Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đầu tư mạo hiểm trên thế giới và triển vọng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.63 MB, 114 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC

KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
VỀ tài:
ĐẦU Tư MẠO
HIỂM
TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TRIỂN
VỌNG
PHÁT TRIỂN TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
:
Lê Phương Thùv
Lớp
:


Anh
2
Khoa
:
45
Giáo viên hướng
dẩn :
TS.
Nguyễn
Thu
Thủy

Nội,
tháng
05/2010
LiS^—-
MỤC LỤC
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
CHƯƠNG ì:
Cơ SỞ LÝ LUẬN
CHƯNG
VÈ ĐÀU Tư MẠO HIẺM VÀ QUỸ
ĐÀU
Tư MẠO HIỂM 4
ì/ Khái quát chung về
đầu tư mạo
hiểm

và quỹ
đầu
tư mạo
hiềm
4
1.
Tống quát về
đầu tư mạo
hiểm
4
LI. Khái niệm và
mục
đích của đầu tư
mạo
hiểm
4
1.1.1. Khái niệm
4
ì.
7.2.
Mục
đích đâu tư
mạo
hiểm
6
1.2.
Đặc
điểm cùa đẩu lư
mạo
hiểm

7
1.2.1. Tính chấp nhận rủi ro cao
7
1.2.2. Tính đỏi mới cao
7
1.2.3.
Tam
nhìn dài hạn khi đau tư
7
1.2.4.
Đầu

mạo
hiếm thực chắt là mội dạng kinh doanh vẩn
8
1.3.
Chủ
thể tham gia vào hoạt động đầu tư
mạo
hiểm
9
1.3.1.
Các
nhà đẩu tư
9
1.3.2. Các nhà quàn lý đầu lư
mạo
hiểm chuyên nghiệp

1.3.3.

Các
doanh nghiệp khởi sự
10
1.4. Các giai đoạn thực hiện đầu tư
mạo
hiểm
ỊÌ
2.
Tống quát về
quỹ đầu tư mạo
hiểm
12
2.1. Định nghĩa
12
2.1.1. Vốn
mạo
hiểm (Venture Capita)
12
2.1.2.
Quỹ
đầu tư
mạo
kiêm (Venture Capital Fund)
12
2.2.
Đặc
điếm hoại động cùa quỹ đầu tư
mạo
hiềm
lỉ

2.2. . Tinh rủi ro của các khoán đầu tư
13
2.2.2.

trợ phi tài chính cho các doanh nghiệp
14
2.2.3.
Kỹ
năng của các nhà đầu tư
14
2.2.4.
Quỹ
đẩu tư
mạo
hiểm là một quỹ đầu tư tu nhăn
15
2.3. Hình thức hoạt động đầu tư
mạo
hiểm
/5
2. ì. 1.
Hình
thức hoạt
động
không chính thức
hay còn gọi là
nhà
tài trợ
kinh
doanh

(business angel)
15
2.3.2.
Hĩnh
thức hoại
động
chính thức
16
2.4.

chế
hoại động
của quỹ đầu tư
mạo
hiếm.
19
2.4.1.

chế lựa
chọn
dự
án
19
2.4.2.

chế tài trợ
giai đoạn phái triển
của
doanh nghiệp
20

2.4.3.

ché
quán lý,
rư vấn cho các
doanh nghiệp
nhận đầu

21
2.4.4

chế kết
thúc
đầu

/Thoát
vốn
22
li/
Vai
trò cùa đầu tư
mạo
hiểm
và quỹ đầu tư
mạo
hiêm
24
1.
Đối với
doanh

nghiệp
24
1.1.
Cung
cấp vốn cho các
doanh nghiệp khỏi
sự
24
1.2,

vấn và
quản

nguịn
vốn
hiệu
quả
cho
doanh nghiệp
25
ĩ. Đối
vói nền
kinh
tế
26
2.1.
Gián tiếp
tạo ra
nhiều việc
làm,

giâm
tỷ lệ
thất nghiệp
cho

hội
26
2.2.
Góp phần
tạo ra
những doanh
nghiệp
sân
xuất
săn
phàm,
dịch
vụ
hiệu
quả, có
tính
ứng dụng
đoi
mới
cao
26
2.3.
Thúc
đay
sự

phát triển
cùa thị
trường
chứng
khoán
27
2.4.
Thúc
đây
quá
trình
đôi
mới
công
nghệ
27
CHƯƠNG
li:
HOẠT ĐỘNG ĐÀU TƯ MẠO
HIẾM
TRÊN
THÊ
GIỚI
29
ì/
Quá trình
ra
đòi và phát
triển
hoạt

động
đầu tư
mạo
hiểm
trên
thế
giói .
29
1.
Sụ
hình thành và phát
triển
cùa đầu tư
mạo
hiểm
trên
thế
giới
29
2.
Xu
hướng
hoạt
động
đầu tư
mạo
hiểm
trên
thế
giói

hiện
nay
32
IU Một
số
hoạt
động
đầu tư
mạo
hiểm
trên
thế
giói
34
1.
Đầu
tu
mạo
hiếm
tại
MỸ 34
/. /.
Hoại
động
đẩu

mạo
hiểm
tại
Mỹ 34

1.2.
Những
lợi ích
đem
lại cho
nền
kinh
tế
Mỹ
nhờ
vốn
đầu

mạo
hiểm
39
1.3.
Các
biện
pháp
khuyến khích
đẩu
tu
mạo
hiểm hiệu
quả
lại
Mỹ 41
Lì.
1.

Các
quy
định
về
đầu

41
1.3.2.
Các
biện
pháp
khuyến khích
về
thuế
4]
1.3.3.
Mạng
lưới
các
nhà
tư bán
mạo
hiểm

nhân
42
2. Đẩu tư mạo
hiểm
tại
Trung

Quốc
43
2.1.

lược
về
sự
hình
thành và phát
triển
đầu tư mạo hiểm
tại
Trung Quốc
43
2.1 Nhũng nhân tố ảnh hưởng
trong
thu hút vốn đầu tư mạo hiểm
tại
Trung
Quốc
46
2.2.
ỉ.
Chinh sách khuyến
khích
đầu tư 46
2.2.2.
Sự đa dạng của các quỹ đâu tư mạo hiểm 47
2.3.
Những hạn chế còn tấn

tại
ương đầu tu-mạo hiểm ở Trung Quốc 47
2.3.1.
Nguồn vốn hạn che 47
2.3.2.
Tài sàn
trí
tuệ

tài
sán phi
vật
thế chim được bao vệ một cách
thích
đáng 47
2.3.3.
Vấn đe minh bạch và pháp quyền 48
3. Đầu tư mạo
hiếm
tại
Israel
48
3.1.
So lược
về
sự
hình
thành

phái

triền
đau tư mạo hiểm
tại
Israel
48
3.2.
Những nhân
lố
ảnh hưởng
trong
thu húi vắn đầu tư mạo hiếm
tại
Israel
52
3.2.1.
Các chính sách thúc đây đau tư 52
3.2.2.
Có sự
liên
kết
với sàn chứng khoán NSDAQ cua Mỹ 52
4. Đầu tư mạo
hiếm
tại
một số nuóc tiêu
biếu
khác:
Nhật
Bản,
Singapore53

