Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc (Luận án TS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.04 KB, 27 trang )



1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN



NGÔ GIANG NAM



GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC NÔNG THÔN
MIỀN NÚI PHÍA BẮC


Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 02



TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC






THÁI NGUYÊN - 2013



2
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO
2. PGS.TS BÙI VĂN QUÂN


Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Thái Nguyên, họp tại: Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại học Thái Nguyên
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2013






Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2. Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên



3
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Ngô Giang Nam (2009), "Hình thành kỹ năng giao tiếp - tự nhận
thức cho học sinh thông qua môn đạo đức lớp 2", Tạp chí Giáo
dục, tập 2, số 206.
2. Ngô Giang Nam (2011), "Một số đặc điểm giao tiếp của học
sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc", Tạp chí Khoa học &
Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 81, số 5.
3. Ngô Giang Nam (2011), "Những yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng
giao tiếp của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc",
Tạp chí Giáo dục, tập 2, số 266.
4. Ngô Giang Nam (2011), "Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp
của học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc", Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 9.
5. Ngô Giang Nam (2012), "Vai trò của giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi", Tạp chí Khoa học &
Công nghệ Đại học Thái Nguyên, tập 100, số12.
6. Ngô Giang Nam (2012), Nghiên cứu đặc điểm giao tiếp học
sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc, Đề tài cấp Bộ, mã số
B2010-TN03-15, xếp loại tốt.




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

1.1. Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của mọi sự phát triển, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc
gia là muốn phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước thì phải phát
triển con người. Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách về
phát triển giáo dục - đào tạo, đặc biệt là giáo dục toàn diện nhân cách con
người, trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tính cân đối
giữa dạy chữ và dạy người. Trong giáo dục và phát triển nhân cách con người,
kỹ năng giao tiếp (KNGT) có vai trò quan trọng, muốn nâng cao chất lượng
giáo dục thì cần thiết phải phát triển KNGT cho học sinh, sinh viên.
1.2. Giáo dục tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành
nhân cách gốc cho học sinh (HS), đặt cơ sở nền tảng để HS phát triển bền
vững. Mục tiêu giáo dục tiểu học hướng vào việc trang bị kiến thức kỹ năng
cơ bản ban đầu làm cơ sở để học sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Trong
các nội dung giáo dục tiểu học thì giáo dục KNGT có vị trí, vai trò quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả của giáo dục tiểu học.
1.3. Học sinh tiểu học nông thôn miền núi do hạn chế về điều kiện
địa lý, kinh tế vùng miền nên có những đặc điểm tâm lý có nhiều nét khác
biệt và môi trường giao tiếp hẹp, giáo dục KNGT còn nhiều khó khăn, hạn
chế, đặc biệt kiến thức về cuộc sống của HS còn nghèo nàn cần có những
nghiên cứu để đề xuất biện pháp giáo dục, trong đó có giáo dục KNGT. Đây
là yêu cầu cần thiết, khách quan trong sự phát triển.
Xuất phát từ các lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: Giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho học sinh Tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về giáo dục KNGT cho
HS tiểu học, luận án đề xuất các biện pháp giáo dục KNGT cho học sinh
tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục KNGT cho HS Tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp giáo dục KNGT cho HS

tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
4. Giả thuyết khoa học
KNGT của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn nhiều
hạn chế: Học sinh thiếu tính chủ động trong giao tiếp, đối tượng, phạm
vi, nội dung giao tiếp còn hẹp. Nếu xây dựng được hệ thống các biện pháp


2
giáo dục KNGT cho HS Tiểu học mang tính đồng bộ thông qua cả ba môi
trường: Nhà trường - Gia đình - xã hội, gắn kết giữa dạy chữ với dạy người,
tạo cơ hội cho HS trải nghiệm, thái độ, hành vi, KNGT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục HS tiểu học nông thôn miền núi nói chung và nâng cao
hiệu quả giáo dục KNGT cho HS nói riêng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về giáo dục KNGT như một
bộ phận của giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học
5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục KNGT cho HS tiểu học vùng
nông thôn miền núi phía Bắc.
5.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục và thực nghiệm một số biện
pháp được lựa chọn nhằm phát triển KNGT cho HS Tiểu học vùng nông
thôn miền núi phía Bắc.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án nghiên cứu các biện pháp giáo dục KNGT thông qua các
biện pháp: Kết hợp nội khóa và ngoại khóa; kết hợp nhà trường, gia đình và
xã hội; GD thông qua dạy học các môn học chiếm ưu thế.
- Địa bàn nghiên cứu: Các trường Tiểu học nông thôn miền núi
phía Bắc trên địa bàn các tỉnh: Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng - Hà
Giang - Tuyên Quang - Yên Bái - Quảng Ninh- Lạng Sơn.
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Vận dụng quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng

của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chính sách của Đảng và
Nhà Nước về giáo dục phát triển toàn diện nhân cách con người trong công
cuộc đổi mới.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương
pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá hệ thống lý luận
của đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Các phương pháp
điều tra về thực trạng giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền
núi phía Bắc hiện nay; phương pháp trò chuyện, phỏng vấn để thu thập
thông tin về thực trạng; phương pháp quan sát được sử dụng để nhận biết
các biểu hiện giao tiếp của HS trong hoạt động học, chơi.
- Phương pháp thực nghiệm để kiểm chứng kết quả nghiên cứu,
phương pháp chuyên gia để xây dựng các tiêu chí đánh giá KNGT của HS
tiểu học. Phương pháp toán học để xử lý số liệu; phần mềm SPSS.


3
8. Các luận điểm bảo vệ
8.1. Giáo dục KNGT là nhiệm vụ quan trọng trong mọi nhà
trường, đặc biệt nhà trường tiểu học, nó là bộ phận chủ yếu của giáo dục
kỹ năng sống, tạo nên hệ giá trị sống tích cực của HS.
8.2. Giáo dục KNGT cho HS tiểu học được thực hiện bằng con
đường tích hợp nội dung giáo dục KNGT qua hoạt động nội khóa, qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp. Các con đường này phải phối hợp với nhau không
làm quá tải nội dung chương trình.
8.3. Giáo dục KNGT phải chú ý thông qua mối quan hệ giữa: Nhà
trường - Gia đình - Xã hội, hỗ trợ bổ sung cho nhau, cùng hướng vào
việc xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực, thực hiện tốt
mục tiêu giáo dục toàn diện con người.
9. Cái mới của luận án

Hệ thống hóa được các vấn đề lý luận cơ bản về giáo dục KNGT
cho HS tiểu học, góp phần phát triển lý luận về giáo dục KNGT cho HS
tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
Đánh giá thực trạng giáo dục KNGT trong nhà trường Tiểu học
nông thôn miền núi phía Bắc và xác định nguyên nhân, hệ quả của nó.
Đề xuất được các biện pháp GD KNGT cho HS tiểu học nông
thôn miền núi phía Bắc.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thêm tư liệu cho các
cơ sở giáo dục, các trường đào tạo giáo viên tiểu học tổ chức tốt hơn
công tác giáo dục KNS, KNGT cho học sinh, sinh viên.

