Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo tập tổng hợp công ty Cổ phần Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.82 KB, 21 trang )

Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
a-lời nói đầu
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi
nó đã và đang tạo ra những cơ hội cũng nh thách thức mới cho tất cả các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Muốn tồn tại và phát
triển thì mỗi doanh nghiệp phải tìm ra cho mình một hớng đi riêng, một phơng
thức kinh doanh phù hợp cùng với sự hoạt động có hiệu quả của bộ máy tổ chức kế
toán để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị
trờng với nhiều khó khăn và phức tạp, hàng hoá đa dạng phong phú, chất lợng ngày
càng cao trong khi đó nhu cầu thị trờng ngày càng có nhiều biến động do đó các
doanh nghiệp cần phải cạnh tranh nhau để tồn tại và phát triển. Để có thể làm đợc
việc đó các doanh nghiệp không chỉ phải chú trọng về chất lợng sản phẩm, tăng c-
ờng công tác kinh doanh tiếp thị mà một phần quan trọng là sự làm việc có hiệu
quả của tổ chức bộ máy kế toán, bởi kế toán là một bộ phận không thể thiếu đợc
của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Kế toán sẽ cho các nhà quản trị các báo cáo, số
liệu để từ đó có trể vạch ra các chiến lợc sản xuất kinh doanh.
Chính vì điều này sau khi đợc học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh
tế Quốc dân em đã chọn phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Thăng Long để thực
tập. Với sự tận tình giúp đỡ chỉ bảo của Thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng cũng nh
các anh các chị tại phòng Kế toán Công ty Cổ Phần Thăng Long bớc đầu em đã có
một số hiểu biết về Công ty và viết báo cáo tổng hợp sơ lợc một cách khái quát
nhất về Công ty Cổ Phần Thăng Long. Do điều kiện thời gian có hạn và kiến thức
cha thực sự sâu rộng cho nên bài viết này khó tránh khỏi những thiếu sót, em mong
nhận đợc những chỉ bảo, đóng góp ý kiến để cho bài viết đợc hoàn thiện thêm.
Xin chân thành cám ơn./.
b-nội dung
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
1
Báo cáo tổng hợp Tr -


ờng ĐHKTQD
I- Vài nét khái quát chung về quá trình hoạt động và
kinh doanh của Công ty Cổ phần Thăng Long
*Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Thăng Long
-Tên quan hệ quốc tế: Thăng Long Joint Stock company
-Tên cơ quan chủ quản: Sở Thơng mại Thành phố Hà Nội
-Trụ sở giao dịch: 181 Lạc Long Quân, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
-Điện thoại: (84 4) 7534862 Fax: (84 - 4) 8631893
-Địa chỉ E Mail: Vangthanglong@hn,vnn.vn
-Đăng ký kinh doanh số: 0103001012 Ngày: 05/09/2002
-Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất các đồ uống còn cồn và không có cồn.
+ Kinh doanh sản phẩm ăn uống lơng thực, thực phẩm chế biến.
+ Sản xuất các loại bao bì phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
- Công ty có 569 nhân viên trong đó:
+257 nhân viên nữ (chiếm 45,17%).
+ 312 nhân viên nam (chiếm 54,83%).
+ 1 ngời là phó tiến sỹ.
+ 3 ngời là thạc sỹ.
+ 197 ngời tốt nghiệp đại học (chiếm 34,62%).
+ 139 ngời tốt nghiệp cao đảng (chiếm 24,42%).
+ 229 ngời tốt nghiệp phổ thông (chiếm 40,24%).

