Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Quy trình hạ thủy tàu 34 000 tấn của nhà máy đóng tàu Nam triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.72 KB, 23 trang )

PHẦN 6
LẬP QUY TRÌNH HẠ THỦY TÀU HÀNG RỜI 34.000T
6.1.GIỚI THIỆU CHUNG:
6.1.1.Giới thiệu chung về tàu 34.000T
Tàu chở hàng rời vỏ thép có trọng tải 34.000 T,được đóng mới và hạ thủy
tại công ty Đóng tàu Phà Rừng và được hạ thủy trên triền dọc bằng đà trượt máng
trượt.
*Các thông số chính của tàu:
-Trọng lượng của tàu khi hạ thủy:7520 T
6.1.2.Các thông số kỹ thuật của đường triền:
Chiều dài toàn bộ
Overall Length
180m
Chiều dài giữa 2 đường vuông góc
Length between Perpendiculars
176,75 m
Chiều rộng thiết kế
Moulded Breadth
30 m
Chiều cao mạn
Moulded Depth
14,7 m
Chiều chìm thiết kế
Design Draft
9 m
Mớn nước chuẩn
Scantling Draft
9,75 m
Tải trọng (ở mớn nước thiết kế 9 m)
Deadweight (design draft 9 m)
30,3 T


(ở mớn nước chuẩn)
(scantling draft)
34 T
Tốc độ
(Speed)
14 Kn
68
32000
7800
12001200
850
9000
9000
1
/
2
0
-1
+12.05
2
7
0
0
0
0
2
6
1
0
0

0
7
9
8
4
0
6
5
2
4
6
Hình 6.1.Kích thước cơ bản của đà tàu.
Thông số cơ bản:
-Chiều dài toàn bộ đà:270 m
-Chiều rộng toàn bộ đà:32 m
-Số lượng tanh đà:02
-Chiều dài tanh đà:261 m
-Chiều rộng mỗi tanh đà:1.2 m
-Chiều cao mặt tanh đà(so với mặt đà và tính đến mặt gỗ):0.85 m
-Khoảng cách giữa hai tâm của tanh đà:9 m
-Độ dốc mặt tanh đà:1/20
-Cao trình đỉnh tanh đà:+12.05 m
-Cao trình mút tanh đà :-1.0 m
-Cao trình đỉnh mặt đà:+11.20 m
-Số lượng khóa hãm :02 cặp
-Khoảng cách giữa hai cặp khóa hãm:65.246 m
-Khoảng cách từ mút đường trượt phía đầu đà đến cặp khóa hãm thứ
nhất:79.84 m
69
6.2.CC BC CHUN B TRC KHI H THY:

6.2. 1.Thnh lp hi ng h thy:
Trc khi h thy 30 ngy Giỏm c Cụng ty ra quyt nh thnh lp h
ng h thy v giao nhim v cho hi ng h thy.
*Thnh phn hi ng h thy bao gm:
+Ch tch v phú ch tch hi ng h thy.
+Chuyờn gia t vn h thy (nu cú).
+Cỏn b phũng cụng ngh,phũng SX,phũng CL,phũng an ton.
+Cỏn b y t.
+Qun c v c cụng phõn xng u ph trỏch cn kờ.
6.2.2.Chun b cỏc thit b phc v h thy tu:
Cỏc trang thit b phc v cho h thy cn phi chun b y v k
lng trc khi tin hnh h thy,cỏc trang thit b phc v h thy bao gm:
1.H thng cn kờ:
Cỏc loi cn kờ s dng trờn trt l cn thỏo nhanh dng c khớ v cn
si t h.
a)Cn thỏo nhanh dng c khớ:
Cú 3 loi c s dng l:
*Cn thỏo nhanh hỡnh qu trỏm(290b) :
-Nguyờn lý lm vic: Khi thỏo cht v xoay qu
trỏm phn cn thộp vỏt s trt xung trờn mt phng
nm nghiờng lm cao cn c h thp.
Hỡnh 6.2 Cn thỏo hỡnh qu trỏm
70
Nền đà
Đế thép
Đáy tàu
Gỗ đệm (gỗ thông)
KT: 900x200x50 (Bọc nilon)
Nêm gỗ (gỗ nhóm 3)
KT : 900x200x(180-70)

Căn tháo nhanh
kiểu quả trám
1650
-Mc ớch: Cn dựng kờ u cỏc phõn tng on khi lp rỏp v kờ tu
trc khi h thy. .
**Cn thỏo nhanh kiu nờm(148 b).
-Nguyờn lý lm vic: Khi thỏo 02 nờm
ngỏng ci s lm phn cn thộp vỏt trt
xung trờn mt phng nm nghiờng lm cao cn
c h thp.
-Mc ớch s dng: Cn dựng kờ u cỏc
phõn tng on tu khi lp rỏp v dựng kờ tu trc
khi h thy.
` Hỡnh6.3.Cn thỏo nhanh kiu nờm.
***Cn thỏo nhanh kiu c khớ(100
b).
-Nguyờn lý lm vic: Khi thỏo cht
ci thỡ thanh ngỏng s ng ra,phn cn thộp
vỏt s trt xung trờn mt phng nm
nghiờng lm cao cn c h thp.
-Mc ớch s dng: Cn cú kt cu
chu ti ln nờn ch yu dựng kờ tu trc
khi h thy.Cn ny khụng dựng kờ tu
v trớ phớa trong gia hai ng trt.
Hỡnh 6.4 Cn thỏo nhanh kiu c khớ.
b)Cn si t h(50 b)
71
Đáy tàu
Căn tháo nhanh
kiểu nêm

Nền đà
Gỗ đệm (gỗ thông)
KT: 900x200x50 (Bọc nilon)
Nêm gỗ (gỗ nhóm 3)
KT : 900x200x(180-70)
Đế thép
1650
Nền đà
Đáy tàu
Gỗ đệm (gỗ thông)
KT: 900x200x50 (Bọc nilon)
Nêm gỗ (gỗ nhóm 3)
KT : 900x200x(180-70)
Căn tháo nhanh kiểu
cơ khí (Thanh ngáng)
Đế thép
1650
1650
Đáy tàu
Trụ kê
Đế thép
Đế gỗ (gỗ
nhóm 2)
Đá cuội