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA GIÁO DỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Trên thế giới
Ngôn ngữ có vai trò quan trọng trong lịch sử phát triển loài người.
Nó thúc đẩy sự phát triển của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và là
phương tiện để giao tiếp
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục, triết học đã quan tâm đến các
vấn đề giao tiếp. Các hoạt động giáo dục (GD) lao động, GD sức khoẻ,
GD hình thành năng lực thực hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng.
Khổng Tử (551-497 TCN) [4] là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của
Trung Quốc thời cổ đại đã có tư tưởng gắn GD với thực tiễn để tạo ta lớp
người "trị quốc bình thiên hạ". Ông khẳng định " Đọc thuộc ba trăm


4
thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học
kiểu như vậy chẳng có ích gì". Tư tưởng đó của Khổng Tử cho thấy người

học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa còn phải học
cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong công việc chuyên
môn và lao động nghề nghiệp.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Nga J.A Comenxki (1592-1670) [24] là
người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường
giao tiếp rộng mở cho người học. Tư tưởng GD của J.A Comenxki là kết
hợp giữa GD nhà trường với hoạt động thực hành bên ngoài cuộc sống,
nhằm giải phóng hình thức học tập "giam hãm trong bốn bức tường" của
hệ thống nhà trường giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định "học tập
không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ
bầu trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ".
C.Mác và F.Anghen [4] đã xác định mục đích nền GD xã hội chủ
nghĩa là tạo ra "con người phát triển toàn diện". Quan điểm GD của hai
ông là phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo "phương thức
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất". Chính quan điểm này đã được
Lênin kế thừa và phát triển thành hiện thực nền GD xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm của C.Mác và F.Anghen, kết quả của GD là con người
có sức khoẻ, biết làm và có khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề
nghiệp. Trong những nghiên cứu về GD, Lênin đã đánh giá rất cao vai
trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con
người mà trong đó KNGT chính là phương tiện dẫn đến việc hình thành,
phát triển nhân cách con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỷ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý
học, xã hội học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học
và tâm lý học người Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà
triết học hiện sinh Nhật Bản Mactin Babơ, nhà triết học người Pháp Gien
Marơsen, nhà triết học người Nga B.M. Beccheriev đã có những nghiên
cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà nghiên cứu khoa học đã chú ý
đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người với con người.
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý

học hiện đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù
giao tiếp như là một phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong các công
trình “giao tiếp là vấn đề của tâm lý học đại cương” của B.Ph Lotnov,
“tâm lý học giao tiếp” của AA .Bodaliov [43].
Một trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã
được UNESCO đề xuất là “học để cùng chung sống” và được coi là một
trong những trụ cột quan trọng, then chốt của GD hiện đại. Câu hỏi đặt ra


5
là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi con người để thành công trong công
việc và cuộc sống?”, một trong những kỹ năng toàn cầu đỏi hỏi ở mỗi con
người hoàn thiện là phải có “kỹ năng giao tiếp”. Chương trình GD các giá
trị sống của Unesco [31] được coi là đối tác của các nhà GD trên toàn cầu.
Hay chương trình dạy tiếng Malaysia [105] cho rằng "sự thành
thạo ngôn ngữ làm cho học sinh học tập có hiệu quả, vì vậy ngôn ngữ
được coi trong ở tiểu học. Khi học xong tiểu học học sinh biết sử dụng
ngôn ngữ phù hợp với trình độ phát triển của mình". Hay đối với Thái
Lan [105] trong chương trình giảng dạy tiếng Thái Lan lại nhấn mạnh
"việc dạy tiếng phải trau dồi cho học sinh kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và
khả năng dùng ngôn ngữ " đối với chương trình dạy tiếng Pháp [105]
năm 1985 đã khẳng định việc nắm vững tiếng Pháp quyết định thành quả
học tập ở tiểu học và trở thành tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả
đào tạo ở cấp tiểu học. Đối với New Zealand [1], chương trình GD đã chú
ý xây dựng GD các kỹ năng cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non, mục tiêu của
giáo dục New Zealand là làm thế nào giúp trẻ tự tin vào bản thân, khoẻ
mạnh về thể chất và tâm hồn, có khả năng giao tiếp và tôn trọng tri thức.
Tại Úc, Hội đồng Kinh doanh cùng với Phòng thương mại và
công nghiệp có sự bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và Khoa học và Hội
đồng giáo dục quốc gia Úc [115] đã xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề

cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kỹ năng và kiến thức mà yêu
cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Các kỹ năng hành nghề do
cuốn sách trình bày bao gồm có 8 kỹ năng, trong đó KNGT là một kỹ
năng được để cập đầu tiên.
Các nhà giáo dục, triết học, tâm lý học, xã hội học đã có những
quan điểm cách nhìn về vấn đề giao tiếp và KNGT. Những luận điểm
quan trọng đó là một quá trình phát triển và các nhà nghiên cứu trên
thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá trình giáo dục và giáo dục
kỹ năng giao tiếp.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của dân tộc, của nhà nước Việt Nam, vấn đề về
giao tiếp đã được coi trọng, được coi là nền tảng, tiêu chuẩn, thước đo đánh giá
nhân cách, đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hoá.
Nhiều nhà GD học, tâm lý học và nhiều công trình nghiên cứu khoa
học về vấn đề giao tiếp, giáo dục KNGT.
Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết và
công trình nghiên cứu về vấn đề giao tiếp dưới góc độ tâm lý học của
các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ, Ngô


6
Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn, Nguyễn Văn Lê được công bố, in ấn,
xuất bản và áp dụng trong giáo dục, trong cuộc sống.
Nghiên cứu về KNGT sư phạm của sinh viên dưới góc độ Tâm lý
học, tác giả Hoàng Anh [8] đã đề xuất quy trình rèn luyện kỹ năng sư
phạm cho sinh viên các trường Sư phạm. Năm 1995, tác giả Lưu Thu
Thủy [97], đã nghiên cứu quy trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
với bạn cùng lứa tuổi cho học sinh lớp 4, lớp 5 trường tiểu học. Tác giả đã
nghiên cứu hành vi giao tiếp có văn hóa của học sinh dưới hai góc độ: Các
nét tính cách bộc lộ qua giao tiếp và các KNGT của học sinh; thiết kế quy

trình giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho học sinh lớp 4, lớp 5 trong
phạm vi trường học. Tuy nhiên, những hành vi giao tiếp bên ngoài trường
học của học sinh chưa được quan tâm, nghiên cứu. Cùng chủ đề nghiên
cứu về giao tiếp ở lứa tuổi trẻ em, năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương
[83] nghiên cứu một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa
cho trẻ 5 đến 6 tuổi, giao tiếp được khai thác dưới góc độ hành vi văn hóa
sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi mẫu giáo lớn.
Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để GD và phát triển
sau này cho trẻ thơ ở tuổi học tiểu học. Năm 2010, tập thể tác giả do ông
Nguyễn Hữu Độ, Giám đốc Sở GD- ĐT Hà Nội [88] đứng đầu đã biên
soạn tài liệu giáo dục nếp sống thanh lịch - văn minh cho HS Hà Nội và đã
thí điểm đối với HS lớp 5 qua thực hiện các KNGT ứng xử trong các mối
quan hệ gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là một tài liệu có tính thực
tiễn trong giáo dục KNGT cho HS tiểu học tại Hà Nội
Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu sâu nào về KNGT cho HS tiểu
học nói chung, HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc nói riêng. Vấn đề
giáo dục KNGT cho HS vùng nông thôn miền núi phía Bắc vẫn còn là
“khoảng trống” ít được quan tâm nghiên cứu và từ đó khẳng định tính cấp
thiết trong việc triển khai nghiên cứu của luận án.
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng là một vấn đề rất phức tạp. Cho đến nay trên thế giới và
ở nước ta vẫn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng và nó được
nhìn dưới những góc độ khác nhau.
Các nhà tâm lý học trên thế giới đều quan niệm về kỹ năng không
đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà nó còn là biểu hiện về năng
lực của con người.
Các nhà GD Việt Nam quan niệm kỹ năng như là khả năng của
con người thực hiện có kết quả hành động tương ứng với mục đích và
điều kiện trong đó hành động xảy ra.



