Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Sự tác động của môi trường bên ngoài doanh nghiệp đến đặc điểm cấu trúc tổ chức của công ty công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.97 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.........................................................................................2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
DOANH NGIỆP..............................................................................................2
1.1. Một số khái niệm cơ bản về môi trường bên ngồi doanh nghiệp...2
1.1.1 Khái niệm mơi trường bên ngồi doanh nghiệp...............................2
1.1.2. Đặc điểm của mơi trường bên ngồi doanh nghiệp.........................2
1.2. Phân loại mơi trường bên ngồi doanh nghiệp..................................2
1.2.1. Mơi trường vĩ mô............................................................................2
1.2.2. Môi trường ngành............................................................................3
1.3. Sự tác động của môi trường bên ngồi đến đặc điểm cấu trúc tổ
chức cơng ty.................................................................................................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG BÊN
NGỒI DOANH NGHIỆP ĐẾN ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀI
SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM..................................5
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam..................................5
2.1.1. Thông tin chung công ty..................................................................5
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.......................................................................7
2.2. Thực trạng mơi trường bên ngồi của cơng ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam 8
2.2.1. Môi trường pháp lý..........................................................................8
2.2.2. Môi trường kinh doanh....................................................................8
2.3. Thực trạng tác ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi đến cơng ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam.......................................................................................9
2.3.1. Mơi trường pháp lý..........................................................................9
2.3.2. Môi trường kinh doanh..................................................................10
i




CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC PHÙ
HỢP VỚI SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGỒI CỦA
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM.................10
3.1. Đề xuất mơ hình cơ cấu bộ máy tổ chức...........................................10
3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị......11
KẾT LUẬN........................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................14

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Sau 5 năm đi vào hoạt động, với số vốn 500 tỷ đồng, bước đầu VAMC
mới tập trung thực hiên một số chức năng, nhiệm vụ được giao như:
Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng bằng trái phiếu đặc biệt; Thu hồi nợ,
đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm; Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều
kiện trả nợ và đã đạt được những kết quả nhất định đặc biệt là giảm tỷ lệ nợ xấu
toàn ngành về dưới 3%, đây là một trong những thành tích đáng kể mà VAMC
đã đạt được cho ngành ngân hàng. Trong giai đoạn tiếp theo, VAMC có cơ hội
rất lớn để khẳng định, nâng cao vai trò, vị thế theo định hướng của Đảng, Quốc
hội, Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước theo hai hướng như sau:
Hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận với vai trị là cơng cụ đặc
biệt của Nhà nước trong xử lý nợ xấu và đảm bảo sự phát triển an toàn, bền
vững của hệ thống các tổ chức tín dụng (tỷ lệ nợ xấu tồn hệ thống đảm bảo
dưới 3% tổng dư nợ).
Hoạt động với vai trò là trung tâm thúc đẩy sự phát triển của thị
trường mua bán nợ: VAMC kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ, tài sản đảm bảo; tư

vấn, môi giới mua, bán nợ; kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch nợ; đầu tư tài
chính, góp vốn mua cổ phần; đầu tư, nâng cấp, khai thác sử dụng tài sản đảm
bảo đã được VAMC thu nợ…
Xuất phát từ thực tế trên, qua quá trình học tập nghiên cứu, tác giả đã
chọn nghiên cứu đề tài “Sự tác động của mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
đến đặc điểm cấu trúc tổ chức của công ty Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam” làm đề
tài.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
DOANH NGIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm mơi trường bên ngồi doanh nghiệp
Mơi trường bên ngồi của doanh nghiệp là một tập hợp các yếu tố, lực
lượng, điều kiện ràng buộc ngồi doanh nghiệp có ảnh hưởng tới sự tồn tại, vận
hành và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Sự tác động qua lại giữa doanh
nghiệp và các yếu tố của mơi trường bên ngồi giúp doanh nghiệp nhận biết và
khai thác các nguồn lực một cách hiệu quả hơn. Cụ thể, phân tích mơi trường
bên ngồi doanh nghiệp góp phần (Thompson và Strickland, 1987; Johnson và
các cộng sự, 2005):
1.1.2. Đặc điểm của môi trường bên ngồi doanh nghiệp
Các yếu tố cấu thành khơng cố định mà thường xuyên biến đổi: Các yếu
tố từ vĩ mô cho đến nội tại đều biến đổi không ngừng theo sự biến đổi của xã
hội. Sự biến đổi của các yếu tố thậm chí cịn nhanh và rõ ràng hơn trong xã hội
hiện đại. Các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời được sự biến đổi của các yếu tố
xung quanh sẽ có cơ hội để phát triển.

