàn bộ vốn đầu t ban đầu do Nhà nớc quyết định và chính
phủ là chủ sở hữu.
Khu vực kinh tế Nhà nớc đóng vai trò là lực lợng chiến lợc nắm giữ những
khâu thiết yếu, an toàn cho ổn định xã hội và luôn sẵn có lực lợng bổ sung vào
những ngành những chơng trình dự án mà nhu cầu xã hội đang đòi hỏi nhng số
vốn lớn, vòng quay chậm, hệ số rủi ro cao, tỷ suất lợi nhuận thấp nên các thành
phần kinh tế khác không đủ sức hoặc không muốn đầu t. Tính chủ đạo của
DNNN xuất phát từ vị trí chiến lợc có khả năng chi phối đến môi trờng kinh tế xã
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
hội, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác chứ không nhất thiết phải kinh doanh có
lợi nhuận cao hơn, DNNN không chỉ đóng vai trò định hớng mà còn phải chi phối
đợc các chính sách xã hội, tạo ra sự công bằng và tiến bộ, kiềm chế đợc khuynh h-

ớng độc quyền và tự phát của kinh tế thị trờng.
ở nớc ta, khu vực kinh tế Nhà nớc cũng đợc phát triển một cách nhanh
chóng, rộng khắp trong tất cả các lĩnh vực cơ bản với tỷ trọng tuyệt đối trong nền
kinh tế, bất kể hiệu quả tích cực mà nó mang lại. Và sau chính sách đổi mới (năm
1986), nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các DNNN (khu vực
xơng sống của nền kinh tế) đã biểu hiện nhiều nhợc điểm, kém hiệu quả, thậm chí
có nhiều doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, điều đó biểu hiện ở 3 yếu tố chính
sau:
-Về vốn hoạt động và phát triển: Các doanh nghiệp luôn trong tình trạng
thiếu vốn, dẫn đến phải ngừng sản xuất. Trong khi đó hiệu quả sử dụng đồng vốn
thấp, nguy cơ thất thoát vốn gia tăng, số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ tăng nhanh
trong vòng vài năm trở lại đây. Hiện nay, phần lớn các DNNN ở nớc ta có quy mô
nhỏ và hoạt động kém hiệu quả. Theo số liệu thống kê của Bộ tài chính, tổng số
vốn của Nhà nớc là 70.184 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 11,6 tỷ đồng
tơng đơng với một doanh nghiệp loại nhỏ tại Thái lan,... Đến nay vẫn còn 50 %
DNNN có số vốn dới 1 tỷ đồng, trong đó có tới gần một nửa số doanh nghiệp có
vốn dới 500 triệu đồng. Các doanh nghiệp có vốn từ 100 tỷ đồng trở lên chỉ chiếm
1,5 % tổng số doanh nghiệp. Vốn thực tế hoạt động của DNNN chỉ bằng 80% vốn
hiện có do kinh doanh thua lỗ, công nợ khó đòi, tài sản mất mát kém phẩm chất
cha đợc xử lý. Riêng vốn lu động có 14.239 tỷ đồng và chỉ có 50% huy động vào
kinh doanh, còn 50% nằm lại ở thua lỗ, công nợ khó đòi. Các DNNN do quy mô
nhỏ, vốn ít không có khả năng đầu t thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất kinh
doanh nên yếu sức cạnh tranh trên thị trờng.
- Công nghệ lạc hậu, hệ thống máy móc thiết bị cũ nát cha đợc thay thế.
Trình độ công nghệ máy móc của các DNNN ở Việt Nam thấp xa so với các nớc
trên thế giới (từ 2 đến 3 thế hệ, cá biệt có công nghệ lạc hậu đến 5-6 thế hệ). Do
đợc hình thành nhờ vào các nguồn viện trợ của nhiều nớc khác nhau nên đại bộ
phận các DNNN áp dụng những loại công nghệ kỹ thuật khác nhau, điều này dẫn
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
8

Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
đến tính đồng bộ thấp, hiệu suất sử dụng trang thiết bị không cao chỉ đạt khoảng
50 đến 60%.
-Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn thấp không theo kịp sự phát
triển của nền kinh tế đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Và đi cùng
với nó là một đội ngũ lao động đông đảo về số lợng nhng bất cập về chất lợng.
Cơ chế thực hiện sở hữu toàn dân trong các DNNN cha rõ ràng. Ngời đại
diện chủ sở hữu của DNNN cha đợc xác định cụ thể do đó dẫn đến tình trạng vô
chủ hoặc quá nhiều chủ trong các DNNN. Do không có sự phân biệt đầy đủ quyền
sở hữu trong các DNNN và quyền quản lý kinh doanh của giám đốc và tập thể ng-
ời lao động nên tài sản của Doanh nghiệp không đợc sử dụng có hiệu quả. Ngời
lao động cha thực sự gắn bó làm việc hết mình vì doanh nghiệp. Một số nhà quản
lý Nhà nớc cũng nh quản lý doanh nghiệp lợi dụng chức quyền bòn rút tài sản của
Nhà nớc làm giàu cho cá nhân.
Nh vậy, việc cải tổ hệ thống DNNN tại thời điểm hiện nay là hết sức cần
thiết, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và cũng là để tạo sự
bình đẳng hơn nữa trong kinh doanh với các thành phần kinh tế khác. Song dù sao
đi chăng nữa thì tính chủ đạo của nền kinh tế vẫn không giảm sút, vì nó vẫn chiếm
giữ các ngành nghề mũi nhọn, then chốt của nền kinh tế, có khả năng chi phối
môi trờng kinh tế và môi trờng xã hội để đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế.
2. Sự cần thiết phải cổ phần hoá DNNN
Từ thực trạng hoạt động của DNNN đòi hỏi chúng ta phải có giải pháp để cải
cách, lựa chọn để giải quyết đựơc 3 yếu tố cấu thành một thực thể kinh tế đó là :
vốn - công nghệ- quản lý. Trớc tình hình đó Hội đồng bộ trởng (nay là Thủ tớng
Chính phủ) đã ra quyết định 388/ HĐBT với mục đích sắp xếp lại các DNNN. Tuy
nhiên có thể thấy đó chỉ là giải pháp mang tính tình thế, cha triệt để. Tính tình thế
thể hiện qua giải pháp là giải thể và sát nhập các DNNN thua lỗ kéo dài. Nhng các
DNNN sau khi sát nhập chỉ là phép cộng đơn thuần về vốn lao động, còn trình độ
quản lý, công nghệ hầu nh không có gì thay đổi, đồng thời hình thức sát nhập của
doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ vào các doanh nghiệp khác gây gánh nặng và tình

Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
trạng ỷ lại... Nh vậy cổ phần hoá DNNN là một giải pháp hết sức cần thiết để đạt
đợc 3 yếu tố trên.
* Truớc hết cổ phần hoá góp phần giải quyết những khó khăn về vốn,
nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của khu vực DNNN.
Hiện nay nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, đảm bảo cho sự tồn
tại của chính bản thân doanh nghiệp và cho sự phát triển của nền kinh tế. Nhng lấy
ở đâu ra? Nhà nớc (ngân sách + ngân hàng) không thể và không nên tiếp tục cấp
vốn cho khu vực làm ăn kém hiệu quả. Dân chúng sẽ không bao giờ cho DNNN
vay vốn nếu DNNN không đợc cải tổ và có phơng án làm ăn tốt, có sức thuyết
phục. Còn nớc ngoài thì không bao giờ cho DNNN vay nếu giữ nguyên trạng.
Trong khi đó tiềm lực vốn trong dân và trong các tổ chức kinh tế xã hội là rất
lớn lại cha đợc tận dụng khai thác và sử dụng có hiệu quả cho sản xuất (theo kết
quả điều tra mức sống gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu t, Tổng cục thống kê thì
44% tiền để dành của dân chúng dùng để mua vàng và ngoại tệ, 20% mua nhà đất
và cải thiện điều kiện sinh hoạt, chỉ có 17% gửi tiết kiệm, phần lớn là tiết kiệm
ngắn hạn. Hơn nữa thị trờng vốn của Việt Nam còn phát triển chậm nên nguồn vốn
duy nhất mà DNNN có thể khai thác đợc hiện nay là nguồn tín dụng. Tuy nhiên
nguồn vốn này còn hạn chế. Việc cổ phần hoá các DNNN tạo điều kiện bán cổ
phần, thu hút đầu t của nhiều thành phần kinh tế, mở cửa cho việc đa đạng hoá sở
hữu. Công ty cổ phần có thể thu hút các nguồn vốn ở các quy mô rất lớn của các
ngân hàng đến các nguồn vốn nhỏ bé của các tầng lớp dân c, đầu t dài hạn gắn
trách nhiệm của ngời sở hữu với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty (trong phạm vi của vốn góp). Và điều quan trọng đó là hoạt động dới hình thức
công ty cổ phần, các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ hoạt động, kết quả hoạt động
gắn liền với tiền vốn của bản thân những ngời lãnh đạo và ngời lao động trong
doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh thực sự gắn kết với thị trờng, lấy thị trờng là th-
ớc đo đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Xuất phát từ yêu cầu đó

doanh nghiệp đều coi trọng vấn đề sử dụng vốn đầu t, luôn cân nhắc tỷ suất lợi
nhuận trên vốn thu đợc để thực hiện hay không thực hiện một hoạt động kinh
doanh. Với việc huy động đợc một lợng vốn, hiệu quả hoạt động kinh doanh không
ngừng nâng cao thì việc đổi mới nhng công nghệ lạc hậu là việc làm đơng nhiên .
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
* Cổ phần hoá DNNN tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện quyền
làm chủ thực sự của mình đối với doanh nghiệp.
Trong công ty cổ phần quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao động gắn bó
chặt chẽ với nhau, bởi mỗi ngời lao động trong xí nghiệp bằng vốn tự có của mình,
quỹ phúc lợi của doanh nghiệp đợc phân bổ... đều có thể tham gia mua cổ phiếu tại
công ty. Họ cống hiến cho doanh nghiệp cũng chính vì lợi ích của họ. Điều này
xoá bỏ đợc t tởng ỷ lại vào Nhà nớc kích thích mọi ngời phát huy hết khả năng,
hăng say lao động.
Hơn nữa với việc góp vốn này, ngời lao động từ công nhân trực tiếp sản xuất
đến Giám đốc doanh nghiệp đều trở thành ngời chủ thực sự đồng vốn của mình và
đợc tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động của doanh nghiệp với quyết tâm
và ý chí chung là gặt hái đợc hiệu quả cao nhất, tốt nhất.
* Cổ phần hoá còn có tác động tích cực đến việc cải tiến quản lý hiệu quả
hơn
Cổ phần hoá các DNNN hình thành các công ty cổ phần cũng có nghĩa là xác
định vai trò làm chủ thực sự của doanh nghiệp, cụ thể là Hội đồng quản trị, thay
mặt và chịu trách nhiệm về hiệu quả của đồng vốn, hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh với tất cả các cổ đông góp vốn. Hội đồng quản trị, là ông chủ thực sự
thay mặt cho các cổ đông chứ không phải ai khác, và hoạt động tích cực, không
ngừng sáng tạo cải tiến kỹ thuật, phơng pháp công nghệ và cả thủ thuật, biện pháp
kinh doanh có hiệu quả nhất. Đây cũng là biện pháp hạn chế các chỉ đạo vốn có
của một DNNN. Đồng thời cũng là điều kiện thuận lợi cho việc tách rời chức năng
quản lý sản xuất kinh doanh và chức năng quản lý Nhà nớc đối với các đơn vị kinh