7
Khái niệm kỹ năng dùng trong nghiên cứu đề tài luận án này là:
Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó
bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hành động,
thao tác đúng đắn để đạt được mục đích đề ra.
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp
1.2.2.1. Giao tiếp
Trong quá trình nghiên cứu, xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau
về giao tiếp [5][33][35][69][118]. Tuỳ theo góc độ xem xét, vấn đề
giao tiếp được phân tích theo các các quan điểm khoa học khác nhau,
trên các lĩnh vực xã hội học, kinh tế học, tâm lý học. Khi bàn về vấn đề
giao tiếp, các nhà tâm lý học đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi
định nghĩa đều đứng trên những quan điểm riêng, phản ánh những góc
độ khác nhau của giao tiếp.
Khái niệm giao tiếp dùng trong nghiên cứu đề tài luận án này là:
Giao tiếp là một quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người
nhằm mục đích trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là nhu
cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao tiếp được tiến hành
bằng nhiều hình thức có ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, khả năng giao tiếp
của mỗi người phụ thuộc vào kỹ năng giao tiếp và vốn tri thức, vốn kinh
nghiệm sống của họ.
Giao tiếp của HS tiểu học là quá trình tiếp xúc của HS với gia
đình, nhà trường và xã hội nhằm trao đổi thông tin, tư tưởng tình cảm
giữa HS với những người xung quanh.
1.2.2.2. Kỹ năng giao tiếp
Nghiên cứu về KNGT, các nhà nghiên cứu đã có những quan niệm
khác nhau với cách nhìn và khai thác khác nhau. Mỗi nhà nghiên cứu nhìn
nhận, khai thác nó dưới góc độ nghiên cứu của mình.

Khái niệm kỹ năng giao tiếp dùng trong nghiên cứu đề tài luận án
này là: Kỹ năng giao tiếp là năng lực tiến hành các thao tác, hành động,
kể cả năng lực thể hiện xúc cảm , thái độ nhằm giúp chủ thể giao tiếp
trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm với đối tượng giao tiếp. Nói một
cách khác, kỹ năng giao tiếp là là toàn bộ những thao tác, cử chỉ, thái độ,
ngôn ngữ được phối hợp hài hoà, hợp lý của cá nhân với cá nhân hay cá
nhân với một nhóm xã hội nhằm điều khiển, điều chỉnh đối tượng giao tiếp
để thực hiện mục tiêu của chủ thể giao tiếp.
KNGT của con người trong xã hội bao gồm kỹ năng lắng nghe,
thấu hiểu, chia sẻ, kỹ năng nhận và truyền thông tin, kỹ năng biểu đạt


8
thái độ và cử chỉ hành vi phi ngôn ngữ, kỹ năng tự nhận thức về bản
thân, kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác, kỹ năng
thương lượng và xử lý tình huống, kỹ năng hợp tác, kỹ năng chào hỏi,
nói lời cảm ơn xin lỗi, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với đối tượng vv
1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
Giáo dục KNGT cho HS tiểu học là quá trình tổ chức các hoạt động GD
nhằm giúp người học hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động để trao
đổi, tiếp nhận, xử lý thông tin bằng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong các mối
quan hệ của học sinh ở gia đình, nhà trường, xã hội
1.3. Vai trò của GD kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
Thông qua giao tiếp, con người được tiếp nhận thông tin để biến
nó thành tri thức, kỹ năng sống của mỗi người. Giáo dục KNGT giữ vai
trò quan trọng bởi vì:
1.3.1. Giáo dục KNGT với việc hình thành và phát triển nhân cách
Việc vận dụng KNGT vào trong cuộc sống của mỗi con người
chính là năng lực vận dụng có hiệu quả những tri thức về giao tiếp, giúp
cá nhân tạo dựng được chỗ đứng trong xã hội. Xét trong quan hệ liên

nhân cách, nếu KNGT tốt sẽ giúp cá nhân tạo dựng được hình ảnh tốt về
bản thân và các mối quan hệ hợp tác tốt trong xã hội. Đối với lứa tuổi
học sinh đang trong giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách thì
KNGT đóng vai trò quan trọng bởi nhờ có KNGT các em học tập hiệu
quả, nhờ có KNGT các em tự tin tham gia vào hoạt động giáo dục của
nhà trường, gia đình và xã hội, trải nghiệm bản thân
1.3.2. GD kỹ năng giao tiếp tạo nên hệ giá trị sống tích cực của HS
Giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học giữ vai trò rất to lớn trong
việc bắt đầu tạo nên hệ giá trị sống cho các em, giúp các em thể hiện
được giá trị của bản thân vào cuộc sống và từ đó, các em trưởng thành
với một hệ giá trị tích cực bởi thành quả của quá trình giáo dục. Bên
cạnh đó, việc giáo dục kỹ năng giao tiếp còn xây dựng và tạo lên nét văn
hóa trong nhà trường. Đó là văn hóa ứng xử và văn hóa giao tiếp.
1.3.3. GD kỹ năng giao tiếp cho HS, giúp HS tạo lập các mối quan hệ
tốt đẹp trong cuộc sống
KNGT ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết lập các mối quan hệ, đến
công việc ở mọi lứa tuổi. KNGT tốt là một thế mạnh đối với bất cứ ai
trong công việc nói chung và đối với HS tiểu học trong học tập, rèn
luyện nói riêng. Đối với lứa tuổi học trò, giao tiếp là phương tiện cho
phép học sinh xây dựng cầu nối với bạn bè, với các nền văn hóa của
nhân loại, với thầy cô giáo và với người khác, với chính bản thân mình,
thuyết phục người khác chấp nhận ý kiến của các em để giải quyết các
vấn đề học tập, rèn luyện và bày tỏ được nhu cầu của bản thân.


9
1.4. Những vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học nông thôn miền núi
1.4.1. Đặc điểm nông thôn miền núi
Nông thôn có những đặc trưng riêng biệt khác với đô thị bởi cách

thức lao động, sản xuất, trình độ phát triển về KT-XH và những nét văn
hóa của con người. Kinh tế nông thôn miền núi mang tính tự cung tự cấp,
khép kín, hoạt động thị trường kém phát triển, đời sống kinh tế thấp ;
con người gần gũi với thiên nhiên, nhiều nét văn hóa mang đậm bản sắc
dân tộc; tính tương tác xã hội chưa cao, còn nhiều tập tục lạc hậu Do tác
động của KT thị trường, xã hội nông thôn miền núi tiếp nhận cả mặt tích
cực và tiêu cực của mặt trái KT thị trường nông nghiệp, nông thôn và
nông dân, nhất là miền núi, cần có chính sách phát triển toàn diện, trong
đó có chính sách phát triển GD.
1.4.2. Mục đích, nội dung GD KN giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn
1.4.2.1. Mục đích của GD KN giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn
Phát triển toàn diện nhân cách HS tiểu học nói chung và phát triển
năng lực hành động của HS tiểu học nói riêng trong các mối quan hệ của
trẻ ở gia đình, nhà trường và xã hội.
1.4.2.2. Nội dung GD kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn
i. Giáo dục văn hóa giao tiếp cho học sinh
Việc GD văn hóa giao tiếp cho HS là cần thiết nhằm trang bị
những kỹ năng đầu đời và cơ bản cho các em trong học tập, sinh
hoạt Nội dung của nó là những chuẩn mực, quy tắc giao tiếp, cách chào
hỏi, cảm ơn, xin lỗi, chia sẻ Thông qua đó, các em có sự chia sẻ, hội
nhập và tiếp cận cộng đồng.
ii.Giáo dục kỹ năng hành vi giao tiếp
Ngôn ngữ là yếu tố quyết định sự phát triển và là phương tiện của
giao tiếp. Đây là nội dung quan trọng trong GD để HS tiểu học phát triển
ngôn ngữ, đặc biệt là HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc nghèo
nàn vốn từ tiếng việt, còn nặng tính dân tộc.
Nội dung giáo dục gồm những kỹ năng chào hỏi, nói lời cảm ơn
xin lỗi, yêu câu đề nghị, chia sẻ, xử lý tình huống
iii. Lựa chọn các KN giao tiếp cần GD cho HS tiểu học nông
thông miền núi

