Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự - thực tiễn tại quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (737.83 KB, 85 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT DÂN SỰ
KHÓA 2010 - 2014
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ - THỰC TIỄN
TẠI QUẢNG BÌNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
ThS. Nguyễn Thị Thúy Hằng Phạm Thị Lệ Bình
Lớp: K34B Dân Sự
Huế, 03/2014





Để hoàn thành bài khóa luận này,
em xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy
Cô và các bạn sinh viên trong Khoa Luật
- Đại học Huế đã tạo điều kiện giúp
đỡ tận tình cho em trong quá trình học
tập, nghiên cứu.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành nhất đến cô giáo Ths.
Nguyễn Thò Thúy Hằng - người đã tận
tình dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt
quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành đề tài này.


Cảm ơn gia đình, những người bạn đã
động viên, giúp đỡ cho em hoàn thành
khóa luận này.
Do điều kiện nghiên cứu có hạn,
khả năng nghiên cứu và kinh nghiệm
thực tế còn nhiều hạn chế nên khóa
luận dù đã cố gắng hết sức vẫn
không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Rất mong nhận được sự quan tâm,
2




chỉ bảo của các Thầy Cô trong khoa
để em có điều kiện bổ sung, hoàn
thiện kiến thức bản thân hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 3 năm
2014
Sinh viên
Phạm Thò Lệ Bình
3




MỤC LỤC
4





5
GVHD: 
SVTH: 




A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác thi hành án nói chung và thi hành án dân sự nói riêng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong đời sống xã hội. Điều 106 Hiến pháp năm
2013 đã quy định rõ: “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực
pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành”. Thi hành án dân sự là hoạt
động đưa bản án, quyết định về dân sự của Tòa án, Trọng tài thương mại
thi hành trên thực tế, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp
hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và pháp chế xã
hội chủ nghĩa; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi
ích của nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước. Trong những năm qua Đảng, Nhà
nước ta đã quan tâm ban hành nhiều chủ trương, chính sách và pháp luật,
cũng như hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân
sự như Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1989, Pháp lệnh thi hành án dân
sự năm 1993, Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004.
Đặc biệt, ngày 14/11/2008, Quốc hội nước ta thông qua Luật thi hành
án dân sự, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2009. Luật thi hành án dân
sự 2008 được ban hành có nhiều nội dung mới, phù hợp với yêu cầu cải

cách tư pháp, đồng thời đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của thực tiễn công tác thi
hành án trong giai đoạn hiện nay. Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, phần
lớn các nghĩa vụ thi hành án gắn liền với yếu tố tài sản, các đương sự trong
vụ việc thi hành án thường không tự nguyện thi hành án, có tâm lý chây ỳ,
6
GVHD: 
SVTH: 




trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định nên rất dễ dẫn
đến những hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện thi
hành án. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, với mục đích bảo đảm tốt hơn
quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, khẳng định rõ hơn
quyền hạn của Chấp hành viên, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thi
hành án dân sự, giảm tình trạng án tồn đọng, Luật thi hành án dân sự 2008
đã dành một mục tại chương 4 với ba biện pháp bảo đảm thi hành án, gồm:
Phong toả tài khoản; tạm giữ tài, giấy tờ của đương sự; tạm dừng việc đăng
ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản. Đây là một
trong những điểm mới mang tính bước ngoặt của Luật thi hành án dân sự
năm 2008.
Với việc qui định các biện pháp bảo đảm thi hành án, Luật thi hành án
dân sự 2008 đã kịp thời bổ sung cho các Chấp hành viên những quyền hạn
nhất định. Thực tế cho thấy nước ta sau 5 năm thực hiện các biện pháp bảo
đảm thi hành án đã mang lại những khởi sắc nhất định trong công tác thi
hành án dân sự. Tuy nhiên, đây cũng là công việc, quyền hạn, nhiệm vụ
thực sự mới đối với các Chấp hành viên. Các biện pháp này vẫn còn những
hạn chế, khó khăn nhất định, bộc lộ nhiều vấn đề cần nghiên cứu, làm rõ
thêm nên cần phải nghiên cứu kỹ để việc áp dụng các biện pháp bảo đảm