1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
2
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thăng Long có thể
đợc chia thành nhiều giai đoạn khác nhau song chúng ta có thể chia thành các giai
đoạn lớn nh sau:
* Giai đoạn 1989 1993: sản xuất thủ công.
Đây là giai đoạn Công ty có tên là Xí nghiệp rợu Nớc giải khát Thăng
Long đợc thành lập theo quyết định số 6415/QĐUB ngày 24/03/1989 của UBND
Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của xí nghiệp là Xởng sản xuất rợu và nớc giải khát lên men, trực
thuộc Công ty rợu bia Hà Nội, sản phẩm truyền thống của xởng là rợu pha chế các
loại và đến những năm 80, xởng mới đợc đầu t trang thiết bị, công nghệ để sản
xuất rợu Vang.
Khi mới thành lập, Xí nghiệp chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 50 công
nhân, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản xuất hoàn toàn thủ công. Vợt qua những khó
khăn buổi đầu thành lập, sản lợng sản xuất của xí nghiệp không ngừng tăng trởng
từ 106.000 lít (2989) lên 905.000 lít (năm 2993). Diện tích nhà xởng không ngừng
đợc mở rộng, đời sống của cán bộ công nhân viên đợc cải thiện, mức nộp ngân
sách tăn từ 337 (triệu đồng) năm 1991 lên. 1.976 (triệu đồng) năm 1993, sản phẩm
chính của xí nghiệp đã dần tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng.
* Giai đoạn 1994 2002 : Bán cơ giới hoá và cơ giới hoá.
Đây là giai đoạn phát triển vợt bậc về năng lực sản xuất, chất lợng sản phẩm
và thị trờng tiêu thụ của Công ty. Lúc này Xí nghiệp rợu nớc giải khát Thăng Long
theo quyết định số 3021/QĐUB ngày 16/08/1993 của UBND thành phố Hà Nội.
Trong giai đoạn này, Công ty đã tích cực đầu t đổi mới trang thiết bị, công nghệ,
triển khai và áp dụng thành công mã số, mã vạch cùng hệ thống chất lợng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO - 9002 và hệ thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm
nguy hại trọng yếu trong quá trình sản xuất (HACCP). Công ty đã đầu t gần 11 tỷ
đồng cho thiết bị nhà xởng, môi trờng văn phòng và các công trình phúc lợi: hệ
thống chứa, ống dẫn đã đợc inox hoá, nhà xởng đợc cải tạo nâng cấp Đặc biệt từ
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II

3
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
năm 1997 Công ty dã đầu t thiêt bị nhằm cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản
xuất để chuẩn bị tốt hơn cho hội nhập thị trờng khu vực và quốc tế. Chính vì vậy,
sản lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra không ngừng tăng. Sản lợng Vang của
Công ty đã tăng từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu lít (năm 1997) và 5,25 triệu
lít (năm 2002).
Nhờ những đầu t và đổi mới trên, thị trờng Công ty không ngừng đợc mở
rộng. Công ty không những làm chủ đợc thị trờng trong nớc mà còn từng bớc xâm
nhập thị trờng nớc ngoài thông qua những lô hàng xuất khẩu sang Lào, Trung
Quốc và một số nớc trong khu vực.
* Giai đoạn từ 2001 đến nay: Giai đoạn cơ giới hoá.
Công ty Cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động từ ngày
03/05/2002 gần một năm sau khu Công ty rợu nớc giải khác Thăng Long có
quyết định cổ phần hoá. Và từ đây Công ty bớc sang một trang sử mới. Trong 6
tháng đầu năm 2002, các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu vợt cùng kỳ năm trớc: doanh thu
đạt 15.800 triệu đồng vợt 15,12% so với cùng kỳ năm trớc, lợi nhuận trớc thuế đạt
1.475 triệu đồng vợt 8% với vung kỳ năm 2001.
Không những làm tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Công ty còn tích cực
tham gia công tác xã hội. Công ty đã phối hợp tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ,
thể thao luôi cuốn đông đảo ngời lao động tham gia.
Với những thành tựu đã đạt đợc, Công ty Cổ phần Thăng Long đã nhiều lần
nhận huân chơng lao động, anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, hàng Việt
Nam chất lợng cao nhiều năm và 18 HCV giải thởng Bông lúa Vàng trong các
kỳ tham gia hội chợ trong và ngoài nớc cùng nhiều bằng khen, cờ thi đua của
Chính phủ và tổng liên đoàn lao động Việt Nam.
2- Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của bộ các máy Công ty.
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II