Sự tác động giữa doanh nghiệp và mơi trường bên ngồi là tác động hai
chiều, có ảnh hưởng qua lại lẫn nhau: Các yếu tố mơi trường bên ngồi tác động
tới doanh nghiệp tạo ra cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc
sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ của những doanh nghiệp ngược lại cũng
tác động tới khách hàng, mơi trường,…từ đó tác động ngược lại tới mơi trường
bên ngồi. Việc dung hịa mối quan hệ giữa mơi trường bên ngoài và doanh
nghiệp là nghệ thuật tạo nên sự thành công của doanh nghiệp.
1.2. Phân loại môi trường bên ngồi doanh nghiệp
1.2.1. Mơi trường vĩ mơ
Mơi trường vĩ mô (hay môi trường xã hội) là tập hợp các yếu tố có ảnh
hưởng đến các quyết định chiến lược và sự tồn tại trong dài hạn của doanh
nghiệp, gồm bốn nhóm mơi trường cơ bản: (i) mơi trường kinh tế; (ii) mơi
trường chính trị – pháp luật; (iii) mơi trường văn hóa xã hội; (iv) mơi trường tố
cơng nghệ; tùy theo loại hình và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp còn chịu
2


sự tác động của nhiều yếu tố môi trường tự nhiên, nhân khẩu học, môi trường
quốc tế.
Điều kiện kinh tế: là tập hợp các yếu tố có ảnh hưởng tới nền kinh tế một
quốc gia như tổng sản phẩm trong nước, thu nhập bình quân đầu người, dự trữ
ngoại hối, sức mạnh thị trường vốn,…mà nếu các yếu tố này tốt sẽ cải thiện tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Chính sách kinh tế: Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đều bị chi phối bởi chính sách kinh tế do Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ
như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa, chính sách xuất nhập khẩu,…
Hệ thống kinh tế: Nền kinh tế thế giới chủ yếu bị chi phối bởi ba hệ thống
kinh tế là tư bản chủ nghĩa, tư bản xã hội và nền kinh tế hỗn hợp. Mỗi doanh
nghiệp tại một nền kinh tế sẽ có những định hướng phù hợp để tồn tại.
1.2.2. Môi trường ngành

Môi trường ngành (hay môi trường nhiệm vụ) là môi trường ngành kinh
doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động trong đó; gồm tập hợp các yếu tố có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng từ doanh
nghiệp. Cụ thể, môi trường ngành gồm nhiều yếu tố, bao gồm: khách hàng; nhà
cung cấp; đối thủ cạnh tranh; cổ đông; nhà phân phối; tổ chức tín dụng; cơng
đồn; cơng chúng; nhóm quan tâm đặc biệt. Trong đó, khách hàng; nhà cung
cấp; đối thủ cạnh tranh là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và mạnh nhất tới
môi trường ngành của doanh nghiệp.
Khách hàng là những cá nhân tổ chức có nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp cung cấp. Mối quan hệ giữa khách hàng và doanh nghiệp là
mối quan hệ qua lại. Yếu tố khách hàng có ảnh hưởng rất lớn trong chiến lược
thu hút kinh doanh của từng doanh nghiệp. Nắm bắt được thị phần khách hàng
riêng sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững.
Nhà cung cấp là những cá nhân doanh nghiệp có khả năng sản xuất ra các
yếu tố đầu vào trong chu trình sản xuất và cung cấp dịch vụ của các doanh
nghiệp. Số lượng, chất lượng của các nhà cung cấp sẽ ảnh hưởng tới chất lượng
và giá thành của sản phẩm làm ra, từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất và kinh
doanh của doanh nghiệp.
Đối thủ của doanh nghiệp bao gồm các đối thủ cạnh tranh trực tiếp hiện
tại và các đối thủ tiềm tàng. Đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp
3


