Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.25 MB, 91 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
QUẢN
TRỊ RỦI
RO
TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VIỆT
NAM
SINH
VIÊN
THỰC
HIỆN
LỚP
GIÁO VIÊN
HƯỚNG
DẪN
ị~77u
•••i-Nị


1
-Ị
ỊLUiíitỊ
ra

NỘI
-
2005
:

THANH
HOÀN
: A3 - KHOA 40
: THS. NGUYỄN TRỌNG HẢI
LỜI
CẢM ƠN
ốm XÙI bàiỷ tẩ lònạ
biết
đu đèn
ĩĩỉtS.
Qlạuụhi
&rsiuj,
'Xát
đã tăn tìtih kưẩttạ. dẫn em trong, thòi gian qua. (X)ìn etiân thành
cảm ỉ/tt các cồ-, dùi tàm lùỈẨt tại thư viên Qítừe gia eữníẬ. như eẵe
e&, chú làm tùêe tại đại ~3ỗOií QlíjẨHii phương, đã eunạ eâ'p eỉiữ em
rthũnậ tài Hụi (ịúụ. I)áii cùng. enc han bè, tuj.ưềì thản đã itỏtiạ.
Biên, ạjúfi. (Tố đẽ em hoàn thành luận năn ttàậ.
MỤC LỤC
LỜI

NÓI
ĐẨU
1
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG VẾ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
3
1.1.
Một số vãn đề về ngân hàng thương mại
3
1.1.1.
Quá trình hình thành và phát
triển
của
ngân hàng thương mại
3
1.1.2.
Chức năng
của
các ngân hàng thương mại
5

1.1.3.
Các
hoạt
động
kinh
doanh
của
ngân hàng thương mại
7
1.2.
Rủi ro
trong
hoạt
động
của
ngân hàng thương mại

1.2.1
.
Khái
niệm
rủi
ro
lo
1.2.2.
Phân
loại rủi
ro
11
1.3.

Rủi
ro
tín
dụng
12
1.3.1.
Khái
niệm
rủi
ro
tín
dụng
12
1.3.2.
Các nguyên nhân gây
ra
rủi
ro
tín
dụng
ngân hàng
12
1.3.3.
Các
chỉ
tiêu đánh giá về
rủi
ro
tín
dụng

ngân hàng
16
1.4.
Các
biện
pháp
chung
để phòng
ngừa
rủi
ro
tín
dụng
của
NHTM
19
1.4.1.
Xây
dịng
chính sách
19
1.4.2.
Thịc
hiện
tốt
quy trình
quản

tín
dụng

20
1.4.3.
Một số
biện
pháp nhằm phân tán -
giảm
thiểu
rủi
ro
tín
dụng
ngân hàng
22
1.4.4.Duy
trì
quan
hệ khách hàng lâu dài
24
1.4.5.
Thịc
hiện
tốt
các bảo
đảm
tín
dụng
24
1.5.
Kinh
nghiệm quản

trị rủi
ro tín
dụng
của một sô nước
trẽn
thê
giói
25
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG VẾ QUẢN
TRỊ RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

VIỆT
NAM 29
2.1.
Đặc thù của các ngân hàng thương mại

Việt
Nam
hiện
nay
29
2.1.1
.Về cơ
cấu

hệ
thống
ngần
hàng
29
2.1.2.
Về
vốn
31
2.1.3.
Về
công
nghệ
32
2.1.4.
Về
khả
năng
cạnh
tranh
33
2.1.5.
Về mức
độ
tự
do hóa
trong hoạt
động ngân hàng
34
2.2.

Tình hình
hoạt
động tín
dụng
của các ngân hàng thương mại
Việt
Nam 34
2.2.1.
Quy mô
hoạt
động
tín dụng của
toàn hệ
thống
ngân hàng
34
2.2.2.

cấu
đầu tư và
cho vay
36
2.2.3.Kết
cấu tín dụng
37
2.2.4.
Thị
phần
huy động
vốn tín dụng

38
2.3.
Đánh giá
rủi
ro
tín dụng

quản
trị
rủi
ro
tín dụng

Việt
Nam 41
2.3.1.
Tỷ
lệ
nợ
xấu,
nợ khó đòi cao
41
2.3.2.
Tinh
hình ban hành các quy
chế
liên
quan
đến
quản

trị
rủi
ro
tín
dụng
45
2.3.3.
Vịêc
thực hiện
các quy
chế
49
2.3.4.Hoạt
động thông
tin
tín dụng
còn
nhiều
hạn
chế
51
2.3.5.
Đội
ngũ cán bộ ngân hàng còn
thiếu
và còn
yếu
54
2.3.6.
Tinh thẩn

hợp
tác của
khách hàng chưa
cao
55
2.3.7.
Các ngân hàng không có
khả
năng
tự
bù đừp
rủi
ro
57
2.3.8.
Tính đa
dạng
chưa
cao
58
CHƯƠNG
IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP
HẠN
CHÊ RỦI
RO TRONG
KINH
DOANH
TÍN

DỤNG 59
3.1.
Phương
hướng
hoạt
động của các ngân hàng thương mại
trong
thòi
gian
tói
59
3.2.
Một số
giải
pháp phòng
ngừa
rủi
ro
tín
dụng
của các ngân hàng
thương mại
60
3.2.1.
Thu
thập
và xử

thông
tin

tín dụng

hiệu
quả
61
3.2.2.Đào
tạo

bồi
dưỡng
đội
ngũ cán bộ 64
3.2.3.
Đa
dạng
hóa các hình
thức cấp tín
dụng
68
3.2.4.
Dự phòng
rủi
ro
71
3.2.5.
Linh
hoạt
trong
xử


nợ 72
3.2.6.
Xây
dựng

củng
cố hệ thống thanh
tra
nội
bộ 75
3.3.
Một sô Kiên
nghị
với
chính phủ và ngàn hàng Nhà nước 76
3.3.1.Hoàn
thiện
môi trường pháp

76
3.3.2.
Tàng cường công tác
thanh
tra
cùa Ngàn hàng Nhà nước 78
3.3.3.
Hoàn
thiện

chế hoạt

động
của
cõng
ty
bẬo
hiếm
tiền
gửi
79
3.3.4.
Nhanh chóng phát
triển
thị
trường vốn 80
3.3.5.
Nâng cao
hiệu
quẬ
điều
hành chính sách tín
dụng,
đổi
mới cơ
chế
quẬn

tín
dụng
ngàn hàng
của

ngân hàng nhà nước 81
KẾT
LUẬN
83
Ì
LỜI
NỐI
DẦU
TrongTtu
thế hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế như
hiện
nay, nền
kinh
tế thê
giới
là một
thực
thể
thống nhất,
trong
đó các
quốc gia
có mối
quan
hệ

chặt
chẽ
đan xen
lẫn
nhau,
mỗi
biến
động
trong
nền
kinh
tế
của một nước không chỉ
có tác động đến nước đó mà gây ọnh
hường
dãy
chuyền
đến
hoạt
động cùa
cọ
khu
vực,
của
tất
cọ các nước trên
thế
giới.
Trong
xu

thế
hôi
nhập
đó, ngán
hàng là
lĩnh
vực có
vai
trò
quan
trọng,
góp
phẩn to
lớn
vào sự phát
triển
kinh
tế
của mỗi
quốc
gia.
Hoạt
động
kinh
doanh
của các ngân hàng luôn là
lĩnh
vực rất
nhạy
cọm của nền

kinh
tế.
Chính vì
thế

kinh
doanh
ngân hàng
chứa
đựng
rất nhiều
rủi
ro,
đặc
biệt

trong
môi trường
kinh
tế
quốc
tế
cạnh
tranh
khốc
liệt,
các ngân hàng thương mại còn non
trẻ
cùa
Việt