được thuận lợi, có hiệu quả và chính xác hơn. Đây chính là vấn đề của cả
nước nói chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng. Do đó, tác giả lựa chọn
đề tài “Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự - Thực tiễn tại Quảng
Bình” làm đề tài khóa luận của mình với mục đích làm sáng tỏ hơn tầm
quan trọng, ý nghĩa và cơ sở pháp lý, trình tự, thủ tục trong việc áp dụng
các biện pháp bảo đảm thi hành án.
2. Tình hình nghiên cứu
7
GVHD: 
SVTH: 




Biện pháp bảo đảm được hiểu là những chế tài theo quy định của pháp
luật do Chấp hành viên tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương
sự áp dụng nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Đây là một nội dung hoàn toàn mới được
quy định trong luật thi hành án dân sự. Trước khi Luật thi hành án dân sự
2008 được ban hành, pháp luật thi hành án dân sự chưa quy định về vấn đề
này. Đối với biện pháp phong tỏa tài khoản của người phải thi hành án,
trước đây được Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 2004 quy định là một
biện pháp cưỡng chế thi hành án. Chỉ đến khi Luật thi hành án dân sự 2008
được ban hành thì chế định các biện pháp bảo đảm thi hành án mới được
quy định một cách đầy đủ, cụ thể. Do đó, cho đến nay, chỉ có một số ít
công trình nghiên cứu khoa học pháp lý đề cập đến đề tài này như:
- “Những điểm mới của Luật Thi hành án dân sự 2008”, Đề tài nghiên
cứu khoa học cấp trường, Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2010.
- “Những vướng mắc từ thực tiễn thi hành Luật Thi hành án dân sự”,
của Nguyễn Thị Khanh, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 05/2010.

- “Trao đổi về áp dụng biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển
quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản để bảo đảm thi hành án”.
Phước Lai, Phòng công chứng số 2 Đồng Tháp.
- “Vài suy nghĩ về thời hạn áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án”,
của Hồ Quân Chính, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số chuyên đề về thi
hành án dân sự 7/2011.
- “Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự”, Nguyễn Khắc Hiếu,
Khóa luận tốt nghiệp, Đại học luật Hà Nội, năm 2012.
Tuy nhiên, do mục đích và phạm vi nghiên cứu, các công trình nghiên
8
GVHD: 
SVTH: 




cứu này cũng mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu mục đích, cơ sở áp dụng và
giới thiệu về nội dung các quy định về biện pháp bảo đảm thi hành án dân
sự mà chưa nghiên cứu, phân tích một cách toàn diện, tổng thể về các nội
dung liên quan đến vấn đề này. Tuy nhiên, đây vẫn là những tài liệu nghiên
cứu quan trọng được tác giả lựa chọn tham khảo khi thực hiện việc nghiên
cứu đề tài khóa luận của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài “Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự - Thực
tiễn tại tỉnh Quảng Bình” với mục đích làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.
Đồng thời khóa luận còn tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng áp
dụng các biện pháp bảo đảm trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình nói riêng. Trên cơ sở đó tác giả mạnh dạn đưa ra một số kiến

nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chế định biện pháp bảo đảm thi hành án
dân sự, đem lại hiệu quả cao hơn nữa.
Với mục đích nghiên cứu như vậy, nhiệm vụ nghiên cứu được xác
định trên những khía cạnh sau:
- Phân tích, đánh giá những quy định của Luật thi hành án dân sự
2008 về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.
- Khảo sát tình hình thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành án dân
sự trong thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình hiện nay.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và thực hiện pháp luật về
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự trong cả nước nói chung và ở Quảng
Bình nói riêng.
9
GVHD: 
SVTH: 




4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự mà cụ thể là các vấn đề như khái niệm, cơ sở lý
luận, cơ sở thực tiễn, tình hình áp dụng các biện pháp này trong hoạt động
thi hành án dân sự hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu
nội dung các quy định của luật thi hành án dân sự về biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự và thực tiễn thực hiện chúng trong những năm qua tại tỉnh
Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Khóa luận nghiên cứu thực tiễn thực
hiện thi hành án dân sự từ năm 2009 - thời điểm Luật thi hành án dân sự
2008 có hiệu lực đến năm 2013.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin, phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, quan điểm của
Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. Đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học truyền thống như phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, phương pháp tổng hợp và phương pháp thực tiễn.
6. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục bảng và danh mục
tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm có: 02 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận về biện pháp bảo đảm thi hành án
dân sự.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về biện
10
GVHD: 
SVTH: 




pháp bảo đảm thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình. Một số kiến nghị,
giải pháp.
11
GVHD: 
SVTH: 