trong cùng một mảng thị trường, đã có vị thế vững vàng tương đương. Số lượng,
quy mô và sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh hiện tại có ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối thủ tiềm tàng là các doanh nghiệp hiện
chưa ra mặt cạnh tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Đối
thủ tiềm tàng càng nhiều càng ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp trong tương lai.
Cổ đông là các cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một

phần hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một cơng ty cổ phần. Chứng chỉ
xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu. Về bản chất, cổ đông là thực thể
đồng sở hữu công ty cổ phần chứ không phải là chủ nợ của cơng ty đó do vậy
quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhà phân phối là các cá nhân và/hoặc tổ chức trung gian phân phối sản
phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp đến khách hàng cuối cùng. Ở một nghĩa hẹp,
họ chính là khách hàng của doanh nghiệp.
1.3. Sự tác động của mơi trường bên ngồi đến đặc điểm cấu trúc tổ chức
cơng ty
Mơi trường bên ngồi đề cập đến những vấn đề liên quan đến khách hàng,
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh và nguồn tài nguyên... Có thể đánh giá mơi
trường bên ngồi của tổ chức dựa trên các đặc điểm: năng động, phức tạp, đa
dạng và mức độ cạnh tranh.
- Khi mơi trường bên ngồi năng động, tổ chức cần một cơ cấu hữu cơ để
nhanh chóng thích ứng với những thay đổi.
- Khi mơi trường bên ngoài phức tạp, cơ cấu tổ chức theo dạng phân
quyền có thể sẽ phù hợp vì tính tiếp cận của tổ chức với mơi trường gần hơn, có
thể có nhiều thông tin hơn.
- Khi môi trường đa dạng, tổ chức nào làm việc trong đặc điểm môi
trường này sẽ đa dạng về sản phẩm, dịch vụ, khách hàng hoặc phạm vi địa lý.
Càng đa dạng bao nhiêu tổ chức lại càng cần bộ phận hóa theo sản phẩm.
- Khi mơi trường mức độ cạnh tranh cao, mức độ cạnh tranh này bao gồm
cả sự khan hiếm về nguồn tài nguyên và nhiều đối thủ cạnh tranh. Cơ cấu hữu
cơ thích hợp với yếu tố môi trường này. Tuy nhiên khi mức độ cạnh tranh quá
cao thì tổ chức tạm thời phải tập quyền để nhanh chóng ra quyết định và nhà
điều hành cảm thấy dễ dàng kiểm soát hơn.
4


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA MƠI TRƯỜNG

BÊN NGỒI DOANH NGHIỆP ĐẾN ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN QUẢN
LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
2.1.1. Thông tin chung công ty
Tên công ty:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
VIỆT NAM
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: VIETNAM ASSET MANAGEMENT
COMPANY
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VAMC
Địa chỉ:
Trụ sở chính: số 22 Hàng Vơi, phường Lý Thái Tổ, quận Hồn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Hoạt động chính:
a. Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
b. Thu hồi nợ, địi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm;
c. Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn
góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;
d. Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo
đảm đã được Công ty Quản lý tài sản thu nợ;
e. Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát tài sản bảo đảm có
liên quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến khoản nợ
xấu và bảo đảm tiền vay;
f. Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;
g. Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
h. Tổ chức bán đấu giá tài sản;
i. Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của tổ chức

tín dụng;
j. Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của VAMC sau khi
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Tổng quan về hoạt động của VAMC
5