Nam
phọi
đối
mặt
với
các
đối
thù có
tiềm
lực
về tài chính mạnh, có trình độ chuyên
môn
nghiệp
vụ
cao,
trình độ
khoa
học kỹ
thuật
tiên
tiến
trên
thế
giới.
Đây
thực
sự là một áp
lực lớn đối với
các ngân hàng thương mại
trong

nước.
Đòi
hỏi
hệ
thống
ngân hàng thương mại
Việt
Nam
phọi

nhũng đối
sách phù
hợp.
Do
những
đòi
hỏi
về mặt lý
thuyết
cũng
như
thực
tiễn
nêu trên mà
việc
nghiên cứu đề tài:
"quọn
trị rủi
ro
trong

các ngân hàng thương mại
Việt
Nam"
trở
thành cấp
thiết.
Trong
kinh
doanh
ngán hàng có
rất nhiều
loại
rủi
ro
như:
rủi
ro tỷ giá,
rủi
ro tín
dụng,
rủi
ro
thanh
khoọn,
rủi
ro lãi
suất

nhưng
rủi

ro tín
dụng

rủi
ro
lớn
nhất,
phức tạp
nhất,
việc
quọn
lý phòng
ngừa
khó khăn
nhất;
trên
thực tế

Việt
Nam
hiện
nay,
hoạt
động tín
dụng

hoạt
động mang
lại
nguồn thu

chủ yếu cho các ngân hàng
chiếm
từ
70-90%
tổng thu,
nguồn
tín
dụng
này đang đóng
vai
trò kênh dẫn vốn chù đạo cho
các
doanh
nghiệp.
Do
những
hạn chế về mặt
thời
gian
cũng
như khuôn khổ
của
một bài khóa
luận
tốt
nghiệp,
bài
viết
xin
đi sâu phân tích

quọn
trị
rủi
ro
tín
dụng
trong
các ngân hàng thương mại
Việt
Nam.
Bằng
việc
sử
dụng
nhiều
phương pháp nghiên cứu khác
nhau
như
thống
kê,
phân tích,
tổng
hợp,
hệ
thống
hoa lý
luận luận
văn đã có
thể cung
cấp

2
một
bức
tranh
khá
chi
tiết
về
rủi
ro
tín
dụng
trên khía
cạnh

thuyết
cũng
như
thực
tế,
đổng
thời
đưa
ra
được một hệ
thống
các
biện
pháp ở tầm
vi


cũng
như

mô nhằm
khấc phục
rủi
ro
tín
dụng
trong
hệ
thống
ngân hàng
Việt
Nam.
Các
kết
quả
nghiên cứu được trình bày
theo
bố
cục
như
sau:
Chương
ì:

lun
chung về

ngân hàng thương mại và
rủi
ro
trong
các ngân
hàng thương mại
Chương
li:
Thực
trạng
về
quản

rủi
ro
trong
các ngân hàng thương mại ở
Việt
Nam
Chương
ni:
Một
số
Giải
pháp hạn
chế
rủi
ro
trong kinh
doanh

tín
dụng
3
CHƯƠNG
ì:

LUẬN
CHUNG VẾ
NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
VÀ RỦI
RO
TÍN
DỤNG TRONG
CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG
MẠI
1.1. Một số vấn đề về ngán hàng thương mại
i.7.7.
Quá
trình
hình thành

phát triển
của ngân hàng thương mại
Lịch
sử hình thành và phát
triển
của ngân hàng gắn
liền

với lịch
sử phát
triển
cùa nền sản
xuất
hàng
hoa.
Quá
trình phát
triển
kinh tế

điều
kiện

đòi
hỏi
sự phát
triển
của ngành ngân hàng; đến
lượt
mình sự phát
triển
của
hệ thống
ngân hàng
trở
thành động
lực
cùa sự phát

triển
kinh tế.
Nghề ngân hàng
bắt
đầu
với nghiệp
vậ
đổi
tiền
hoặc
đúc
tiền
của các
thợ
vàng.

vậy,
những
ngân hàng
loại
này
còn được
gọi
là ngân hàng
thợ
vàng.
Việc
lưu hành
những
đổng

tiền
riêng của mỗi
quốc
gia
hoặc
vùng lãnh thổ
kết
hợp
với
thương mại

giao
lưu
quốc
tế tạo
ra yêu cầu đúc

đổi
tiền tại
các cửa
khẩu
hoặc
trung
tâm thương mại.
Người
làm
nghề
đổi
tiền
thường


người
giàu trước
đó có thê đã làm
nghề
cho vay
nặng
lãi.
Họ
thường

két
tốt
để
cất giữ
để đảm
bảo
an
toàn.
Do
yêu
cầu
cất trữ
tiền
cùa các lãnh chúa,
các nhà
buôn
nhiều
người
làm

nghề
đổi
tiền
thực hiện
luôn
cả
nghiệp
vậ
cất trữ hộ.
Thực
hiện cất trữ
hộ
làm tăng
thu
nhập,
tăng khả nâng
đa
dạng
hoa các
loại tiền,
tăng quy

tài
sân của
người
kinh
doanh
tiền tệ.
Thanh
toán qua

trung gian
làm
nảy
sinh
thanh
toán không dùng
tiền
mặt,
những
ưu
điểm
của
thanh
toán không dùng
tiền
mặt
đa
thu
hút các thương
gia gửi
tiền
nhiều
hơn.
Đầu
tiên,
những
nhà buôn
tiền
đã
dùng vốn

tự

để
cho
vay,
nhưng
điều
đó không
kéo
dài.
Từ
hoạt
động
thực
tiễn,
họ
nhận
thấy
thường xuyên

người
gửi
tiền
vào
và có
người
lấy ra,
song
tất
cả không rút

tiền
một lúc,
đã
tạo
số

thường xuyên
trong
két.
Do
tính
chất

danh
của
tiền,
nhà
buôn
tiền

thể
sử
dậng
tạm
thời
một
phần
tiền
gửi
của khách

đẽ
cho
vay.
Hoạt
4
động
này làm
thay
đổi
cơ bản
hoạt
động của nhà buôn
tiền
- kẻ cho vay
nặng lãi-
thành nhà buôn
tiền-
Ngán hàng. Do
lợi
nhuận từ
cho vay
rất
cao
nên
nhiều
chủ ngân hàng đã lạm
dụng
ưu
thế
cùa

chứng
chỉ
tiền
gửi
(lun
thông
thay
vàng
hoặc bạc)
phát hành
chứng
chỉ
khống
đỗ cho
vay.
Thực
trạng
này đã đẩy
nhiều
ngân hàng đến chỗ mất khả năng
thanh
toán và phá
sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng gây khó khăn cho
hoạt
động
thanh
toán,
ảnh
hưởng

xấu
tới
hoạt
động buôn
bán.
Hơn
nữa,
lãi
suất
cao nên
nhiều
nhà
buôn không
thỗ
sử
dụng nguồn
vay
này.
Trước tình hình đó
nhiều
nhà buôn
góp vốn
lập
ngân
hàng,
với
chức
năng chủ yếu là
tài
trợ

ngắn
hạn và
thanh
toán
hộ.
Ngán hàng này
gọi

ngân hàng thương
mại.
Thực
hiện
các
nghiệp
vụ
truyền
thống
của
ngân hàng như
huy
động
tiền
gửi,
thanh
toán,
cất giữ
hộ
và cho
vay.
Sau

đó,
trong
những điều
kiện lịch
sử cụ
thỗ
đã hình thành nên
nhiều
loại
hình ngân hàng khác như ngân hàng
tiết
kiệm,
ngân hàng phát
triỗn,
ngân hàng đầu
tư,
ngân hàng
trung
ương
tạo
nén hệ
thống
các ngân
hàng.
Trong
đó,
ngân hàng
trung
ương có
chức

năng xây
dựng

quản

chính sách
tiền
tệ quốc
gia,
các ngân hàng còn
lại
dù có một số
nghiệp
vụ
khách
nhau song
đều
chung
đặc
điếm
đó là
trung
gian
tài chính
thực
hiện
kinh
doanh
tiền
tệ.