4.1.
Nhật Bản 53
4.2.
Singapore 55
5. Bài học
kinh
nghiệm
cho
Việt
Nam 57
CHƯƠNG
HI:
TRIỂN
VỌNG
PHÁT
TRIỂN
ĐÀU TƯ MẠO HIÈM TẠI
VIỆT
NAM 59
Ì/
Thục
trạng
hoạt
động của các qu đầu tư mạo
hiểm
tại Việt
Nam 59
1.
Tống
quan

về
hoạt
động đầu tư của các qu đầu tư mạo
hiểm
tại
Việt
Nam 59
/./.
Giai
đoạn 1990-2002 59
1.2.
Giai đoạn 2002 đến nay 64
2.
Hoạt
động của một số qu đầu tư mạo
hiểm

Việt
Nam
hiện
nay 65
2.1.
Quỹ đầu tư mạo hiểm IDGVV. (55
2.2.
Quỹ DFJ Vma
Capital
LP (DFJV) 68
2.3
Mekong
Venture CapUaỉ(MV)

70
3.
Đánh giá
chung
tình hình
hoạt
động
của
các quỹ ĐTMH 71
3.1.
Những
thành tựu đạt đuợc.
7/
3.2.
Những
hạn chế còn tồn tại
72
li/

hội
và thách
thức
khi
hoạt
động
đẩu tư mạo
hiểm
tại
Việt
Nam 73

l.Cơ
hội
73
1.1.
Sự
phái triển và ổn định cùa nền kinh tế Việt
Sam
trong thời gian
qua 73
1.2.
Sự
thông thoáng của môi trường đầu tư kinh doanh
75
1.3.
Sự
phát triền cùa thị trường chứng khoán Việt
Nam 76
1.4.
Mối
quan tâm của chính
phủ
đoi với ngành công nghệ cao
78
1.5. Tiềm năng về
các ý
tưẫng và
dự
án khỏi nghiệp
78
2.

Thách
thức
79
2. ĩ.
Hệ thắng pháp
lý còn chưa hoàn thiện.
79
2.2. Thị trường
chứng
khoán vẫn
chưa
thực
sự
là kênh
huy động
vấn
cho nền
kinh tế.
80
2.3.
Sự
thiếu hụt nguồn
nhân
lực cho
ĐTMH. 80
2.4. Thiếu
sự minh bạch
trong tài chinh
SI
2.5. Tinh thần

ưa mạo Mèm
trong kinh doanh cùa người
việt
Nam
còn thấp 82
III/
Một số đề
xuất
góp
phần
thúc đấy đầu tư mạo
hiểm
phát
triển
tại
Việt
Nam 84
1.
Đối
vói nhà
nước
84
/./.
Hoàn
thiện
khung pháp

hỗ
trợ cho hoạt động đầu tư
mạo

hiểm
84
1.2. Cải thiện
môi
trường kinh
doanh
trong

hội
nhằm
thu hút
đầu

mạo
hiểm S5
1.2.1
Sáng
cao tinh thần kinh
doanh
trong xã hội
85
1.2.2.
Khuyên
khích
sự
minh bạch trong hoạt
động
kinh doanh
86
1.3.

Các
biện pháp khuy ến khích về tài chinh
S6
1.3.1.
Ưu
đãi về thuế
gg
1.3.2. Tin
dụng đâu

mạo
hiểm
87
/.
4. Phái triển
mạng
lưới
hồ
trợ hoạt động đẩu tư
mạo
hiểm
S7
1.4.1.
Phát
triển

sở
hạ
tầng
thông

tin.
87
1.4.2. Phát triển các

hình vườn
ươm
công nghệ
88
1.5. Xúc tiến thành lập hiệp hội các quỹ đầu tư mạo hiểm
89
2.
Đối
với
doanh
nghiệp
89
2.1. Đào tạo phái triển nguồn nhân lực lành nghề
89
2.2. Tự chủ động trong việc thu hút vốn mạo hiểm.
90
KÉT
LUẬN
92
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 94
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẮT

Từ
Tiêng
Anh
Tiếng
Việt
CNTT
Công
nghệ thõng tin
ĐTMH
Đáu

mạo
kiêm
IPO
Initial Public Offering
LBO
Leveraged
Buv Out
MPDF
Mekong
Proịect Development Facilìty
ocs
Offlce
of
the
Chief Scientist
R&D
Research
&
Deveìopmem

SBA
Small Business Ảdministraíion
SBIR
Smơỉì Business ỉnnovữĩĩon
Research
TTCK
Thị trường chứng khoán
UBCKNN
Uy ban chứng khoán
nhà
nước
ve
Venture Capiìaì
VI
Venture ỉnvestment
NVCA
National Venture Capital Associalion
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
Bảng
Ì:
So sánh
giữa
đầu tư mạo
hiểm
và đầu
tư từ
ngân hàng 8

Bảng
2:
Giá
trị
đầu tư

số
doanh
vụ đẩu tư mạo
hiểm
ờ Mỹ
giai
đoạn
2000-2009 37
Băng
3:
Đầu

mạo
hiểm
ờ Mỹ
theo
ngành năm 2009 và 2008 38
Bảng
4:
Một
số
thông
tin
về

4 quỹ ĐTMH
hoạt
độne
tại
Việt
Nam 60
Bàng 5:Lĩnh
vực
đầu tư
của
một
số
quỹ ĐTMH
hoạt
động ờ
Việt
Nam 63
(giai
đoạn
1992-2002)
63
Bảng
6:
Thống kê
số
lưng
doanh
nghiệp
Việt
Nam

từ
2000
đến 2007 74
Bảng
7:
Bảng
xếp
hạng mòi trường
kinh
doanh
của
Việt
Nam năm 2008 76
Bàna
8:
QUY mô
aiao
dịch
thị
trường
chứna
khoán
Việt
Nam 77
giai
đoạn
2006-2009
77
Bảng
9:

Một
số
tiêu
chi
cần
thiết
cho Doanh
nghiệp
khi
kêu
si
91
vốn
đầu tư mạo
hiểm
91
DANH
MỤC HÌNH
Hình
Ì:
Doanh
thu

việc
làm được
tạo ra bời
đầu tư
mạo
hiểm
39

Hình
2:
Doanh
thu
của
hoạt
động
đầu tư
mạo
hiểm
và GDP
của
Mỹ 40
Hình
3:
Lượng
vốn

số
quỹ
đầu tư
mạo
hiểm

Trung
Quôc năm
2002-2009
44
Hình
4:

vốn
đầu tư
mạo
hiềm

số
thương
vụ

Trung
Quốc
năm
2001-2009
45
Hình
5:
Lượng
vốn

số
công
ty
đầu tư
mạo
hiểm
vào
Israel
năm
2000-2009
50

Hình
6:
Biểu
đồ
thể hiện
sự lượng
vốn
mạo
hiểm
đau

vào các ngành
tại
Israel
năm
2000-2009
51
Hình
7:
Lượng
vốn
mạo
hiểm huy
độne
qua các
năm
1997-2007
(triệu
USD) 56
giai