tế, tạo thế chủ động cho ngời bỏ vốn đầu t, củng cố động lực cạnh tranh của nền
kinh tế.
* Bên cạnh đó cổ phần hoá các DNNN còn tạo điều kiện thuận lợi để cơ
cấu lại nền kinh tế.
Với việc cổ phần hoá các DNNN, mở rộng đa dạng hoá sở hữu, sẽ có thêm
điều kiện mới cho việc cơ cấu lại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Từ đó
cũng có cơ sở kế hoạch hoá lại nền kinh tế dựa trên hai vế hết sức quan trọng là:
Động lực sở hữu của nhiều thành phần kinh tế và việc phân công lao động toàn xã
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
hội theo các tác động của thị trờng cạnh tranh, đây cũng là cơ sở để điều chỉnh và
đổi mới quan điểm lãnh đạo, quản lý của Nhà nớc, xác định vai trò chủ đạo của
khu vực kinh tế quốc doanh trên, mũi nhọn chiến lợc, ngành chủ lực để thực hiện
vai trò điều tiết ngăn chặn khủng hoảng kinh tế hơn là bao sân quá rộng rãi nhiều
lĩnh vực ngành nghề, đầu t vốn, đa đến nhiều bấp bênh lỗ lãi. Đây chính là quá
trình cân bằng lại giữa sự can thiệp của Nhà nớc và sự điều tiết của thị trờng nhằm
tận dụng những u điểm của cơ chế thị trờng.
Việc cổ phần hoá các DNNN chính là nhằm chuyển giao các ngành nghề,
các lĩnh vực kinh doanh mà các thành phần kinh tế khác làm hiệu quả hơn nếu giữ
nó trong khu vực Nhà nớc. Cổ phần hoá sẽ cởi bỏ gánh nặng cho ngân sách Nhà n-
ớc, tạo dựng và củng cố nguồn lực của Nhà nớc do việc nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, cho phép nguồn thu của các doanh nghiệp đ-
ợc củng cố và gia tăng. Hơn nữa Nhà nớc còn thu đợc lợi ích từ phần vốn đầu t của
mình vào doanh nghiệp, từ đó cho phép Nhà nớc đầu t và phát triển, nâng cấp các
lĩnh vực xã hội, cũng nh nguồn lực để phát triển kinh tế. Thực hiện cổ phần hoá
DNNN giúp cho việc giảm nhanh số lợng DNNN vốn kém hiệu quả, tăng cờng khu
vực kinh tế t bản Nhà nớc, thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá - hiên đại hoá đất
nớc, để đi lên chủ nghĩa xã hội. Đồng thời nó cũng là tiền đề và triển vọng cho việc
hình thành các tập đoàn đa quốc gia trong nền kinh tế thế giới hiện nay.

Ngoài ra cổ phần hoá DNNN còn tạo ra môi trờng vừa cạnh tranh vừa tập hợp
theo xu hớng hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hay đa ngành có
thế mạnh về thị trờng, về vốn với mục đích ngày càng thu đợc lợi nhuận cao. Đồng
thời nó tạo một thói quen đầu t mới trong nhân dân đó là đầu t tài chính hơn là giữ
tiền hoặc gửi tiết kiệm.
Với việc phát triển của công ty cổ phần, tất cả mọi ngời đều có thể trở thành
các nhà đầu t thông qua việc mua cổ phiếu của các công ty cổ phần. Và ngời đầu t
có thể tự do lựa chọn công ty đầu t làm sao có lợi nhất, khi công ty làm ăn có lãi và
ngày càng phát triển thì cổ tức mà họ nhận đợc có thể cao hơn rất nhiều so với lãi
suất tiết kiệm, hơn nữa họ có quyền chuyển các cổ phiếu thành tiền mà không cần
phải chờ đến thời hạn thanh toán.
III. Các hình thức và quy trình tiến hành cổ phần hoá
DNNN
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
1. Các hình thức cổ phần hoá
Việc tiến hành cổ phần hoá ở nớc ta đợc tiến hành theo 4 phơng thức chính
nh sau
+ Giữ nguyên giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp, phát hành
cổ phiếu để thu hút thêm vốn, phát triển doanh nghiệp. Đây là phơng án hay đang
đợc khuyến khích áp dụng, nhất là đối với nhng doanh nghiệp kinh doanh tơng đối
hiệu quả
+ Bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp. Phơng
thức này áp dụng khá phổ biến ở các DNNN.
+ Tách một công đoạn, bộ phận, dây chuyền sản xuất trong doanh nghiệp để
tiến hành cổ phần hoá trớc, rồi tiến hành cổ phần hoá dần những bộ phận còn lại.
Phơng thức này có u điểm là các doanh nghiệp tập dợt, làm quen với yêu cầu quản
lý của một doanh nghiệp cổ phần hoá trớc khi tiến hành cổ phần hoá toàn bộ doanh
nghiệp.

+ Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp để chuyển
thành công ty cổ phần. Đây là hình thức mới đợc đa ra trong nghị định 44/ CP
2. Quy trình tiến hành cổ phần hoá DNNN
Trong giai đoạn trớc, do cha có quy định cụ thể về quy trình cổ phần hoá
DNNN nên việc tiến hành cổ phần hoá đợc thực hiện bởi rất nhiều cơ quan khác
nhau với nhiều thủ tục phức tạp. Quá trình cổ phần hoá trớc đây mất rất nhiều thời
gian, có trờng hợp kéo dài từ năm này qua năm khác, gây lãng phí tiền của Nhà n-
ớc, mất ổn định trong sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng gây tâm lý
của cán bộ công nhân e ngại không muốn cổ phần hoá.
Để khắc phục những thiếu sót trên, ngày 13/ 8/1996, Thủ tớng Chính phủ đã
ký quyết định số 548/TTg về việc thành lập các ban chỉ đạo cổ phần hoá DNNN.
Ban chỉ đạo Trung ơng cổ phần hoá có các nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản
sau: tham gia chỉ đạo cổ phần hóa ở các doanh nghiệp có vốn Nhà nớc trên 1 tỷ
đồng và ở các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty thành lập theo quyết định
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
số 91/ TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng Chính phủ (gọi tắt là Tổng công ty 91).
Ban chỉ đạo cổ phần hoá Trung ơng cổ phần hoá còn có nhiệm vụ hớng dẫn các
Bộ và địa phơng thực hiện cổ phần hoá ở các doanh nghiệp đã đợc phân cấp; trình
Thủ tớng chính phủ phê duyệt các phơng án cổ phần hoá đối với những doanh
nghiệp có vốn Nhà nớc trên 10 tỷ đồng, hớng dẫn các chủ trơng, chính sách của
Đảng và Chính phủ về cổ phần hoá, ban hành quy trình cổ phần hoá. Ngoài ra ban
chỉ đạo Trung ơng cổ phần hoá còn có quyền đình chỉ các Bộ, địa phơng thực hiện
cổ phần hoá không đúng với chỉ đạo của Chính phủ; kiểm tra công tác cổ phần hoá
ở các Bộ, địa phơng và doanh nghiệp.
Để thực hiện nhệm vụ đợc giao, Chính phủ đã ban hành công văn số 3395/
VPCP-ĐMDN ngày 29/8/1998 hớng dẫn quy trình chuyển đổi DNNN thành công
ty cổ phần. Quy trình này đợc thực hiện qua 4 bớc sau :
Bớc 1 : Chuẩn bị cổ phần hoá