Do đặc thù vùng miền và dân trí thấp, cần lựa chọn các KNGT phù
hợp. Xác định những kỹ năng cần giáo dục cho học sinh và giáo dục các
kỹ năng đó như thế nào trong từng hoàn cảnh cụ thể. Đó là: Kỹ năng tự
khẳng định về bản thân; Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị, nói lời cảm ơn,
xin lỗi; Kỹ năng từ chối yêu cầu đề nghị của người khác; Kỹ năng xử lý


10
tình huống; Kỹ năng lắng nghe; Kỹ năng thương lượng; Kỹ năng chia sẻ;
Kỹ năng thuyết trình trước đám đông; Kỹ năng thuyết phục; Kỹ năng giải
quyết vấn đề; Kỹ năng làm việc hợp tác; Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm.
iv. Các nguyên tắc giáo dục kỹ năng giao tiếp
Việc GD các KNGT trên cần quán triệt các nguyên tắc: Đảm bảo
tính mục đích; đảm bảo gắn lý luận với thực tiễn; đảm bảo sự kết hợp
chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; đảm bảo tính hệ thống, tính
kế tiếp và tính liên tục trong trong quá trình GD KNGT cho HS.
1.4.3. Con đường giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi
Để giáo dục KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc
có các con đường giáo dục chủ yếu:
1.4.3.1. Tổ chức dạy học trên lớp theo hướng lồng ghép, tích hợp nội
dung giáo dục KNGT trong chương trình dạy học, giáo dục HS với các
môn học ưu thế
Giáo viên lựa chọn hình thức kết hợp GD trong giảng dạy thông
qua các môn học chiếm ưu thế và
liên quan trong giáo dục KNGT. Việc
lồng ghép phải phù hợp, vừa sức, tránh khiên cưỡng và
tạo ra sự quá tải.
Sự tích hợp GD KNGT không làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung và
chương trình môn học cũng như nội dung GD cho HS.
1.4.3.2 Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tích hợp nội dung

giáo dục kỹ năng giao tiếp
Những hoạt động này thường thu hút và gây hưng phấn trong
HS, tạo điều kiện để HS thực hành và tăng cường những KNGT
theo những cách thức phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng
vùng. Trên cơ sở đó, HS sẽ tiếp thu nhanh, vững chắc, ấn tượng với
kiến thức được giáo dục. Vì vậy, giáo viên cần kết hợp lồng ghép
việc giáo dục KNGT với các hoạt động ngoài giờ lên lớp một cách
thích hợp và hiệu quả.
1.4.3.3 Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể thông qua đó giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học.
Tổ chức các hoạt động sinh hoạt tập thể lôi cuốn các em vào
phong trào hoạt động chung của tập thể, được rèn luyện, biết đoàn
kết thương yêu, giúp đỡ và chia sẻ, hợp tác với nhau giúp các em tự
tin, mạnh dạn hòa đồng với tập thể.
1.4.3.4. Tổ chức các hoạt động xã hội, huy động được nhiều nguồn
lực phục vụ cho mục tiêu GD KNGT
Nguồn lực phục vụ cho mục tiêu GD KNGT chính là con người
trong môi trường giáo dục, sức mạnh của tổ chức, tiềm lực tài chính và
cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình giáo dục. Huy động được nhiều


11
nguồn lực, tổng hợp được nhiều sức mạnh cùng những yếu tố khác trong
hoạt động giáo dục của nhà trường thì mục tiêu GD KNGT sẽ được thực
hiện thành công.
1.4.4. Phương pháp GD KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi
Bao gồm các Phương pháp: Phương pháp động não (Công não);
phương pháp thảo luận nhóm; phương pháp đóng vai; phương pháp tổ
chức trò chơi; phương pháp nêu gương; phương pháp nêu vấn đề;
phương pháp nghiên cứu tình huống.

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình giáo dục KNGT cho học sinh
tiểu học nông thôn miền núi
1.4.5.1. Năng lực của giáo viên
Năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm và KNGT của giáo viên
là nhân tố quyết định chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục kỹ
năng giao tiếp cho học sinh.
1.4.5.2. Tính tích cực, chủ động của HS khi tham gia vào quá trình giáo
dục kỹ năng giao tiếp
Hiệu quả của quá trình GD nói chung, GD KNGT nói riêng, ngoài
tác động có tính quyết định của GV, đòi hỏi có sự tích cực, chủ động của
HS tham gia quá trình GD. Vai trò đó không thể thiếu và không kém
phần quan trọng trong các quá trình giáo dục.
1.4.5.3. Môi trường giáo dục kỹ năng giao tiếp
Môi trường giáo dục KNGT cho HS tiểu học đóng vai trò là điều
kiện cần và đủ để giáo dục KNGT cho học sinh đạt hiệu quả cao. Môi
trường giáo dục bao gồm môi trường vật chất và môi trường tinh thần,
là sự thống nhất giữa nhà trường-gia đinh và xã hội.
1.4.5.4. Các yếu tố quản lý
Yếu tố quản lý có tác động quan trọng trong tổ chức các GD
KNGT cho học sinh đạt hiệu quả bởi nó chịu tác động của hệ thống pháp
chế, chương trình, nội dung giáo dục, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và
cả yếu tố vùng miền.
1.4.6. Đánh giá kết quả GD KNGT và các yếu tố ảnh hưởng tới kết
quả GD KNGT cho học sinh tiểu học
Đánh giá kết quả GD KNGT cho HS tiểu học thực hiện qua đánh giá
kỹ năng hành vi giao tiếp: tính tực giác của hành vi thực hiện, tính chuẩn
xác của hành vi, động cơ của hành vi, mức độ thành thạo của hành vi.
Ngoài ra, phải quan tâm đến đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động giáo dục. Đó là nhận thức, thái độ của HS, môi trường giáo dục, sự phối
hợp giữa các lực lượng trong xã hội thông qua đánh giá để xây dựng kế

hoạch, chương trình, nội dung GD KNGT và tổng kết, rút kinh nghiệm về các
yếu tố tác động để có điều kiện tốt hơn.