4
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
Để đáp ứng ngàng càng tốt những yêu cầu của quá trình sản xuất kinh
doanh, bộ máy tổ chức Công ty không ngừng đợc hoàn thiện. Hiện nay, bộ máy tổ
chức Công ty bao gồm:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất trong Công ty, quyết
định nhất những vấn đề quan trọng nhất của Công ty nh: Quyết định điều lệ của
Công ty cổ phần, bầu các thành viên hội đồng quản trị, quyết định phơng hớng
phát triển của Công ty
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, toàn quyền nhân danh
Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty nh:
quyết định chiến lợc kinh doanh, phơng án đầu t, bổ nhiệm, cách chức giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trởng
- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Là ngời lập chơng trình, kế hoạch hoạt động
của hội đồng quản trị, theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của hội
đồng quản trị.
- Giám đốc: Là ngời trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty
- Phó giám đốc: Là ngời giúp giám đốc quản lý các nhiệm vụ sản xuất, chịu
trách nhiệm trớc giám đốc về các nhiệm vụ đợc giao.
- Phòng tổ chức: Thực hiện công tác tổ chức nhân sự, qủn lý lao động, tiền l-
ơng trong Công ty.
- Phòng hành chính: Thực hiện quản lý hành chính, quản lý hồ sơ, văn th lu
trữ và các thiêt bị văn phòng, quản lý nhà khách và tổ chức công tác thi đua tuyên
truyền.
- Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi
phí thu hồi công nợ Đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty đ ợc lành
mạnh và thông suốt.
- Phòng cung tiêu: Làm nhiệm vụ nghiên cứu, tiếp cận và phân tích các
nguồn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo cung cấp kịp thời, đủ số lợng và đúng chất l-

ợng cho quá trình sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
5
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
- Phòng nghiên cứu đầu t: Nghiên cứu phát triển, hoàn thiện quy trình công
nghệ sản xuất, đồng thời tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng thị trờng: Nghiên cứu phát triển mở rộng thị trờng, nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng và thực hiện công tác tiêu
thụ sản phẩm.
- Phòng quản lý chất lợng: Quản lý chất lợng sản xuất, đảm bảo chất lợng
sản phẩm bán ra, không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Phòng công nghệ và quản lý sản xuất: Trực tiếp thực hiện công tác quản lý
công nghệ và hoạt động sản xuất trong toàn Công ty.
- Phòng cơ điện: Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật, các loại máy móc
thiết bị, nhà xởng, kho tàng.
- Ban bảo vệ: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản công ty, phòng chống lụt
bão, cháy nổ, trộm cắp và thực hiện kiểm tra hành chính.
- Các tổ chức sản xuất: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm
của Công ty.
- Các cửa hàng: Thực hiện nhiệm vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm và thu
thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu theo kiểu chức năng trong đó các bộ
phận có nghĩa vụ hoàn thành công việc và chịu trách nhiệm về việc làm của mình.
Cơ cấu tổ chức này không những phù hợp với chất lợng mà Công ty đang áp dụng.
Mặc dù vậy, trong cơ cấu của mình Công ty cha thực sự phân tách rõ ràng quyền
hạn và nhiệm vụ của từng bộ phận. Do đó, có sự chồng chéo về trách nhiệm giữa
các phòng ban làm ảnh hởng tới việc thực hiện các nhiệm vụ chung của Công ty.
3- Chức năng và nhiệm vụ của Công ty.

