MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG...................................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................................2
1.1. Lý luận về mục tiêu doanh nghiệp...............................................................2
1.1.1. Khái niệm Mục tiêu của doanh nghiệp.....................................................2
1.1.2. Phân loại mục tiêu doanh nghiệp.............................................................2
1.1.3. Các yêu cầu đối với mục tiêu...................................................................3
1.2. Lý luận chúng về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp......................4
1.2.1. Khái niệm chiến lược trong kinh doanh...................................................4
1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược.................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MỤC TIÊU, CHIẾN
LƯỢC DOANH NGHIỆP ĐẾN ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÔNG TY
MAY VIỆT TIẾN......................................................................................................4
2.1. Giới thiệu chung về công ty may Việt Tiến.................................................4
2.2. Thực trạng mục tiêu, chiến lược của công ty Việt Tiến.............................6
2.3. Thực trạng tác ảnh hưởng của mục tiêu, chiến lược doanh nghiệp đến
đặc điểm cấu trúc của công ty may Việt Tiến....................................................8
2.3.1. Chiến lược đẩy mạnh công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường..............8
2.3.2. Chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý
............................................................................................................................8
2.3.3. Chiến lược chú trọng yếu tố con người....................................................8
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC PHÙ HỢP
VỚI MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP...........................................9
3.1. Công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể, đơn vị.......................................9
3.2. Nâng cao sức cạnh tranh và phát triển......................................................10
KẾT LUẬN..................................................................................................................11
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................12
i
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Công ty may Việt Tiến thành lập và đổi tên vào ngày 24/03/1993 theo quyết
định của bộ cơng nghiệp. Trải qua một q trình phát triển và hoạt động sản xuất, kinh
doanh lâu dài ở thị trường trong nước, công ty may Việt Tiến đã đặt ra mục tiêu là mở
rộng quy mô và phạm vi kinh doanh của mình bằng chương trình hợp tác sản xuất,
kinh doanh với các đơn vị trong nước và ngoài nước thơng qua cơ cấu tổ chức theo mơ
hình Cơng ty Mẹ - Công ty Con.
Với những kết quả thành cơng bước đầu của q trình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thực tế đã góp phần khẳng định vị trí và vai trị của cơng ty may Việt Tiến
trên thị trường ngành công nghiệp May Mặc nước ta. Cùng với sự phát triển đó thì cơ
cấu tổ chức và quy mơ của cơng ty đã được mở rộng. Nó không chỉ dừng lại ở cơ cấu
tổ chức nội bộ của một công ty mà đã được mở rộng thêm ra thành cơ cấu tổ chức theo
mơ hình Cơng ty Mẹ - Công ty Con với sự hợp tác và liên doanh, liên kết giữa công ty
may Việt Tiến với nhiều cơng ty ở trong nước và ngồi nước .
Sự kết hợp hài hoà, thống nhất giữa cơ cấu tổ chức công ty với các chiến lược
kinh doanh mà công ty đã xây dựng làm phương hướng phát triển đã góp phần đem lại
cho Việt Tiến những thành cơng bước đầu và mở rộng được quy mô, phạm vi kinh
doanh cùa mình ra thị trường nước ngồi. Đồng thời khẳng định được vị trí của thương
hiệu Việt Tiến đối với người tiêu dùng ở thị trường trong nước và trên thị trường nước
ngồi. Từ lý do đó, tác giả đã chọn đề tài “ Sự tác động của mục tiêu, chiến lược của
doanh nghiệp đến đặc điểm cấu trúc tổ chức của cơng ty may Việt Tiến” để có cái
nhìn sâu và rộng hơn.
1
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC
DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về mục tiêu doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Mục tiêu của doanh nghiệp
Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới
trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết quả cụ thể của
doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các doanh nghiệp
chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
1.1.2. Phân loại mục tiêu doanh nghiệp
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại mục tiêu. Có thể chia theo một số
loại mục tiêu sau:
-Theo thời gian
+Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tùy theo loại hình doanh
nghiệp mà có khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục tiêu dài hạn (mục
tiêu trên 1 năm): là kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương
đối dài, thường là các lĩnh vực:
Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi.