12
Kết luận chương 1
Giao tiếp của HS tiểu học là quá trình tiếp xúc của trẻ với gia
đình, nhà trường và xã hội.
Kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học là thao tác hành vi giúp
trẻ giao tiếp thành công và hiệu quả trong các mối quan hệ. Kỹ năng
giao tiếp của học sinh tiểu học bao gồm kỹ năng lắng nghe, kỹ năng
chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời yêu cầu đề nghị, kỹ năng xử lý
tình huống vv
Quá trình GD KNGT cho học sinh tiểu học phụ thuộc vào mục
tiêu, nội dung, con đường, phương pháp giáo dục, đặc điểm tâm lý học
sinh, năng lực giáo dục và KNGT của giáo viên và các yếu tố quản lý.
Cần phát huy các thành tố trong quá trình GD KNGT cho HS để hình
thành và phát triển nhân cách cho con người.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC NÔNG THÔN MIỀN NÚI PHÍA BẮC

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.1.1. Khái quát hoàn cảnh KT-XH của vùng nông thôn miền núi phía Bắc
Có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng, có truyền thống đấu tranh
cách mạng, có tiềm năng phát triển, có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc.
Diện tích tự nhiên lớn, dân số đông và nhiều dân tộc (44 dân tộc);
khí hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên-địa lý khó khăn, kinh tế tự cung,
tự cấp, khép kín, nhiều hộ nghèo; y tế, giáo dục, văn hóa thấp kém,

nhiều phong tục, tập tục còn lạc hậu.
Quan hệ xã hội không rộng, người miền núi, dân tộc vốn từ tiếng
việt ít, môi trường giao tiếp hạn hẹp do điều kiện tự nhiên, địa lý, trình
độ dân trí thấp và KT-XH kém phát triển.
2.1.2. Khái quát HS tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc
- Về hoạt động nhận thức: Do sống từ nhỏ trong không gian rộng,
tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên nhận thức cảm tính của các em phát
triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em còn mang tính cảm tính, mơ
hồ không thấy được bản chất của sự vật, hiện tượng.
- Đặc điểm nổi bật trong tư duy của HS vùng nông thôn miền núi
phía Bắc là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ, ngại đi sâu
vào tìm hiểu nguyên nhân, ý nghĩa của sự vật hiện tượng.
- Thông qua các hoạt động và giao tiếp ở những tình huống khác
nhau, cảm xúc, thái độ của HS nông thôn miền núi phía Bắc bộc lộ một
cách khá rõ, mộc mạc, thẳng thắn, yêu ghét rạch ròi.


13
- Do môi trường giao tiếp không rộng; đối tượng giao tiếp của các
em bó hẹp trong phạm vi gia đình, làng bản; phương tiện giao tiếp chủ
yếu bằng tiếng mẹ đẻ, vốn từ tiếng việt ít dẫn đến lối nói, cách nghĩ,
cách làm, cách thể hiện của HS nông thôn miền núi phía Bắc có những
nét đặc trưng riêng.
2.2. Tổ chức điều tra khảo sát
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Đánh giá đúng thực trạng KNGT của HS tiểu học nông thôn miền
núi phía Bắc và thực trạng GD KNGT cho HS, chỉ ra nguyên nhân và rút
ra kết luận có tính khái quát.
2.2.2. Nội dung điều tra khảo sát
Đánh giá vai trò, ý nghĩa, nội dung, phương pháp, biện pháp GD

KNGT; xác định nguyên nhân, đề xuất biện pháp GD KNGT cho HS
tiểu học.
2.2.3. Địa bàn điều tra khảo sát
Một số trường Tiểu học nông thôn miền núi thuộc huyện Đồng Hỷ
(Thái Nguyên), Ngân Sơn (Bắc Kạn), Hòa An (Cao Bằng), Bắc Mê (Hà
Giang), Yên Sơn (Tuyên Quang ), Lục Yên (Yên Bái), Tiên Yên (Quảng
Ninh), Chi Lăng (Lạng Sơn). Số lượng: 1200 HS khối 3; 400 CB, GV và
100 phụ huynh HS của Thái Nguyên và Bắc Kạn.
2.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát và xử lý kết quả
Điều tra bằng alket kết hợp với phương pháp phỏng vấn, trò
chuyện và quan sát.
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học
nông thôn miền núi phía Bắc
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CB, GV về khái niệm giao tiếp và
khái niệm kỹ năng giao tiếp
i. Nhận thức của GV, CBQL về khái niệm giao tiếp, khái niệm kỹ
năng GT
Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn CB, GV chưa có nhận thức
đầy đủ về khái niệm GT (47.3% nhận thức đúng và đầy đủ; 39.3 % nhận
thức đúng nhưng chưa đầy đủ; 13.6% nhận thức thiên về các kỹ năng
khác trong quan hệ ứng xử hàng ngày) đồng thời có 97 % GV, CB nhận
thức đúng và đầy đủ về khái niệm KNGT.
ii. Nhận thức của GV, CBQL về ý nghĩa GD kỹ năng giao tiếp
Có tới 86% GV, CB có nhận thức đúng và đầy đủ về ý nghĩa của
GD KNGT cho HS. Đại đa số CB, GV đều đã nhận thức được ý nghĩa của


14
việc giáo dục KNGT cho HS tiểu học, tuy nhiên từ nhận thức đến việc làm
còn là một khoảng cách xa đòi hỏi giáo viên phải vượt qua những rào cản

để tiến hành các hoạt động giáo dục KNGT cho học sinh tiểu học.
Khảo sát về mức độ cần thiết của các KNGT, đã có những kết quả
cao ở mức độ rất cần thiết với một số kỹ năng (lắng nghe, chào hỏi, nói
lời cảm ơn xin lỗi, kỹ năng viết, thấu hiểu, tự chủ, tự nhận thức, cảm
thông chia sẻ).
2.3.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học
nông thôn miền núi phía Bắc
2.3.2.1. Thực trạng nội dung giáo dục KNGT cho học sinh đã được tiến
hành ở trường tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc
Kết quả cho thấy giáo viên tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc
đã tiến hành thường xuyên các kỹ năng: Nghe (98.5%), viết (80.5%), nói lời
cảm ơn xin lỗi (80.5%), kỹ năng thấu hiểu (85.3%), kỹ năng chào hỏi
(92.5%). Tuy nhiên còn một số kỹ năng chưa được quan tâm giáo dục thường
xuyên như: Nói lời yêu cầu đề nghị (38.5%); kỹ năng giải quyết vấn đề
(73.3%); kỹ năng xử lý tình huống (74.8%); kỹ năng thuyết phục (42.3%); kỹ
năng tự chủ trong giao tiếp (39.3%); kỹ năng thuyết trình trước đám đông
(44.5%), đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành vi ngôn ngữ
(56.8%) chưa được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên.
2.3.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp, biện pháp giáo dục kỹ năng
giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc
GV tiểu học vùng nông thôn miền núi phía Bắc đã quan tâm đến
việc sử dụng các phương pháp dạy học, giáo dục có chức năng, chiếm
ưu thế trong GD KNGT cho học sinh, tuy nhiên mới chỉ có một số
phương pháp dạy học, giáo dục được tiến hành thường xuyên như giảng
giải, dạy học bằng tình huống, hỏi đáp, thiết lập quan hệ tương tác giữa
thầy và trò, giữa trò với trò. Các phương pháp và biện pháp có ưu thế
trong phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh chưa được tiến hành
thường xuyên đó là các phương pháp dạy học dự án, tổ chức hoạt động
ngoại khóa, tạo môi trường giao tiếp cho HS vv do điều kiện trường
lớp, vị trí địa lý, GV còn thiếu kinh nghiệm trong việc sử dụng phương

pháp, biện pháp giáo dục KNGT đặc biệt là có tâm lý ngại thay đổi.
2.3.2.3. Thực trạng các hình thức GD KNGT đã được tiến hành
Kết quả cho thấy hình thức GD KNGT cho học sinh được CB, GV
các trường tiểu học thực hiện chủ yếu là thông qua dạy học các môn học
(78.8%); việc tiến hành tích hợp GD KNGT tập trung ở môn đạo đức