20

40
Nêm gỗ
Đệm gỗ

200x1200x50
-Nguyên lý làm việc: Khi tháo chốt cài thì cửa được mở ra,sỏi tự chảy làm
căn hạ thấp độ cao.
-Mục đích sử dụng: Chủ yếu dùng kê tàu trước khi hạ thủy và là loại căn kê
được tháo sau cùng.Căn này không dùng để kê tàu ở vị trí phía trong giữa hai
đường trươt.
Hình 6.5.Căn sỏi tự hạ
2.Cụm máng trượt:
a)Máng trượt:
Máng trượt được kết cấu bằng thép hộp,mặt tiếp xúc với đường trượt(máng
trượt) được gắn gỗ.Máng trượt được thiết kế cho 5 loại chính như sau:
-Loại I:số lượng các máng trượt dài 5500 mm: 2máng/1đà
-Loại II:số lượng các máng trượt dài 5390 mm,cao 160mm: 3máng/1đà
-Loại III:số lượng các máng trượt dài 5390 mm,cao 500mm: 19máng/1đà
-Loại IV:số lượng các máng trượt dài 6700 mm: 1 máng/1đà
-Loại V:số lượng các máng trượt dài 8074 mm: 1máng/1đà
b)Thanh chống: (số lượng 26 thanh)
-Thanh chống dùng để chống giữa hai máng trượt đối xứng,thông thường làm
bằng gỗ,một đầu có khoan lỗ D14 để luồn cáp giữ.mục đích của thanh chống là:
+Chống các máng trượt khỏi xô vào phía trong đường trượt.
+Giúp máng trượt ổn định hướng trượt trong quá trình trượt.
c)Cáp chằng máng với tàu:
Một đầu cáp bắt chặt vào máng trượt,đầu kia treo vào mã gắn trên tàu.Trên
mỗi dây cáp có lắp đặt 01 tăng đơ để diều chỉnh độ căng của dây.Các máng ở khu
vực giữa tàu thì cáp được luồn vào mã gắn trên boong.ở khu vực mũi và lái chúng
72
được luồn vào mã gắn trên vỏ tàu.Mỗi máng được treo bởi hai cáp.Cáp được luồn
trong ống nhựa để tránh hư hỏng sơn vỏ tàu.
Mục đích:
+Dề dàng thu hồi các máng trượt sau khi hạ thủy.

+Chống máng trượt xô vào phía tâm đà trượt.
+Tạo thành cụm dây treo máng trượt với tàu tránh việc va chạm máng trượt
với đáy sông,gây xô dồn cục bộ các cặp máng trượt và có thể gây nguy hiểm với
đáy tàu.Sử dụng các loại cáp có đường kính:Φ20, Φ22, Φ32
d)Cáp chằng giữ hai máng trượt:
Hai đầu cáp bắt chặt vào hai máng trượt,trên mỗi dây cáp có lắp đặt một tăng
đơ để điều chỉnh độ căng của dây.
Mục đích:
+Tạo thành cụm dây treo máng trượt với tàu, tránh việc va chạm máng trượt
với đáy sông,gây xô dồn cục bộ các cặp máng trượt và có thể gây nguy hiểm với
đáy tàu.
+Giữ cho cạnh trong máng trượt luôn cách cạnh trong của đường trượt một
khoảng là 30-40 mm.
Sử dụng các loại cáp có đường kính:Φ20
e)Nêm gỗ:
Nêm gỗ được làm bằng loại gỗ tốt.Bề mặt tiếp xúc được bào phẳng và có
khoan lỗ luồn cáp giữ để rễ thu hồi lại.Phía trên nêm gỗ còn có tấm gỗ phẳng có
bọc lylon tại mặt tiếp xúc với đáy tàu.Giữa các nêm gỗ và tấm gỗ đệm liên kết với
nhau bằng các đinh ghim liên kết giữa các nêm gỗ với máng trượt bằng dây cáp
thép.
3.Dầm đỡ mũi và dầm đỡ lái:
-Đoạn bụng dầm thì nêm gỗ vát được thay bằng tấm gỗ khối hình chữ nhật
-Từ mặt máng trượt đến đáy dưới đầu dầm đỡ là 3 cặp nêm vát.
73
Hình 6. 6.Bố trí dầm đỡ.
*Nguyên nhân và mục đích của việc bố trí dầm đỡ mũi và lái:
-Tại phần mũi và phần lái của tàu thường có độ cong lớn,khó có thể kê đáy
tàu với hàng máng trượt.Vì thế sẽ bố trí dầm đỡ để đỡ phần mũi và phần lái để đảm
bảo an toàn trong quá trình hạ thủy.
-Ngoài ra tại thời điểm xuất hiện lực nổi,mũi tàu sẽ tỳ mạnh xuống đà,do vậy