Năng suất
Phát triển việc làm
Quan hệ giữa cơng nhân viên
Vị trí dẫn đầu về công nghệ
Trách nhiệm trước công chúng.
+Mục tiêu ngắn hạn hay cịn gọi là mục tiêu tác nghiệp có thời gan từ 1 năm trở
xuống. Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các kết quả một các chi
tiết.
+Mục tiêu trung hạn loại trung gian gữa hai loại trên
Giữa việc doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục
tiêu dài hạn thì cũng chưa đảm bảo doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu trong dài hạn.
-Theo bản chất của mục tiêu:
+Mục tiêu về kinh tế: lợi nhuận, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển, năng
suất lao động…
+Mục tiêu xã hội: giải quyết công ăn việc làm, tham gia vào các hoạt động từ
thiện
2
+Mục tiêu chính trị: quan hệ tốt với chính quyền, vận động hành lang nhằm
thay đổi chính sách và quy định có lợi cho cơng ty. Tiếp cận với cơ quan chính phủ
nhằm nắm bắt kịp thời các thơng tin, tạo cơ hội đón nhận các cơ hội kinh doanh.
-Theo cấp độ của mục tiêu:
+Mục tiêu cấp cơng ty: Đó thường là các mục tiêu dài hạn mang tính định
hướng cho các cấp bận mục tiêu khác.
+Mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh: được gắn với từng đơn vị kinh doanh chiến
lược (SBU) hoặc từng loại sản phẩm, từng loại khách hàng.
+Mục tiêu cấp chức năng: đó là mục tiêu cho các đơn vị chức năng trong công
ty như sản xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển… nhằm hướng vào thực
hiện các mục tiêu chung của công ty.
+Mục tiêu duy trì và ổn định: khi cơng ty đã đạt được tốc độ phát triển nhanh
trước đó hoặc do thị trường có khó khăn, cơng ty có thể đăt ra mục tiêu và giữ vững
những thành quả đã được và củng cố địa vị hiện có.
1.1.3. Các yêu cầu đối với mục tiêu
Một mục tiêu đúng đắn cần đạt được các tiêu thức sau:
Tính nhất qn: địi hỏi các mục tiêu này không làm cản trở việc thực hiện các
mục tiêu khác. Đây là yêu cầu đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để đảm bảo rằng hệ
thống mục tiêu phải được thực hiện và phải hướng vào hoàn thành các mục tiêu tổng
quát của từng thời kỳ chiến lược.
Tính cụ thể: xét trên phương diện lý luận, khoảng thời gian càng dài bao nhiêu
thì hệ thống mục tiêu càng giảm bấy nhiêu. Tuy nhiên, yêu cầu về tính cụ thể của hệ
thống mục tiêu không đề cập đến tính dài ngắn của thời gian mà yêu cầu mục tiêu
chiến lược phải đảm bảo tính cụ thể. Muốn vậy, khi xác định mục tiêu chiến lược cần
chỉ rõ: Mục tiêu liên quan đến vấn đề gì? Giới hạn thời gian thực hiện? Kết quả cụ thể
cuối cùng cần đạt.
Tính khả thi: mục tiêu chiến lược là mục tiêu doanh nghiệp xác định trong thời
kỳ chiến lược xác định. Do đó các mục tiêu này địi hỏi người có trách nhiệm một sự
cố gắng trong việc thực hiện nhưng lại khơng q cao mà phải sát thực và có thể đạt
được. Có như vậy hệ thống mục tiêu mới có tác dụng khuyến khích nỗ lực vươn lên
của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và cũng không quá cao đến mức làm
nản lịng người thực hiện. Vì vậy, giới hạn của sự cố gắng là “vừa phải” nếu khơng sẽ
khơng đem lại hiệu quả mong muốn.