15
(99.3%), môn Tiếng việt (98.5%). Một số hình thức có nhiều ưu thế lại ít
được giáo viên quan tâm (hoạt động GD ngoài giờ lên lớp (9.8%), sinh
hoạt tập thể (4.5%), ngoại khóa (2.8%) ) do năng lực chưa cao, tâm lý
ngại thay đổi của GV, điều kiện kinh tế, địa lý của vùng không thuận
lợi dẫn tới những những nét văn hóa GT của dân tộc chưa được quan
tâm giáo dục cho HS, KNGT của HS chưa được rèn luyện, trải nghiệm.
Ở đây CB,GV các trường tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc tạo
lập môi trường giáo dục kỹ năng giao tiếp chưa được phong phú và đa dạng,
chưa có sự kết hợp và tích hợp các vấn đề với nhau trong cách giáo dục HS.
2.3.2.4. Thực trạng khó khăn của giáo viên trong hoạt động giáo dục
KNGT cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc
Kết quả khảo sát cho thấy những khó khăn trong GD KNGT của
giáo viên là năng lực giao tiếp (6%), sự quan tâm của CB quản lý
(0.8%), sự giúp đỡ của gia đình, môi trường (14.5%) và bản tính của HS
miền núi là thiếu tự tin, nhút nhát (70.3%). Đây là những khó khăn cơ
bản và là những nguyên nhân dẫn đến chất lượng GD KNGT cho HS
tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc còn thấp. Những vấn đề khó khăn
này cần có những chính sách, giải pháp để tháo gỡ, trong đó có cả các cơ
sở đào tạo của ngành sư phạm.
2.3.3. Thực trạng KNGT của học sinh tiểu học nông thôn miền núi
phía Bắc
2.3.3.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về kỹ năng giao tiếp

Kết quả khảo sát cho thấy nhận thức của HS về một số kỹ năng cơ
bản là rất cần thiết, cần thiết với kết quả khá cao như lắng nghe, chào hỏi,
nói lời cảm ơn xin lỗi Tuy nhiên, một số kết quả cho thấy nhận thức của
HS chưa tốt về một số kỹ năng cơ bản khác như: thuyết phục (30.5%), đọc
và tóm tắt văn bản (26.5%), nói lời đề nghị yêu cầu (24.5%), giải quyết vấn
đề (22.5%), thuyết trình trước đám đông (11.5%), tự chủ trong GT
(4.8%) kết quả nhận thức trên chi phối quá trình tập luyện, rèn luyện
KNGT của HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc.
Qua khảo sát cũng cho thấy một bộ phận không nhỏ HS chưa tiếp
nhận được những kỹ năng cơ bản trong giao tiếp thông qua những giờ
học, các môn học như KN từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác
(25.8%), KN thuyết trình trước đám đông (23.8%), KN thương lượng
(17.6%), KN thuyết phục (17.3%), KN biểu lộ thái độ tình cảm (17.8%).


16
2.3.3.2. Thực trạng kỹ năng giao tiếp của học sinh tiểu học vùng nông
thôn miền núi phía Bắc
Chúng tôi xây dựng 15 tiêu chí:
1. Kỹ năng chào hỏi:Tự chủ, tự tin, ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc,
chào hỏi đúng lúc, đúng chỗ, phù hợp với hoàn cảnh.
2. Kỹ năng nhận và truyền thông tin: Biết lắng nghe và tiếp nhận
thông tin chính xác, biết truyền lại thông tin một cách khách quan,
không làm sai lệch thông tin.
3. Kỹ năng chia sẻ: Biết chia sẻ buồn vui cùng cha mẹ, thầy cô,
bạn bè và những người xung quanh vv
4. Kỹ năng thương lượng: Biết nhường nhịn bạn bè, cảm thông
với người khác, không hiếu thắng trong tranh cãi vv
5. Kỹ năng nói lời cảm ơn, xin lỗi: Tự tin cảm ơn khi nhận được
sự giúp đỡ của người khác, mạnh dạn xin lỗi khi làm phiền người khác.

6. Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị: Mạnh dạn nói lời yêu cầu đề
nghị, ngôn ngữ trình bày phải rõ ràng, mạch lạc.
7. Kỹ năng xử lý tình huống: Linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết
vấn đề mà tình huống đặt ra.
8. Kỹ năng thuyết trình trước đám đông: Biết cách trình bày một
vấn đề trước tập thể rõ ràng, mạch lạc, tự tin.
9. Kỹ năng làm việc hợp tác: Biết làm việc cùng người khác, biết
chia sẻ thông tin, phối hợp hành động.
10. Kỹ năng thuyết phục: Dùng lời lẽ cử chỉ, thái độ để thuyết
phục người khác thực hiện mong muốn của mình.
11. Kỹ năng từ chối lời yêu cầu đề nghị của người khác: Biết từ
chối lời yêu cầu đề nghị của người khác khi thấy không hợp lý.
12. Kỹ năng giải quyết vấn đề: Nhận thức đúng vấn đề, giải quyết
vấn đề nhanh, gọn, sáng tạo.
13. Kỹ năng biểu lộ thái độ tình cảm: Biết thể hiện thái độ tình
cảm và quan điểm của bản thân qua nét mặt, cử chỉ, hành động.
14. Kỹ năng lắng nghe: Lắng nghe người khác khi trao đổi thông
tin, hiểu nội dung họ cần truyền đạt với mình.
15. Các kỹ năng khác.
Sử dụng 15 tiêu chí đánh giá các KNGT qua giáo viên, phụ huynh
và học sinh cho thấy phần lớn học sinh lớp 3 còn hạn chế về KNGT.
Một bộ phận đạt được những kỹ năng cơ bản ( lắng nghe, chào hỏi, chia
sẻ, cảm ơn xin lỗi ) những một số kỹ năng khác lại rất hạn chế.
i. Kỹ năng lắng nghe: Đa số HS đã biết lắng nghe (81.8%), còn
một bộ phận nhỏ HS chưa có kỹ năng lắng nghe hoặc không quan tâm
đến người giao tiếp.