đoạn
1990-2002
60
Hình
8:
Biểu
đo
thể hiện
lượne
vốn đầu tư
mạo
hiểm
tại
Việt
Nam 61
giai
đoạn
1990-2002
61
LỜI
MỞ ĐẦU
Tính cấp
thiết
của
đề
tài
Hình
thức
đầu tư mạo
hiểm

(ĐTMH) và mô hình quỹ đàu tư mạo hiêm - ra
đời
vào
những
năm 40 của
thế
kỳ XX
tại
MỸ - ngày nay đã phát
triển
nhanh
chóng
và đóng
vai
trò
quan
trọng trong
việc
thúc đẩy
kinh
tế cũng
như
khoa
học công
nghệ
phát
triển tại
các nước Mỹ, Tây Âu,
Nhật
Bàn.

Trung
Quốc Thòng qua hình
thức
và mô hình đầu tư này. hàng ngàn ý
tường
sáne
tạo
và dộ án
kinh
doanh
đã được
hiện
thộc
hóa. thương mại hóa. góp
phần
vào
việc
làm bùng nô
khoa
học kỹ
thuật.
đặc
biệt
là ngành công
nehệ cao.
Một
trong
những
mô hình thành công điên hình
của

các quỹ ĐTMH là sộ
ra đời
của
thung lũrm
Silicon
- khu công
nghệ
cao hàng
đầu
thế
giới
-
nơi
tập
trung
các chuyên
eia
công
nghệ
kiệt
xuất
và là
khởi
nguồn
cho
các phát
minh
sáng
chế.
các ứne

dụng
công
nghệ
cao.
Trên
thế
giới.
hình
thức
đầu tư này đã không còn xa
lạ.
tuy nhiên,
tại
Việt
Nam. đây
lại
là hình
thức
đầu tư khá mới mè. số
lượng
các quỹ ĐTMH chính
thức
hoạt
độna còn khá khiêm
tốn
và đều là các quỹ mạo
hiểm
nước ngoài.
Trong
bối

cảnh
nước
ta
hiện
nav đang trên đà phát
triển,
hội nhập
kinh
tế
thế
giới,
đã có
rất
nhiều
các côna
ty
vừa và nhò
lần
lượt
ra đời
nhưng chăng bao lâu sau
lại
tuyên bố
giãi
thể
hay phá sàn: cùng
với
đó. ngày càng có
nhiều thanh
niên

trẻ

tri
thức.
lòng say mê và bàu
nhiệt
huyết
sôi sục
với nhiều
ý
tường
sáng
tạo.
các dộ án
kinh
doanh
mới mẽ. độc đáo
tập
trung
vào các
lĩnh
vộc mới phát
triển tại
Việt
Nam như
công
nghệ
thông
tin.
ứng

dụng
Web.
Intemet
nhung
lại
chăng thê
biến
các dộ án
cùa mình thành
hiện thộc
được.
Vậy nguyên nhân sâu xa ờ đâv là
gi?
Một
thộc
tế
là:
họ đana phái
đối
mặt
với rất nhiều trờ ngại.

trớ ngại
lớn
nhất
chính là
thiếu
hụt
trầm trọng
vốn đầu tư.

Lượng
vốn bô
sung
đáp ứng các nhu cầu về vốn của
doanh
nahiệp
có thê được tài
trợ
từ
rất nhiều
nguồn
khác
nhau
như vốn tộ có của
băn thân các
doanh
nshiệp.
vốn
hu)'
động
từ
phát hành cô
phiếu,
trái
phiếu
hay vay
nợ
các
trung
dan tài

chính,
ngân hàng. Đôi
với
các công
ty lớn
thì khả năng
tiếp
cận
1

Ì
các kênh huy động vốn này khá là
thuận
lợi,
tuy
nhiên,
với
các công ty nhó hay
những
người
mới
khởi
nghiệp,
đây
lại
là vấn đề nan
giải.
Đối với
các
doanh

nghiệp
mới
khởi
nghiệp,
việc
đáp ứng các yêu cầu cùa ngân hàng hay
trung aian
tài chính
như
phải
có tài sàn
thế
chấp.
uy
tín,
nhữnE mối
quan
hệ cùng
với thu
nhập.
triển
vọng
trong
tương
lai

điều
rất
khó khăn và gần như không
thể.

Những đừc trưng
cùa
giai
đoạn
khơi
nghiệp tạo
nên
nhận
thức
thòng thường về mức độ
rủi
ro cao đến
mức không thê
chấp
nhận
được nơi các định chế tài chính. Kết quà là họ.
nhữna
người
khơi
nghiệp
không
thể
tiếp
cận kênh
cung
cấp vốn
truyền
thống
đó. Vì
thế.

xuất
phát
từ
nhu cầu
thực
tế.
các quỹ ĐTMH đã
ra đời.
Đày
chinh
là nơi huy độna
vốn,
quản

vốn.
là hậu
thuẫn
cho các
doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
trong
giai
đoạn
khởi
nghiệp
vả gián
tiếp
thúc đấy sự
đột

phá về
khoa
học cõng
nghệ

kinh
tế
phát
triển.
Hơn bao
giờ
hết. việc
kêu
gọi.
thúc đẩy các mô hình quỳ ĐTMH phát
triển

Việt
Nam
hiện
nay là rát cân
thiết,
đừc
biệt

trona
giai
đoạn
nước
ta

đana
phục
hồi
kinh
tế
sau
cuộc
khùng hoàng
kinh
tế
toàn cầu.
Đê đáp ứng nhu cầu
thực
tiễn.
em đã
chọn
đề tài "Đầu tư mạo
hiểm
trên
thế
giới
và triên
vọng
phát
triển tại
Việt
Nam"" làm đề
tài
nghiên cứu khóa
luận.