Các DNNN trong danh sách cổ phần, thành lập ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp và chuẩn bị các điều kiện để tiến hành cổ phần hoá
Bớc hai : Xây dựng phơng án cổ phần hoá
Ban đổi mới quản lý tại doanh nghiệp tổ chức kiểm kê và phân loại tài sản,
vật t, tiền vốn, công nợ của doanh nghiệp, phối hợp với các cơ quan quản lý vốn,
giải quyết những vấn đề vớng mắc về tài chính và dự kiến giá trị thực tế của doanh
nghiệp.
Bớc 3 : Phê duyệt và triển khai công tác thực hiện cổ phần hoá
Thủ tớng Chính phủ các bộ, UBNN tỉnh duyệt phơng án và quyết định
chuyển DNNN thành công ty cổ phần tuỳ theo giá trị của doanh nghiệp. Ban đổi
mới tại doanh nghiệp thực hiện những công việc nh: mở sổ đăng ký mua cổ phiếu
của các cổ đông, đăng ký mua tờ cổ phiếu tại kho bạc Nhà nớc.
Bớc 4 :Ra mắt công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh.
Giám đốc, kế toán trởng doanh nghiệp với sự chứng kiến của ban đổi mới
quản lý tại doanh nghiệp và đại diện cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nớc bàn
giao cho Hội đồng quản trị của công ty cổ phần. Danh sách lao động, tiền vốn tài
sản, và toàn bộ hồ sơ tài liệu, sổ sách của doanh nghiệp đăng ký với sở Kế hoạch
và đầu t Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Hồ sơ đăng ký kinh doanh nh quy định tại điều 19 NĐ 44/NĐ-CP/ 1998 ngày 29/
6/1998 của Chính phủ.
IV. Chủ trơng cổ phần hoá của Đảng và Nhà nớc ta
Chính phủ đã chủ trơng cổ phần hoá DNNN từ năm 1987, tại điều 22 của QĐ
217/ HĐBT ngày 14/11/1987 đã ghi: Bộ tài chính nghiên cứu cho làm thử việc
mua bán cổ phần ở một vài xí nghiệp quốc doanh và báo cáo kết quả lên Hội đồng
Bộ trởng vào cuối năm 1988. Đó là một chủ trơng đúng đắn nhng có lẽ hơi sớm so
với điều kiện cụ thể lúc đó. Do đó chủ trơng này đã đi vào quên lãng. Và chủ trơng
cổ phần hoá đợc nêu tại nghị quyết hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ơng

khoá VII (tháng 11/ 1991), Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện
thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chỉ đạo chặt
chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp
Nghị quyết hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1 năm
1994) đã khẳng định mục đích của cổ phần hoá là thu hút thêm vốn, tạo nên động
lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy DNNN làm ăn có hiệu quả, cần thực hiện hình
thức cổ phần hoá có mức độ thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, trong đó Nhà nớc chiếm cổ phần chi phối.
Ngoài ra vấn đề cổ phần hoá các DNNN cũng đợc đề cập đến trong nghị
quyết của bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo của DNNN
(số 10 NQ- TƯ ngày 17/3/1995). Thông báo số 63 TB/TƯ của bộ chính trị về kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (1996- 2000) ngày 12/9/1997
Mới đây nhất, Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7 (tháng 7/
1996) đã một lần nữa khẳng định Triển khai tích cực và vững chắc việc cổ phần
hoá DNNN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, làm cho tài sản của Nhà nớc ngày càng tăng lên.
Thực hiện nghị quyết của Đảng và Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều
văn bản để triển khai việc cổ phần hoá của DNNN nh:
* Ch ơng trình cổ phần hoá thí điểm
+ Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (nay
là Thủ tớng chính phủ) về việc tiếp tục thí điểm một số DNNN thành công ty cổ
phần.
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
+ Quyết định số 203/CTC ngày 8/6/1992 chọn 7 DNNN do Chính phủ chỉ đạo
thí điểm. Quyết định này còn giao nhiệm vụ cho mỗi Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ơng chọn từ 1 đến 2 doanh nghiệp thí điểm chuyển
sang công ty cổ phần.
+Chỉ thị số 84/ TTg ngày 4/3/1993 của thủ tớng chính phủ về việc xúc tiến

thực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá các hình thức
sở hữu với các DNNN
* Ch ơng trình cổ phần hoá mở rộng
+ Nghị định số 28/CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển một số
DNNN thành công ty cổ phần
+ Thông t 50 TC/ TCDN ngày 30 /8/1996 của Bộ tài chính về hớng dẫn các
vấn đề về tài chính, về việc bán và phát hành cổ phiếu khi chuyển DNNN thành
công ty cổ phần theo nghị định 28/CP
+ Quyết định số 01/CPH ngày 9/6/1996 của Bộ trởng, trởng ban cổ phần hoá
Trung ơng về Các thủ tục để chuyển DNNN thành công ty cổ phần
+ Nghị định số 25/CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ về sửa đổi một số điều
của nghị định 28/CP
+ Chỉ thị số 658/CP ngày 20/8/1997 của Thủ tớng chính phủ về thúc đẩy triển
khai vững chắc cổ phần hoá DNNN
+ Chỉ thị 20/1998/ CT-TTg ngày 21/4/1998 về đẩy mạnh và sắp xếp lại
DNNN
* Ch ơng trình cổ phần hoá đẩy mạnh
+ Nghị quyết 44/1998/NQ- CP ngày 29/6/1998 của Bộ Tài chính Hớng dẫn
những vấn đề về tài chính khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần
+ Thông t số 104 /1998/TT_BTC ngày 18/7/1998 của Bộ tài chính Hớng
dẫn thực hiện u đãi về thuế và lệ phí trớc bạ quy định tại điều 13 nghị định số
44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998 của Chính phủ về chuyển DNNN thành công ty
cổ phần
+ Thông t số 06/1998/ TT-NHNN ngày 15/8/19987 Hớng dẫn thực hiện một
số nội dung liên quan đến ngân hàng khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
+ Thông t số 11/1998/ BT-LĐTBXH ngày 21/8/1998 Về chính sách đối với
ngời lao động khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần

+ Hớng dẫn số 1019/TLĐ ngày 15/8/1998 của tổng liên đoàn lao động Việt
Nam Về nội dung hoạt động của công đoàn khi chuyển DNNN thành công ty cổ
phần theo Nghị định 44/1998/NĐ-CP
+ Công văn số 3395 / VPCP-ĐMDN ngày 29/8/1998 Về hớng dẫn quy trình
và phơng án cổ phần hoá DNNN
+ Công văn số 3138/ TC/TCDN của Bộ tài chính ngày 19/8/1998 Về hớng
dẫn cổ phần hoá DNNN
+ Quyết định 145/1999/QĐ-TTg ngày 28/6/1999 về quy chế bán cổ phần
cho nhà đầu t nớc ngoài
Một số nét nổi bật trong nghị định 44/CP ngày 29/6/1998. Đây là văn bản
pháp lý cao nhất cho đến nay, quy định một cách tơng đối và toàn diện mục tiêu,
nguyên tắc, phơng pháp, các chính sách u đãi và tổ chức thực hiện cổ phần hoá
+ Đối tợng các DNNN đợc cổ phần hoá : Là các doanh nghiệp ghi tại điều 1
của luật DNNN mà Nhà nớc không cần phải nắm giữ 100% vốn đầu t. Nh vậy
Nghị định 44/ CP đã điều quy định các yêu cầu với DNNN tiến hành cổ phần hoá
theo nghị định 28/CP là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ; có phơng án kinh
doanh có hiệu quả
+ Về mục tiêu cổ phần hoá nghị định 44/CP quy định rõ ràng hơn:
Thứ nhất : Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức kinh
tế xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm cho ng-
ời lao động, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu
DNNN.
Thứ hai : Tạo điều kiện để cho ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần
và những ngời đã góp vốn đợc làm chủ tục thực sự; thay đổi phơng thức quản lý,
tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc,
nâng cao thu nhập của ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
+ Về hình thức cổ phần hoá :
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB

Ngoài 3 hình thức đã đợc quy định tại Nghị định 28/CP, Nghị định 44/CP còn
bổ xung thêm hình thức: Bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nớc tại doanh
nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần
+ Về nguyên tắc xác định giá trị doanh nghiệp : Trong các yếu tố xác định
giá trị thực tế của doanh nghiệp, ngoài những điều quy định trong Nghị định
28/CP, Nghị định 44/CP còn bổ sung làm rõ căn cứ về lợi thế kinh doanh của
doanh nghiệp, về vị trí địa lý, uy tín mặt hàng (nếu có).
+ Về u đãi với doanh nghiệp cổ phần hoá giữ nguyên nh Nghị định 28/CP
+ Về u đãi với ngời lao động trong công ty cổ phần:
Thứ nhất : Đợc Nhà nớc bán với giá u đãi cho ngời lao động trong doanh
nghiệp tuỳ theo năm công tác của từng ngời. Một năm làm việc cho Nhà nớc đợc
mua tối đa 10 cổ phần (giá trị 1 cổ phần là 100.000 đồng) với mức giảm giá 30%
so với đối tợng khác. Tổng giá trị u đãi cho ngời lao động không vợt quá 20 % giá
trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn tích luỹ từ 40% giá
trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp trở lên thì tổng giá trị u đãi cho ngời lao động
không vợt quá 30% giá trị vốn Nhà nớc tại doanh nghiệp. Ngời lao động sở hữu cổ
phần có quyền chuyển nhợng, để thừa kế các quyền khác của cổ đông theo quy
định của pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của công ty cổ phần .
Thứ hai: Ngời lao động nghèo trong doanh nghiệp đợc mua cổ phần theo giá -
u đãi thì đợc hoãn trả trong 3 năm đầu để hởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10
năm, không phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho ngời lao động
nghèo không quá 20% tổng số cổ phần Nhà nớc bán theo giá u đãi. Ngời sở hữu cổ
phần phải trả dần không đợc chuyển nhợng khi cha trả hết tiền cho Nhà nớc.
V. Kinh nghiệm cổ phần hoá DNNN của một số nớc trên
thế giới
1. Quá trình cổ phần hoá của một số nhóm nớc trên thế giới.
c 1.1 Cổ phần hoá của nhóm các n ớc t bản phát triển.
Quá trình cổ phần hoá của các nớc này chủ yếu thực hiện dới hình thức bán
cổ phiếu của các công ty quốc doanh hay các DNNN thông qua các cơ sở giao dịch
chứng khoán, bán đấu giá có giới hạn, ngời mua hay ngời bán trực tiếp cho ngời

Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
mua đợc lựa chọn một phần hoặc toàn bộ cổ phần doanh nghiệp. Việc bán đấu giá
hay bán trực tiếp thớng áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh
vực dịch vụ công cộng và thơng mại. Còn đối với các công ty cổ phần lớn thì phổ
biến là cổ phần lớn thông qua bán cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán. Mức độ cổ
phần hoá ở từng công ty là tuỳ thuộc vào ý đồ của Chính phủ muốn duy trì ảnh h-
ởng đến mức độ nào trong việc kiểm soát các hành động của các doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá đã mang lại một kết quả hết sức điển hình ở các nớc phát
triển đó là hình thành hàng loạt các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nớc và t nhân,
trong đó một số lĩnh vực Nhà nớc giữ cổ phần khống chế, một số Nhà nớc chỉ giữ ở
mức có thể kiểm soát hoạt động của chúng. Chẳng hạn công ty cổ phần INI của
Tây Ban Nha đã đợc phép bán 38% trong số 94% cổ phần của mình trong công ty
Gasiilectrsdad do đó đã giảm phần vốn của Nhà nớc xuống 56%. ở Nhật, công
ty điên thoại, điện tín quốc gia đã bán 37, 5 % Tổng số cổ phần cho t nhân.
Chính phủ dùng tiền thu đợc do cổ phần hoá các công ty quốc doanh không
chỉ để giảm thâm hụt ngân sách mà còn mua cổ phần của các công ty t nhân trên
thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo cho mình những khoản thu nhập bổ sung,
thâm hụt và mở rộng quyền chi phối của mình trong các lĩnh vực cần đợc kiểm
soát và chống độc quyền. Do vậy một quá trình Nhà nớc hoá trở lại các công ty t
nhân đợc hình thành nhằm thực hiện chiến lợc cơ cấu lại nền kinh tế thị trờng hỗn
hợp, đảm bảo đợc mức tăng trởng ổn định, giải quyết công ăn việc làm.
Nh vậy có thể thấy nét đặc trng của quá trình cổ phần hoá ở các nớc t bản
phát triển là hình thành các công ty cổ phần hỗn hợp Nhà nớc, t nhân hoạt động
trên cơ sở thị trờng và luật pháp của Nhà nớc. Thông qua quá trình cổ phần hoá, sự
hợp tác và xâm nhập lẫn nhau giữa khu vực kinh tế Nhà nớc, kể cả ở cấp xuyên
quốc gia là một trong những con đờng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế thị trờng
hỗn hợp ở các nớc công nghiệp phát triển.
1.2. Cổ phần hoá ở các n ớc đang phát triển