dầm mũi sẽ như một dầm chịu đỡ này.Lực tỳ lên dầm đỡ mũi trong giai đoạn này
có thể lên tới =(1/3-1/5)trọng lượng hạ thủy của tàu.
-Gỗ đệm giữa đáy tàu và dầm đỡ lái sử dụng nhóm gỗ tốt(nhóm 2 hoặc 3) có
dạng khối hình chữ nhật.
-Gỗ đệm giữa đáy tàu và dầm đỡ mũi(lớp trên cùng) tại khu vực đáy tàu mà
theo tính toán sẽ xuất hiên lực nén lớn nhất(khi lái tàu bắt đầu nổi) được sử dụng gỗ
Thông có kích thước:1200x200x100 nhằm mục đích tránh biến dạng vỏ tàu.
-Các dầm đỡ được cố định với tàu bằng các cáp treo trên mạn tàu,vị trí hàn
mã treo dầm cách mép dầm về phía trước và phía sau dầm 1 khoảng sườn.
74
-Số lượng của dầm đỡ mũi sử dụng là:02 cái.
-Số lượng của dầm đỡ lái sử dụng là:07 cái.
Vị trí bố trí dầm đỡ lái và mũi xem bản vẽ.
4.Bộ khóa hãm:
-Gồm 04 khóa,mỗi đường trượt bố trí hai khóa tạo thành 02 cặp đối xứng.tải
trọng thử của mỗi khóa là 130 T.
Hình 6.2.8.Cấu tạo khoa hãm.
-Mục đích nhằm cố định chắc chắn hệ thống máng trượt trên đà tàu và theo
đó tàu không thể tự trôi khi bộ khóa hãm này chưa được mở tức là chưa có lệnh hạ
thủy.
-Khóa hãm phải đảm bảo hoạt động tốt(an toàn) ngay trước khi tàu nằm trên
hệ thống máng trượt cho tới khi có lệnh mở khóa hãm.
-Các lẫy mở khóa hãm được nối với dây thép d6-d8 và đưa đến vị trí đầu đà
qua hệ thống puly.Phải đảm bảo chắc chắn rằng dây giữ khóa không tự mở khi
chưa cắt dây và khóa phải tự mở khi cắt dây.
75
-Thanh an toàn tại khóa hãm được tháo ra trước khi phát lệnh tháo căn hạ
thủy.
5.Bộ kích mồi.
-Tại thời điểm phát lệnh hạ thủy khi toàn bộ các hàng đế kê của tàu đã được

tháo và cáp khóa đà đã được cắt nếu tàu vẫn không tự trượt thì cần có một lực đẩy
tác động lên hệ thống máng trượt để xuất phát,bộ kích thủy lực sẽ làm nhiệm vụ
này.
-Bộ kích mồi gồm 02 kích thủy lực loại 100T được lắp ở phía mũi tàu tỳ vào
máng trượt,truyền lực thông qua 02 mố tại đầu đà trượt.
-Hai bộ kích mồi được điều kiển bằng một công tắc điện, để viêc kích mồi là
đồng thời khi lệnh hạ thủy phát ra.
6.Tời điện:
- Gồm 02 tời điện lắp đặt ở phía đầu đường trượt làm nhiệm vụ đưa các máng
trượt từ phía đầu đường trượt vào vị trí.
7.Nồi nấu hỗn hợp bôi trơn:
-Nồi có thể tích từ 3-5 m
3
và nấu bằng hệ thống ga hoặc củi gỗ.Cửa để nạp
nguyên liệu nấu ở phía trên,có nắp đậy tránh mưa,bụi.Vòi lấy hỗn hợp sau khi nấu
được lắp đặt phía dưới,có van mở.Trên thành nồi có gắn 02 đồng hồ đo nhiệt độ để
kiểm soát nhiệt độ của hỗn hợp nấu.
8.Các trang bị khác phuc vụ công tác hạ thủy.
Chủ yếu là các thiết bị,dụng cụ phục vụ cho nhóm hạ thủy như:thiết bị lăn
kiểm tra thủy diện hạ thủy và phần đà ngập nước,mỏ hàn điện,đèn cắt,bình tưới hỗn
hợp,thiết bị liên lạc,loa búa,chất bôi trơn đường trượt,củi nấu,dầu thải,que hàn,đinh
đỉa,ô xy,gá,tàu kéo…
6.2.3.Chuẩn bị kỹ thuật phục vụ hạ thủy:
1.Chuẩn bị vể thân tàu:
76
-Trước khi hạ thủy toàn bộ phần thân tàu(nhất là phần ngâm nước)phải được
hoàn tất,chân vịt bánh lái phải được lắp vào,các cửa lưới chắn rác phải gắn vào,gắn
kẽm chống ăn mòn và toàn bộ phần ngâm nước phải được sơn hoàn tất.
-Cố định chân vịt,bánh lái trước khi hạ thủy.
-Trong thực tế khi hạ thủy chân vịt được để quay tự do,tuy nhiên cần có biện

pháp chống trục chân vịt lao về phía trước làm hư hỏng các ổ đỡ,nếu tàu chưa lắp ổ
chặn lực dọc trục thì cần có biện pháp lắp ổ thay thế.
-Cố định tất cả các trang thiết bị có khả năng dịch chuyển trong quá trình
chuyển động của tàu.Cần nhất thiết phải bố trí các trang thiết bị đối xứng qua mặt
phẳng dọc tâm tàu tránh hiện tượng làm nghiêng tàu khi hạ thủy.
2.Chuẩn bị hệ thống thanh giằng đáy tàu:
Với mục đích đảm bảo an toàn trên triền đà người ta sử dụng các thanh giằng
liên kết vỏ tàu với sàn bê tông của triền .Việc lắp ráp các thanh giằng đã kết thúc
trong giai đoạn lắp ráp đấu đà tổng đoạn.
Các thanh giằng trên chỉ được phép cắt bỏ khi đã lắp ráp hệ thống dây chằng
giữ tàu phục vụ hạ thủy(vì khả năng chịu tải của 04 cò hãm không đủ giữ tàu lại).
Cấm việc hàn các chi tiết với vỏ tàu mà không được sự đồng ý của người phụ
trách hạ thủy.
Trên thực tế thì thanh giằng được lắp ngay từ khi chỉnh xong chuẩn đoạn
chuẩn;cắt bỏ thanh giằng trước khi tháo căn đấu đà và việc lắp dây chằng giữ tàu
không thực hiện.
3.Chuẩn bị dầm ngang đỡ lái và vận chuyển vào vị trí:
-Dầm ngang đỡ lái được đưa vào vị trí trước khi đấu đà.
-Dầm ngang lái được đặt đưới đáy tàu theo vị trí cho trong bản vẽ và được
treo lên mạn tàu bằng dây cáp thép,các dây cáp thép này được luồn vào 4 tai hàn
vào vỏ tàu.
77
-Dầm ngang lái sau khi được đưa vào vị trí được dải một lớp gỗ đệm(loại gỗ
tốt) δ100 sau đó dùng kích,kích dầm lên cho tới khi lớp gỗ đệm tỳ sát với đáy
tàu.Dưới đáy dầm được kê các chồng căn tháo nhanh sau đó mới hạ kích.
-Sau khi máng trượt đã được đưa vào vị trí,trước khi tháo căn hạ thủy thì phải
đóng chặt các cặp nêm vát liên kết từ mặt máng trượt đến đáy dưới của dầm đỡ lái.
4.Chuẩn bị tanh đà và rót hỗn hợp bôi trơn:
a)Chuẩn bị tanh đà:
-Phải tuân thủ quyết định của hội đồng hạ thủy về thời gian rót hỗn hợp bôi