VAMC được ủy quyền cho các tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt
động được nêu tại điểm b, c, d, e.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng)
Quyết định thành lập số: 1459/QĐ-NHNN ngày 27/06/2013 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
VAMC là công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ
xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý nền kinh tế. VAMC hoạt động
theo nguyên tắc lấy thu bù chi, không vì mục tiêu lợi nhuận; cơng khai, minh
bạch; hạn chế rủi ro và chi phí trong xử lý nợ xấu.
VAMC là doanh nghiệp đặc thù, được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, cơ
chế tài chính và tiền lương theo cơ chế của Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc
biệt.
VAMC có trụ sở chính đặt tại 22 Hàng Vơi, quận Hồn Kiếm, thành phố
Hà Nội và có thể thành lập chi nhánh, văn phịng đại diện tại một số tỉnh, thành
phố lớn trực thuộc Trung ương.
Từ ngày 1/10/2013, VAMC đã chính thức mua nợ xấu của các tổ chức tín
dụng theo kế hoạch được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hàng năm. Sau khi
mua nợ xấu, VAMC thực hiện tổng hợp, phân loại, đánh giá và xây dựng danh
mục khoản nợ xấu để áp dụng các biện pháp thu hồi nợ có hiệu quả như đơn đốc
thu hồi, khởi kiện, cơ cấu nợ, bán nợ, bán tài sản bảo đảm hoặc ủy quyền cho
các tổ chức tín dụng thu hồi nợ.

Hoạt động mua, bán, xử lý nợ xấu của VAMC nhận được sự quan tâm rất
lớn từ các tổ chức tài chính trong nước cũng như quốc tế. Trong q trình hoạt
động, VAMC đã có nhiều lượt làm việc với các đoàn đại diện của những tổ chức
tài chính quốc tế uy tín đến trao đổi về khả năng hợp tác trong việc mua, bán nợ.
Đây là cơ hội lớn đối với VAMC nói riêng và đối với các tổ chức tài chính trong
nước nói chung để học hỏi kinh nghiệm quốc tế, vận dụng có hiệu quả vào thị
trường Việt Nam.
Được sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
sự ủng hộ của các Bộ, ngành và chính quyền trong cả nước; với sự nỗ lực của
đội ngũ cán bộ nhiệt huyết, có năng lực, phẩm chất tốt, kinh nghiệm lâu năm từ
6


Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng, hoạt động của VAMC
đang từng bước vượt qua khó khăn, hồn thành nhiệm vụ, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế đất nước.
2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: Mơ hình tổ chức hiện tại của VAMC

Ưu điểm:
(i)
Mơ hình này đảm bảo sự chỉ đạo tập trung từ Tổng Giám đốc
xuống các Phó Tổng Giám đốc và các Ban nghiệp vụ, đảm bảo mọi chỉ đạo của
cấp trên đều được xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời;
(ii) Các Ban nghiệp vụ được tổ chức theo hướng chun mơn hóa, phân
định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn giữa các Ban nghiệp vụ,
không bị chồng chéo lẫn nhau nên thuận lợi cho Tổng giám đốc trong việc điều
hành và ra quyết định;
(iii) Tạo điều kiện cho các chuyên viên ở các Ban nghiệp vụ phát huy
được kinh nghiệm, chun mơn của mình, hỗ trợ tham mưu cho Tổng giám đốc,

Hội đồng thành viên trong q trình ra quyết định mà vẫn giữ được tính thống
nhất quản trị ở mức độ nhất định.
Hạn chế: Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức với 3 đơn vị thực hiện chức
năng mua, bán, xử lý nợ, chỉ đáp ứng khi VAMC tập trung hoạt động mua nợ
7


bằng trái phiếu đặc biệt, chưa có các đơn vị thực hiện các nghiệp vụ khác như
mua bán nợ theo giá trị thị trường, đấu giá, định giá…
2.2. Thực trạng mơi trường bên ngồi của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
2.2.1. Mơi trường pháp lý
Ngày 18/5/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2013/NĐ-CP về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt
Nam, trên cơ sở đó VAMC được thành lập với vai trị là cơng cụ đặc biệt của
Nhà nước nhằm góp phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm
thiểu rủi ro cho các TCTD, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp
lý cho nền kinh tế. Nghị định 53 quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nội dung
hoạt động , quyền và nghĩa vụ của VAMC trong hoạt động mua bán, xử lý nợ
xấu, TSĐB của khoản nợ xấu...Theo Nghị định 53 thì VAMC được phép thực
hiện các hoạt động, bao gồm:
 Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
 Thu hồi nợ, địi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản bảo đảm (TSBĐ);
 Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành
vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;
 Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê TSBĐ đã
được VAMC thu nợ;
 Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm tra, giám sát TSBĐ có liên
quan đến khoản nợ xấu, bao gồm cả tài liệu, hồ sơ liên quan đến
khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay;