Tính linh hoạt: mơi trường kinh doanh thường xun thay đổi nên địi hỏi hệ
thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi môi trường kinh doanh thay đổi.
3
Tính linh hoạt là điều kiện đảm bảo để biến các mục tiêu chiến lược thành hiện thực.
Đây là đặc trưng quan trọng của chiến lược so với kế hoạch khi xác định mục tiêu.
1.2. Lý luận chúng về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm chiến lược trong kinh doanh
Chiến lược kinh doanh nhằm đảm bảo sự thành cơng của doanh nghiệp, khơng
có đối thủ cạnh tranh thì khơng cần chiến lược, mục đích của chiến lược là đảm bảo
thắng lợi trước đối thủ cạnh tranh. Quan niệm phổ biến hiện nay cho rằng: “Chiến lược
kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động của doanh nghiệp và điều khiển
chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”. (Ngô Kim Thanh – Lê Văn
Tâm, Giáo trình quản trị chiến lược, NXB Đại học kinh tế quốc dân)
1.2.2. Vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn dài hạn hơn, từ đó doanh
nghiệp có thể chủ động hơn trong việc vạch rõ tương lai của mình. Quản trị chiến lược
làm tăng thêm khả năng ngăn chặn những nguy cơ của doanh nghiệp, bởi trong đó có
sự khuyến khích trao đổi giữa các nhà quản lý tại mọi bộ phận, các cấp chức năng. Sự
trao đổi giúp cho mọi người ý thức được những mục tiêu của công ty và cùng chia sẻ
những mục tiêu cần đạt tới với năng suất lao động cao hơn.
Vai trò của quản trị chiến lược được thể hiện cụ thể như sau:
- Là kim chỉ nam cho sự tập hợp và thống nhất tất cả mọi lực lượng và nhân tố
trong doanh nghiệp.
- Tạo sự chủ động trong phòng ngừa và đối phó rủi ro, tận dụng cơ hội phát huy
lợi thế cạnh tranh.
- Bảo đảm sự phát triển liên tục và có hệ thống trên cơ sở kế thừa, kết hợp giữa
quá khứ - hiện tại – tương lai.
- Cung cấp thơng tin giúp cho doanh nghiệp, phân tích đánh giá được sự biến
động của nhân tố chủ yếu trên thương trường.
1.3. Sự tác động của mục tiêu chiến lược đến đặc điểm cấu trúc tổ chức công ty
Thông thường tổ chức sẽ lựa chọn một trong 3 dạng chiến lược sau đây để hoạt
động:
- Chiến lược đi đầu trong phát minh (innovation strategy)- theo chiến lược này,
tổ chức sẽ cố gắng giới thiệu những sản phẩm và dịch vụ mới. Thích ứng với chiến
lược này là một cơ cấu hữu cơ với đặc điểm chun mơn hóa thấp, chính thức hóa
thấp, phân quyền.
- Chiến lược cắt giảm chi phí (cost-minization strategy)- chiến lược này chú
trọng đến kiểm sốt chi phí chặt chẽ, tránh những chi phí nghiên cứu và tiếp thị không
4
cần thiết. Để thực hiện được chiến lược này, tổ chức cần áp dụng cơ cấu cơ học với
chính thức hóa cao, chun mơn hóa cơng việc cao, và tập quyền cao.
- Chiến lược bắt chước- theo chiến lược này công ty sẽ phát triển các sản phẩm
và dịch vụ mới trên thị trường sau khi khả năng tồn tại của nó đã được kiểm chứng.
Với chiến lược này, cơ cấu tổ chức vừa hữu cơ, vừa cơ học với đặc điểm kiểm soát
chặt chẽ các hoạt động hiện tại và nới lỏng kiểm sốt những cơng việc kinh doanh
mới.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MỤC TIÊU, CHIẾN
LƯỢC DOANH NGHIỆP ĐẾN ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÔNG TY
MAY VIỆT TIẾN
2.1. Giới thiệu chung về công ty may Việt Tiến
Tên doanh nghiệp : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN
Lúc mới thành lập vào năm 1975, Việt Tiến chỉ là một xí nghiệp may nhỏ với
tài sản 60 chiếc máy may đạp chân và lực lượng lao động có 100 công nhân, các trang
thiết bị cũ kĩ lạc hậu. Sau gần 30 năm qua, ngành Dệt, May Việt Nam đã trải qua nhiều
giai đoạn thăng trầm, nhưng với Việt Tiến, chặng đường đã qua chỉ có một chiều đi lên
và phát triển.