trơn,điều kiện thời tiết cũng như điều kiện chuẩn bị khác cho công việc rót hỗn hợp
bôi trơn.
-Kiểm tra tanh đà,cắt bỏ mọi tai,mã được hàn vào tanh đà và mài sạch ba
via,văng vấu trên tanh đà.Phần tôn vỏ trên dầm trượt cần phải được sơn hoàn
thiện,các nút xả đáy và các chi tiết liên quan phần nằm trên tanh đà cần phải được
xiết chặt và có bảo vệ.
-Làm vệ sinh mặt đà:Dùng mỏ đốt loại bỏ hơi nước trên mặt gỗ;dùng nạo,bàn
chải sắt chải sạch bề mặt sau đó dùng rẻ lau sạch và thổi sạch bề mặt bằng khí
nén.Trong quá trình vệ sinh phải kiểm tra và sử lý các hư hỏng bề mặt gỗ , các nút
gỗ.
b)Rót mỡ bôi trơn lên tanh đà:
-Nhiệt độ rót và độ dày lớp sáp nến,phương pháp tiến hành xác định trong
“Hướng dẫn rót hỗn hợp sáp nến”.
-Lớp mỡ bôi trơn đường trượt gồm có 3 lớp:
TT Thành phần chiều dày Nhiệt độ nấu
Parafin Vazơlin Nhựa thông
Lớp 1 50% 45% 5% 2 mm 100-120 độ
Lớp 2 50% 45% 5% 2 mm 100-120 độ
Lớp 3 100% mỡ bò công nghiệp(YC
2
) 2 mm 50-60 độ
78
c)Chú ý:
-Không được rót hỗn hợp bôi trơn khi trời mưa,gió to…
-Các khu vực lân cận nơi rót hỗn hợp sáp nến không được sơn,hàn,cắt hơi…
ảnh hưởng tới chất lượng hỗn hợp bôi trơn.
-Phải có biên bản kiểm tra công việc rót hỗn hợp bôi trơn trên tanh đà.
-Phải có biện pháp bảo vệ lớp hỗn hợp bôi trơn,phần tanh đà đã rót hỗn hợp
bôi trơn nằm ngoài vỏ tàu phải có biện pháp bảo vệ để tránh mỡ bôi trơn không bị
tan chảy khi trời nắng nóng.(dùng lá chuối phủ kín hoặc che bạt).

5.Chuẩn bị máng trượt và rót hỗn hợp sáp nến:
-Phải tuân thủ quyết định của hội đồng hạ thủy về thời gian rót hỗn hợp bôi
trơn,điều kiện thời tiết cũng như các điều kiện chuẩn bị khác cho công việc rót hỗn
hợp bôi trơn.
a)Chuẩn bị máng trượt:
-Đưa máng trượt vào vị trí rót hỗn hợp bôi trơn (máng trượt đặt ngửa).Kê
máng trượt và dùng ni vô chỉnh thăng bằng ngang.
-Làm vệ sinh mặt gỗ:Dùng mỏ đốt loại bỏ nước trên mặt gỗ;dùng nạo,bàn
chải sắt chải sạch bề mặt sau đó dùng rẻ lau sạch và thổi sạch bề mặt bằng khí
nén.Trong quá trình vệ sinh phải kiểm tra ,xử lý các hư hỏng trên bề mặt gỗ,các nút
gỗ.
b)Rót hỗn hợp bôi trơn:
-Nhiệt độ rót và độ dày lớp mỡ,phương pháp tiến hành xác định trong
“Hướng dẫn rót hỗn hợp bôi trơn”.
-Lớp mỡ bôi trơn đường trượt gồm có 3 lớp:
TT Thành phần chiều dày Nhiệt độ nấu
Parafin Vazơlin Nhựa thông
Lớp 1 50% 45% 5% 2 mm 100-120 độ
Lớp 2 50% 45% 5% 2 mm 100-120 độ
Lớp 3 100% mỡ bò công nghiệp(YC
2
) 2 mm 50-60 độ
79
c)Chú ý:
-Không được rót hỗn hợp sáp nến khi trời mưa,gió to…
-Các khu vực lân cận nơi rót hỗn hợp sáp nến không được sơn,hàn,cắt hơi…
ảnh hưởng tới chất lượng hỗn hợp sáp nến.
-Phải có biên bản kiểm tra công việc rót hỗn hợp sáp nến trên máng trượt.
-Sau khi kết thúc công việc rót sáp nến,máng được xếp úp với nhau thành
từng cặp,dùng bạt phủ kín.Nếu thời tiết mùa hè vào những thời điểm nắng nóng