 Tư vấn, môi giới mua, bán nợ và tài sản;
 Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
 Tổ chức bán đấu giá tài sản;
 Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân vay vốn của
TCTD;
 Hoạt động khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của VAMC sau
khi được Thống đốc NHNN cho phép [4, điều 12].
2.2.2. Môi trường kinh doanh
Đến cuối năm 2018, tổng nợ xấu toàn hệ thống ở mức 168,5 nghìn tỷ
đồng, tăng 14,6% so với cuối năm 2017. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 2,13%, tăng so với
mức 1,99% cuối năm 2017, trong hệ thống vẫn còn một số TCTD có tỷ lệ nợ
8


xấu nội bảng trên 3% và quy mô nợ xấu lớn như Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thông có quy mơ nợ xấu lớn nhất (21,6 nghìn tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 13% nợ xấu toàn hệ thống).
Số liệu trên cho thấy hiện tồn tại một khối lượng nợ xấu tương đối lớn
trong hệ thống các TCTD Việt Nam, đây là nguồn cung khá dồi dào cho thị
trường mua bán nợ tại Việt Nam. Nợ xấu và nhu cầu mua bán nợ xấu luôn tồn
tại. Tuy nhiên, giao dịch mua bán nợ xấu trong thời gian qua diễn ra còn khá hạn
chế về số lượng giao dịch, phương thức cũng như giá trị giao dịch và thị trường
mới chỉ dừng lại là thị trường sơ cấp. Chủ thể tham gia thị trường mua bán nợ
xấu hiện nay gồm có VAMC, Công ty mua bán nợ Việt Nam (DATC), các Công
ty khai thác nợ và quản lý tài sản (AMC) của các TCTD và một số tổ chức, cá
nhân khác, trong đó, một số AMC của các TCTD chỉ hoạt động trong phạm vi
các tài sản và khoản nợ của chính TCTD đó, thay vì tham gia thị trường mua
bán nợ như các AMC khác.
2.3. Thực trạng tác ảnh hưởng của mơi trường bên ngồi đến cơng ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt

Nam
2.3.1. Mơi trường pháp lý
Ngày 5/1/2018, Ngân hàng nhà nước đã ban hành Quyết định 28/QĐNHNN phê duyệt “Đề án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của Công ty quản lý
tài sản giai đoạn 2017 -2020 và hướng tới 2022” với hai định hướng phát triển
chính:
(i) Hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận với vai trị là cơng cụ đặc biệt
của Nhà nước trong xử lý nợ xấu và đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững của
hệ thống các tổ chức tín dụng;
(ii) Hoạt động với vai trị là trung tâm thúc đẩy sự phát triển của thị
trường mua bán nợ, cụ thể:
VAMC kinh doanh dịch vụ mua, bán nợ; tư vấn, môi giới mua bán
nơ, tài sản.
-

VAMC kinh doanh dich vụ sàn giao dịch nợ.

VAMC xử lý nợ xấu của các TCTD theo quy định pháp luật, trong
đó tập trung vào các hình thức: Cơ cấu lại khoản nợ, chuyển nợ thành vốn góp,
vốn cổ phần của khách hàng vay; Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp khai thác, sử dụng,
9


cho thuê TSĐB đã được VAMC thu nợ; Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cổ phần;
Tổ chức bán đấu giá tài sản; Bảo lãnh cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
vay vốn của TCTD.
Như vậy, đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để VAMC thay đổi chiến
lược kinh doanh, chuyển hướng hoạt động, mở rộng các hoạt động kinh doanh
tiến tới thiết lập hệ thống và hồn thiện mơ hình cơ cấu tổ chức để thực hiện
được sứ mệnh của mình.
2.3.2. Mơi trường kinh doanh