Tại các nớc đang phát triển, do phải gánh chịu những khoản nợ to lớn nên các
Nhà nớc thuộc nhóm này phải tìm cách rút khỏi các lĩnh vực sản xuất và bán một
phần hay toàn bộ các DNNN cho các nhà đầu t t nhân trong và ngoài nớc, đồng
thời với việc thay đổi chế độ ngoại thơng, lập các vùng mậu dịch tự do và các hiệp
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
ớc phi thuế quan để khuyến khích cạnh tranh và buộc các doanh nghiệp phải hoạt
động có hiệu quả.
+ Đối với các nớc thuộc khu vực kinh tế Mỹ La tinh:
Đây là khu vực đợc coi là sân sau của Mỹ, nền kinh tế của các nớc này từ lâu
đã là một nền kinh tế thị trờng mở cửa, và chịu sự chi phối rất lớn của các công ty
nớc ngoài, đặc biệt là công ty đa quốc gia. Đặc điểm trên đã quy định quá trình cổ
phần hoá ở các nớc này chủ yếu đợc thực hiện bằng cách bán trực tiếp cổ phần cho
các công ty nớc ngoài. Điều này minh chứng 10% USD đầu t trực tiếp của nớc
ngoài vào khu vực này trong năm 1991, trong đó có khoảng 3,5 tỷ USD đầu t
thông qua mua cổ phần của các công ty quốc doanh đợc t nhân hoá. Và trong quá
trình cổ phần hoá của các nớc trong khu vực này là bắt đầu tiến hành cổ phần hoá
các DNNN trong lĩnh vực công nghiệp cho đến khi đạt đợc quy mô nhất định, sau
đó chuyển sang lĩnh vực Nhà nớc độc quyền nh hàng không, ngân hàng, điện lực..
+ Đối với các nớc đang phát triển thuộc khu vực Đông Nam á và Đông á
Phần lớn các xí nghiệp quốc doanh của các nớc NICS và ASEAN đều hoạt
động trên cơ sở thị trờng và nhằm những mục tiêu lợi nhuận là chính, nên nếu kinh
doanh không hiệu quả các xí nghiệp quốc doanh cũng bị phá sản nh thờng. Do vậy
mục đích của quá trình cổ phần hoá của những nớc ở khu vực này là Nhà nớc rút
vốn khỏi các lĩnh vực hoạt động nếu xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy
trì sự độc quyền của Nhà nớc và chuyển giao cho khu vực t nhân thực hiện sự cạnh
tranh để nâng cao hiệu quả. Một mục đích chính nữa là nhằm phát triển thị trờng
chứng khoán trong nớc, đặc biệt là ở Hàn Quốc, Sinngapore, Đài Loan, Thái
lan..Số tiền thu đợc do việc bán cổ phần của Nhà nớc ở các doanh nghiệp quốc

doanh sẽ bù vào khoản ngân sách đầu t cho các cơ sở hạ tầng và các ngành kinh tế
chiến lợc mà Nhà nớc thấy cần có sự tham gia và kiểm soát.
ở Hàn Quốc thực hiện cải cách kinh tế theo hai đợt :
Đợt 1: Từ năm 1968 đến 1973 Tại thời điểm này 7 DNNN đã đợc bán cho
khu vực t nhân và cho các tổ chức tài chính hay đợc tổ chức thành các xí nghiệp
mới.
Đợt 2 : Hàn Quốc đã thực hiện hai biện pháp
Một là cổ phần hoá một số DNNN chủ yếu bao gồm các ngân hàng thơng mại
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Hai là đối với những doanh nghiệp không cổ phần hoá đợc, cần nâng cao hiệu
quả hoạt động, giảm chi phí phù hợp với luật quản lý DNNN thông qua 12/1993.
Hàn quốc đã thực hiện cổ phần hoá nhân dân bằng việc thực hiện u tiên phân phối
95% cổ phần cho những ngời có thu nhập thấp, trong đó 20% đợc bán cho công
nhân xí nghiêp cổ phần, số còn lại thì bán cho thợ thuyền, tiểu thủ nông dân và ng
dân. Bán lẻ và thanh toán dần là hai biện pháp nhằm giúp những ngời có thu nhập
thấp để có thể mua cổ phần. Cổ phần hoá nhân dân ở Hàn Quốc đợc thực hiện vào
năm 1987 với hơn 49% cổ phiếu đợc bán cho dân chúng.
1.3 Cổ phần hoá ở những n ớc xã hội chủ nghĩa (cũ)
Đây là khu vực tại thời điểm cổ phần hoá là cha có nền kinh tế thị trờng phát
triển. Khu vực kinh tế Nhà nớc chiếm tỷ trọng lớn nên việc tiến hành cổ phần hoá
và t nhân hoá gặp nhiều khó khăn. Quan niệm phổ biến ở những nớc này trong cải
cách kinh tế nhằm chuyển đổi nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trờng là
thực hiện những biện pháp sốc hay vụ nổ lớn nên quá trình cổ phần hoá trở nên
phức tạp và gặp nhiều khó khăn do quy mô và phạm vi tiến hành quá đồ sộ trong
khi thời gian đòi hỏi ngắn hơn nhiều so với các nớc khác.
Chẳng hạn Cộng hoà Liên băng Nga dự kiến bán hơn 100000 xí nghiệp thuộc
ngành thơng nghịêp và công nghiệp nhẹ cho đến hết năm 1992 và hơn 850 tỷ Rup
tài sản của các xí nghiệp công nghiệp sẽ đem bán trong 2 năm 1993 đến 1994.