phải phun nước làm mát lên lớp bạt phủ ngoài.
6.Vận chuyển máng trượt vào vị trí:
-Trước khi vận chuyển máng trược vào vị trí trên tanh đà cần phải hoàn thành
công việc rót hỗn hợp sáp nến trên tanh đà.Trên lớp hỗn hợp sáp nến phải được phủ
mỡ bôi trơn,cấm việc vận chuyển quá một máng cho một lần vận chuyển.Mỗi máng
được vận chuyển bằng dây nối với tời giữ ở đầu tanh đà.Khi vận chuyển xong một
máng phải kiểm tra và trát bù lớp mỡ bôi trơn vào các vị trí bị khuyết hoặc mỏng
do máng phía trước trong quá trình vận chuyển cán đi mới được vận chuyển máng
kế tiếp.Cấm việc vận chuyển máng trượt khi trời mưa hoặc máng trượt bị ướt.
-Cẩu máng trượt từ vị trí rót sáp nến (máng trượt đang nằm ngửa)ra vị trí để
lật úp.Trong suốt quá trình cẩu lật phải luôn treo máng trượt trên không,cấm việc
va chạm của máng trượt vào các chướng ngại vật làm ảnh hưởng tới hỗn hợp sáp
nến.
-Cẩu đặt máng trượt lên đầu tanh đà (phần mũi tàu).Móc dây tời mũi vào tai
của máng trượt.Nhả tời mũi để máng trượt tự trôi theo trọng lượng bản thân.Khi
máng trượt trượt trên tanh đà phải có 6 người đi theo máng trượt tránh máng trượt
chạy khỏi tanh đà.
-Thứ tự và vị trí của máng trượt được cho trong bản vẽ:Bố trí Căn kê Đấu đà-
Hạ thủy tàu.
80
-Các cặp máng trượt phải được lắp đặt song song và đối xứng nhau.Khoảng
cách từ tâm đà đến máng trượt là đều nhau.
-Phải đảm bảo chắc chắn rằng lớp mỡ bôi trơn giữa máng trượt và tanh đà có
đủ chiều dày cần thiết theo quy định.Để làm tốt điều này ta cần thực hiện như sau:
+Trước khi đưa máng trượt vào vị trí phải kiểm tra lớp mỡ bôi trơn trên
mặt tanh đà và bổ sung nếu thấy cấn thiết.
+Khi máng trượt đã được đưa vào vị trí:Chèn các tấm cữ bằng gỗ dày
30mm(tấm gỗ cữ được gắn bằng đinh vào thành đứng phía trong tanh
đà,khoan lỗ trên gỗ rộng hơn đinh để khi cần có thể quay tấm cữ xuống
sẽ mất tác dụng chèn) vào giữa mép trong của gờ chặn máng trượt với

cạnh trong của tanh đà.Các thanh gỗ chèn này chỉ được xoay ra khỏi vị
trí chèn sau khi đã hoàn thành việc lắp các thanh chống và cáp chằng
máng ,dùng kích thủy lực nâng máng trượt(nâng ở phía gờ chặn của
máng trượt)lên khoảng 30mm để tách bề mặt máng trượt khỏi mặt tanh
đà.Dùng thanh chống bằng gỗ để nâng giữ trước khi hạ kích thủy
lực.Các thanh gỗ này được tháo bỏ để hạ máng khi chuẩn bị cho tàu
nằm trên máng trượt.
-Phải đảm bảo khe hở giữa mặt trong của gờ chặn máng trượt cách đều mép
của tanh đà tối thiểu là 30 mm,có thể dùng miếng gỗ nhỏ có chiều dày 30 mm đóng
vào mép máng trượt để làm cữ.
-Nếu xuất hiện khe hở giữa hai máng trượt thì phải loại bỏ hai khe hở này
bằng các nêm gỗ.Khe hở nối tiếp giữa hai máng trượt phải được phủ ni lông và trát
mỡ kín đảm bảo không cho các vật khác rơi xuống mặt tanh đà qua nối này.
-Để tránh các cặp máng trượt chạy khỏi tanh đà sau khi tàu trượt trên tanh đà
mỗi cặp máng trượt có hai thanh chống ngang máng trượt bằng gỗ.Riêng cặp máng
trượt ở vị trí khóa đà ngoài hai thanh gỗ chống sẽ bổ sung 2 thanh chống bằng
thép:L90x90x10;thanh chống thép này được tháo ra ngay trước khi có lệnh hạ thủy.
81
-Mỗi máng trượt được treo với tàu bằng 2 sợi cáp.Các sợi cáp một đầu sẽ
được treo vào tai gắn trên boong và một đàu được treo vào tai của máng trượt.Cáp
được bọc nilon hoặc luồn vào ống nhựa mềm để tránh cọ hỏng sơn.
-Hai máng trượt được nối với nhau bằng một sợi xích và 2 ma ní.
-Mỗi máng ở vùng mũi và lái được treo vào các mã gắn trên mạn tàu,riêng 2
máng đầu tiên phía mũi còn được lắp thêm mỗi máng 01 đường cáp D32 theo
hướng chéo 45 độ vè phía lái tàu.
-Trước khi kê căn giữa máng trượt với đáy tàu,máng trượt được kích lên cao
khỏi mặt tanh đà 150 mm,dùng gáo tưới đều dầu máy lên trên bề mặt tanh đà sau
đó sẽ hạ kích cho máng trượt tiếp xúc với mặt tanh đà.
-Hỗn hợp sáp nến sau khi được rót trên mặt tanh đà nếu không được đặt
máng lên phải được bảo vệ bằng giấy tráng kim hoặc tấm nhựa hoặc ván gỗ nếu