Cùng
với
sự phát
triỗn
của
khoa
học công
nghệ,
hoạt
động ngân hàng
cũng
đã có
những
bước
tiến
rất
nhanh.
Trước
hết,
đó là sự đa
dạng
các
loại
hình ngàn
hảng
và các
hoạt
động ngân
hàng.
Từ các ngân hàng tư

nhân,
quá
trình tích
tụ

tập
trung
vốn
trong
ngân hàng đã dẫn đến hình thành ngân
hàng cổ
phần.
Quá trình
gia
tăng
vai
trò
quản
lý của nhà nước
đối với hoạt
động
hoạt
động ngân hàng đã
tạo
nên các ngân hàng
thuộc
sở hữu nhà
nước,
các ngân hàng liên
doanh,

các
tập
đoàn ngân hàng phát
triỗn
mạnh
trong
những
năm
cuối
thế
kỉ
XX. Quá trình phát
triỗn
của các ngân hàng không
những
làm tăng số
lượng
các ngân hàng mà còn làm tăng quy mõ của mỗi
ngân hàng, tích
tụ

tập
trung
vốn đã
tạo
nên các ngân hàng cực
lớn với
tổng
số
vốn

tự
có hàng
chục tỷ
đô
la
Mỹ, đổng
thời
cũng
tạo
ra
mối liên hệ
ràng
buộc
ngày càng
chặt
chẽ,
sự phụ
thuộc
lẫn nhau
ngày càng
lớn
giữa
5
chúng. Các
hoạt
động ngàn hàng xuyên
quốc gia
và đa
quốc gia
đã và đang

thúc đẩy hình thành các
hiệp hội,
các tổ
chức
liên
kết
các ngân hàng nhầm
tạo
ra
các chính sách
chung,
đế
kết nối tạo
sự
thống nhất
trong
điều
hành và
vận
hành hệ
thống
ngân hàng
trong
mỗi
quốc
gia,
khu vực và
quốc
tế.
1.1.2.

Chức năng của
các
ngân hàng thương mại
- Ngán hàng

một
trung gian
tài
chính
Đế
hiểu
được
vai
trò đặc
biệt
cùa ngân hàng
trong
nền
kinh tế,
chúng ta
hãy hình
dung
một
thế
giới
giỉn
đơn
trong
đó không
tổn

tại
hoạt
động của hệ
thống
ngân hàng.
Trong
một
thế
giới
như vậy
những khoỉn
tiết
kiệm
của dân
chúng chỉ có
thế
được sử
dụng hoặc

dưới
dạng
tiền
mặt
hoặc
là đẩu tư
chứng
khoán vào các công
ty
nhưng nhìn
chung

trong
một
thế
giới
không có
ngân hàng thì
luồng
tiền
chuyển
vào các công
ty

rất
ít
bời
các lý do như:
Chi
phí giám sát
hoạt
động của các công ty
rất
tốn kém; chi phí
chuyển
nhượng
(thanh
khoỉn)
các
chứng
khoán công
ty

rất
cao;

rủi
ro
biến
động
giá cỉ
chứng
khoán trên
thị
trường.
Trong
một
thế
giới
mà hệ
thống
ngàn
hàng
khổng
tồn
tại
thì
những
nguyên nhãn nói trên
khiến
cho dân chúng
giỉm
động

lực
tiết
kiệm,
tăng tiêu dùng
hoặc
là tăng
tiết
kiệm

dạng
tiền
mặt.
Tuy nhiên, chúng ta đang
sống
trong
một
thế
giới
mà ở đó hệ
thống
ngân hàng phát
triển
mạnh
mẽ và được
coi
như là bộ xương
sống
của nền
kinh tế.
Ngân hàng là mội

tổ chức
trung gian
tài chính
với hoạt
động chù yếu

chuyển
tiết
kiệm
thành đẩu
tư,
đòi
hỏi
sự
tiếp
xúc
với
hai
loại
cá nhân và
tổ
chức
trong
nền
kinh tế:
(1)
các cá nhân và tổ
chức
tạm
thời

thâm
hụt chi
tiêu cẩn bổ
sung vốn;

(2)
các cá nhân và
tổ chức
thặng

trong
chi
tiêu,
tức

thu nhập
hiện
tại
của họ
lớn
hơn các
khoỉn
chi
tiêu cho hàng hóa,
dịch
vụ
và do vậy họ có
tiền
để
tiết

kiệm.
Sự
tồn
tại
hai
loại
cá nhân và tổ
chức
trên hoàn toàn độc
lập
với
ngân hàng.
Điểu
tất
yếu là sẽ
chuyển
tiền
từ
nhóm
thứ
(2)
sang
nhóm
thứ
(1)
nếu cỉ
hai
cùng có
lợi.
Như vậy

thu nhập gia
tăng
là động
lực
tạo ra
mối
quan
hệ tài chính
giữa
hai
nhóm. Nếu cỉ
hai
dòng
tiền
di
chuyển
với
điều
kiện
phỉi
quay
lại
với một
lượng
lớn hơn
trong
một
6
khoảng
thời

gian nhất
định thì đó là
quan
hệ tín
dụng.
nếu không thì đó là
quan
hệ cấp phát
hoặc
hùn
vốn.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ
sẵng
sàng
chấp nhận
các
khoản
cho vay
nhiều
rủi
ro
trong
khi
lại
phát hành
các
chứng
khoán
ít
rủi

ro
cho
người
gửi
tiền
- Tạo phương
tiện thanh toán
Trong
điều
kiện
phát
triởn
thanh
toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận
thấy
nếu họ có được số dư
trên
tài khoản
tiền
gùi
thanh
toán,
họ có
thở
chi trả
đở có hàng hóa và
dịch
vụ
theo

yêu
cầu.
Theo
quan
điởm
hiện
đại,
đại
lượng
tiền
tệ

nhiều
bộ
phận.
Thứ
nhất

tiền
giấy
trong
lưu thông
(Mo),
thứ
hai
là số dư
trên
tài khoản
tiền
gửi giao

dịch
cùa các khách hàng
tại
các
ngân
hàng,
thứ
ba là
tiền
gửi
trên các
tài khoản
tiền
gửi
tiết
kiệm

gửi
có kì
hạn
Khi ngân hàng cho vay các ngàn hàng đã
tạo ra
phương
tiện
thanh
toán
(tham gia
tạo ra Mị).
Toàn bộ hệ
thống

ngân hàng
cũng tạo ra
phương
tiện
thanh
toán
khi
các
khoản
tiền
gửi
được mở
rộng
từ
ngân hàng này đến
ngân hàng khác trên cơ sờ cho
vay.
Khi khách hàng
tại
một ngân hàng sử
dụng khoản
tiền
vay đở
chi
trả
thì sẽ
tạo
nén
khoản thu
(tức

làm tăng số dư
tiền gửi)
của
một khách hàng khác
tại
một ngân hàng
riêng
lẻ
nào có
thở
cho
vay
lớn
hơn dự
trữ

thừa,
toàn bộ hệ
thống
ngân hàng có
thở tạo ra
một
khối
lượng
tiền
gửi
gấp
bội
thông qua
hoạt