Đến nay, công ty may Việt Tiến Đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong
ngành may mặc Việt Nam với nhiều “cái nhất” như: quy mô lớn nhất, lao động nhiều
nhất, doanh thu cao nhất, lợi nhuận và thu nhập của người lao động và trích nộp ngân
sách lớn nhất… Việt Tiến còn đi đầu trong việc sử dụng nhãn hiệu mang tên cơng ty,
đi đầu tồn ngành trong việc liên doanh, liên kết với các địa phương, thực hiện chủ
trương hợp tác liên doanh với nước ngoài và là nhà cung cấp thiết bị, phụ tùng, linh
kiện ngành may lớn nhất Việt Nam. Trong nhiều năm liền, Việt Tiến được Chính Phủ,
Bộ Cơng Nghiệp tặng thưởng hn chương lao động các loại. Và đặc biệt vào năm
2000, công ty được nhà nước phong tặng danh hiệu “đơn vị anh hùng lao động” vì
những đóng góp cho sự phát triển của ngành Dệt, May trong nước.
Các chức năng hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty may Việt Tiến chủ
yếu là:
Sản xuất quần áo các loại
Sản xuất và kinh doanh: nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp, thiết bị điện, âm thanh và ánh sáng.
Kinh doanh: máy in, máy photocopy, thiết bị máy tính, các thiết bị phần mềm
trong lĩnh vực tin học, và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện
thoại bàn, hệ thống điều hồ khơng khí và các phụ tùng, máy bơm gia dụng và công
5
nghiệp, nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại, dụng cụ trang điểm và chăm sóc
sắc đẹp, cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp.
Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hoá, làm đại lý tàu biển
cho các hãng tàu nước ngoài tại Việt Nam.
Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu: sản phẩm xử lý nước hữu cơ vi sinh nuôi
trồng thuỷ sản; sản phẩm thức ăn thuỷ sản hữu cơ vi sinh; sản phẩm phân bón hữu cơ
vi sinh.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Cho đến nay, Việt Tiến đã hợp tác với các doanh nghiệp ở chín Tỉnh, Thành
Phố để thành lập 11 công ty liên doanh chuyên may hàng xuất khẩu. Các liên doanh
nay hiện đang sử dụng gần 10 nghìn lao động, tổng doanh thu khoảng 600 tỷ đồng mỗi
năm. Cùng với sự thay đổi đó, mơ hình cơ cấu tổ chức của cơng ty may Việt Tiến cũng
có sự chuyển đổi khá rõ nét. Từ mơ hình cơ cấu tổ chức trong nội bộ của một công ty,
đến nay Việt Tiến đã mở rộng mơ hình cơ cấu tổ chức của mình ra theo cơ cấu tổ chức
công ty Mẹ-công ty Con. Mỗi một mơ hình lại có các bộ phận chức năng khác nhau
tương xứng với các hoạt động đặc trưng nhất định của các bộ phận đó.
Hình 1: Mơ hình cơ cấu tổ chức nội bộ công ty may Việt Tiến
6
2.2. Thực trạng mục tiêu, chiến lược của công ty Việt Tiến
Mục tiêu chiến lược:
- Tiếp tục đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất. Đổi mới cơng nghệ có ý nghĩa
then chốt. Chính nhờ thiết bị mới, cơng nghệ mới cơng ty mới có thể tạo ra những sản
phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu ngoại tệ góp phần đổi
mới cơ sở hạ tầng tại công ty.
- Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược
thâm nhập thị trường nước ngồi bằng thương hiệu của chính mình. Cơng ty ln phải
củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với khách hàng mới ở
các thị trường khác nhau.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển
nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức
Marketing, đàm phán cho nhân viên.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ
thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh
doanh theo tiêu chuẩn WRAP.
- Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh
trong các lĩnh vực sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là ngun liệu
chính. Từ đó, cơng ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho sản xuất xuất khẩu &
nội địa.
- Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện
pháp cụ thể là thông qua các cơ quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công
ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu một cách tinh xảo để chống giả
mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả,
hàng thật.
+ Dài hạn:
• Nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới.
• Kế hoạch sản phẩm mới: dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được
phát triển cao cấp hơn
• Sử dụng đồng vốn có hiệu quả, tạo khả năng sinh lợi tối đa.
• Định vị & phát triển doanh nghiệp
+ Trung hạn:
• Kế hoạch bán hàng: hoàn thiện qui chế cho hệ thống tiêu thụ sản phẩm của
công ty trên phạm vi cả nước.Mở rộng đại lý ở các địa phương(Bắc, Trung, đồng bằng
7
sông Cửu Long, Tây Nguyên), xâm nhập vào các siêu thị cao cấp tại TP.HCM và thị
trường ASEAN 6
• Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách
• Sắp xếp nhân lực các bộ phận cho phù hợp với yêu cầu quản lý.
• Phân tích kế hoạch tác nghiệp.
+ Ngắn hạn:
• Phân cơng việc(dựa vào 4.2 mục trách nhiệm và quyền hạn trong hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002)
• Đầu tư đổi mới cơng nghệ, thiết bị.
• Hợp tác với Hiệp Hội Dệt May Việt Nam xây dựng và duy trì Website để giới
thiệu và quảng bá sản phẩm.
• Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và
thơng lệ quốc tế, giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của cơng ty trên
thị trường.
• Đặt hàng, điều độ cơng việc .
2.3. Thực trạng tác ảnh hưởng của mục tiêu, chiến lược doanh nghiệp đến đặc
điểm cấu trúc của công ty may Việt Tiến
Từ một xí nghiệp chủ yếu là sản xuất may gia công thuần tuý để thực hiện nghị
định của Chính Phủ với Liên Xơ và Đơng Âu vào những năm cuối thập kỷ 80, đầu
thập kỷ 90, cho đến khi thị trường Liên Xô và Đông Âu khơng cịn nữa thì Việt Tiến
vẫn khơng ngừng phát triển vững chắc cả về quy mô và hiệu quả kinh tế nhờ thực hiện
có hiệu quả các chiến lược, các chương trình, mục tiêu, các biện pháp đồng bộ về tổ
chức, sắp xếp bộ máy quản lí, điếu hành, hợp lí hố sản xuất, đầu tư đổi mới trang thiết
bị, áp dụng kĩ thuật, công nghệ tiên tiến, lấy kế hoạch gắn với thị trường làm khâu
trọng tâm.
2.3.1. Chiến lược đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm và mở rộng thị trường
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh cho cơng ty, Việt Tiến đã sớm nhìn
ra tiềm năng của thị trường nội địa. Năm 1989, khi nhiều công ty may đang dồn sức
lực để làm hàng xuất khẩu sang các nước Đơng Âu và Liên Xơ, thì Việt Tiến đi vào
xây dựng thị trường nội địa. Chẳng bao lâu, sản phẩm áo sơ mi thương hiệu “Vtec”
của công ty may Việt Tiến đã được người tiêu dùng biết đến.
Các kênh phân phối và tiêu thụ của Việt Tiến ở thị trường trong nước đã được
mở rộng địa bàn hoạt động ra nhiều khu vực khác nhau ở khắp các Tỉnh và Thành Phố
trong cả nước. Hệ thống đại lí và cửa hàng đã xuất hiện ở nhiều nơi, tạp trung chủ yếu
8
ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. Các chi nhánh của Việt Tiến cũng được phân phối rộng
rãi cả ở thị trường trong nước và nước ngoài.