Phát triển thị trường mua bán nợ xấu tại Việt Nam là cần thiết, để tăng
tính thanh khoản cho các khoản nợ xấu, tạo kênh đầu tư mới trên thị trường,
thúc đẩy kinh tế phát triển và là giải pháp bền vững để duy trì tỷ lệ nợ xấu ở
mức an tồn mà không cần sử dụng ngân sách nhà nước. Hiện ở Việt nam đã
hình thành thị trường mua bán nợ xấu ở dạng sơ cấp, với số lượng thành viên
tham gia còn hạn chế. Để phát triển thị trường mua bán nợ, cần có một tổ chức
có đủ tiềm lực, kinh nghiệm và được cơ quan có thẩm quyền thừa nhận là trung
tâm, đảm nhận vai trò kết nối các chủ thể trên thị trường đồng thời là đầu mối
tập trung, quản lý, cung cấp thông tin các khoản nợ xấu. Bên cạnh đó, tổ chức
này phải có uy tín để kiến nghị, đề xuất với các cơ quan quản lý nhà nước khó
khăn, vướng mắc nhằm tạo điều kiện cho thị trường mua bán nợ xấu vận hành
thông suốt, hiệu quả. Với những lợi thế và uy tín của mình trong hoạt động mua
bán nợ xấu trong những năm qua, VAMC hồn tồn có thể trở thành trung tâm
phát triển thị trường mua bán nợ xấu tập trung.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC
PHÙ HỢP VỚI SỰ TÁC ĐỘNG CỦA MƠI TRƯỜNG BÊN NGỒI
CỦA CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
3.1. Đề xuất mơ hình cơ cấu bộ máy tổ chức
Để đảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược, mở rộng các lĩnh vực hoạt
động mới thì mơ hình tổ chức của VAMC cần phải được hoàn thiện theo hướng
chuyên nghiệp hóa trong việc xử lý nợ xấu và triển khai đầy đủ các nghiệp vụ.
Do vậy, VAMC sẽ cần thực hiện sắp xếp, phân bổ lại các đơn vị hiện có, thành
lập mới các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ phù hợp trong định hướng phát triển
những năm tới, cụ thể:
10


Sắp xếp, cơ cấu lại 2 đơn vị hiện có là Ban Mua và Quản lý nợ của các
TCTD Nhà nước và Ban Mua và Quản lý nợ của các TCTD Cổ phần thành 2

đơn vị là Ban Mua và Quản lý nợ và Ban Kế hoạch và Quản lý rủi ro.
Cơ cấu, chuyển đổi Ban Bán và Xử lý nợ thành Ban Đầu tư và Mua bán
nợ thị trường
Thành lập mới Ban Đấu giá tài sản; Ban Thẩm định giá; Sàn giao dịch
mua bán nợ và một số Chi nhánh tại các địa phương có khối lượng tài sản đảm
bảo lớn, trước mắt sẽ là Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở những phân tích, đánh giá thực trạng và yêu cầu đổi mới, tác
giả đề xuất mơ hình cơ cấu bộ máy tổ chức của VAMC như sau:
Sơ đồ 2: Mơ hình cơ cấu tổ chức đề xuất

3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
Kết quả khảo sát cho thấy 81,6% số người trả lời cho rằng quy định chức
năng, nhiệm vụ của các đơn vị nghiệp vụ hiện nay sẽ bất cập nếu VAMC mở
rộng các lĩnh vực hoạt động mới và 68,6% số người trả lời cho rằng khi có các
bộ phận nghiệp vụ mới thì cần phải thay đổi chức năng, nhiệm vụ của một số
đơn vị nghiệp vụ cho phù hợp.
11


Với các đơn vị có chức năng hỗ trợ, về cơ bản khơng có sự thay đổi chức
năng nhiệm vụ. Chỉ có các đơn vị mới cần phải cơ cấu sắp xếp lại, thành lâp mới
sẽ phải thay đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, cụ thể như sau:
Ban Mua và Quản lý nợ: có chức năng, nhiệm vụ chính là mua và quản lý
khoản nợ xấu, TSBĐ của khoản nợ xấu đã mua bằng TPĐB; đánh giá, phân loại
các khoản nợ xấu mua bằng TPĐB theo các phương án xử lý nợ và triển khai
các hoạt động xử lý nợ mua bằng TPĐB theo các phương án cụ thể (cơ cấu nợ;
thu giữ, khởi kiện khách hàng để thu hồi nợ ...); đôn đốc khách hàng thực hiện
nghĩa vụ trả nợ; kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động ủy quyền của VAMC.
Việc sắp xếp cơ cấu hai Ban mua và quản lý nợ mua bằng TPĐB thành
một đơn vị là cần thiết để đảm bảo tinh gọn bộ máy, đồng thời cũng căn cứ trên