thấy có nguy cơ bị gây hư hỏng.
7.Lắp đặt dây khóa hãm:
a)Kiểm tra hệ thống khóa hãm:
-Trên tanh đà có lắp đặt 4 móc hãm được lắp đặt thành 2 cặp, trước khi đưa
hệ thống khóa hãm vào hoạt động phải kiểm tra độ vuông góc của mặt định vị của
chốt hãm với trục của tanh đà và hai mặt cắt định vị của mỗi cặp móc hãm phải
trùng nhau.Tấm gắn chốt lẫy phải tỳ đều vào tấm đặt lực tại mặt cắt định vị,các lẫy
phải quay trơn,không rơ trong mặt phẳng đứng.
-Dây căng khóa hãm Φ8 không han rỉ,không khuyết tật ,không nối,không va
đập với vật rắn, không chạm với lửa hàn.Chỉ sử dụng dây công tác cho một lần hạ
thủy.
-Trục(các lẫy và puly) và ren thường xuyên được bôi,phủ mỡ công nghiệp
chống rỉ sét.
82
-Trước khi đưa vào sử dụng,phải tiến hành thử nghiệm sự hoạt động bình
thường của thiết bị ở chế độ không tải,sự đồng bộ(đồng thời của mỗi cặp móc khi
cắt dây căng.
b)Lắp đặt khóa hãm:
-Việc lắp đặt hệ thống khóa hãm cần phải được thực hiện đồng thời với việc
lắp đặt các máng trượt nhằm mục đích điều chỉnh việc ăn khớp giữa cò của khóa
hãm và của máng trượt.
-Kéo các sợi dây cáp với lực kéo 1000KG(để thử độ bền của cáp).Sau đó trả
cáp lại trạng thái tự do.
-Lắp ráp hệ thống phanh hãm theo sơ đồ,xiết đều hai tăng đơ điều chỉnh lực
căng công tác 800KG<P
c
<1000KG, lực căng của cáp sẽ được báo trên đồng hồ
trên hệ thống phanh hãm.
-Kiểm tra dây cáp.không cho phép dây cáp vướng hay mắc vào bất cứ chi tiết
nào trên tanh đà.

-Lắp ráp thanh an toàn cho khóa hãm.
8.Lắp đặt hệ thống dây chằng,tháo bỏ các thanh giằng với đáy tàu.
-Lắp đặt thêm dây chằng để giữ tàu trước khi tháo bỏ các thanh giằng với tàu
theo bản vẽ(“Hệ thống dây chằng an toàn khi hạ thủy tàu”).
-Tháo bỏ thanh giằng với đáy tàu,mài sạch bavia,văng vấu,sơn đủ lớp các vị
trí vừa cắt.
9.Chuẩn bị dầm ngáng mũi và vận chuyển vào dưới vỏ tàu.
-Dầm ngáng mũi chỉ được đưa vào vị trí khi đã đưa hết máng trượt vào đúng
vị trí(trừ các máng trượt mũi).
-Dầm ngáng mũi được lắp đặt dưới đáy tàu theo vị trí cho trong bản vẽ.Dầm
ngáng mũi được treo vào vỏ tàu bằng 4 tai hàn vào vỏ tàu.
-Dầm ngáng mũi được đặt trên giá có đường ray.Kéo dầm ngáng mũi bằng pa
lăng xích.
83
-Khi dầm ngáng Mũi đã vào vị trí thì cũng kê như dầm ngáng Lái.
10.Lắp đặt hệ thống khích mồi:
-Hệ thống kích mồi được lắp đặt sau khi đưa toàn bộ hệ thống dầm trượt vào
vị trí.
-Trước khi hạ thủy phải mồi áp lực cho kích,phải đảm bảo lực đảy của 2 kích
phải được đồng thời.
11.Liên kết chặt vỏ tàu với máng trượt:
-Thứ tự công việc tiến hành như sau:
*Bước 1:Kiểm tra tình trạng kỹ thuật và độ tin cậy của việc lắp các cáp treo
nối dầm trượt,dầm ngang với vỏ tàu.
*Bước 2:Vận chuyển các căn gỗ,tấm đệm đặt vào vị trí bố trí căn,dùng búa
tay đóng nhẹ.Vị trí và kích thước các căn gỗ cho trong bản vẽ bố trí căn kê tàu.
*Bước 3:Tháo các thanh gỗ nâng máng trượt,đặt máng trượt nằm trên tanh
đà.
*Bước 4:Lắp đặt các thanh gỗ chống ngang và dây cáp liên kết giữa các cặp
máng trượt.

*Bước 5:Đóng các căn gỗ bằng búa(5-7 Kg),thứ tự đóng từ Lái đến
Mũi.Trước tiên đóng các căn gỗ chèn chặt đầu dầm đỡ lái với máng trượt sau đó
mới đóng chặt các cặp căn kê từ mặt máng trượt với đáy tàu;tốc độ đóng căn trên 2
đường tanh đà phải đều nhau.Mối tấm căn phải được đóng bởi 2 người,mỗi người
đóng 3 búa.Trước khi đóng căn phải kiểm tra:nếu có các chồng kê gây vướng khi
đóng thì dịch chuyển chúng sang bên cạnh dọc theo cơ cấu khỏe,khi đóng phải
đóng đồng thời 2 nêm trên 1 cặp căn(bên trong và bên ngoài cùng đóng)
12.Cố định các căn gỗ và thanh chống gỗ:
-Căn gỗ giữa máng trượt với đáy tàu được cố định vào các máng trượt bằng
cách đóng đinh đỉa và buộc chặt căn gỗ vào máng trượt bằng dây cáp luồn qua lỗ
khoan trên căn gỗ và bắt vào tai hàn trên máng.Bước này thực hiện trước khi đóng
84
căn,khi luông dây cáp chú ý độ trùng của dây để khi đóng căn vào không bị ảnh
hưởng.
-Căn gỗ giữa dầm ngang với máng trượt và căn gỗ giữa dầm ngang với đáy
tàu được cố định như trên.
-Các tai giữ căn gỗ sẽ được hàn vào máng trượt và dầm ngang theo thực tế
nhưng phải được phép của nhóm phụ trách công việc hạ thủy.
-Thanh gỗ chống ngang giữa hai máng trượt phải có kích thước chiều dài
bằng khoảng cách giữa hai thành trong của một cặp máng trượt,nếu ngắn hơn phải
dùng nêm vát để đóng chèn chặt sau đó dùng dây cáp luồn qua lỗ khoan ở một đầu
thanh gỗ và bắt vào tai móc trên máng trượt.
13.Xác nhận hoàn thiện cuối cùng và điều kiện hạ thủy:
-Nghiệm thu trang thiết bị lắp đặt theo bản vẽ và ký xác nhận hoàn thiện.
-Trong vòng 1 tuần trước khi hạ thủy phòng chất lượng thống kê về trạng thái
vỏ,các công việc trang bị tàu,vệ sinh,sơn hạ thủy gửi cho ban phụ trách hạ thủy.
-Ít nhất 3 ngày trước khi hạ thủy,Hội đồng hạ thủy triệu tập họp tất cả các bộ
phận liên quan để xem xét việc kiểm tra:
+Dằn ballast và nắp đậy vào các két.
+Kiểm tra cơ cấu phục vụ hạ thủy(Dầm trượt,cáp treo,dầm ngang…)