Đối
tượng
nghiên
cứu:

hoạt
động ĐTMH và
triển
vọng
để phát
triển
ĐTMH
tại
Việt
Nam.
Mục đích nghiên cứu:
• Tập
trung
tìm
hiểu
định
nahĩa.
đừc
điềm.
cơ chế
hoạt
động.
mô hình và
vai
trò

cùa ĐTMH
đối với
sự phát
triển
cùa
doanh
nghiệp
cũng
như
kinh
tế đất
nước.
• Nghiên cứu sự hình
thành,
phát triên cách
thức hoạt
động ĐTMH trên
thế
aiới

tìm
hiểu
thực
trạng
ĐTMH
tại
Việt
Nam
từ
đó rút

ra
những
bài học
kinh
nghiệm

đánh giá
triển
vọne
phát
triển loại
hình đầu tư mới nàv ở
Việt
Nam.
Phương pháp nghiên
cứu:
Khóa
luận
sử
dụng
phương pháp phân tích và
tổng
hợp
từ
các tài
liệu
trong
và ngoài nước
kết
hợp

với
phương pháp
thống
kê. so sánh. đối
2
chiếu.
Các số
liệu
trong
khóa
luận
chù yếu
tổng
hợp
từ
các nghiên cứu đã được
thực
hiện
về các vấn đề liên
quan
mà không
tiến
hành
khảo
sát và điêu
tra
riêng.
Két cấu khóa
luận
ngoài

lời
mờ
đầu. kết luận
và phụ
lục,
gồm ba chương
Chương
ì:
Cơ sờ lý
luận
chung
về đầu tư mạo
hiểm
và quọ đầu tư mạo
hiểm
Chương
li:
Hoạt
độna đầu tư mạo
hiểm
trên
thế
giới
Chương
IU: Triền
vọng
phát
triển tại
Việt
Nam

Trong
suốt
quá trình nghiên cứu khóa
luận.
em đã
nhặn
được
những
lời
khuyên,
sự
chỉ
bão
tận
tinh
cùa TS.
Nguyễn
Thu Thúy - Khoa Quản
trị
Kinh
doanh.
em
xin
gửi
lời
cảm ơn sâu sác đến cô. cùna
với
toàn thê các
thầy
cô giáo

trong
trường
đại
học
Naoại
Thương -
những
naười
đã
truyền
dạy cho em
những
kiến
thức
quý báu
trong
suốt
thời
gian
học
tập
tại
trường.
Em
xin
chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG
ì:
Cơ SỞ

LÝ LUẬN
CHUNG VÈ ĐẦU Tư MẠO
HIỂM

QUỸ
ĐẦU Tư MẠO
HIỂM
ì/ Khái quát chung về đầu tư mạo hiểm và quỹ đầu tư mạo hiểm
l.
Tổng
quát
về
đầu tư
mạo
hiểm
1.1.
Khái niệm

mục
đích
của đầu

mạo
hiểm
1.1.1.
Khái niệm
Được
hình thành
bời
nhu cầu về

vốn ngày
một
gia
tãna
với
động
lực
là tìm
kiếm
nhữne
khoản
lợi
nhuận lớn
trên
thị
trường,
đầu
tư mạo
hiên! (ĐTMH) ra đời
với

cách
là một
kênh
dẫn vốn đặc
biệt.
về
mặt ngữ
nahĩa học.
ĐTMH

được
sử
dủng với
từ
tiếng
Anh

"Venture Investment".
Thuật
ngữ
venture

nghĩa
tông
quát là
một
hành
vi
dám
chấp nhận
rủi
ro.
được
gọi

mạo
hiềm;
ngoài
ra
"venture"

cũng
được
hiểu
tương đương
với
một
hành
vi
đầu

dưới
hình
thức
trực
tiếp.

vậy,
tên
gọi
"đầu
tư mạo
hiểm"
được
xem như là
một
hình
thức
đầu

trực

tiếp
mang tính
chấp nhận
rủi
ro
cao.

thường được
đầu

cho các
dự án có
tinh
sáng
tạo
cao.
về
mặt
kinh
tế học.
đẩu tư
mạo
hiểm

một
thuật
ngữ
chung
nhàm miêu tả
việc

đầu

cho các
dủ án
cône
nghệ
hay
khoa
học đặc
biệt
trong
tình
trạng
"khát
vốn",
điển
hình
là các
côna
ty
vừa

nhò,
hay mới
thành
lập hoặc
đang
trong
giai
đoạn

khơi sự.
có ý
tường
hay,
kế
hoạch
kinh
doanh
tốt

khả
thi.
Nhà
đầu
tư sẽ
được
hường
cổ
phần
hay
lợi
nhuận
nếu công
ty
đó
phát
triển tốt.
Ngược
lại,
nhà đầu

tư sẽ
mất
phần
đầu tư
nếu côns
ty
thất bại.
Trong
kinh
doanh,
rủi
ro cao đồng
nghĩa
với
lợi
nhuận
lớn.
Do
đó. ĐTMH
là một
hình
thức
đầu
tư có
tính
rủi
ro
cao
nhưng
đồng

thời
cũng
mang
tiềm
năng
lợi
nhuận
lớn.

từng
khu vực khác
nhau.
ĐTMH
lại
được
hiểu
theo nhiều
cách khác
nhau.
Tại Châu
Ầu:
ĐTMH
còn

tên
eọi
khác
là đầu

cổ

phần

nhân
(private
equity)
là một
hoạt
động được quàn

bời
các
tổ chức hoặc

nhân
đầu

dài hạn
4
với
độ
rủi
ro
tài
chính cao cho các
doanh
nghiệp
vừa

nhỏ,
mới thành

lập
hoặc
đã
phát
triển,
chưa niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoán nhưng có
tiềm
năna tăng
trường.
Đây là cách
hiểu
chung
cùa các nước Châu Âu về ĐTMH và được
coi

cách
hiểu theo
nghĩa
rộng, bời
vì xét
về
giai
đoạn
đầu

tư.
nó bao gôm cà
khoản
đâu
tư vào các
doanh
nghiệp
đã tăng trường
rữi
(tức

không
chi
dành cho các
doanh
nghiệp
mới thành
lập hoặc
đang
trong
giai
đoạn
khởi
sự mà
thậm
chí cả
những
khoản
mua
quyền quản

lý công
ty
(MBO và
MBI
2
)).
về
lĩnh
vực đầu
tư. theo
định
nghĩa này,
ĐTMH có
thể
đầu tư vào
tất
cả các
lĩnh
vực
trong
nền
kinh
tế.
kể cả
những
lĩnh
vực
không
phái
là những

ý
tường
sáng
tạo
và công
nghệ
mới .
Tại
Hoa
Kỳ:
Theo
hiệp hội
ĐTMH Hoa Kỳ. ĐTMH

đầu tư
vốn
vào
doanh
nghiệp
mới
khởi nghiệp,
doanh
nghiệp
trẻ,
chưa niêm
yết
trên
thị
trường chúng
khoán,

có khả năng tăng
tường
nhanh,
giàu tính
sang tạo
và dựa vào công
nghệ.
Theo
cách
hiểu
được
chấp nhận
rộng
rãi ờ Hoa Kỳ
thi
ĐTMH không bao gữm
những
khoán đầu
tu
vào các
doanh
nghiệp
đã phát
triển,
mua nguyên
quvền quản

công
ty
như ờ Châu

Âu.

lĩnh
vực đầu tư
chủ yếu
giới
hạn ờ
nhữna doanh
nghiệp
hoạt
động
trong
lĩnh
vực còng
nghệ
cao (thường được
coi là:
công
nehệ
thông
tin,
công
nghệ
y
sinh
học.
công
nghệ

trụ.