nhu cầu mua nợ bằng TPĐB có xu hướng giảm dần theo đúng định hướng của
Chính phủ.
Ban Kế hoạch và Quản lý rủi ro: có chức năng, nhiệm vụ chính là xây
dựng kế hoạch, báo cáo thống kê, phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh
của VAMC; Thẩm định lại công tác mua, bán nợ theo giá trị thị trường
để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Đánh giá rủi ro trong hoạt động của
VAMC; đưa ra các biện pháp cảnh báo, phòng ngừa để đảm bảo hoạt động của
VAMC trong giới hạn an tồn; Xem xét, đề xuất việc trích lập dự phòng rủi ro
trong hoạt động của VAMC.
Ban Đầu tư và Mua bán nợ thị trường: có chức năng, nhiệm vụ chính là
mua, bán nợ xấu theo giá trị thị trường; đầu tư, tư vấn; góp vốn, mua cổ phần;
đầu tư, sửa chữa, nâng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê TSBĐ đã được VAMC
thu nợ ...; triển khai thí điểm các nghiệp vụ: chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ
phần của khách hàng vay; bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân vay vốn tại TCTD;
nhận TSBĐ để thay thế cho nghĩa vụ của bên bảo đảm ...

12


KẾT LUẬN
Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, cùng với những
yếu kém nội tại tích tụ qua nhiều năm, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu suy giảm,
kinh tế vĩ mô xuất hiện nhiều yếu tố bất ổn, tỷ lệ lạm phát tăng cao kèm theo tốc
độ tăng trưởng kinh tế giảm xuống mức thấp. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn kéo theo tỷ lệ nợ xấu tại các tổ chức
tín dụng có chiều hướng diễn biến phức tạp, đặc biệt trong giai đoạn 2010-2012,
có thời điểm nợ xấu trong toàn hệ thống lên đến 9% trong năm 2013. Vì vậy,
quyết tâm của Chính phủ và ngành ngân hàng là phải đưa nợ xấu về mức 3%.
Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã xây dựng, trình Bộ Chính trị, Chính
phủ chấp thuận và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xử lý nợ xấu

của hệ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập Công ty Quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam” tại Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày
31/05/2013.
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt nam và Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 1459/QĐ-NHNN
ngày 27/6/2013 về việc thành lập Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các
tổ chức tín dụng Việt Nam với tư cách công cụ đặc biệt của Nhà nước nhằm góp
phần xử lý nhanh nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, giảm thiểu rủi ro cho các tổ
chức tín dụng, doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng tín dụng hợp lý cho nền
kinh tế
Bài luận với mục tiêu đánh giá thực trạng và yêu cầu đổi mới cơ cấu bộ
máy tổ chức của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng
Việt nam, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức phù hợp với
định hướng phát triển của Công ty.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Lê Đức Bình (2016), Hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy tại Công ty
TNHH MTV Xăng dầu Hàng không Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Quản trị nhân
lực, Trường Đại học Lao động – Xã hội, Hà Nội.
2.
Trần Xn Cầu (2012), Giáo trình phân tích lao động xã hội, NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
3.
Chính phủ (2013), Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày18/5/2013của

Chính phủ về việc thành lập, tổ chức, hoạt động của Công ty quản lý tài sản, Hà
Nội.
4.
Công ty Quản lý tài sản (2013), Quyết định số 03/QĐ-HĐTV ngày
12/9/2013 của Hội đồng thành viên quy định Chức năng, nhiệm vụ của Ban
Hành chính – Nhân sự, Hà Nội.
5.
Công ty Quản lý tài sản (2013), Quyết định số 06/QĐ-HĐTV ngày
12/9/2013 của Hội đồng thành viên quy định Chức năng, nhiệm vụ của Ban Tài
chính – Kế toán, Hà Nội.

14



×