+Cự ly an toàn giữa vỏ và các thiết bị hạ thủy với các chi tiết của
triền(cự ly tối thiểu giữa các chi tiết tĩnh và động là 200 mm),độ sạch của mỡ,vùng
nước tiến hành hạ thủy.
+Chuẩn bị trung tâm liên lạc vô tuyến.
+Cố định các thiết bị trên tàu vào vỏ tàu.
14.Công tác chuẩn bị cuối cùng trong ngày hạ thủy:
-Chuẩn bị tàu lai sẵn sàng,đưa các cần cẩu vào vị trí an toàn.
-Chuyển các thiết bị,dụng cụ và chi tiết ở khu vực tanh đà và trên tàu mà ảnh
hưởng tới việc hạ thủy ra khỏi tầm ảnh hưởng.
85
-Cắt các nguồn cung cấp lên tàu,tháo toàn bộ các dây cung cấp điện,nước,dây
khí nén…
-Bảo vệ vị trí cho khách,cho người tham dự,tổ chức cứu hỏa,cứu sinh…
-Chuẩn bị lễ đài và trang trí cho tàu.
-Bảo vệ(làm hàng rào)khu vực không cho người xem vào khu hạ thủy.
-Lắp đặt hệ thống truyền thanh,truyền lệnh và thử hoạt động của nó.
6.3.QÚA TRÌNH HẠ THỦY:
-Trước hạ thủy 1h 10 phút: Đóng chặt các căn trên các máng trượt (thực hiện
trong vòng 30 phút)
-Trước 45 phút hạ thủy tiến hành tháo các dây chằng an toàn.
-Trước khi hạ thủy 35 phút tiến hành tháo toàn bộ căn kê đấu đà,căn kê các
dầm đỡ nằm giữa 2 đường trượt(thực hiện trong 20 phút).
-Trước 30 phút hạ thủy tháo các thanh an toàn của khóa hãm.
-Tuyên bố lý do,giới thiệu khách.
-Trước hạ thủy 15 phút tiến hành tháo toàn bộ căn kê đấu đà và căn cơ khí
nằm ngoài 2 đường trượt(thực hiện trong vòng 10 phút).
-Trước khi hạ thủy 05 phút tiến hành tháo toàn bộ căn sỏi-Chia thành 03 đợt
và thực hiện trong vòng 05 phút.
-Phát lệnh hạ thủy:Trước khi phát lệnh hạ thủy phải đảm bảo an toàn vùng
thủy diện hạ thủy, không còn người trong đáy tàu và khu vực ảnh hưởng dọc hai

bên mạn tàu.
-Cắt đứt dây hãm khóa đà trên phía đầu tanh đà.
-Nếu sau khi cắt dây khóa hãm mà tàu không dịch chuyển khỏi vị trí thì phải
tiến hành đạp kích mồi cho đến khi tàu chạy.
6.4.XỬ LÝ SỰ CỐ:
Nếu xảy ra sự cố thì người chỉ huy báo cáo ngay cho ban giám đốc.
6.4.1.Thay đổi lịch hạ thủy:
86
-Việc thay đổi lịch hạ thủy vì lý do thời tiết xấu hoặc các nguyên nhân
khác,thời hạn hạ thủy phải lùi lại thì cần phải:
+Căn kê hàng căn ngoài cùng,đóng chặt hàng căn này.
+Căn kê hàng căn ngay sát tanh đà,đóng chặt hàng căn này.
+Bảo vệ lớp mỡ hạ thủy(che chắn bàng giấy cháng kim hoặc hộp gỗ…)
+Bảo vệ hệ thống khóa hãm.
+Giảm áp suất ở kích mồi.
+Cố định các dây cáp phía mũi tàu(do khóa hãm không chụi được đủ
tải về mặt lý thuyết khi giữ tàu ngoài 4 khóa hãm thì phải có thêm 2 sợi
cáp ở phía mũi tàu.
6.4.2:Trong trường hợp kích mồi hết hành trình của piston mà tàu chưa
trượt:
-Nếu sau khi vận hành máy nén để vận hành kích đảy mũi tàu mà toàn bộ
hành trình phiston đã hết mà tàu vẫn không trượt thì cần phải nhả piston về vị trí
ban đầu đặt miếng đệm gỗ có hành trình bằng hành trình của piston và vận hành
đẩy lại từ đầu.
-Nếu tiến hành lặp lại việc đẩy 2 lần như trên mà tàu vẫn không dịch chuyển
cần phải ngưng hạ thủy và tiến hành bảo vệ tàu.
+Căn kê hàng căn ngoài cùng,đóng chặt hàng căn này.
+Căn kê hàng căn ngay sát tanh đà,đóng chặt hàng căn này.
+Hàn các thanh chống liên kết giữa đà với đáy tàu.
+Bảo vệ lớp mỡ hạ thủy(che chắn bàng giấy cháng kim hoặc hộp gỗ…)