công
nghệ nano.
công
nghệ
năng
lượng
mới.
côna
nghệ
vật
liệu mới).
Đây có
thể
coi

cách
hiểu theo
nghĩa hẹp
về ĐTMH.
Tại
Châu Ả:
Thuật
ngữ ĐTMH đề cập đến
việc
đầu tư vốn vào các
doanh
nghiệp
vừa và
nhò.
chưa được niêm

yết
trên
thị
trường
chứng
khoán và ờ mức độ
nào đó có thê đê cập đến sự
tham
gia
quàn lý của các nhà đầu
tư.
Theo
cách
hiểu
thông thường ờ Châu Á.
lĩnh
vực chù
yếu
ĐTMH
cũng là
công
nghệ
cao.
bao gữm
thêm cà
lĩnh
vực
tự
động hóa.
2

MBO:
Management
Bu\
-out:
Đội
ngũ
quản
lý một
doanh nehiệp đana hoặc chưa niêm yết
tiến
hành
mua
lại
chính doanh nghiệp
đỏ để
biến

thành
private.
Quỹ
đầu
tư có
thể 2Ỉúp vốn
để
ban
quản

mua
lại
doanh

nghiệp.
MBI:
Management
Buv-in:
Quỹ
đầu

tài trợ cho
những
nhà quản lý bên ngoài
mua
lại
một
doanh nghiệp
3
Steven
N.
Kaplan
and
Per Strồmberg (2008),
Leveraged BưỊVuís andPrivate Equity
Social
Science
Research
Nenvork.
5
Như
vậy,

thể

khái quát
lại
và đưa
ra
khái
niệm
về ĐTMH như
sau:
ĐTMH

sự
kết
hợp
giữa hoại
động đầu

tài
chinh

phi
tài
chính.

không
chi là
hoạt
động đầu
tư vào
lĩnh
vực

công
nghệ
cao mà còn
bao
gồm cà
hoại
động
khác trong
nền
kinh tế.
Dưới
góc
độ đầu
tư,
ĐTMH

quá
trình
đưa vốn vào
lĩnh
vực
nghiên
rim
phát
triển
công
nghệ

sàn
phàm

tiềm
ân
nhiều
rủi
ro
nham
thúc
đây
nhanh chóng
quá
trình thương
mại hóa để

được
lợi
nhuận
cao.
Nếu
thê
hiện
cả
quá
trình thì
ĐTMH
là một
phương
thức
đầu

trong

đó
vốn
được
cung
cấp
vào
cóng
ty
mới
khới nghiệp,
chưa
niêm
yết
trên thỡ trường chứng khoán,
công
ty

thê
phái chỡu
rủi ro rắt
lớn, nuôi
dưỡng
doanh nghiệp phái triển
nhanh
chóng,
sau
vài
năm
thông
qua niêm

vết
trên
thỡ
trường chiêng khoán,
hợp nhát và chuyên
nhượng
co
phơn đẽ
thu
được
sự
hoàn
von
đầu
tư với
mức
cao.
1.1.2.
Mục
đích
đầu

mạo
hiếm
-
Mang
lại
lợi
nhuận
kinh tế

cao cho
tất
cà các nhà đầu tư bàng cách đầu tư
cho
các cơ
hội.
các công
ty.
các ý
tường
và con
naười
tốt
nhất.
Bời hình
thức
ĐTMH chú
trọng
đến
những
công
ty
có khá năng tăna
trường
cao.
có tính sáng
tạo,
đột
phá. và thông
thường

các công
ty
được
chọn
để đầu tư
thường
phái trãi qua
rất
nhiều
bước
thẩm
định
cho nên
tiềm
năng
lợi
nhuận
mana
lại
cho các nhà đầu tư
thường
rất
cao.
- Thúc đẩy
tốc
độ tăna
trường
cùa riêng
tắng
doanh

nghiệp
và cả ngành tông
thề.
Để có
thể
sớm
thu hồi
vốn và
lợi
nhuận,
các nhà đầu tư mạo hiêm luôn cố
gắng
đẩy
nhanh

mạnh
tốc
độ tăng
trường
của
doanh
nghiệp
được
đầu tư. Kết quả là.
hình
thức
đầu tư này vô hình
chune
cũng
thúc đẩy sự tăng

trường
của toàn ngành
kinh
doanh.
- Hỗ
trợ
các công
ty
có nhân
lực,
sản phẩm và
dịch
vụ có khả năng làm
thay
đổi thị
trường
kinh
doanh

thế
giới.
Việc
hỗ
trợ
này có ý
nshĩa
rất to lớn đối với
cả
nhà đầu tư và các
doanh

nghiệp
vì nhà đầu tư
chi

lợi
nhuận
khi
doanh
nahiệp
được
đầu tư thành
công.
còn các
doanh
nghiệp
này
muốn
thành công thì
phần
nhiều
cũng
cần đến sự hỗ
trợ phi
tài chính của nhà đầu tư như tư
vấn,
mối
quan
hệ
6
1.2.

Đặc điểm của đầu

mạo hiếm
1.2.1. Tính chấp nhận
rủi
ro
cao
Đây là đặc
điểm
đầu tiên và
quan
trọng
nhất
vì vậy mà có tên là đầu tư mạo
hiểm,
chấp nhận
mạo
hiểm

chấp nhận
rủi
ro
cao.
ĐTMH mặc dù đã thâm định
các kế
hoạch
sản
xuất
kinh
doanh

của
doanh
nghiệp
một cách kỹ càng. qua nhiêu
cấp
xét
duyệt
nhưng
cũng

thể
thành côna và có thê thát
bại.
Do đó.
trong
nhiêu
trường
hợp,
các quỹ ĐTMH
phải
san sè
rủi
ro.
tim
phương
thức
đàu tư mụi
vụi
lợi
nhuận

cao để bù đắp
những doanh
vụ
thất
bại.
Trona
quá
trinh
đàu tư. các nhà tư
bản
mạo
hiểm
phải
tham
gia
tích cực vào quá
trinh
quàn lý
doanh
nghiệp, phải
xem
xét
thận
trọng
các kế
hoạch

dụng
vốn đầu tư. cùng ban giám dóc
doanh

nghiệp
đề
xuất
các phương pháp
hiệu
quà. đưa
ra
kịp
thời
các sản phẩm
mụi.
phương pháp
marketine
mụi.
1.2.2. Tính
đôi
mới
cao
Mức độ
đổi
mụi
quyết
định
việc
các nhà tư băn mạo
hiểm
có bõ vốn hay
không? Tính
đổi
mụi cao là

việc
xây
dụng
kế
hoạch
kinh
doanh
dựa
trẽn
công
nghệ
mụi
để
tạo
ra sản phàm độc đáo được
thị
trường
chấp nhận. tạo
ra sự tăng trường
nhanh,
nâng cao
chất
lượng
cuộc sống
và tăng khả năng
cạnh
tranh
quốc
tể.
Các

lĩnh
vực đôi mụi cao
tron" giai
đoạn
hiện
nay là cône
nahệ
thône
tin.
phần
mềm
máy
tính.
công
nehệ
sinh
học và
vật
liệu
mụi.
Trên
thực tế.
các nhà tư bàn thường
đổ vốn vào các
lĩnh
vực có hàm
lượng
công
nghệ cao.
Bời con

người
ngày càng
phát
triển,
nhu cầu naàỵ một 2Ìa tăng và đòi
hỏi
những
sàn phẩm hoàn
thiện
hơn.
1.2.ỉ.
Tầm
nhìn
dài
hạn
khi
đầu

ĐTMH là một
khoản
đầu tư làu
dài,
mang
tính
chất
chu kỳ hay
mang
tính
chất
"động".