17
ii. Kỹ năng nói lời xin lỗi: Kỹ năng này còn hạn chế do tâm lý e

ngại, nhút nhát, rụt rè không dám bộc lộ xin lỗi hoặc do thói quen trong
sinh hoạt.
iii. Kỹ năng nói lời cảm ơn khi nhận sự giúp đỡ: Nhìn chung kỹ
năng này của học sinh tiểu học nông thôn miền núi là chưa cao.
iv. Kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị: Kết quả khảo sát cho thấy kỹ
năng này của HS chưa cao do tâm lý và môi trường giao tiếp.
v. Nói lời từ chối yêu cầu đề nghị của người khác: Qua khảo sát
cho thấy, học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc chưa thực sự có
kỹ năng nói lời từ chối yêu cầu, đề nghị của người khác.
vi. Ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu trong quá trình GT: Sử dụng
tiếng phổ thông (56,5%), tiếng dân tộc (12,1%), sử dụng cả hai thứ tiếng
(31,1%). Với số liệu nêu trên đặt ra cho giáo viên tiểu học vùng nông
thôn miền núi phía Bắc là cần phải biết và sử dụng được tiếng dân tộc để
có thể giao tiếp với học sinh.
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng GD KNGT cho học sinh tiểu học
nông thôn miền núi phía Bắc hiện nay
Nhìn chung CB, GV đã có nhận thức về tầm quan trọng và ý
nghĩa của GD KNGT. Các trường tiểu học đã được tập huấn về chương
trình giáo dục KNS cho học sinh, trong đó có KNGT. Các trường đã có
những quan tâm đến GD KNGT cho HS nhưng ở mức độ khác nhau,
mới tập trung triển khai trong khuôn khổ, lồng ghép trong tiết học.
GD KNGT tại một số trường đã có kết quả nhất định. Một số
KNGT đã đạt được kết quả nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, cần tiếp tục
phát triển, hoàn thiện.
Học sinh thiếu mạnh dạn, không tự chủ, ngôn ngữ sử dụng cả tiếng
việt và tiếng mẹ đẻ khiến hoạt động GD KNGT có nhiều khó khăn và hạn
chế. Những khó khăn của giáo viên trong hoạt động GD KNGT cũng làm cho
kết quả giáo dục chưa cao và cần có chính sách phù hợp.
Kết luận chương 2
Các trường tiểu học, CB, GV các trường tiểu học nông thôn miền

núi phía Bắc đã có nhận thức đúng về giao tiếp, KNGT cho HS. Tuy
nhiên, vẫn còn một bộ phận chưa nhận thức đúng và đầy đủ về hoạt
động GD này. Nội dung, phương pháp, biện pháp giáo dục còn hạn chế,
chưa có hiệu quả cao.
Nguyên nhân: Do điều kiện KT-XH, trình độ dân trí thấp, môi
trường giao tiếp hẹp cùng với những hạn chế của người dân tộc.
Môi trường giáo dục, mối quan hệ nhà trường-gia đình-xã hội ảnh
hưởng khá lớn đến GD KNGT cho HS và cần có sự cải thiện phối hợp.


18
Chƣơng 3
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC NÔNG THÔN MIỀN NÚI PHÍA BẮC

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục KNGT cho học sinh
tiểu học nông thôn miền núi
Việc lựa chọn, đề xuất các biện pháp GD KNGT trên cơ sở tuân
thủ các nguyên tắc nhất định: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; Nguyên
tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả; Nguyên
tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.
3.2 Các biện pháp giáo dục KNGT cho học sinh Tiểu học vùng nông
thôn miền núi phía Bắc
3.2.1. Thiết kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung GD KNGT cho
học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc thông qua dạy học các
môn học có ưu thế
Mục tiêu:
Cụ thể hóa nội dung GD KNGT cho HS thông qua nội dung, kế
hoạch bài học. Tạo sự chú ý của HS, dễ tiếp cận và tiếp thu nội dung GD
với phương châm học đi đôi với hành, với trải nghiệm, đồng thời đảm

bảo mục tiêu của bài học.
Nội dung và cách thức tiến hành
i. Xây dựng quy trình thiết kế bài học có tích hợp nội dung GD KNGT
Thực hiện qua 5 bước: Xác định mục tiêu bài học, mục tiêu GD
KNGT; xác định nội dung tri thức bài học và GD KNGT; lựa chọn phương
pháp, biện pháp và hình thức tích hợp nội dung; thiết kế hoạt động tổ chức
bài học; thiết kế bộ công cụ để kiểm tra kết quả bài học
ii. Tổ chức bài học tích hợp nội dung GD KNGT
Thực hiện qua 5 bước: Giới thiệu mục tiêu, nội dung bài học, mục
tiêu nội dung GD KNGT; tạo môi trường học tập, rèn luyện KNGT; tổ chức
các hoạt động cá nhân, nhóm, tập thể; củng cố nội dung, tri thức kỹ năng;
Đánh giá kết quả nội dung tri thức, kỹ năng.
iii. Những điểm cần lưu ý
Giáo viên cần lưu ý có thể tích hợp toàn bộ bài học hay từng
phần; lựa chọn biện pháp, phương pháp phù hợp; có thái độ thân thiện,
có thể lồng ghép ngoài giờ lên lớp và đảm bảo nguyên tắc: đa dạng,
phong phú
Điều kiện thực hiện:
Giáo viên nghiên cứu nghiêm túc, tích cực học tập; có sự tham gia
tích cực của cả GV và HS; đảm bảo tính khả thi trong điều kiện cơ sở vật
chất, kinh phí.


19
3.2.2. Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối
tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp cho HS tiểu học nông thôn miền
núi phía Bắc theo các chuẩn hành vi ứng xử của học sinh.
Mục tiêu:
Tạo điều kiện về không gian, thời gian, tạo phương tiện để HS
tiểu học có cơ hội trải nghiệm nhận thức, thái độ, hành vi, kỹ năng của

cá nhân trong quá trình giao tiếp; tăng cường tổ chức nhiều loại hình
hoạt động và giao lưu cho học sinh, tạo ra môi trường giáo dục thân
thiện nhằm định hướng cho hoạt động rèn luyện kỹ năng giao tiếp, tạo
dựng văn hóa giao tiếp, thông qua đó phát triển kỹ năng, hành vi giao
tiếp cho học sinh.
Nội dung và cách thức tiến hành:
Tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ học và ngoài giờ học cho
học sinh nhằm tạo ra các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh,
học sinh với học sinh và học sinh với môi trường xung quanh; xây dựng các
quy tắc ứng xử trong trường học; phát huy vai trò các lực lượng tham gia GD;
xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy trường học; mở rộng phạm vi hoạt
động của nhà trường, đa dạng hình thức; xây dựng hộp thư chia sẻ thông tin,
thành lập tổ tư vấn và xây dựng truyền thống văn hóa địa phương trong ứng
xử, giao tiếp.
Điều kiện thực hiện:
GV có năng lực dạy học, giáo dục; nhà trường giữ vai trò chỉ đạo
các lực lượng; phát huy tiềm năng của cộng đồng; học sinh tực giác, tích
cực; điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi.
3.2.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cùng tham gia nhằm
tăng cường kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học
Mục tiêu:
Tạo môi trường giao tiếp và phát triển KNGT cho HS
Nội dung và cách thức tiến hành:
Thiết kế bài học theo hướng dạy học hợp tác, môi trường học hỏi,
chia sẻ; lựa chọn phương pháp, biện pháp kỹ thuật; tăng cường hình thức
hỏi đáp, sử dụng các tình huống, tạo môi trường thân thiện, khai thác vốn
sống, kinh nghiệm của HS; kiểm tra đánh giá các hoạt động.
Điều kiện thực hiện:
Có cơ sở vật chất; GV có năng lực giảng dạy và vận dụng các
phương pháp dạy học hiện đại; HS chủ động, tự giác, tích cực tham gia;

có cơ chế, chính sách đổi mới phương pháp dạy học, có phong trào thi
đua dạy tốt, học tốt, rèn luyện tốt và hoạt động khen thưởng kịp thời.