2.3.2. Chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển và yêu cầu của thị trường và nâng cao năng
suất lao động, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, công ty may Việt Tiến đã tiến hành đầu
tư đúng hướng và có trọng tâm. Các hạng mục đầu tư chủ yếu tập trung vào các máy
móc, trang thiết bị chuyên dùng hiện đại và mở rộng nhà xưởng sản xuất.
Chương trình đầu tư, đổi mới, mở rộng và phát triển sản xuất được thực hiện
theo phương trâm từng bước vững chắc, phù hợp với khả năng tài chính, đạt hiệu quả
cao sau đầu tư.
2.3.3. Chiến lược chú trọng yếu tố con người
Đẻ điều hành bộ máy hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp lí và có hiệu quả,
cơng ty may Việt Tiến đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng nguồn nhân lực, coi nhân
tố con người là điều kiện quyết định đến q trình hoạt động của cơng ty.
Các chính sách phát triển nguồn nhân lực của công ty luôn đảm bảo cho cán bộ
cơng nhân viên có được điều kiện làm việc thích hợp, nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ nâng cao trình độ tay nghề của mình. Các
nhân viên trong các phịng ban chức năng ln được đào tạo nâng cao trình độ, hoặc
tuyển dụng mới sao cho phù hợp với u cầu cơng việc đặt ra và vị trí của mỗi người
trong các bộ phận chức năng tương ứng nhằm phối hợp một cách có hiệu quả trong
q trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC PHÙ
HỢP VỚI MỤC TIÊU, CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
3.1. Công tác xây dựng Đảng và các đồn thể, đơn vị
Đảng bộ cơng ty giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết, phát huy tính tiên
phong, năng động sáng tạo, gương mẫu trên mọi mặt. Do vậy các lãnh đạo phải thực
hiện tốt vai trị lãnh đạo cơng ty, hồn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,
quan tâm đúng mức nhiệm vụ xây dựng Đảng.
Cơng đồn cơng ty phải làm trịn chức năng kiểm tra, giảm sát các chế độ chính
sách đối với người lao động, phát huy vai trò quản lý doanh nghiệp, động viên các
phong trào thi đua hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
Xây dựng một hệ thống các quy chế, quy định, thông báo … làm cơ sở cho việc
điều hành, quản lý công ty và các đơn vị thành viên kể cả các đơn vị liên doanh trong
nước và ngoài nước.
9
Mọi chủ trương chính sách và các biện pháp, tổ chức thực hiện sản xuất kinh
doanh của công ty đều phải được bàn bạc nhất trí trong Đảng, chính quyền, đồn thể
và cá nhân người lao động, phát huy có hiệu quả quy chế dân chủ tại cơ sở.
Xây dựng và thực hiện tốt quy chế làm việc theo : Cấp uỷ - cơ quan – đồn thể.
Cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân sản xuất
Xây dựng chương trình đào tạo, huấn luyện, nâng cao trình độ về quản lí điều
hành sản xuất, thao tác sử dụng thiết bị mới cho hàng ngàn lượt công nhân tham gia
vào chương trình cải tiến cơng nghệ tạo ra năng suất cao, tổ chức luyện tay nghề thi
thợ giỏi hàng năm từ cấp xí nghiệp đến cơng ty.
Có chính sách khuyến khích cho cán bộ, cơng nhân đi học văn hố, nghiệp vụ
chun mơn, kết hợp với việc tuyển dụng nhân tài để bổ sung vào nguồn cán bộ kế cận
và lâu dài, đào tạo tại chỗ, từ các trường đại học, cao đẳng, trung tâm dạy nghề và từ
các nguồn khác.
Phải luôn quan tâm đến việc cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động,
vừa để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, vừa thể hiện sự quan tâm
chăm sóc của Đảng và Nhà nước đối với người lao động.
Đầu tư, đổi mới công nghệ và thiết bị
Cải tiến công tác quản lý, sắp xếp lại tổ chức, lao động theo hướng chun mơn
hố trong sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh tổng hợp.