Các quỹ ĐTMH thường không
tiến
hành đầu tư vào một
doanh
nghiệp
nào đó một lúc
vụi
một số
tiền
cố định mà thường đẩu tư
trong
một
thời
gian
dài
vụi
các
giai
đoạn
khác
nhau
thường
từ 3-5.
5-7. hay 7-10 năm. tùy vào
từng
trường hợp
cụ
thể.
Chẩna
hạn.

tài
trợ
cho một
doanh
nghiệp
trong
giai
đoạn
đầu có
thể
trong
7
khoảng
từ
7-10 năm, nhưng nếu
tài
trợ
trong
giai
đoạn
tăng tóc
thi
chi
khoảng
vài
năm. Nếu quỹ đó
hoạt
động
tốt,
đội

ngũ quàn lý có năne
lực
thì

thể thu
hút
gọi
thêm
vốn
từ
các nhà đầu tư

nhãn
hoặc
các cá nhân giàu có hay các
tổ
chức.
1.2.4.
Đâu

mạo
hiêm thực chắt

một dạng
kinh doanh
von
Ngoài
việc

vốn

đầu tư
chấp nhẩn
rủi
ro cao,
các nhà tư bàn mạo hiêm còn

trợ
doanh
nghiệp
trong
việc
quàn
lý,
tư vấn pháp lý về bảo hộ
bằng
phát
minh
sáng
chế,
đào
tạo
phát
triển
công
nghệ,
marketina
sàn
phẩm.
mờ
rộng

thị
trường
Bảng
1:
So sánh
giữa
đầu tư mạo
hiểm
và đầu tư
từ
ngân hàng
Các
chỉ
tiêu
Đâu tư mạo hiên]
Đâu
tu
vay ngân hàng
Mục tiêu
Tôi đa hóa
tỷ
suât
thu
hôi
vòn
Thu lãi
trên vòn
Thòi
gian
Chủ

yêu
là dài
hạn
Naăn.
trung

dài
hạn
Quy định
về
thế
chấp
Không Có
Mức độ
rủi
ro
Chấp
nhẩn
rủi
ro
cao
Hạn chê
rủi
ro đèn mức tháp
nhất
Quyên sở
hữu của
chù đầu

Có Không

Cách
thu
hồi
vốn
Bán cò phân trên
thị
trường
chứng
khoán,
bán cho bẽn
thứ
ba.
cho chủ
doanh
nghiệp
(người
được
nhẩn
khoán đâu tư)
Người
vay
tự
trà
băng
tiên
mặt
hoặc
được các tổ
chức
tín

dụng
thu từ tài
khoản
thanh
toán
Dịch
vụ
gia
tăng
Cung
cáp các
dịch
vụ như lẩp kê
hoạch
tài chính và
chiến
lược
kinh
doanh,
tuyển
những
vị
tri
chủ
chốt.
tiêp
cẩn
thị
trường mới và công
nghệ

mới
Không có
(Nguôn:
tác
giá tự
tỏng
hợp)
8
Chuỗi
hoạt
động này góp phân hoàn
thiện
và nàng cao chát
lượng
sản phàm.
làm
gia
tăng giá
trị
của
doanh
nahiệp.
Thực
chất.
ĐTMH là một
dạng
kinh
doanh
vốn,
trong

đó,
người
có vốn thõng qua một
người

kinh
nghiệm
quàn lý đàu tư đê
đầu
tư vào
những
doanh
nghiệp
chưa trườna thành có khả năne
thu
lợi
nhuận
cao.
Xét về khả năng
cung
cấp
vốn,
ĐTMH
chi
là một hình
thức
cấp vòn mang tính bô
sung,
không
thồ thay thế

các
loại
hình cấp vốn khác như vốn
từ
naân sách nhà
nước.
vốn
vay ngân hàns hay các
tồ
chức
tài
chinh
1.3.
Chủ
thể
tham
gia vào
hoạt
động đầu

mạo Mèm
1.3.1.
Các nhà đau

• Các cá nhân đầu
tu
Các cá nhân bô vốn
ra
đê
thực hiện

đầu
tư.
Theo
cách này. sự chủ động của
nsười
đầu tư là
rất lớn.
Họ có thè tự đánh aiá cơ
hội.
lựa
chọn
đôi
tượng
nhận
đâu
tư thích
hợp. tự
đưa
ra
các
quyết
định cần
thiết
trong
quá
trinh
đầu
tư.
đồna
thời


thồ
được hườna toàn bộ
lợi
nhuận
từ vụ đầu tư. khône cần
chia
sẻ
với
ai cả. Tuy
nhiên,
phươns pháp này cùne có
nhiều
nhược
điồm.
Trên
thực
tế.
một cá nhân khó
có một
lượng
vốn lớn cùna như
kiến
thức
chuyên môn. kỹ năng quàn lý.
kinh
nghiệm
chưa đủ
vừng
mạnh

đẽ
tạo
nên thành công. Hơn nữa. nếu
thất
bại
sẽ
phải
sánh hậu quả
rủi
ro toàn bộ. Do đó. thường các cá nhân sẽ ít
khi
trực
tiếp
đầu tư
mạo hièm mà thông qua các quỹ đẩu tư mạo
hiềm
dưới
hình
thức
aóp vốn cổ
phần
đẽ
thu
lợi
từ hoạt
động đầu tư đó.
• Các
tồ
chức
đầu tư mạo hièm

Các
tổ
chức
đầu tư mạo
hiếm

thồ
là các
tổ
chức
tài chính (các ngàn hàng.
công
ty
tài chính, công
ty
chứng
khoán, công
ty
bão
hiồm.
quỹ hưu
trí )
hoặc
các
tổ
chức
phi
tài chính
(doanh
nehiệp

sàn
xuất )
hay các cá nhân và
tổ
chức
cùng
góp vốn đầu tư nhàm mục tiêu
chuna.
Ưu diêm của hình
thức
này thê
hiện

nhất

ờ khả năna phàn tán
rủi
ro.
9
Sự
kết
hợp có
thể diễn ra dưới
hình
thức
hợp đồng hợp tác
kinh
doanh,
thành
lập

các công
ty
đầu tư mạo
hiểm
(công
tỵ
liên
doanh)
đặc
biệt

các quỹ đầu tư mạo
hiểm
chuyên
nghiệp
Quỹ đầu tư mạo
hiểm
tuy xuất hiện
sau nhưng ngày càng
chứng
minh
được
nhiều
điểm
nổi
trừi
so
với
phương
thức