20
3.2.4. Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt động
nhằm tăng cường tính tự chủ cho học sinh trong quá trình giao tiếp
Mục tiêu:
Phát huy vai trò chủ thể HS để nâng cao chất lượng GD KNGT
trong hoạt động giáo dục.
Nội dung và cách thức tiến hành:
Tăng cường hoạt động tự quản của HS; tổ chức các hoạt động GD
phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS; tạo các điều kiện để HS phát huy
năng lực; xây dựng quy mô hoạt động phù hợp với giờ học.
Điều kiện thực hiện:
Quy mô tổ chức phù hợp, hoạt động tạo sự hứng thú, GV có năng lực
chuyên môn và nghệ thuật tổ chức cũng như điều khiển lớp học.
3.2.5. Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
Mục tiêu:Xây dựng môi trường GD KNGT rộng, thống nhất, có
sự phối hợp giữa các lực lượng để tạo sức mạnh tổng hợp nâng cao hiệu
quả hoạt động GD.
Nội dung và cách thức tiến hành:
Nhà trường: tổ chức các buổi nói chuyện về giao tiếp, xây dựng
quy tắc, yêu cầu GV làm gương trong giao tiếp, tôn trọng và lắng nghe ý
kiến của HS, tổ chức các hoạt động thực tế, chủ động phối hợp trong hệ
thống chính trị.
Gia đình: Dành thời gian cho GD con em, định hướng và GD
những giá trị giao tiếp, làm gương và thực hiện các chuẩn mực đạo đức,
thiết lập cách giao tiếp văn hóa trong gia đình, thường xuyên liên hệ với

nhà trường.
Xã hội: Phát huy sức mạnh của cơ chế lãnh đạo, quán triệt quan
điểm giáo dục, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội cũng
như các hội quan tâm sát sao đến giáo dục, phối hợp với nhà trường và
gia đình trong hoạt động GD.
Điều kiện thực hiện:
Cần nhận thức đúng vai trò, vị trí của các lực lượng trong hoạt
động GD; có sự phối hợp thường xuyên; sử dụng các bài thực hành
KNGT trong gia đình, nhà trường và xã hội; thường xuyên đánh giá, sơ
tổng kết trong sự phối hợp.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Giữa các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với
nhau và đảm bảo các nguyên tắc trong lựa chọn biện pháp GD.


21
3.4. Thực nghiệm
Trên cơ sở đề xuất, đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các
biện pháp, luận án đã lựa chọn thực nghiệm sư phạm biện pháp " Thiết
kế và tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc thông qua dạy
học các môn học có ưu thế".
Nội dung được lựa chọn trong thực nghiệm này là thiết kế và tổ
chức bài học đạo đức có tích hợp nội dung giáo dục KNGT thông qua
môn Đạo đức.
Luận án tổ chức thực nghiệm các biện pháp được tiến hành trên
50 HS lớp 3 trường Tiểu học Linh Sơn, Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên năm học 2011-2012. Lớp thực nghiệm (TN) gồm 26 HS, lớp đối
chứng (ĐC) gồm 24 HS. HS ở lớp TN và lớp ĐC đảm bảo các điều kiện
như nhau về: Mức độ nhận thức về KNGT; số lượng HS, tỉ lệ HS là

người dân tộc, Cơ sở vật chất, các phương tiện tổ chức dạy học và nguồn
tài liệu; GV giảng dạy là người có kinh nghiệm trong tổ chức hoạt động
giáo dục KNS, có kỹ năng GT tốt và ứng xử sư phạm chuẩn mực.
Trước khi tiến hành tác động thực nghiệm, chúng tôi tiến hành
khảo sát ban đầu mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp của HS ở cả 2 lớp
TN và ĐC thông qua bài học tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp
ở các môn học chiếm ưu thế và lấy đó làm căn cứ để đo tiến hành TN. Kết
quả cho thấy mức độ sử dụng các kỹ năng giao tiếp của HS tiểu học nông
thôn ở lớp TN và ĐC tương đối đồng đều nhau không có sự chênh lệch
nhau nhiều. Cả hai lớp TN và ĐC, mức độ sử dụng thành thạo các kỹ năng
giao tiếp của HS chưa được cao, có thành thạo nhưng chiếm tỷ lệ thấp. Ở
các kỹ năng đơn giản như kỹ năng chào hỏi, kỹ năng nói lời cảm ơn xin
lỗi, các kỹ năng còn lại của GT mới chỉ dừng lại ở mức độ trung bình và
yếu. Điều này càng phản ánh rõ hiện trạng kỹ năng giao tiếp của HS tiểu
học nông thôn miền núi còn yếu cần được nâng cao.
Qua hai lần thực nghiệm, bằng phương pháp toán học và các số liệu
thu được, kết quả đánh giá các KNGT của cả hai lớp TN và ĐC đều
chuyển biến theo hướng tích cực nhưng ở lớp TN có chuyển biến tích cực
hơn, kết qủa tác động ngày càng tăng lên, tỷ lệ nhận thức của HS ngày
càng được nâng lên. Từ kết quả cụ thể của từng kỹ năng, cho thấy KNGT
của HS tiểu học đã có chuyển biến rõ rệt, không có HS nào ở lớp TN nhận
thức ở mức độ yếu. Kết quả trên cho thấy phương án TN đã có tác dụng
tăng cường nhận thức, nâng cao mức độ nhận thức của HS về các nội
dung TN.


22
Từ kết quả định tính và định lượng qua thực nghiệm góp phần
khẳng định việc vận dụng các biện pháp giáo dục theo đúng quy trình,
đảm bảo tính khoa học là cần thiết.

Kết luận chương 3
Xây dựng, đề xuất và thực nghiệm biện pháp GD KNGT cho HS tiểu
học nông thôn miền núi phía Bắc là cần thiết để nâng cao chất lượng GD.
Các biện pháp GD mà luận án xây dựng, đề xuất đều hướng tới
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục KNS, KNGT cho HS tiểu học nông
thôn miền núi phía Bắc.
Nội dung thực nghiệm và kết quả chỉ là những nghiên cứu bước
đầu nhưng đã góp phần khẳng định tính hiệu quả của các biện pháp . Để
hoàn thiện về nội dung và hình thức của biện pháp, chúng ta cần tiếp tục
nghiên cứu, triển khai trên diện rộng và có sự chung tay, góp sức, chia sẻ
của các nhà quản lý, các nhà khoa học.
BÀN LUẬN
Các quan hệ trong xã hội tạo ra môi sống, ảnh hưởng đến việc
hình thành nhân cách, xu hướng của mỗi người.
Do nhiều yêu cầu khác nhau, nhất là vùng nông thôn miền núi
phía Bắc, hiệu quả GD KNGT cho học sinh còn hạn chế.
Xuất phát từ đặc điểm vùng miền, dân tộc nên khả năng giao tiếp
ở các vùng khác nhau có những khác biệt. Vùng nông thôn miền núi
phía Bắc còn đang chật vật với điều kiện KT, XH, địa lý, tự nhiên dân
tộc cần có sự quan tâm GD nói chung và GD KNGT nói riêng để thúc
đẩy GD phát triển, hình thành KNGT cho HS. Qua nghiên cứu, GD
KNGT cho HS tiểu học nông thôn miền núi phía Bắc là một yêu cầu cấp
thiết và là nhiệm vụ nặng nề nhằm hình thành, phát triển toàn diện trí
tuệ, nhân cách cho HS.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
1. Nhân cách con người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của
chính con người, giao tiếp không thể thiếu trong hoạt động xã hội.
2. Giao tiếp có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy và

học. Nó giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức và hình thành nhân cách.
3. Giao tiếp của học sinh tiểu học là quá trình tiếp xúc của trẻ với
gia đình, nhà trường và xã hội nhằm trao đổi thông tin về học tập, tư
tưởng, tình cảm và các vấn đề về sinh hoạt trong cuộc sống hàng ngày.
Giao tiếp của học sinh tiểu học có thể được thực hiện bằng nhiều hình

×