B. PHẦN NỘI DUNG

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm và những nội dung cơ bản của biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc những quy định của Pháp lệnh Thi hành
án dân sự năm 2004 và tổng kết thực tiễn công tác thi hành án dân sự, Luật thi
hành án dân sự 2008 đã được ban hành có nhiều nội dung mới, phù hợp với
yêu cầu cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước đặt ra, đồng thời đáp ứng đòi
hỏi cấp thiết của thực tiễn công tác thi hành án trong giai đoạn hiện nay. Một
trong những điểm mới của Luật thi hành án dân sự 2008 là việc quy định các
biện pháp bảo đảm thi hành án. Trước đây, Pháp lệnh thi hành án 2004 mới
chỉ dừng lại ở quy định các biện pháp cưỡng chế nếu người thi hành án không
tự nguyện thi hành thì nay Luật thi hành án dân sự 2008 đã bổ sung nhóm
biện pháp mang tính ngăn chặn, phòng ngừa nhằm đảm bảo cho quá trình thi
hành án đạt kết quả, đó là nhóm biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.
Luật thi hành án dân sự 2008 đã dành hẳn Mục I Chương IV, bao gồm
các điều: từ Điều 66 đến Điều 69 để quy định về các biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự gồm: phong tỏa tài sản; tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương
sự; tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sỡ hữu, sử dụng, thay đổi hiện
trạng tài sản.
Theo từ điển Tiếng Việt thì bảo đảm có nghĩa là làm cho chắc chắn
12
GVHD: 
SVTH: 





thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết [14; tr24].
Như vậy, có thể hiểu bảo đảm thi hành án là làm cho quá trình thi hành án
được thực hiện một cách chắc chắn hơn, đạt kết quả cao hơn.
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý được Chấp
hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ
chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của người phải thi hành án trong
tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch,
thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn người
phải thi hành án thực hiện việc tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài
sản trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án
không tự nguyện thi hành án [13, tr5].
Các biện pháp bảo đảm thi hành án giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ đắc lực
quá trình thi hành án, góp phần bảo vệ các quyền và nghĩa vụ dân sự được ghi
nhận trong bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Thứ nhất, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng linh
hoạt, tại nhiều thời điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình thi hành
án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh việc thi hành án. Trên
thực tế, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ chuyên môn, khả năng đánh giá, nhận định tình huống của
Chấp hành viên. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể được áp dụng
ngay tại thời điểm ra quyết định thi hành án và trong thời hạn tự nguyện thi
hành án và cũng có thể được áp dụng tại thời điểm trước hoặc trong quá trình
cưỡng chế thi hành án nếu xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán,
hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án của đương sự.
13
GVHD: 
SVTH: 





Thứ hai, tài sản; tài khoản của người phải thi hành án là đối tượng bị
áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Trong lĩnh vực thi hành án
dân sự, ngoài các nghĩa vụ mang tính nhân thân như buộc công khai xin lỗi,
buộc nhận người lao động trở lại làm việc… thì phần lớn các nghĩa vụ thi
hành án gắn liền với yếu tố tài sản. Các nghĩa vụ có tính chất tài sản chỉ
được thực hiện nếu người mang nghĩa vụ có tài sản để thi hành. Để việc thi
hành án được thuận lợi, biện pháp bảo đảm thi hành án được Chấp hành
viên áp dụng đối với đối tượng là các tài sản, tài khoản được cho là của
người phải thi hành án. Tài sản đó có thể đang do người phải thi hành án
hoặc do người khác chiếm giữ.
Với mục đích ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện hành vi tẩu
tán, thay đổi hiện trạng hoặc hủy hoại tài sản, nhằm bảo toàn tài sản đó,
đảm bảo điều kiện thi hành án, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chưa
làm mất đi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử
dụng mà mới chỉ làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó của
chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản.
Thứ ba, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được
thực hiện một cách khá linh hoạt; trình tự, thủ tục đơn giản. Xuất phát từ
yêu cầu của người được thi hành án hoặc do Chấp hành viên chủ động áp
dụng trong trường hợp cần thiết nhằm để ngăn chặn hành vi tẩu tán, thay
đổi hiện trạng, chuyển dịch hoặc hủy hoại tài sản của người phải thi hành
án mà chưa cần phải huy động lực lượng để thực hiện việc cưỡng chế nên
thời gian thực hiện nhanh gọn, ít tốn kém kinh phí. Mặt khác, khi áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, Chấp hành viên không bắt buộc phải
thực hiện việc xác minh và thông báo trước cho đương sự. Để đảm bảo tính
nhanh chóng, kịp thời, linh hoạt, nhằm ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy
14