động
cho vay
(tạo
tín
dụng).
-
Trung gian thanh toán
Ngân hàng
trở
thành
trung
gian thanh
toán
lớn
nhất
hiện
nay ở hầu
hết
các
quốc
gia.
Thay
mặt khách
hàng,
ngân hàng
thực
hiện
thanh
toán
theo

giá
trị
hàng hóa và
dịch
vụ.
Đở
việc
thanh
toán
nhanh
chóng,
thuận
tiện

tiết
kiệm chi
phí,
ngân hàng đưa
ra
cho khách hàng
nhiều
hình
thức thanh
toán
như
thanh
toán
bằng séc,
ủy
nhiệm

chi,
nhờ
thu,
L/C,
Cung cấp
mạng
lưới
thanh
toán
điện
tử
kết
nối
các quỹ và
cung cấp
tiền
giấy
khi
khách hàng
cần.
Nhiều
hình
thức thanh
toán được
chuẩn
hóa góp
phần tạo
tính
thống nhất
trong

thanh
toán không
chỉ
giữa
các ngân hàng
trong
một
quốc
gia
mà còn
giữa
các mà còn
giữa
các ngân hàng trên toàn
thế giới
7

thể
nói ngân hàng thương mại
ra
đời,
tổn
tại
và phát
triển
là một
tất
yếu
khách
quan

và cần
thiết
cho sự phát
triển
cũng
như sự
vững
mạnh
của
nền
tài
chính
quốc
gia
nói
riêng

nền
kinh tế
nói chung
Quá trình
tồn
tại
của ngân hàng cho
thấy
ngân hàng thương mại đã phát
triển
mạnh
mẽ cả về số
lượng


chất
lượng
trở
thành
những
trung gian
tài
chính
lớn
nhất,
nụm
giữ
phẩn lớn
tài sản của nền
kinh tế,
đồng
thời
ngân
hàng dùng chính tài sản đó cho vay các thành
phần
kinh
tế
làm cho đồng
tiền
sinh
lời.
LU. Các
hoạt
động

kinh
doanh của ngán hàng thương mại
- Mua, bán
ngoại
tệ:
Một
trong
những dịch
vụ đầu tiên được
thực
hiện

trao
đổi (mua,
bán)
ngoại
tệ:
Mua, bán một
loại tiền
này
lấy
một
loại tiền
khác và
hưởng
phí
dịch vụ.
- Nhận
tiền
gửi:

Cho vay được
coi

hoạt
động
sinh
lời
cao,
do đó các
ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được
tiền.
Mội
trong
những nguồn
quan
trọng
là các
khoản
tiền
gửi
thanh
toán và
tiết
kiệm
của khách hàng.
Ngân hàng mờ
dịch
vụ
nhận
tiền

gửi
để bảo
quản
hộ
người

tiền
với
cam
kết trả
đúng
hạn.
Trong
cuộc cạnh
tranh
để tìm và giành được các
khoản
tiền
gửi,
các ngàn hàng đã
trả
lãi
cho
tiền
gửi
như

phần
thường
cho

khách hàng
về việc
sẩn
sàng
hi sinh
nhu cẩu tiêu dùng trước mụt và cho phép ngân hàng
sử
dụng
tạm
thời
để
kinh
doanh
- Cho
vay
+ Cho vay thương
mại: ngay

thời
kỳ
đầu,
các ngân hàng đã
chiết
khấu
thương
phiếu

thực
tế
là cho vay

đối với
những người
bán
(người
bán
chuyển
các
khoản
phải
thu
cho ngân hàng để
lấy
tiền
trước).
Sau đó ngân
hàng cho
vay
trực
tiếp
đối với
các khách hàng
(là người
mua) giúp họ có vốn
để mua hàng dữ
trữ
nhằm mờ
rộng
sản
xuất kinh
doanh.

+ Cho vay
tiêu
dùng:
Trong
giai
đoạn
đầu hầu
hết
các ngân hàng
không tích cực cho vay
đối
vối
cá nhân và hộ
gia
đình
bởi
vì họ
tin
ràng
khoản
cho
vay
tiêu dùng
rủi
ro
vỡ nợ tương
đối cao.
Sự
gia
tăng

thu
nhập
cùa
8
người
tiêu dùng và sự
cạnh
tranh trong
cho vay đã
hướng
các ngân hàng
tới
người
tiêu dùng như

một khách hàng
tiềm
năng.
+ Tài
trợ
dự
án:
Bên
cạnh
cho vay
truyền
thống

rhn
vay

ngắn
hạn,
các ngân hàng ngày càng
trờ
nên năng động
trong việc
tài
trợ trung,
dài
hạn:
tài
trợ
xây
dựng
nhà
máy,
phát
triển
ngành
nghề
công
nghệ
cao.
Một số
ngàn hàng còn cho
vay
để đầu

vào
đất.

- Bảo quản
tài
sản
hộ:
Các ngân hàng
thực
hiện việc
lưu
giữ
vàng,
các
giấy
tò có giá và các
tài sản
khác cho khách hàng
trong
két
(vì vậy
còn
gọi

dửch
vụ
cho
thuê
két).
Ngân hàng thường
giữ
hộ
những tài sản tài

chính,
giấy
tờ
cầm
cố,
hoặc những
giấy tờ
quan
trọng
khác cùa khách
với
nguyên
tắc
an
toàn,

mặt,
thuận
tiện.
- Cung cáp các
tài
khoản giao dịch và thực hiện thanh
toán:
Khi
khách hàng
gửi
tiền
vào ngân
hàng,
ngân hàng không

chỉ
bảo
quản
mà còn
thực
hiện
các
lệnh
chi
trà
cho khách
hàng.
Thanh
toán qua ngân hàng đã mờ
đầu
cho
thanh
toán không dùng
tiền
mặt, tức

người
gửi
tiền
không cần
phải
đến ngân hàng đế
lấy
tiền
mặt mà

chỉ
cần
viết
giấy chi trả
cho khách,
khách hàng mang
giấy
đến ngân hàng sẽ được
nhận
tiền.
Cùng
với
sự phát
triển
của công
nghệ
thông
tin,
bên
cạnh
các
thể
thức
thanh
toán như
séc,
ủy
nhiệm
chi,
nhờ

thu,
L/C, đã phát
triển
các hình
thức
thanh
toán mới
bằng
điện,
thẻ
- Quản

ngân quỹ: Do có
kinh
nghiệm
trong
quản
lý ngân quỹ và khả
năng
trong việc
thu
ngân,
nhiều
ngân hàng đã
cung
cấp cho khách
dửch
vụ
quản
lý ngân

quỹ,
trong
đó ngân hàng đổng ý
việc thu

chi
cho một cõng
ty
kinh
doanh

tiến
hành đầu tư
phẩn
thặng

tiền
mặt tạm
thời
vào các
chứng
khoán
sinh
lợi
và tín
dụng ngấn
hạn cho đến
khi
khách hàng cần
tiền

mật
để
thanh
toán.
- Tài
trợ
các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu
chi
tiêu
lớn

thường
là cấp bách
trong
khi thu
không đủ nên Chính phủ các nước đều
muốn
tiếp
cận
với
các
khoản
cho
vay của
ngân hàng
9
- Bảo
lãnh:
Do khả nâng
thanh

toán cùa ngân hàng cho một khách
hàng
rất
lớn
và do ngân hàng nắm
giữ
tiền
gửi
của
các khách
hàng,
nên ngân
hàng có uy tín
trong
bảo lãnh cho khách hàng.
Trong
những
năm gần đây.
nghiệp
vụ bảo lãnh ngày càng đa
dạng
và phát
triển
mạnh.
Ngân hàng
thường
bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu
hàng hóa và
trang

thiết
bị,
phát hành
chứng
khoán,
vay vợn của
tổ
chức tín dụng
khác
- Cho thuê
thiết
bị
trung
và dài hạn:
Nhằm
để bán được các
thiết
bị,
đặc
biệt
là các
thiết
bị có giá
trị lớn,
nhiều
hãng sản
xuất
và thương mại đã
cho
thuê.