Tại Ba Lan, năm 1980 đã tiến hành cải cách kinh tế, chuyển từ cơ chế quản lý
theo kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trờng có định hớng, dựa hẳn vào các nớc
phơng Tây, thay đổi phơng thức hoạt động kinh tế, tìm thị trờng mới. Nội dung
chuyển đổi sở hữu các DNNN khá đa dạng, có hình thức t nhân hoá hoàn toàn, tức
là bán một số DNNN cỡ nhỏ hoặc không quan trọng cho t nhân, phần còn lại chủ
yếu là hình thức cổ phần hoá, nhất là đối với doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn,
trong đó cổ phần hoá của Nhà nớc là áp đảo chiếm từ 33% đến 60%. Một số
DNNN cổ phần giữ 100% vốn thuộc Nhà nớc theo đạo luật ban hành năm 1993, Ba
Lan đã chọn 11188 DNNN để thực hiện cổ phần hoá gián tiếp (tức là bán một số
cổ phần của các DNNN hoạt động tốt, làm ăn có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh
cao nhằm thu nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nớc). Đến tháng 6 năm 1996 mới
hoàn thành thủ tục cổ phần hoá 168 doanh nghiệp (14% trong tổng số), số còn lại
đang đợc tiếp tục cổ phần hoá. Ba Lan đã thực hiện chơng trình các quỹ đầu t
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
quốc gia trong đó có 512 doanh nghiệp đợc lựa chọn, đó là những doanh nghiệp
quan trọng, hầu hết là làm ăn có hiệu quả, cần cải tổ về tài chính, sản xuất kinh
doanh để nâng cao hơn nữa khả năng trên thị trờng quốc tế. Những doanh nghiệp
này đợc phân bổ vào 15 quỹ đầu t quốc gia (NFI) với mục đích nâng cao sự an toàn
trong quản lý vốn nhờ sự quản lý chuyên môn của các quỹ và nếu một quỹ thất bại
thì sẽ đợc các quỹ khác hỗ trợ. Các quỹ này nằm dới sự điều khiển của Bộ kho bạc.
Bên cạnh cổ phần hoá các DNNN, Ba lan còn thực hiện các hình thức t nhân hoá
nh: t nhân hoá trực tiếp, t nhân hoá các DNNN có nhiều nợ, thua lỗ nặng theo luật
công ty, hình thức t nhân nhỏ. Tuy nhiên các chơng trình đầy tham vọng của các
nhà cải cách đã không đợc nh dự kiến ban đầu, song nhiều nhà kinh tế trong và
ngoài nớc cho rằng t nhân hoá, cổ phần hoá ở Ba lan về cơ bản là thành công, góp
phần thúc đẩy ổn định xã hội và phát triển kinh tế đất nớc.
Nhìn chung, quá trình cổ phần hoá ở các nớc Đông âu đợc diễn ra bằng sự
phát hành cổ phiếu và bán trực tiếp hay thông qua một tổ chức kiểm toán trung

gian. Biện pháp thích hợp để cổ phần hoá các xí nghiệp vừa và nhỏ của DNNN là
bán trực tiếp cho cán bộ công nhân viên của chính xí nghiệp đó hoặc đấu thầu, cho
thuê bằng những hợp đồng quản lý. Một mâu thuẫn lớn đặt ra cho các nớc này là
giữ một bên là sức mua hạn chế của dân chúng, một bên là mục tiêu t nhân hoá và
cổ phần hoá với quy mô lớn trong thời gian ngắn, cung vợt quá cầu dẫn đến
giá cổ phần sụt giảm. Vì vậy một số nớc Đông âu nh: Tiệp Khắc cũ, Hungary..
cũng giống nh Ba lan đa ra sáng kiến bằng việc thực hiện tài sản của Nhà nớc dới
dạng giấy chứng nhận sở hữu giá thấp hoặc cho không nhằm đẩy nhanh quá trình
cổ phần hoá trong điều kiện thiếu các nguồn chính trong nớc, đồng thời cũng để bù
đắp cho các công dân, những ngời đã góp phần tạo nên sự gia tăng của sở hữu Nhà
nớc trong nhiều năm.
2. Bài học kinh nghiệm chung cho Việt nam
Sự triển khai có tính chất toàn cầu quá trình cổ phần hoá đợc bắt đầu mạnh
mẽ từ những năm 1980 cho đến nay hầu hết các chính phủ đều nhận thấy sự cần
thiết phải xem xét và xác lập lại các mối quan hệ khu vực kinh tế Nhà nớc và t
nhân theo chiều hớng giảm bớt mức độ sở hữu và sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà n-
ớc, dành sự điều tiết mạnh mẽ hơn cho các yếu tố thị trờng. Và một trong các biện
pháp quan trọng nhất đó là cổ phần hoá các DNNN, điều này đã đợc thực tế của
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
quá trình cổ phần hoá trên thế giới khẳng định. Tuy quá trình cổ phần hoá diễn ra ở
các nớc có sắc thái khác nhau về mục tiêu, cách tổ chức, bớc đi và biện pháp, cụ
thể nhng tất cả đều có sự tơng đồng với nhau. Vì thế một số kinh nghiệm rút ra có
thể áp dụng cho Việt Nam đó là :
+ Trớc hết t nhân hoá- cổ phần hoá không phải là mục đích tự thân mà là một
bộ phận trong chơng trình cải cách rộng lớn hơn, nhằm thúc đẩy bố trí tốt hơn các
nguồn lực, khuyến khích cạnh tranh, tạo môi trờng thuận lợi cho phát triển kinh tế,
phát triển thị trờng vốn. Trong trờng hợp thị trờng vốn cha phát triển thậm chí còn
yếu kém thì việc t nhân hoá, cổ phần hoá cần phải đợc cụ thể hoá trong chủ trơng