GVHD: 
SVTH: 




hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên không cần thực
hiện việc xác minh và thông báo trước cho đương sự biết. Tùy theo từng
loại tài sản mà Chấp hành viên sẽ ban hành quyết định áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự tương ứng.
Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị
trường lành mạnh có sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các giao
dịch thương mại, dân sự ngày càng đa dạng và sôi động. Quá trình chuyển
dịch tài sản diễn ra rất nhanh chóng đôi khi chỉ là cái nhấp chuột và không
bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Do đó, để giám sát được quá trình
này cũng là vấn đề khá phức tạp. Hơn nữa, các đương sự trong các vụ việc
thi hành án thường không tự nguyện thi hành, có tâm lý chây lười, trốn
tránh việc thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định nên rất dễ có hành vi
tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện thi hành án. Để ngăn
chặn những hành vi đó, cơ quan thi hành án dân sự cần áp dụng biện pháp
phù hợp, cụ thể là biện pháp bảo đảm thi hành án. Nếu áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án thì nhược điểm lớn nhất là sự chậm trễ trong áp
dụng, phức tạp về thủ tục sẽ tạo cơ hội, điều kiện để người phải thi hành án
có thời gian tẩu tán. Với đặc điểm nhanh chóng về thời gian, đơn giản về
thủ tục nên kịp thời ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, đảm bảo cơ
quan thi hành án có điều kiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế.
Thứ tư, trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi hành án, Chấp hành
viên có quyền tự mình áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự hoặc
ra quyết định áp dụng theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự. Trường
hợp đương sự yêu cầu áp dụng hay Chấp hành viên tự mình áp dụng biện

pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng hoặc Chấp hành viên ra quyết
định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự vượt quá, không đúng
15
GVHD: 
SVTH: 




theo yêu cầu của đương sự mà gây ra thiệt hại thì Chấp hành viên có trách
nhiệm phải bồi thường.
Thứ năm, việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chỉ có
hiệu lực pháp lý khi được Chấp hành viên quyết định dưới hình thức văn bản
quyết định. Mặt khác, việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
được thể hiện thông qua việc ban hành quyết định của Chấp hành viên. Chỉ
Chấp hành viên mới có quyền được áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án
dân sự. Ngoài Chấp hành viên thì các chủ thể khác trong cơ quan thi hành án
dân sự không có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp này.
Thứ sáu, quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có
tác dụng làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng tài sản mà không có tính chất
làm thay đổi, chuyển dịch về quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. Vì
vậy, khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án
dân sự chỉ được xem xét, giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành.
Nhìn chung, các biện pháp bảo đảm thi hành án vừa mang những đặc
điểm của biện pháp cưỡng chế như tác động trực tiếp đến quyền định đoạt
tài sản của người phải thi hành án và vừa mang đặc điểm của biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong tố tụng dân sự như sự đơn giản về thủ tục, nhanh chóng
về thời gian áp dụng. Tuy nhiên, về mức độ thì biện pháp bảo đảm thi hành
án chỉ dừng ở việc hạn chế quyền tự định đoạt mà chưa tước quyền tự định
đoạt tài sản của người phải thi hành án như biện pháp cưỡng chế thi hành án.

Đây thực sự là bước ngoặt trong Luật thi hành án dân sự 2008.
1.1.3. Nội dung của áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự giữ vai trò hỗ trợ cho việc thi
hành các bản án, quyết định nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản,
16
GVHD: 
SVTH: 