Cuợi
hợp đồng
thuê,
khách hàng có
thể
mua
(vì
vậy còn
gọi

hợp
đổng
thuê
mua).
Rất
nhiều
ngân hàng tích cực cho khách hàng
quyền lựa
chọn
thuê các
thiết
bị,
máy móc cẩn
thiết
thông qua hợp đổng thuê mua,
trong
đó ngân hàng mua
thiết
bị
và cho khách hàng thuê

với
điều
kiện
khách
hàng
phải trả
tới
hơn 70%
hoặc
100% giá
trị
cùa tài sản cho
thuê.
Do vậy
cho
thuê
của
ngân hàng
cũng

nhiều
điểm
giợng
như
cho
vay và được xếp
vào
tín dụng
trung


dài
hạn
- Cung cấp
dịch
vụ ủy
thác
và tư
vân:
Do
hoạt
động
trong
lĩnh
vực tài
chính,
các ngân hàng có
rất nhiều
chuyên
gia
về
quản
lý tài
chính.

vậy,
nhiều
cá nhân và
doanh
nghiệp
đã nhờ ngân hàng

quản

tài
sản và
quản

hoạt
động
tài
chính
hộ.
Dịch vụ ủy thác phát
triển
sang
cả ủy thác
vay
hộ,
ủy
thác cho vay
hộ,
ủy thác phát hành, ủy thác đáu
tư thậm
chí ngân hàng
đóng
vai
trò là
người
được ủy thác
trong
di

chúc,
quản
lý tài sản cho khách
hàng đã qua
đời bằng
cách công bợ tài
sản,
bảo
quản
các tài sản có giá.
Nhiều
khách hàng còn
coi
ngân hàng như một chuyên
gia
tư vấn tài chính.
Ngân hàng
sẩn
sàng tư
vấn
về đầu
tư,
về
quản

tài
chính,
về thành
lập,
mua

bán, sát nhập doanh
nghiệp.
- Cung cấp
dịch
vụ môi
giói
đầu tư chứng khoán:
Nhiều
ngán hàng
đang
phấn
đấu
cung
cấp các
dịch
vụ tài chính cho phép khách hàng
thỏa
mẫn mọi nhu
cáu.
Đây

một
trong
những
lý do chính
khiến
các ngân hàng
bắt
đầu bán các
dịch

vụ môi
giới
chứng
khoán,
cung
cấp cho khách hàng cơ
hội
mua cổ
phiếu,
trái
phiếu
và các
chứng
khoán khác.
10
- Cưng cáp
các
dịch
vụ bảo
hiêm:
Từ
nhiều
năm
nay,
các
ngân hàng
đã
bán bảo
hiểm
cho khách hàng,

điều
đó đảm bảo
việc
hoàn
trả trong
trường
hợp
khách hàng bị
chít,
bị tàn phế hay gặp
rủi
ro
trong
hoạt
động,
mất khả
nàng
thanh
toán. Ngân hàng liên
doanh
với
công
ty
bảo
hiếm con,
ngân
hàng
cung cấp dịch
vụ
tiết

kiệm
gắn
với
bảo
hiếm
như
tiết
kiệm
an
sinh,
tiết
kiệm
hưu
trí
- Cung
cấp
các
dịch
vụ
đại
lí:
Nhiều
ngăn hàng
trong
quá
trình
hoạt
động
không
thể

thiết
lập chi
nhánh
hoặc
văn
phòng

khắp
mửi
nơi. Nhiều
ngân hàng (thường

ngân hàng
lớn)
cung
cấp
dịch
vụ
ngân hàng
đại
lý cho
các ngân hàng khác
như
thanh
toán
hộ,
phát hành
hộ
các
chứng chỉ

tiền
gửi,
làm ngàn hàng đâu mối
trong
đổng
tài
trợ
1.2. Rủi ro
trong
hoạt
động
của
ngân hàng thương
mại
1.2.1
.
Khái niệm
rủi
ro
Danh
từ
"rủi
ro"
đã
được
nhiều
nhà
kinh
tế
hửc định

nghĩa
theo nhiều
cách khác
nhau. Frank
Knight,
một hửc
giả
người
Mỹ
định
nghĩa:
"
rủi
ro

sự bất
trắc

thể
đo
lường
được"
1
".
Allan
Willet
cho
"rủi
ro
là sự

bất
trắc
cụ
thể
liên
quan
đến một
biến
cố
không mong
đợi"
121
.
Irriving
Pefer
lại
cho
rằng:
"
rủi
ro là
tổng
hợp
của những sự ngẫu
nhiên

thể
đo
lường
bàng

xác
suất".
Một
hửc
giả
khác
người
Anh

Marilic
Hun Mr
Carty
quan
niệm:
"rủi
ro

một
tình
trạng trong
đó
biến
cố
xảy
ra
trong
tương
lai

thể

xác
định
được"
01
.
Theo
ông:
"kinh
nghiệm
hoạt
động của
một
doanh
nghiệp

thể
cung
cấp
chứng
cứ của
tần
số các
biến
cố
riêng
biệt
(the
írequency
of
particular

events)
trong
quá khứ và do đó cho
phép
nhà
quản
trị
doanh
nghiệp
xác
định
được phân bố xác
suất xuất
hiện
các
biến
cố
trong
tương
lai".
(1):
Frank
Knight-
Risk, uncertainly &
profit;
Boston Houghlon
Mifflin
Company. USA 1921: trang 23
(2):
Allan Willet

- The economic theory of
risk
&
insurance
- Filadelphia - Universỉty of Pesylvania
Press,
USA 1951, trang 61
(3): Marilu
Hun Mĩ Carty - Managerial Economics
vvith
application. 1986. trang 421
li
Như
vậy,
các định
nghĩa tuy

những
mặt khác
nhau
nhưng đều
thống
nhất
một
nội
dung,
coi
rủi
ro
là sự

bất
trắc
không mong
đợi
gây
ra
mất mát
thiệt
hại
và có
thể
đo
lường
được
Bởi

rủi
ro
gây
ra
mất
mát,
thiệt
hại
cho nên chúng
ta
không mong
đợi

nhưng nó


bất
trắc

thế
không
lệ
thuộc
vào
con
người
có muốn hay không
thì nó vửn cứ
bất thần xuất hiện.
Nhưng
rủi
ro

thể
đo
lường
được,
chính
đây là cánh cửa hè mở cho các nhà
kinh
doanh
đi vào
thế
giới
rủi

ro
để tìm
kiếm
vận may, tìm
kiếm
sự
thành
đạt.
Muốn
tổn
tại
và phát
triển
trong
cạnh
tranh,
các nhà
kinh
doanh
cần
phải
tiên
lượng
được cái gì đang chờ
đón,
để

những
giải
pháp

quản
lý ngăn
ngừa
được
rủi
ro

chấp nhận
được
rủi
ro

mức độ hợp
lý,
chứ
không
phải run sợ,
né tránh.
1.2.2.
Phán
loại
rủi
ro
Hoạt
động chù
yếu là
huy động
vốn
và cho
vay.

Ngân hàng vừa đóng
vai
trò của
khách hàng vừa đóng
vai
trò của
người
cho
vay

phải
luôn đám bảo
an
toàn vốn cho cà
hai
phía.
Điều
đó cho
thấy hoạt
động ngân hàng là một
lĩnh
vực
kinh
doanh
luôn
chứa
đựng
nhiều
rủi
ro.

Rủi
ro
trong kinh
doanh
ngân hàng
rất
đa
dạng,

thể hiện
trên
nhiều
mật
nghiệp vụ:
thường có các
rủi
ro
chủ yếu sau:
• Rủi
ro
tín
dụng:(sẽ
được đề
cập
trong
phẩn
1.3)
• Rủi
ro
lãi

suôi
1
":
là khả năng xảy
ra
những
tổn
thất
cho ngân hàng
khi
lãi
suất thay đổi
ngoài dự
tính.
Lãi
suất
ngân hàng thường xuyên
biến
động
với
các mức độ khác
nhau

thể
dửn đến
tổn
thất.
Rủi ro lãi
suất
có liên

quan
chặt
chẽ
với
rủi
ro
tín dụng.
• Rủi
ro hôi
đoát
2)
:
là khả
năng
xảy
ra
những
tổn
thất
mà ngân hàng
phải
chịu
khi tỷ
giá
hối
đoái
thay đổi
vượt
quá
thay đổi

dự
tính.
Trong

chế
thị
trường
tỷ
giá thường xuyên dao
động.
Sự
thay đổi
này cùng
với trạng
thái
hối
Phan
Thị
Thu
Hà,
Giáo trình ngán hàng thương
mại.
MXB Thòng
Kê. 2004,
tr.
120
(1), (2), (3), (4):
Phan Thị Thu
Hà,
Giáo trình ngàn hàng thương