Nền kinh tế đợc hình thành từ các thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh
tế có một nhiệm vụ, chức năng riêng biệt để tạo cho nền kinh tế có những sắc thái
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
6
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
khác nhau. Mỗi sắc thái đợc biểu hiện trên mội lĩnh vực cụ thể, vì thế Công ty cổ
phần Thăng Long cũng mang một sắc thái riêng, đó là sản xuất và kinh doanh rợu
nớc giải khát. Thực hiện chủ trơng đờng lối chính sách của Nhà nớc, tận dụng
nguồn nguyên liệu sẵn có ở Việt Nam các loại trái cây nhiệt đới nh mơ, mận, táo
mèo, vải nhằm đáp ứng cho sự phát triển kinh tế của nông dân miền núi, tạo
thêm nguồn tiêu thụ cho họ, Công ty đã sử dụng chính các sản phẩm này để làm
thành rợu vang với những hơng vị đặc trng của quê hơng. Kể từ khi thành lập đến
nay, Công ty không ngừng mở rộng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình tạo nên sản phẩm đầu ra luôn ổn định, phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng
không chỉ bởi năng suất lao động mà còn bởi chất lợng tốt, mẫu mã đẹp phong
phú.
4- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặt hàng chủ yếu của Công ty là rợu vang, đợc sản xuất dựa trên công nghệ
hiện đại Châu Âu. Sản phẩm rợu vang của Công ty mang tính chất đặc thù chủ yếu
cung cấp cho thị trờng nội địa. Với tốc độ cồn nhẹ tạo sự hng phấn, mùi hơng thơm
dịu có tác dụng bồi bổ sức khoẻ thích hợp với mọi ngời tiêu dùng.
Trong sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các dòng vang khác nhau, thì
Vang Thăng Long đợc ngời tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao.
Vang Thăng Long với nhiều chủng loại, nhiều mẫu mạ đa dạng đang ngày càng
chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng. Vì vậy, hiện nay vang Thăng Long luôn là
đối thủ cạnh tranh đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất rợu khác.
* Nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Công ty Cổ Phần Thăng Long.
Là một đơn vị sản xuất, nguyên liệu chính của Công ty chính là các loại trái

cây nhiệt đới. Vì vậy các hộ nông dân là những ngời cung cấp nguyên liệu cho
Công ty và để đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào đợc ổn định, Công ty đã đặt nh-
ng đại lý ở những nơi khác để tiện cho việc thu mua và việc vận chuyển về kho, nơi
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
7
Báo cáo tổng hợp Tr -
ờng ĐHKTQD
sản xuất. Công ty rất chú trọng đến việc thu mua nguyên liệu bởi đó là cơ sở để
hoạt động kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn.
* Về khách hàng của Công ty.
Với sản phẩm Vang Thăng Long, nguyên liệu đợc mua từ các bộ hộ nông
dân, sản phẩm của Công ty lại phục vụ ngời tiêu dùng ở mọi tầng lớp, từ ngời có
thu nhập cao đến ngời có thu nhập thấp. Tất cả ngời tiêu dùng đều là khách hàng
của Công ty. Chính vì thế việc đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng là nhiệm vụ
chung của toàn Công ty, là cơ sở, là tiền đề để Công ty hoạt động.
5- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong một vài năm
vừa qua.
Kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty năm 2002 2003
Chỉ tiêu
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
So sánh
2001/2000
So sánh
2002.2001

C/lệch
Tỷ lệ
(%)
C/lệch Tỷ lệ
Sản lợng 1000 (lít) 5.100 5.117 5.527 17 0.33 410 8.0
Tổng doanh thu (trđ) 63.712 65.684 70.951 1.972 3.1 5267 8.02
Tổng chi phí (trđ) 57.454 59.362 63.200 1.908 3.33 3.838 6.46
Nộp ngân sách (trđ) 10.125 10.692 11.547 576 5.6 855 7.99
Tổng quỹ lơng (Trđ) 2.798 2.924 3.242 214 7.9 318 10.88
Thu nhập bình quân
(1000đ/tháng)
1.400 1.400 1.450 0 0 50 357
Năng suất lao động
bình quân/ngời
214.21 220.56 245.17 6.35 2.96 24.61 11.16
Do liên tục đổi mới máy móc thiết bị sản xuất, tăng cờng áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nên năng lực sản xuất của Công ty ngày
càng đợc tăng cờng và mở rộng. Đặc biệt từ sau khi cổ phần hoá, sản lợng của
Công ty không ngừng đợc tăng lên, tiêu biểu là năm 2003 sản lợng đạt 5.527 triệu
lít tăng 410.000 lít so với năm 2002 chiếm tỷ lệ 8%. Tổng doanh thu năm sau luôn
tăng lên so với năm trớc. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 1.972 triệu đồng tơng
ứng tỷ lệ tăng là 3.1% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.267 triệu đồng tơng
ứng tỷ lệ tăng là 3.1% và năm 2003 so với năm 2002 tăng 5.267 triệu đồng tơng
Trần Hữu Phớc Lớp Kế toán 12B
Văn bằng II
8

×