trốn tránh nghĩa vụ thi hành án, đảm bảo hiệu lực thi hành của các bản án,
quyết định, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân. Như vậy, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
được áp dụng trong thời điểm hiện tại để ngăn chặn một hành vi có thể xảy
ra trong tương lai. Tùy từng trường hợp cụ thể mà biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự tương ứng sẽ được Chấp hành viên áp dụng để tổ chức
việc thi hành án. Xuất phát từ định hướng về mục tiêu, bản chất, đặc điểm
của biện pháp bảo đảm thi hành án, để đảm bảo hiệu quả của việc áp dụng
biện pháp này, pháp luật phải quy định tất cả các nội dung liên quan đến
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Các nội dung này bao gồm: Các
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng, người có quyền yêu
cầu và người có thẩm quyền áp dụng, thủ tục áp dụng. Biện pháp bảo đảm
thi hành án dân sự bao gồm: Phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ
của đương sự và tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng
về tài sản.
Về bản chất, phong tỏa tài khoản là biện pháp được áp dụng khi người
phải thi hành án phải thi hành khoản nghĩa vụ trả tiền, các thông tin về điều
kiện thi hành án cho thấy người đó đang có tiền trong tài khoản tại ngân
hàng hoặc tổ chức tín dụng, tài chính khác. Việc áp dụng biện pháp phong

tỏa tài khoản nhằm ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện việc rút
toàn bộ tiền hay một khoản tiền tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án.
Để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án, mọi giao dịch đầu ra tài khoản của chủ
tài khoản sẽ không thực hiện được hoặc bị hạn chế thực hiện. Việc áp dụng
biện pháp này nhằm ngăn chặn việc người phải thi hành án rút hết tiền
trong tài khoản nhằm tẩu tán tiền, trốn tránh việc thi hành án. Tuy nhiên,
cần hiểu đúng về biện pháp này là không ngăn chặn đối với các dòng tiền
17
GVHD: 
SVTH: 




chuyển vào tài khoản mà chỉ ngăn chặn đối với giao dịch đầu ra tương ứng
với nghĩa vụ thi hành án của đương sự chứ không phải là ngăn chặn, cấm
giao dịch đối với toàn bộ tiền trong tài khoản.
Với biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được áp dụng
nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại đối với các tài sản, giấy tờ này. Đây
là biện pháp mang tính cấp bách và linh hoạt, nhằm tạo điều kiện và cơ sở
pháp lý cho các Chấp hành viên khi phát hiện đương sự có tài sản, giấy tờ
để thi hành án và áp dụng trong bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tổ
chức thi hành án.
Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản áp
dụng nhằm ngăn chặn đương sự có hành vi hoặc có thể thực hiện hành vi
đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng về tài sản mà
pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng để trốn tránh nghĩa
vụ thi hành án. Khi áp dụng biện pháp này, mọi đăng ký, chuyển quyền sở
hữu, sử dụng đối với tài sản không được công nhận và không có giá trị
pháp lý.

Với tính chất là biện pháp ngăn chặn việc tẩu tán tài sản, trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ dân sự các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chính
là cơ sở cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự trong
trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành. Vì vậy, biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự phải được quyết định áp dụng nhanh
chóng để kịp thời ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh nghĩa vụ thi
hành án của người phải thi hành án. Khi đã có đủ thông tin về điều kiện thi
hành án của đương sự thì Chấp hành viên không bắt buộc phải thực hiện
việc xác minh hay thông báo trước về việc sẽ áp dụng biện pháp bảo đảm
thi hành án mà có thể ra ngay quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm. Chấp
18
GVHD: 
SVTH: 




hành viên có thể quyết định theo yêu cầu của đương sự hoặc tự mình quyết
định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự. Tuy nhiên nếu ra
quyết định không đúng hoặc vượt quá thì Chấp hành viên và người có yêu
cầu phải chịu trách nhiệm.
1.2. Cơ sở và ý nghĩa của việc quy định biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự
1.2.1. Cơ sở lý luận
Không phải tự nhiên mà pháp luật lại quy định chế định biện pháp bảo
đảm thi hành án dân sự. Như đã phân tích, với mục đích ngăn chặn việc
tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án nhằm bảo đảm cho công tác thi hành án hiệu quả.
Sau khi áp dụng biện pháp bảo đảm, nếu người phải thi hành án không tự

nguyện thi hành án thì cơ quan thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế thi
hành nhằm buộc người phải thi hành thực hiện các nghĩa vụ của họ. Biện
pháp bảo đảm thục hiện trước biện pháp cưỡng chế. Như vậy, biện pháp
bảo đảm là tiền đề, là cơ sở để thực hiện biện pháp cưỡng chế. Cụ thể
“Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài
khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại
điều 67 Luật này” [19, K3Đ62].
Thêm vào đó, xuất phát từ yêu cầu của việc đa dạng hóa các biện pháp
tổ chức thi hành án dân sự và sự khác nhau giữa biện pháp bảo đảm thi
hành án dân sự và biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự [13, tr7]. Theo
đó, điều kiện để áp dụng biện pháp bảo đảm khi có đủ 3 căn cứ: Bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án; Chấp hành viên chủ động áp dụng khi thấy người phải thi
19
GVHD: 
SVTH: 