đầu tư
vốn
mạo
hiềm

tồ
chức
khác.
1.3.2.
Các nhà quàn

đẩu
tu
mạo
hiểm chuyên nghiệp
Các nhà quàn lý ĐTMH chuyên
nghiệp
là chuyên
gia
tài chính đầu tư vào
các công
ty
mới thành
lập.
Họ có
thể gọi
vốn
từ
các nhà ĐTMH cá nhân hay các
tồ

chức.
từ
các ngân hàng
hay
từ
chính
họ.
Các nhà quàn lý vốn ĐTMH chuyên
nghiệp

thể
là các nhà
quản

chung
(Generalist)
hav chuyên
biệt
(Specialist)
tùy
thuừc
vào
chiến
lược đầu tư cùa họ.
Generalist
là nhà đầu tư vào
nhiều lĩnh
vực khác
nhau
ờ các khu vực địa lý khác

nhau
và vào các công
ty
ờ các
giai
đoạn
phát
triển
khác
nhau.
Còn
Specialist

nhà
ĐTMH chì chuyên đầu tư vào mừt
lĩnh
vực
nhất
định hay mừt khu vực địa lý
nhất
định.
Như
vậy.

thể thấy
các nhà quân lý ĐTMH chuyên
nghiệp
là những người
hành
nghề

mạo
hiểm
chuyên
nghiệp,
vừa có
tri
thức
về công
nghệ.
vừa có
tài
năng
quàn
trị,
họ đàm
nhiệm chức
năna huy đừng
vốn
từ
các nhà đầu tư
thứ
ba (cá nhân,
tổ
chức)
tìm
kiếm
và đánh giá cơ
hừi
đầu
tư.

tiến
hành đầu tư cùng
với
doanh
nghiệp theo
những
chiến
lược
nhất
định đề tăng giá
trị
cho công
ty
nhận
đầu
tư,

cuối
cùne

thực hiện
thoát vốn để
thu hồi
vốn và
lợi
nhuận,
hoàn
trả
cho các nhà
đầu

tư.
1.3.3.
Các
doanh nghiệp khới
sự
Họ là
nhữrm
kỹ sư.
những
nhà
khoa
học,
nhà nghiên cứu đang
muốn
biến
những
Ý
tường,
phát
minh khoa
học
thành
những
sàn phẩm thành công và hữu
dụng
trên
thị
trường.
Để có
thể biến

những
ý
tường
đó thành
hiện thực
thì
họ
cần
có vốn
và để
thuyết
phục những
nhà đầu tư mạo
hiểm
rót
vốn,
họ không
những
phải
trình
10
bày tính khá
thi
của sản phẩm, ý
tường,
trình độ chuyên môn. đặc
biệt
là kỹ năng
quản
lý công

ty
cùa các nhà
khởi
nghiệp.
Đồng
thời
cũng
phải
tuân
theo
những
quy
định
cùa nhà đầu tư mạo
hiểm.
thực
hiện
những
cam
kết
về
chia lấi
nhuận,
chia
sẻ
quyền
quản
lý nếu nhà ĐTMH
chấp
nhận

đầu tư vào
doanh
nghiệp
đó.
Một
mô hình đưấc
gọi
là thành cõng nếu
điều
hòa
lấi
ích của cả ba chù thê
nói
trên.
Nhờ đó
đạt
đưấc ba mục tiêu là:
-
Khuyến
khích và duy
trì
nguồn
ý tườne sáng
tạo.
- Tạo động
lực
cho
người
có vón bỏ
ra

ĐTMH và
lặp
lại
hoạt
động đâu tư đó.
- Phát huy
triệt
để năng
lực
cùa các nhà quăn lý chuyên
nghiệp.
1.4.
Các
giai
đoạn
thực hiện
đầu

mạo hiếm
Một
dự án đầu tư mạo
hiểm
thông thường kéo dài từ 7 đèn 10 năm. đưấc
thực
hiện
qua ba
bước:
hắt
đầu
từ

việc
xem
xét.
thâm định dự
án.
tới
thực
hiên
việc
đầu tư.
rót vốn và
kết
thúc là
việc
thu hồi
vốn.
Bước
li
Xem
xét
và thám đinh các dư án đau
tư.
Các quỹ đau tư sẽ
tiến
hành
nhiệm
vụ xem xét và thâm định dự án đẩu tư
rất
kỹ trước
khi quyết

định đầu tư vào
doanh
nghiệp.
Đó là thâm định
tì lệ
rủi ro,
vốn rút đê tái đầu
tư.
mức độ
lấi
nhuận
Trên
thực tế

Việt
Nam. các quỹ đầu tư mạo
hiểm
chấp
nhặn
ti
lệ
rủi
ro
thấp
nên
thường
tìm đến
với
các
doanh

nghiệp
đà có tên
tuổi
và uy
tin
trên
thị
trường.
Bước 2: Thực hiên đầu
tư, rót vốn.
Sau
khi
ký hấp đong hấp
tác.
các quỹ đầu
tư mạo
hiểm
tiến
hành đầu
tư.
rót vốn vào
doanh
nahiệp.
Quá trình rót vốn
chia
làm
5
aiai
đoạn.
3

giai
đoạn
đầu có mức độ
rủi
ro
cao hơn 2
giai
đoạn
sau.
Không
chi
rót
vốn.
quỹ còn hỗ
trấ.
tư vấn cho
doanh
nghiệp
trorm
quá trình
kinh
doanh
như xây
đựng
năng
lực.
mỡ
thị
trườne.
tạo

thương
hiệu
Bước ì: Kết thúc đầu
tư.
hay thu hoi
von.
Các khoăn đầu tư đưấc
thu hồi
qua
4 kênh chính là: Chứng khoán bán cho côrm chúng
lần
đầu. bán cồ
phần
cho nhà
li
đầu
tư khác, bán
lại
cổ
phần
cho
doanh
nghiệp
và bán
doanh
nghiệp
cho
doanh
nghiệp
khác.