mại,
MXB
Thống
Kê, 2004.
Ir.
120
12
đoái của ngân hàng
tạo ra
thu
nhập
thặng

hoặc
thâm
hụt
tạm
thời.
Tuy
nhiên có
những
thay đổi tỷ
giá ngoài dự
kiến
dẫn đến
tổn
thất
cho ngân hàng
• Rủi
ro

thanh khoản
01
.
Rủi ro
thanh
khoản
là khả năng xảy
ra
tổn
thất
khi
nhu
cầu
thanh
khoản
thực
tế
vượt
quá khả năng
thanh
khoản
dự
kiến
làm
gia
tăng các
chi
phí để đáp ừng nhu cầu
thanh
khoản hoặc

làm cho ngân
hàng mất
khả
năng
thanh
toán
• Rủi ro hoạt
động
0
':
Bao gồm toàn bộ các
rủi
ro có
thể
phát
sinh
từ
cách
thừc
mà một ngàn hàng
điều
hành các
hoạt
động của mình. Các ví dụ
cụ thể
về
rủi
ro
hoạt
động

như:
Việc
cấu trúc hạn mừc không phù hợp
trong
lĩnh
vực
kinh
doanh nguồn
vốn,
quản
trị
tồi
các quy trình
quản
lý tín
dụng.
cán bộ
tham
ô,
thiếu
các kế
hoạch
khôi
phục
kinh
doanh
trong
trường hợp
xảy ra
thảm hoa

• Các
rủi
ro
khác:
rủi
ro
khác
là khả
năng
xảy
ra
cướp ngân
hàng,
nhầm
lẫn
trong
thanh
toán,
hòa
hoạn,
1.3.
Rủi ro tín
dụng
1.3.1.
Khái niệm
rủi
ro
tín
dụng'
4

':
là khả năng xảy
ra những
tổn
thất

ngân hàng
phải
chịu
do khách hàng vay không
trả
đúng
hạn,
không
trả
đầy
đủ
vốn

lãi.
Khi
thực
hiện
một
hoạt
động cho vay cụ
thế,
ngân hàng không
dự
kiến


khoản
vay đó sẽ bị
tổn
thất.
Tuy
nhiên,
những khoản
cho vay đó
luôn hàm
chừa
rủi
ro.
Một
số
ý
kiến
cho
rằng
trên
quan
điểm
quản
lý toàn bộ
ngân
hàng,
tỷ
lệ tổn
thất
dự

kiến
đối với hoạt
động tín
dụng
luôn được xác
định
trước
trong
chiến
lược
chung.
Do
vậy, khi
tổn
thất
dưới
mừc tỷ
lệ
tổn
thất
dự
kiến,
ngân hàng
coi
đó

một thành công
trong
quản
lý.

1.3.2.
Các nguyên nhăn gãy
ra
rủi
ro
tín
dụng ngân hàng
Xét một cách khái
quát,

thể
kể đến
hai
nhóm nguyên nhân chính dẫn đến
rủi
ro
tín dụng
đó

các nguyên nhân khách
quan
và nguyên nhàn chủ
quan.
1.3.2.1.
Các nguyên nhãn khách quan
- Môi trường pháp
lý:
Môi trường pháp lý không
thuận
lợi

và sự
lỏng
lèo
trong
quản

vĩ mô, sự
thay đổi bất
thường của các chính sách có
thể
gây bị
13
động,
khó khăn cho kế
hoạch
sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
đổng
thời
kéo
theo
khó khăn
trong
việc
thu

hồi
vốn của ngân hàng. Sự lơ là
trong
quản
lý của các cơ
quan
pháp
luật
cũng

thể tạo
ra
những
"kẻ hờ" cho các
doanh
nghiệp thực hiện
các vụ làm ăn
phi
pháp, gây
nguy

rủi
ro cao cho
ngân hàng Đợc
biệt
tính
thiếu
đổng
bộ,
sự

chổng
chéo
giữa
các quy định
và các vãn bản
dưới
luật
khác về
điểu
kiện
kinh
doanh
nói
chung

hoạt
động
tín
dụng
nói riêng đã
khiến
cho các
doanh
nghiệp
và ngân hàng không
thể
xây
dựng
một chính sách
cũng

như
chiến
lược dài hạn
-
Biến
động
thị
trường:
Tinh
hình an
ninh
chính
trị

kinh
tế
trong

ngoài nước không ổn
định.
Do tác động cùa
thời
kỳ khùng
hoảng,
suy thoái
của
chu kỳ
kinh
tế,
sự phát

triển
kinh
tế thị
trường
diễn
ra
theo
chu kỳ: hưng
thịnh
- khùng
hoảng
- suy thoái, phát
triển
- hưng
thịnh

Trong
thời
kỳ
phát
triển
và hưng
thịnh hoạt
động
kinh
doanh
thuận
lợi.
Do đó
hoạt

động tín
dụng cũng
khá an toàn còn
trong
thời
kỳ
khủng
hoàng suy thoái sản
xuất
đình
trệ
nên các
khoản
tín
dụng
sẽ
trở
nên khó đòi
trong
khi
tình hình
trở
nên
khó khăn
bởi
giá
trị
tín
dụng
quá

lớn
và đôi
khi
thời
gian
đáo hạn chưa
tới.
Nguyên nhân khách
quan
gây ra
rủi
ro tín
dụng đối với
ngân hàng
cũng

thể
xuất
phát
từ những
biến
động tiêu cực của môi trường
kinh
tế,
chính
trị.
Cùng
với
sự
xuất hiện

cùa
nhiều
tệ nạn xã
hội
như buôn
lậu,
hàng giả
sẽ
dẫn đến sự phá sản của các
doanh
nghiệp
và hậu quả là ngân hàng sẽ
khó khăn
trong
việc
mở
rộng
tín
dụng,
đánh giá môi trường tín
dụng
và thu
hổi
các
khoản
nợ đã cho vay
- Một số nguyên nhân khác: Là nguyên nhân
bất
khả kháng thường
thuộc

về
thiên nhiên như hạn hán,

lụt,
động
đất,
gây mất mát
thiệt
hại
về tài
sản,
làm đình
trệ
quá trình sản
xuất
của khách hàng, từ đó dẫn đến khách
hàng mất khả năng
trả
nợ cho ngân hàng.
1.3.2.2.
Nguyên nhãn chủ quan
+ Nguyên nhãn
vẽ
phía
khách hàng
14
Nguyên nhân
rủi
ro từ
phía khách hàng thường

tập
trung
ờ một số
loại
sau:
• Khách hàng gặp khó khăn
trẽn
thị
trường
cung
cấp nguyên
vật
liệu
hoặc
thị
trường tiêu
thụ
sản phẩm nên không
thu
được
lợi
nhuận
dự
kiến
do đó ảnh hướng đến
kết
quả sản
xuất
kinh
doanh,

khả năng tài
chính
của
doanh
nghiệp.
Tác động
ngắn
hạn của
thua
lồ
cộng
với
tác
động
dài hạn của môi trường
kinh
doanh
sẽ
khiến
doanh
nghiệp
rơi
vào khó khăn
trong
việc
thanh
toán
những
khoản
nợ ngàn hàng

• Vốn vay sử
dụng
sai
mục
đích:

những
trường hợp
doanh
nghiệp
sử
dụng
vốn vay
vào
những
mục đích khác
với
mục đích
khai
báo
với
ngân
hàng,
khiến
cho ngân hàng không
thể kiểm
soát được
khoản
tín
dụng

cấp
ra,
tiếm
ẩn
nguy

rủi
ro cho
ngân hàng
• Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến
thiếu
khả năng
thanh
khoản:
Trong
nhiều
trường
hợp,
doanh
nghiệp
không
trả
được nợ không
phải
do hoạt
động
kinh
doanh
thua lỗ
mà do vốn của

doanh
nghiệp
bị
chiếm
dụng
quá
nhiều
do
cạnh
tranh
đế
kinh
doanh,
nên đến hạn
doanh
nghiệp
không có
khả
năng
thanh
toán cho ngán
hàng.
Do tình
trạng
tham
nhũng,
gian lận diễn ra
trong
nội
bộ

doanh
nghiệp.
Đây là
tình
trạng
phổ
biến

nhiều
doanh
nghiệp
quốc
doanh
do ảnh hướng
của
thời
kỳ bao cấp tín
dụng
trước đây. Đây là một vấn đề nan
giải
không chì ớ
Việt
Nam mà ớ
trên
toàn
thế
giới.
Đã có
nhiều
kêu

gọi từ
phía các ngân hàng
cũng
như các
doanh
nghiệp
làm ăn chân chính
nhưng
cuối
cùng chính
những
doanh
nghiệp
này
lại
chịu
hậu quả của
hiện
tượng này.