hành án có dấu hiệu tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh thực hiện nghĩa vụ
của họ hoặc đương sự có đơn yêu cầu.
Còn điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế khi có đủ các căn cứ:
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; có quyết định thi hành án; và
sau khi người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ sau
15 ngày, người phải thi hành án có đủ điều kiện thi hành mà không thi hành
thì cơ quan Thi hành án sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành. Khi áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, Chấp hành viên chỉ đặt tài sản của
người phải thi hành án trong tình trạng hạn chế sử dụng, định đoạt vì vậy
không cần phải báo trước cho đương sự. Trong khi đó, biện pháp cưỡng

chế thi hành án là tước bỏ quyền sở hữu của người thi hành án đối với tài
sản thi hành án, trừ trường hợp tài sản phải thi hành án có giá trị lớn hơn
nghĩa vụ mà người phải thi hành thì họ vẫn được sở hữu phần lớn hơn.
1.2.2. Cơ sở thực tiễn
Bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực thi hành, có được
thực hiện nghiêm chỉnh hay không, kỷ cương pháp luật có được tôn trọng,
lợi ích của Nhà nước, của tập thể, của các tổ chức xã hội và mọi công dân có
được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào kết quả thi hành án. Với tính
chất dân sự của mình, trong quá trình thi hành án dân sự, các bên đương sự
có quyền tự định đoạt, thỏa thuận với nhau nhằm thực hiện các quyền, nghĩa
vụ dân sự theo bản án, quyết định. Tự nguyện, thỏa thuận trở thành một
nguyên tắc, biện pháp quan trọng trong hoạt động thi hành án dân sự. Thuyết
phục để các bên tự nguyện thi hành án là nhiệm vụ của Chấp hành viên, cán
bộ thi hành án trong quá trình tổ chức thi hành án. Thuyết phục thi hành án
bắt nguồn từ việc các bên đương sự có quyền tự nguyện thực hiện các
quyền, nghĩa vụ dân sự đã được bản án, quyết định ghi nhận, thể hiện ý chí
20
GVHD: 
SVTH: 




của các bên đương sự nhằm thi hành bản án, quyết định có hiệu lực thi hành.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thi hành án dân sự, khi người phải thi hành án đã
được giải thích, thuyết phục nhưng không tự nguyện thi hành, hoặc trốn
tránh thi hành thì sẽ bị Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi
hành án dân sự. Nhưng để áp dụng được biện pháp cưỡng chế thi hành án
dân sự thì Chấp hành viên phải tuân thủ một quy trình, thủ tục rất chặt chẽ với
sự phối hợp của nhiều cơ quan liên quan, đòi hỏi phải giải quyết nhiều về vấn

đề và mất thời gian. Chính đây là thời gian mà đương sự có thể lợi dụng để
thực hiện việc tẩu tán, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản nhằm trốn
tránh nghĩa vụ thi hành án. Đặc biệt với tình hình kinh tế xã hội như hiện nay,
việc bùng nổ công nghệ thông tin càng là “môi trường” thuận lợi để các
đương sự thuận lợi cho việc tẩu tán, trốn tránh nghĩa vụ mà họ phải thi hành
bằng nhiều cách thức. Do đó, thực tiễn đòi hỏi khi chưa thực hiện ngay được
biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự thì pháp luật cần có quy định để Chấp
hành viên có cơ chế ngăn chặn việc tẩu tán, định đoạt tài sản của người phải
thi hành án để thông qua đó có thể bảo toàn điều kiện thi hành án của đương
sự.
Như vậy, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được quy định là cần
thiết, có ý nghĩa quan trọng, vừa góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các đương sự vừa góp phần giáo dục nâng cao ý thức pháp luật
của họ và đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật trong công tác thi
hành án dân sự.
1.2.3. Ý nghĩa của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
Với vai trò đảm bảo điều kiện thi hành án của người phải thi hành án,
các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có ý nghĩa hết sức to lớn, đóng
vai trò quan trọng đối với kết quả tổ chức thi hành các bản án, quyết định
21
GVHD: 
SVTH: 




có hiệu lực pháp luật, cụ thể như sau:
Thứ nhất, góp phần bảo vệ các quyền và lợi ích dân sự hợp pháp
trong bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Quyền và
lợi ích dân sự hợp pháp của đương sự được ghi nhận trong bản án, quyết