bán một phần tài sản.
+ Việc xây dựng một khung pháp lý đồng bộ, xây dựng một chiến lợc t nhân
hoá cổ phần hoá và phân loại xí nghiệp quốc doanh là bớc cần thiết để làm sáng tỏ
mục tiêu và quan điểm của Nhà nớc. Hơn nữa việc nghiên cứu thiếu thận trọng các
phơng án lựa chọn trớc khi hành động có thể dẫn đến những sai lầm tốn kém.
Nhiều chơng trình bán xí nghiệp mới chỉ chú trọng đến hiệu quả thu hồi trớc mắt,
nhng lại cha quan tâm đến việc tìm cách bảo đảm lợi ích tài chính lâu dài.
+ Tiến trình cổ phần hoá yêu cầu phải có cán bộ có trình độ, và phải lập các
uỷ ban, cơ quan chuyên trách quốc gia, cơ quan đó phải bao gồm những thành viên
đợc giao thực quyền
+Và điều quan trọng là cổ phần hoá phải đợc sự tham gia của nhiều ngời,
phải có sự quyết tâm của Chính phủ và lòng tin tởng của nhân dân.
Xuất phát từ nhu cầu của đất nớc trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc và kinh nghiệm trên thế giới, nớc ta đã và đang xúc tiến quá trình cổ
phần hoá. Với chủ trơng sắp xếp lại DNNN sao cho làm ăn có hiệu quả hơn, nớc ta
thực hiện các chơng trình cổ phần hoá thí điểm, cổ phần hoá mở rộng, cổ phần hoá
đẩy mạnh cho đến cuối năm 1999 đã cổ phần hoá đợc 370 DNNN. Con số này so
với kế hoạch đề ra thì còn quá khiêm tốn song đây cũng là kết quả đáng khích lệ
trong điều kiện hết sức khó khăn nh hiện nay. Cùng với xu hớng chung của DNNN
trong cơ chế thị trờng, Tổng công ty Dệt May Việt Nam với mục đích sắp xếp lại
DNNN, tạo thêm nguồn vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Tổng công
ty coi cổ phần hoá là biện pháp hữu hiệu để đạt đợc kết quả đó.
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
Chơng II
Thực trạng của quá trình cổ phần hóa DOANH
NGHIệP Nhà nớc tại Tổng công ty Dệt May Việt Nam
I Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Dệt
May Việt Nam

Thực hiện chủ trơng đổi mới quản lý doanh nghiệp, trên cơ sở hợp nhất
Tổng công ty Dệt Việt Nam và Liên hiệp sản xuất-xuất nhập khẩu May Việt Nam,
Chính phủ đã ra quyết định số 253/ TTg ngày 29/4/1995 cho phép thành lập Tổng
công ty Dệt May Việt Nam. Với t cách là một tập đoàn kinh doanh theo quyết
định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tớng chính phủ hay Tổng công ty 91.
Tổng công ty Dệt May Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Viêtnam national
texlile and garment corporation, viết tắt là VINATEX, có đầy đủ nghĩa vụ theo
pháp luật của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trụ sở chính đặt tại
Thành phố Hà Nội.
Tổng công ty Dệt May Việt Nam là tổ chức đầu ngành của công nghiệp Dệt
may Việt nam, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh hàng dệt may theo quy hoạch phát
triển ngành dệt và ngành may của Nhà nớc theo yêu cầu của thị trờng bao gồm
xây dựng kế hoạch phát triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm cung ứng nguyên vật liệu, xuất nhập khẩu phụ liệu, thiết bị phụ tùng liên
doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc phù hợp với chính sách pháp
luật của Nhà nớc. Nhận sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn của Nhà n-
ớc bao gồm cả vốn đầu t và vốn của doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao để thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh và nhiệm vụ khác. Tổ chức quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ và công tác đào tạo cán bộ, bồi d-
ỡng cán bộ và công nhân trong và ngoài Tổng công ty Xác định chiến l ợc đầu t,
thẩm định các luận chứng hợp tác đầu t, liên doanh với nớc ngoài của doanh
nghiệp thành viên Nhà nớc duyệt, làm chủ các công trình đầu t mới. Điều tra
nghiên cứu mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc.
Tình hình kinh doanh của Tổng công ty nh sau: Khi xác định đợc thị trờng
và bạn hàng thì Tổng công ty sẽ tiến hành thu mua (ký hợp đồng với các đơn vị
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa QTKDCN&XDCB
sản xuất trong nớc) nguồn hàng chính của Tổng công ty là hàng tại các đơn vị

thành viên nh công ty may Thăng long, công ty May 10,. Tuỳ theo hình thức đặt
mua hàng mà Tổng công ty quyết định ký hợp đồng theo phơng thức nào, và tuỳ
số lợng, chất lợng hàng hoá mà Tổng công ty ký kết hợp đồng thu mua với từng
công ty. Trong quá trình đó Tổng công ty luôn luôn đôn đốc, theo dõi kiểm tra
nhằm tạo ra nguồn hàng nh ý muốn. Và mặc dù tình hình nội địa thời gian qua có
khó khăn nhng các đơn vị thành viên đã cố gắng nâng cao chất lợng, giảm giá
thành sản phẩm, thay đổi phong cách phục vụ. Tổng công ty đã làm việc cụ thể
với Bộ công an để thiết kế mẫu quân trang và xác định xong loại vải sẽ cung cấp
cho ngành cảnh sát an ninh. Tham gia hội nghị diễn đàn công nghiệp dệt may khu
vực Châu á Thái Bình Dơng JAKATA, tham gia mở rộng thị trờng, cử đoàn
tham gia hội chợ triển lãm trong nớc và quốc tế. Thâm nhập và tìm kiếm thị trờng
là nhiệm vụ quan trọng của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, cho đến nay Tổng
công ty đã có quan hệ làm ăn với trên 40 nớc trên thế giới.
Tổng công ty Dệt May Việt Nam cho đến nay bao gồm 63 đơn vị thành viên,
trong đó :
Hạch toán độc lập: 49 đơn vị với 25 công ty dệt, 19 công ty may, 4 công ty
cơ khí, 1 công ty tài chính. Hạch toán phụ thuộc: 5 đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp là
9 đơn vị
Từ khi thành lập (năm 1995) cho đến nay Tổng công ty Dệt May Việt Nam
có quota xuất nhập không ngừng tăng lên, điều đó chứng tỏ chất lợng hàng may
mặc Việt Nam ngày càng cao. Năm 1995 giá trị đạt 97,564 triệu USD, chiếm tỷ
trọng 32,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc toàn Tổng công ty. Năm
1996 đã nâng kim ngạch xuất khẩu lên 119,326 triệu USD chiếm 36,5% tổng kim
ngạch xuất khẩu. Năm 1997 đạt 149,113 triệu USD (41,2 %). Năm 1998 tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu chỉ bằng năm 1997 nhng đợc coi là rất thành công trong
công tác xuất nhập khẩu, bởi vì năm 1998 do ảnh hởng rất lớn của biến động tài
chính trong khu vực.
Năm 1999 Tổng công ty có doanh thu tăng 11.9% so với năm 1998, tốc độ
tăng trởng khá của các chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10,8% và tổng
số nộp ngân sách Nhà nớc gồm 3 loại thuế đạt 203, tỷ đồng, tăng 45% so với năm

1998. Chỉ tiêu tích luỹ của toàn Tổng công ty năm 1999 đạt 487 tỷ đồng tăng 34%
Sinh viên:Phạm Thị Thanh Huyền
25

×