Cải tiến quy trình cơng nghệ, ứng dụng khoa hoc kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất,
kinh doanh.
Đầu tư, đổi mới thiết bị, đặc biệt thiết bị chuyên dùng phải đáp ứng được yêu
cầu sản xuất mặt hàng có chất lượng và độ phức tạp cao.
Cải thiện, nâng cấp, xây dựng mới nhà xưởng và nơi làm việc cho cán bộ công
nhân viên, chuyển chế độ sản xuất từ 2 ca thành 1 ca.
3.2. Nâng cao sức cạnh tranh và phát triển
Trong quá trình hội nhập, chuẩn bị vào WTO để đảm bảo cơng ty có đủ sức
cạnh tranh và phát triển, công ty may Việt Tiến đã và đang từng bước thực hiện các
nhiệm vụ:
Nâng cao năng lực quản lý điều hành toàn diện cho cán bộ, thao tác tiên tiến
cho công nhân viên.
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng phát triển lực lượng sản xuất và dịch
vụ, nâng cao chất lượng sản phẩm, tập trung vào các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh
trên thị trường.
10
Tiết kiệm chi phí tồn diện trong sản xuất, nhằm hạ giá thành sản phẩm. Ứng
dựng khoa học kỹ thuật công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến vào quản lý và điều hành
sản xuất.
Xây dựng trung tâm mẫu thiết kế và thời trang, đưa thương hiệu Việt Tiến trở
thành thương hiệu nổi tiếng trong nước và quốc tế.
Xây dựng nền tài chính vững mạnh.
11
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn đầu quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh thì mọi quyết
định, kế hoạch, chiến lược, chiến thuật được đưa ra xuất phát từ các phòng ban chức
năng và lãnh đạo của cơng ty. Các phịng ban này phải phối hợp chặt chẽ với nhau,
cùng nhau giải quyết mọi vấn đề đặt ra và cùng với ban lãnh đạo công ty phối hợp điều
hành các hoạt động trong q trình sản xuất, kinh doanh của cơng ty.
Trong suổt chặng đường đổi mới và phát triển, cán bộ cơng nhân viên cơng ty
may Việt Tiến ln đồn kết nhất trí, năng động sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, vượt
qua mọi khó khăn, thử thách hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Từ một xí
nghiệp nhỏ hoạt động với cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp, Việt Tiến đã mở rộng
quy mô và phạm vi kinh doanh sang cơ cấu tổ chức của mơ hình cơng ty Mẹ - cơng ty
Con bằng các chương trình hợp tác sản xuất, kinh doanh với các đơn vị trong nước và
ngoài nước.
Sau một thời gian hoạt động lâu dài, công ty may Việt Tiến đã thực hiện khá
hiệu quả chương trình hợp tác sản xuất, kinh doanh với các đơn vị trong nước và ngoài
nước để mở rộng quy mơ và phạm vi hoạt đơng kinh doanh của mình sang nhiều lĩnh
vực khác nhau thơng qua mơ hình cơ cấu tổ chức công ty Mẹ -công ty Con.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Đức Hoàng, (2014): “Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu năm 2014-trường
hợp Việt Tiến”, Thời báo kinh tế sài gòn, ngày 23/9/2014.
2.
“Viễn cảnh ngành dệt may Việt Nam”,(2019), Thời báo kinh tế sài gòn,
ngày 23/9/2019.
3.
Sách: “Dệt may Việt Nam cơ hội và thách thức”, bài: “Công ty may Việt
Tiến: cánh chim đầu đàn của ngành công nghiệp may mặc Việt Nam”, NXB Chính Trị
Quốc Gia Hà Nội,(2013), Cơng ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại, trang 525-527.
4.
Sách: “Doanh nghiệp - Doanh nhân điển hình tiên tiến Việt Nam”, bài:
“Công ty may Việt Tiến - đơn vị anh hùng lao động”, NXB Lao Động, (2002), trang
71-81.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr. 120.
6.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập I, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội 2021, tr. 203-204.
13