Rủi ro
đạo
đức:
Khách hàng cố tình dùng
những
thủ
đoạn để
lừa
đảo,
chiếm

dụng
vốn của ngân hàng ví dụ như qua
thủ
đoạn
lập nhiều
công
ty
ma chì để
vay vốn
ngân hàng và
thực hiện
các
hoạt
động
phi
pháp.
Đây
là hiện
tượng lách
luật
mà chưa có một
giải
pháp hữu
hiệu
nào để
giải
quyết
triệt
để.
15

+ Nguyên nhân từ phía Ngăn hàng
Nếu
như hai nguyên nhân đã đề cập ờ trên là
những
nguyên nhân tác
động từ bên ngoài đối với ngân hàng và ngân hàng khó có thế ngán
ngừa,
hạn chế thì nguyên nhân nội tại
trong
các ngân hàng là nguyên nhân đáng
quan
tám
nhất
bời vì đây là
những
nguyên nhãn mà ngân hàng có thê
khắc
phục
được. Các khoản cho vay có vấn đề và thiệt hại cho vay có thể xảy ra
do sơ hở về thù tục
trong
nội bộ ngân hàng. Đây được gịi là các
hoạt
động
cho vay không hoàn hảo và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
Thứ
nhất,
phải nói đến là ngân hàng thiếu thông tin
hoặc
thông tin không

chính xác, kịp thời, để đánh giá vai trò, vị trí cùa
doanh
nghiệp
trong
ngành,
khả năng thị trường hiện tại và tương lai. Điều này có nguyên nhân khách
quan
và chù
quan,
một
phẩn
ngân hàng chưa phát
triển
tốt đội ngũ nhân viên
tìm hiểu thị trường, mặt khác tính minh
bạch
trong
hoạt
động cùa các công
ty vẫn là một vấn đề nan
giải

Việt
Nam và điều này có ảnh hưởng không
nhỏ đến
hoạt
động của các ngân hàng. Do thông tin tín
dụng
không đầy đủ,
ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện về bản thân khách hàng

cũng
như tình hình tài chính của hị. Điều đó dẫn tới sự sai lệch
trong
việc đánh
giá hiệu quả cùa các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trà của khách
hàng.
Thứ hai, ngân hàng quá chú trịng về lợi tức nên đã lựa chịn đầu tư vào
các dự án có mức
sinh
lời cao nhưng đi kèm với độ rủi ro lớn
thay

những
dự án an toàn cao hơn.
Cũng
có thể ngân hàng
cạnh
tranh
không lành
mạnh
với
các ngân hàng khác để
mong
muốn có tỷ trịng cho vay nhiều hơn.
Cạnh
tranh
không lành
mạnh
ở đây có thể hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số
bước

kiểm
định các khoản cho vay, hạ
thấp
tiêu
chuẩn
tín
dụng,
đáp ứng mịi
nhu cầu của khách hàng
nhầm
lôi kéo khách hàng vay vốn tại ngân hàng minh.
Thứ ba, các cán bộ tín
dụng
thiếu khả năng phân tích các báo cáo tài
chính, thẩm định các dự án đầu tư,
hoặc
đánh giá tài sản thế
chấp
không tốt,
thiếu
sự hiểu biết về khách hàng, thị trường và từ đó dẫn đến quyết định cho
16
vay
không chính
xác,

thể
dẫn
tới
tổn

thất
cho ngân hàng cùng
với
năng
lực
nghiệp
vụ
thì
tư cách
của
cán bộ tín
dụng cũng
là một yếu
tố
quan
trọng
tác động không nhỏ
tới
độ an toàn
trong
hoạt
động
tín dụng của
ngân hàng.
Thứ
tư, hoạt
động
kiểm
tra,
kiểm

soát chưa được
tiến
hành thưịng xuyên.
Nhân viên
tín dụng
không nắm bát được tình hình
của
khách hàng
cũng
như
môi trưịng
tín
dụng,
môi trưịng
kinh tế biến
động dẫn đến
những
sai
sót
khi
cho vay;
không nắm
bắt
kịp
thịi
các
khoản
cho
vay


vấn
đề .
Cuối
cùng là sản phẩm cùa ngân hàng còn đơn
điệu,
ngân hàng chỉ
tập
trung
vào các
hoạt
động cho vay mà không đa
dạng
hóa
hoạt
động của mình
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ như
thanh
toán,
kinh
doanh
ngoại
tệ,
thực
hiện
các
nghiệp

vụ ủy thác cho khách
hàng.
nén
khi hoạt
động tín
dụng
gặp
rủi
ro
thì
sẽ
ảnh
hưịng
đến toàn bộ
hoạt
động
của
ngân hàng.
1.3.3.
Các
chỉ
tiêu
đánh
giá về
rủi
ro
tín
dụng ngân hàng
Khi
xem xét

rủi
ro
trong
hoạt
động
tín dựng
ngân
hàng,

nhiều
chỉ
tiêu
để
nhận
biết
được mức độ
rủi ro, trong
đó nợ quá hạn là
chỉ
tiêu chính. Nợ
quá hạn cho
ta
thấy

nhất

trực
tiếp
nhất
liên

quan
đến sự an toàn tín
dụng
ngân hàng.

thể
hiểu
nợ quá hạn
là những khoản
cho vay
của
ngân hàng
bị
kéo dài
quá kỳ hạn
trả
nợ đã quy định
trong
hợp đổng tín
dụng
giữa
ngân hàng và
khách hàng cho
vay.
Tuy
nhiên,
nợ quá hạn không có
nghĩa
là mất
vốn.

Từ
việc
xem xét nợ quá hạn và
lấy
nợ quá hạn như

một cái mốc để phân rõ
mức độ
rủi
ro
trong
hoạt
động tín
dụng,
cần
phải
thấy
trong
các
khoản
nợ
quá hạn thì nợ khó đòi và
tổn
thất
tín
dụng
còn
nguy
hiểm


rủi
ro hơn
nhiều.
Do đó
rủi
ro
trong
hoạt
động
tín dụng
cùa ngân hàng có
thể
được
hiểu
theo
các mức độ khác
nhau
như
sau:
-
Nợ quá
hạn:
Đây là
rủi
ro

trong
đó là
những
món nợ mà khách hàng chậm

trả
nợ
gốc
hay
lãi.
Loại
rủi
ro
này được
chia
thành
hai
loại:
17
+
Chậm
trả gốc:

rủi
ro
đối với
những
món
vay
khi
đến hạn
phải
thanh
toán


khách hàng chưa
trả
cho ngân hàng
số
tiền
vay
(gốc)
+
Chậm
trả lãi:

rủi
ro
xảy
ra khi
những
món
vay
cùa
ngân hàng
không được
trả
lãi
theo
quy định đúng hạn trên hợp đổng
(lãi treo)
-
Nợ
khó
đòi:


những
khoản
nợ
quá hạn
khó có
khả năng
thu hồi (cả vốn vay

lãi).
Tuy
nhiên,
căn cứ
vào khả năng
thu hồi
thì
nợ khó
đòi không

khả năng
thu
hồi.
-
Tổn
thất
tín
dụng

những
mất

mát
thực sự của
ngân hàng
sau khi
ngân hàng
đã
dùng mọi
biộn
pháp

thể

vẫn không
thu hồi
được toàn
bộ
hay
một
phần
món nợ
cùa khách
hàng.
Tổn
thất
được tính về mặt số
lượng