định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu không được tổ chức thi hành
thì cũng chỉ là các quyền và lợi ích trên giấy. Thi hành dứt điểm bản án,
quyết định là cách thức bảo vệ thiết thực nhất các quyền, lợi ích dân sự hợp
pháp của đương sự [11, tr193]. Nhìn chung, tất cả các hoạt động tác nghiệp
do Chấp hành viên tiến hành kể từ khi thụ lý, ra quyết định thi hành án đến
việc thông báo, xác minh, cưỡng chế thi hành án… đều vì một mục đích là
tổ chức thi hành được bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Pháp
luật quy định là vậy nhưng trên thực tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự
không phải lúc nào việc thi hành các bản án, quyết định cũng được các
đương sự tôn trọng thực hiện.
Về nguyên tắc, các quyền và nghĩa vụ được ghi nhận trong bản án,
quyết định của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân tôn trọng thực hiện. “Bản án, quyết định của Toà án nhân
dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng;
cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” [16,
Đ106]. Hiện nay, chế tài về hành vi không thi hành bản án, quyết định đã
được quy định cụ thể tại Chương VII Luật thi hành án dân sự 2008 và nghị
định 60/2009/ NĐ - CP ngày 23/9/2009 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tư pháp và điều 304 bộ luật Hình sự
nhưng xử lý thật không dễ. Trong thời gian qua số lượng đương sự trong
thi hành án bị khởi tố theo Điều 304 bộ luật Hình sự rất ít do tâm lý e ngại
của cơ quan thi hành án không muốn làm trầm trọng thêm quá trình thi
22
GVHD: 
SVTH: 




hành án hoặc có đề nghị truy cứu nhưng không được giải quyết.

Xuất phát từ sự thiếu kiên quyết của cơ quan có thẩm quyền trong việc
xử lý các hành vi cản trở của đương sự dẫn đến nhiều đương sự trong các
vụ việc thi hành án có hành vi chống đối lực lượng cưỡng chế thi hành án,
tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án… hoặc nhiều
trường hợp Chấp hành viên phụ trách vụ việc có thông tin người phải thi
hành án có tài sản để thi hành nhưng đến khi áp dụng biện pháp cưỡng chế
thì tài sản không còn. Để khắc phục những trường hợp này Luật thi hành án
dân sự 2008 đã quy định nhóm các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự
nhằm hạn chế quyền tự định đoạt tài sản của đương sự, nhằm bảo toàn điều
kiện thi hành án của đương sự, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
thi hành án dân sự.
Thứ hai, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của đương sự trong thi
hánh án.Ý thức pháp luật là một khái niệm trừu tượng, mang tính chủ quan
và phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như trạng thái tâm lý, thái độ, trình
độ nhận thức, hoàn cảnh sống của đương sự, các tác động từ phía cơ quan
thi hành án… Quá trình thi hành án sẽ gặp nhiều thuận lợi và đạt kết quả
cao nếu các đương sự có ý thức pháp luật, có tinh tần hợp tác để thi hành
bản án, quyết định. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự tuy không làm
chấm dứt quyền định đoạt tài sản của người phải thi hành án, song đối với
người bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự phải gánh chịu
những ảnh hưởng đáng kể về tinh thần, uy tín và bị hạn chế về quyền tự
định đoạt tài sản. Biện pháp bảo đảm chỉ được áp dụng trong một thời gian
nhất định. Sau thời hạn đó nếu đương sự không tự nguyện thi hành án thì
cơ quan thi hành án đưa tài sản đó ra cưỡng chế để thi hành án. Do đó, việc
người phải thi hành án lựa chọn biện pháp tự nguyện thi hành án được xem
23
GVHD: 
SVTH: 