+Bảo vệ hệ thống khóa hãm.
+Giảm áp suất ở kích mồi.
+Cố dịnh các dây cáp phía mũi tàu(do khóa hãm không chụi được đủ
tải về mặt lý thuyết khi giữ tàu ngoài 4 khóa hãm thì phải có them 2 sợi
cáp ở phía mũi tàu
87
-Giải pháp tiếp theo chờ ý kiến của ban giám đốc.
6.5.CÁC CÔNG VIỆC SAU HẠ THỦY:
6. 5.1.Điều động tàu cặp cầu.
-Hoa tiêu trên tàu sẽ chỉ huy các tàu lai dắt và công nhân thực hiện công tác
điều động tàu cặp cầu.
6.5.2.Thu hồi thiết bị vật tư phục vụ hạ thủy:
a)Thu hồi các vật tư thiết bị treo liền với tàu.
-Tháo các đầu cáp treo máng trượt trên boong tàu,các đầu cáp treo ở phía
mạn ngoài sẽ thả rơi xuống nước,các đầu cáp treo ở phía mạn sát cầu tàu dùng dây
bốt giữ đưa lên bờ.
-Cắt các mã treo Dầm và Máng trượt hàn lên mạn tàu,các đầu cáp phía mạn
ngoài sẽ thả rơi xuống nước,các đầu cáp treo ở phía mạn sát cầu tàu dùng dây bốt
giữ đưa lên bờ.
-Dùng tàu lai tách tàu khỏi cầu tàu,đảm bảo mạn phía trong cách cầu tàu từ
10-15 m.
-Dùng cần cẩu để cẩu chuyển các dầm đỡ và máng trượt lên bờ.Cẩu các dầm
đỡ trước khi cẩu máng trượt.
-Dùng dòng nước áp lực rửa sạch bùn đất bám trên mặt gỗ,dây cáp,máng
trượt,dầm đỡ…
-Tháo rời các liên kết,phân loại vật tư,vận chuyển về kho.Các vật tư bằng
thép nếu có dấu hiệu han gỉ phải chải sạch,bôi mỡ bảo quản trước khi xếp vào kho.
-Khảo sát,lập yêu cầu sửa chữa với các hư hỏng(nếu có) thuộc về dầm đỡ và
máng trượt.
-Thống kê các vật tư hư hỏng phải loại bỏ,lập yêu cầu mua bổ sung để sãn

sang cho hạ thủy tàu kế tiếp.
b)Thu hồi vật tư thiết bị trên Đà:
-Thu hồi dây thép giữ khóa hãm nhập trả kho vật tư.
88
-Thu hồi các tấm đệm thép dùng kê căn đấu đà và đưa về kho bảo quản.
-Thu hồi các tấm đệm gỗ(bọc ni lông) đưa về kho.
-Thu hồi,phân loại,xếp gọn các loại căn đấu đà để chuẩn bị phục vụ đấu đà
tàu kế tiếp.
-Thu hồi kích thủy lực,dầm truyền lực về vị trí bảo quản.
-Vệ sinh mỡ,hỗn hợp sáp nến trên đường trượt và khu vực lân cận.
-Khảo sát tanh đà(kể cả phần ngập nước),lập yêu cầu sửa chữa nếu phát hiện
hư hỏng.
6. 5.3.Kéo các dầm ngang lái và mũi lên bờ:
-Mỗi đường cáp treo dầm ngang mũi và lái với vỏ tàu được chia làm 2 đoạn
cáp nối với nhau bằng khuyên bắt móc.Tại khuyên cáp nối với dầm ngang có để
chờ sẵn đoạn cáp 2m(có khuyên chờ).Dùng móc cần cẩu móc vào 2 khuyên chờ để
cho đoạn cáp phía trên(đoạn nối với vỏ tàu) trùng ra để rễ rang tháo.Sau khi tháo
đoạn cáp nối với vỏ tàu,hạ cáp cẩu từ từ để cho một đầu dầm hạ xuống đáy sông
cho đến khi cáp cẩu trùng thì tháo bỏ móc cẩu.Chuyển cẩu sang đầu rầm kia:công
việc thực hiện tương tự và khi đã tháo được đoạn cáp nối với vỏ tàu thì dùng cẩu
chuyển dầm lên bờ.
-Công việc sẽ đơn giản hơn khi có hai cần cẩu đồng thời thực hiện ở hai đầu
của dầm.
-Cần lưu ý trong quá trình thực hiện không để dầm va chạm mạnh vào vỏ
tàu,chân vịt,bánh lái.
6.5.4.Bảo quản các thiết bị sau hạ thủy:
-Tháo dây cáp,ma ní,cóc.Vệ sinh,bôi mỡ bảo quản,vận chuyển vào kho.
-Vệ sinh máng trượt và dầm đỡ,kiểm tra hỏng hóc và tiến hành sửa chữa(nếu
có),vận chuyển về nơi quy định.
-Thu lượm gỗ căn,thanh chống đưa về kho bảo quản.

-Kiểm tra toàn bộ hệ căn kê,tiến hành sửa chữa nếu hỏng hóc.
89
-Kiểm tra,bôi mỡ bảo quản hệ thống khóa hãm.
-Vệ sinh mặt đà,tanh đà.Kiểm tra,tiến hành sửa chữa nếu hỏng hóc.
-Tối thiểu để phục vụ hạ thủy một con tàu thì toàn bộ cơ cấu hạ thủy cần phải
kiểm tra tỉ mỉ.Việc kiểm tra bao gồm:
+Kết cấu triền(các trụ bê tông,mặt nền bê tông,tanh đà…)
+Máng trượt:Kiểm tra kết cấu thép,mối hàn,độ kín của dầm,các thanh gỗ,các
tai treo và vận chuyển,bu long và gu dông giữ gỗ…
+Dầm ngang mũi và dầm ngang lái:Kết cấu thép,mối hàn,độ kín của dầm,tai
treo…
+Khóa hãm:Kết cấu thép,mối hàn,các liên kết bu lông…
+Cáp treo máng trượt,dầm ngang:Tình trạng dây cáp treo các máng
trượt,dầm ngang với vỏ tàu(không cho phép sử dụng các mã cũ đã cắt ra,sau mỗi
lần sử dụng phải làm toàn bộ mã mới…).

90

×