phần
chênh
lộch giữa

khoản
thu hổi
được
với
khoản
tín
dụng

ngân hàng phát ra
cho
khách
hàng vay
vốn,
bên
cạnh
đó
trong
quá
trình
tiến
hành
thu hổi
khoản
vay
còn
phát
sinh nhiều chi phí:
thời
gian,
nhân viên nhằm

thu hổi nợ.
Bẽn
cạnh
các
chỉ
tiêu
để
nhận
biết rủi
ro
tín
dụng
trên
đáy, ta
còn có
thể
sử
dụng
các
chi
tiêu tương
đối sau:
Chỉ tiêu
này
cho chúng
ta
biết
nợ quá
hạn
chiếm

tỷ trọng
như
thế
nào
trong
tổng

nợ
cho vay của
ngân
hàng.
Khi chỉ
tiêu
này
cao,
chứng
tỏ
dư nợ quá
hạn
của ngân hàng
lớn.
Một mặt nó
tiềm
ẩn sự
giảm
sút
thu
nhập
trong
tương

lai
của
ngân
hàng.
Bời lẽ
nếu
nợ
quá hạn
lớn
quá
nguy

cho
phép thì
hoạt
động
tín
đụng
của
ngân hàng thương mại
cũng

thế bị thu
hẹp
và như
vậy
ảnh
hường
đến
thu

nhập
của ngàn hàng.
Mặt
khác,
hoạt
động tín
dụng
của
ngân hàng không được
hiộu quả, viộc
thẩm
định
kiếm
tra
các
khoản
cho
vay
được
thực hiộn
không
tốt,
gây
ra sự
mất
vốn

từ
đó


thể-làm-giảm
uy
Nợ
quá hạn
Tỷ
lộ
nợ quá
hạn trong tổng
dư nợ
=
Tổng
dư nợ
18
tín ngân
hàng.
Cán bộ ngân hàng lưu ý và có
biện
pháp
kịp
thời
hạ
thấp chi
số
này.
Để
phán
tích
kỹ hơn
ta


thể chia
nợ quá hạn
theo
kỳ
hạn, từ
đó tìm
hiểu
rõ nợ quá
hạn
tập trung
vào
loại
cho vay
nào và tìm
ra
các
biện
pháp
khắc phục.
Nợ
khó
đòi
Tỷ
lệ
nợ khó đòi
trong tứng
dư nợ =
Tứng
dư nợ
Chỉ tiêu này được

coi

chỉ
tiêu đánh giá chính xác hơn so
với
chỉ tiêu
thứ
nhất
bởi

trong
số
nợ quá hạn
của
ngàn hàng không
phải
khoản
nợ nào
cũng là
nợ
xấu,
không có
khả
năng
thu
hứi.
Chỉ tiêu này
trực
tiếp
ảnh

hường
xấu
đến
thu nhập
cùa ngân hàng, nên các ngân hàng đều cẩn
phải

biện
pháp để tìm
ra
nguyên nhãn nhằm hạn
chế
các
khoản
nợ không có khả năng
thu hồi
này.
Tuy
nhiên,
ta
cũng
thấy hai
chỉ
tiêu trên đểu
tập trung
phàn ánh khả năng
thu hồi
vốn
cũng
như

khả
năng hoàn
trả
của khách hàng nó
cũng phần
nào
cho
chúng
ta
thấy
lượng
dư nợ và
phản
ánh
hiệu
quả
trong
hoạt
động tín
dụng
ngân
hàng,
song
chúng
ta
cũng

thể
che dấu
khi

tình hình dư nợ được
tăng
lên
Nếu đem so sánh
hoạt
động
của
hai
ngân hàng thương mại
với
số
nợ
quá hạn như
nhau
nhưng nếu ngân hàng nào
nhanh
chóng mở
rộng
dư nợ
tín
dụng,
các
tỷ
lệ
trên sẽ
giảm xuống.
Tuy
nhiên,
rõ ràng lúc này
rủi

ro
tín
dụng
thực tế
vẫn cao
và có
thể khi
đó ngân hàng có dư nợ
tín dụng
lớn
hơn là
ngân hàng đang
tiềm
ẩn
nhiều
nguy

của
rủi
ro.
Bẽn cạnh
hai
chỉ
tiêu cơ bản
trên,
để làm rõ hơn mức độ
rủi
ro cùa các
khoản
tín

dụng,
các ngân hàng còn phân
chia
cụ
thể
nợ quá hạn thành các
mục nhô
theo
thời
gian.
Từ đó
ta
có được
chỉ
tiêu
thứ
ba là
tỷ
lệ rủi
ro
tín
dụng
theo
thời
gian,

dụ
như:
Nợ quá hạn đến 180
ngày,

nợ quá hạn
từ
180
ngày đến 360
ngày,
nợ quá hạn trên 360
ngày
điều
này hoàn toàn có lý
bởi

chất
lượng,
rủi
ro
của một
khoản
tín
dụng
được
phản
ánh không chỉ
thông qua nợ quá hạn mà còn
trong
bản thân
thời
gian
tồn
tại
của nợ quá

hạn.
Một
khoản
nợ quá hạn có
thời
gian
càng lâu thì khả nàng
thu
hồi
càng
19
khó. Theo
World
Bank thì
đây
là chỉ
tiêu đo
lường
rủi
ro
tín
dụng
chính xác
nhất,
vì nếu
hai
ngân hàng có cùng một
tỷ lệ
nợ quá hạn như
nhau

thì ngân
hàng nào có
những
món nợ quá hạn lâu hơn thì ngân hàng đó có độ
rủi
ro
lớn
hơn.
1.4.
Các
biện
pháp
chung
đê phòng
ngừa
rủi
ro
tín
dụng của
NHTM
1.4.1.
Xây dụng
chính
sách
Chính sách tín
dụng
cùa một ngân hàng thương mại là một hệ
thống
các
biện

pháp nhằm mở
rộng
hay
thu
hểp
hoạt
động cho
vay
của một ngân hàng
thương
mại,
nhằm ba mục tiêu chủ yếu là
lợi
nhuận cao,
sự an toàn và sự
lành
mạnh.
Đây là cơ sở để quàn lý cho
vay,
đảm bảo
hiệu
quà của vốn tín
dụng,
chính sách cho
vay;
cần quy định cụ
thể
trong
việc
xem xét các

loại
khách hàng có
thể
cho
vay,
tiêu
chuẩn
ngàn hàng có
thể
cho
vay.
Chính sách
tín
dụng
còn là kim
chi
nam đảm bảo cho
hoạt
động tín
dụng
đi đúng quỹ
đạo.
"Cơ
cấu

chất
lượng tín dụng của
một ngân hàng phàn ánh chính sách
tín
dụng

của ngân hàng
đó".
Để có
hiệu quả,
chính sách tín
dụng
phải
được
soạn
thảo
bằng
văn
bản,
phải
rõ ràng nhằm vào các mục tiêu nào và sách
lược
để
đạt
được mục tiêu đó.
Thực
tế
cho
thấy
chính sách tín
dụng
phải
được
thay đổi theo từng
thời
kỳ nhằm

phản
ánh
thực tế

phải luồn
được
duy trì
như một "công cụ
kiểm
tra".
Chính sách
tín dụng của
một ngân hàng
cần
bao quát các
vấn
đề
sau:

Giới
hạn
về
mặt
địa

• Thể
thức
cho vay

Giới

hạn
kỳ hạn
nợ,
thời
hạn cho
vay
• Tiêu
chuẩn
khách hàng và
tài
khoản
đảm bảo
• Tiêu
chuẩn tài
chính
tối
thiểu
khách hàng
cẩn
phải

• Mức cho
vay
một khách
hàng,
một nhóm khách hàng

Thẩm
quyền


thủ tục thanh

thu hổi
nợ
Tùy
theo
đặc
điểm,
quy mô
hoạt
động cùa
từng
ngàn hàng để xây
dựng
chính sách phù
hợp.
Căn cứ vào
chế
độ, thể
lệ
về mặt
tín dụng
mà ngán hàng

×