như là giải pháp có lợi hơn cả, uy tín của họ không bị ảnh hưởng do không
bị cơ quan thi hành áp dụng biện pháp cưỡng chế và không phải nộp chi
phí cưỡng chế thi hành án.
Hơn nữa, trong kinh doanh uy tín là tài sản rất quan trọng, thậm chí
quyết định đến vận mệnh của cơ sở kinh doanh. Nếu bị phong tỏa tài sản,
người bị phong tỏa tài sản không thể dùng tài khoản đó để giao dịch với
các đối tác, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh… Bên cạnh
đó, việc tài khoản của người phải thi hành bị phong tỏa cũng đồng nghĩa với
việc uy tín của cá nhân, tổ chức đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh bị
giảm sút, các đối tác trong quan hệ làm ăn sẽ không tin tưởng vào cá nhân tổ
chức, có thái độ thận trọng trong làm ăn, kinh doanh là điều không thể tránh
khỏi, gây tổn thất to lớn cho bản thân nói riêng và cả công ty, doanh nghiệp
nói chung. Do đó, người phải thi hành án sẽ tự nguyện thi hành nghiêm
chỉnh bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, hạn chế các thiệt hại.
Thứ ba, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự đẩy nhanh quá trình
thi hành án, làm giảm thiểu các chi phí không đáng có. Đặt trong bối cảnh
các cơ quan thi hành án đang ngày một quá tải do số lượng công việc quá
nhiều thì việc giải quyết nhanh gọn các vụ việc phải thi hành có ý nghĩa hết
sức to lớn cả về kinh tế và công tác quản lý nhà nước.
Thứ tư, biện pháp bảo đảm thi hành án có ý nghĩa to lớn về kinh tế - xã
hội. “Việc thi hành nhanh chóng bản án, quyết định sẽ làm lành mạnh hóa các
quan hệ dân sự, kinh tế, lao động, thương mại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các đương sự” [11,tr196]. Hiện nay, số lượng án tồn động hàng năm
còn chiếm tỷ lệ lớn, nhiều vụ việc chưa thi hành được do người phải thi hành
án chưa có điều kiện thi hành. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng án tồn động là do người phải thi hành án có hành vi tẩu tán tài sản, trốn
24
GVHD: 

SVTH: 




tránh nghĩa vụ phải thi hành. Những giá trị kinh tế xã hội do biện pháp bảo
đảm thi hành án đem lại có thể kể đến như khi phát hiện người phải thi hành
án có tài khoản hoặc có tài sản để thi hành, Chấp hành viên áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản, hủy hoại hoặc
trốn tránh thực hiện nghĩa vụ, tạo điều kiện cho quá trình cưỡng chế diễn ra
thuận lợi hơn. Mục đích làm cho việc tổ chức thi hành án có hiệu quả, các cơ
quan thi hành án sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí.
Mặt khác, như đã phân tích ở trên, do tâm lý e ngại, ảnh hưởng đến danh
dự, uy tín nên người phải thi hành án sẽ tự nguyện thi hành, góp phần ổn định
các quan hệ xã hội, nâng cao ý thức pháp luật, đảm bảo trật tự xã hội.
1.3. Nội dung các quy định của pháp luật hiện hành về biện pháp
bảo đảm thi hành án dân sự
1.3.1. Biện pháp phong tỏa tài khoản
Phong tỏa được hiểu là bao vây, cô lập, cắt đứt mọi liên lạc ra vào
[14, tr230]. Từ đó có thể hiểu phong tỏa tài khoản là một biện pháp nghiệp
vụ làm cho mọi hoạt động “tiền ra” từ một tài khoản nhất định bị hạn chế
và kiểm soát. Đây là thuật ngữ nghành tài chính. Tức là tài khoản đó hoàn
toàn không được hoạt động nhận tiền chuyển vào, rút ra. Số phát sinh nợ,
có, tồn cuối kỳ (tại thời điểm cơ quan chức năng công bố phong tỏa) được
giữ nguyên hiện trạng. Như vậy, việc phong tỏa tài khoản sẽ ảnh hưởng
đến các giao dịch đầu ra của chủ tài khoản thông qua tài khoản đó. Trước
đây, đã có cách hiểu chưa đúng về việc phong tỏa tài khoản để thi hành án,
điển hình như là phong tỏa hoàn toàn tài khoản đó, dừng mọi hoạt động
“tiền ra” và “tiền vào”, chính điều này đã ảnh hưởng đến quyền lợi hợp
pháp của người phải thi hành án và tự làm bó hẹp khả năng thanh toán nợ

của chủ tài khoản. Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế đất nước
25
GVHD: 
SVTH: 

×