2.
Tổng
quát
về
quỹ đầu tư mạo
hiểm
2.1.
Định
nghĩa
2.1.1.
Vòn mạo
kiêm (Venture Capitaỉ)
Vốn
mạo
hiểm

khoản
đầu tư do
những
tổ
chức
chuyên môn hóa
thực
hiện
tới
những
hãng tăng trường
cao.
rủi
ro cao và thường là có công

nghệ
cao đang cân
vốn
cổ
phần
để tài
trợ
cho phát
triền
săn phẩm
hoồc
tăng trường
(Ronald
.I.Gilson

Bernard Black
-
.lournal
of Applied
Coporate
Finance. 1999).
vốn mạo
hiềm
có thè
đến từ
rất
nhiều
nguồn
khác
nhau:

từ
nhữns
nhà đầu tư cá nhân ưa thích
hoạt
động
đầu
tư mạo
hiểm.
ngân hàng. đến các quỹ
trợ cấp.
lương hưu
2.1.2.
Quỹ
đâu tư
mạo
hiểm (Venìure Capiĩaì
Fund)
Von
mạo
hiểm
được
cuna
cấp
dưới nhiều
hình
thức
khác
nhau.
trong
đó

điển
hình là
việc
tài
trợ
vốn thông qua các quỹ đầu tư mạo
hiểm.
về bàn
chất.
đó là một
quỹ
đầu tư nhưng mục tiêu
hoạt
độne cùa họ là hướng đến
những
dự án có độ
rủi
ro
cao
nhằm tìm
kiếm
những
khoản
lợi
nhuận
cao hơn mức thông thường.
Quỹ đầu tư mạo
hiểm

nhiều

cách
hiểu
khác
nhau.
song
phô
biến
nhất
thi
quỹ
ĐTMH được
coi
là một
tồ
hợp vốn nằm
dưới
sự quàn lý chuyên
nghiệp,
được
huy
độna
từ
các nhà đầu tư mạo
hiểm.
với
mục đích là
thực
hiện
những
khoản

vốn
đầu
tư cổ
phần
trực
tiếp.

quản
lý một cách chủ động vào các
doanh
nghiệp

nhàn tăng trường
nhanh
và một
chiến
lược thoát vốn đã được xác định rõ ràng.
Quỹ đầu tư mạo
hiểm
là một
loại
quỹ đầu tư có tính chuyên
biệt
hóa
(Specialised
Fund).
Điều
đó được thể
hiện
ờ chỗ nó chuyên

cung
cấp vốn
theo
phương
thức
ĐTMH vào một số
lĩnh
vực có
tốc
độ tăng trường
nhanh
cà chù yếu là
công
nghệ
cao.
Do đó. nó
cũng
có thê được
coi
là một
loại
quỹ tăng trường.
12
Quỹ
cũng
chuyên
biệt
hóa
theo
hướng

chỉ
đầu tư vào một địa bàn nào đó hay
một
khu vực nào đó, được
gọi

Country
Fund.
QUỸ chuyên đầu tư vào một quỹ
mạo hiêm khác nhằm phân
chia
rủi ro,
sợi
là quỹ
trung
aian
-
Fund
of
Funds.
2.2.
Đặc điểm
hoại
động của quỹ đầu

mạo hiểm
Đặc
điểm
của quỹ ĐTMH
bữt

nguồn
từ
chính
những
đặc
điếm
của
hoạt
động
ĐTMH.
Theo
báo cáo IFC
(International
Fanance
Corporation
- Công ty tài
chính Quốc
tế)
thì
hoạt
động của các quỹ ĐTMH trên
thế
giới
mang
những
đặc
điểm
chung
như:
2.2. ĩ.

Tỉnh
rủi
ro của các khoản đẩu tư
ĐTMH là một
hoạt
động có tính
rủi
ro
rất
cao do
đối
tượne được
nhận
vòn
đầu
tư cùa các quỹ ĐTMH chủ yếu là
nhữna
công
ty
tư nhân mới thành
lặp
hoặc
hoạt
động
trons
những
lĩnh
vực mới hình thành. Tính
rủi
ro

này
xuất
phát
từ
những
yếu tố
sau (đây
cũng
là đặc
điểm
cùa công
ty
nhận
đầu
tư):
Tinh không chắc chắn về tương
lai:
Tất cà các công
ty

nhữns
các nhân
khởi
nghiệp
đều
phải đối diện với
điều
này. không
chi
về khả năng phát

triển
mà cả
về
xu
hướng
cùa
thị
trường và cùa naành. Tính không
chữc
chữn
có định
dạng
và có
thể
chia
thành
nhiều
giai
đoạn
khác
nhau.
Ví dụ:
trong
giai
đoạn
đầu, nghiên cứu
ban
đầu
hoặc
sẽ

mang
lại
một sự đột phá về công
nahệ

tiềm
năng
thị
trường.
hoặc
sẽ
thất
bại.
Sang
giai
đoạn
hai. tinh
không
chữc
chấn

thể
nằm ờ phía chính
phủ

những
chấp
nhận
về mặt quàn
lý,

nó còn có thê phát
sinh
từ
các
đối thủ
cạnh
tranh.
Trong
mọi trường
hợp.
tinh
không
chữc
chữn
sẽ
tạo ra
sự
ngần
ngại
cho các
nhà
cung
cấp
vốn.
Những khoang trống thông
tin:
Chính là
những
hiểu
biết

cùa các
đối
tượng
khác
nhau
tham
eia hoạt
động ĐTMH.
Trong
tiến
trình vận hành công
ty,
những
người
khơi
nghiệp
biết
nhiều
hơn về một công
nghệ
nào
cũne
như về
những
gì đang
hàng ngày xảy
ra
bên
trong
côna

ty họ.
Họ cỏ thê
giữ bi
mật
những
thông
tin
đó đê
bào vệ
lợi
ích của riêng mình.
thậm
chí có
thể
thổi
phồng
báo cáo thành tích của
13
công
ty
nhằm
tạo
thêm sự hấp dẫn
đối với
các nhà đầu
tư.
Mặt
khác,
nhà đâu tư
cũng

biết
rõ hơn về các
nguồn
lực
hay năng
lực
của
bản thân họ
trong việc
làm
gia
tăng giá
trị,
so
với
những gì
mà mểt
người
khởi
nghiệp

thể
nhận
biết
được.
Do
những vấn
đề có
thể
phát

sinh
từ
những khoảng
trống
thông
tin
như
thế.
nhiều
nhà
đâu tư truyên thông không
muốn
tài
trợ
cho
những
dự án
khởi
nghiệp
mạo
hiểm.
Đây
cũng
chính
là những
rào
cản tài
trợ

những

công
ty
trẻ.
có hàm
lượng
công
nghệ cao
đang
phải đối
mặt.
Tính chất
cùa
tài
sán:
Các công
ty
được đầu tư thường có số
tài
sàn vô hình
chiếm
tỷ
trọng
lớn
trong
tổng
giá
trị
tài sàn,
đó
là những tài sản rát

khó định giá và

thể
không bán được
trons
trường họp
hoạt
đểns
kinh
doanh
của còng
ty
bị thát
bại.
Điều
kiện
thị
trường
cùa
các
ngành được đẩu

cũng

tính biến
động
rất
cao:

những

ngành mà
sản
phẩm mới còn
trong
giai
đoạn
nghiên
cứu. thử
nghiệm
chứ
chưa được công chúng
thừa
nhận
rểng
rãi.
Do
đó.
thành công
của
công
tỵ
nhận
vốn
đầu tư và kéo
theo
đó là
lợi
nhuận
mà nhà đầu tư kỳ
vọng nhận

được
trong
tương
lai,
cũng

tính
không
chắc chắn
rất
cao.
2.2.2.
Hô trợ
phỉ
tài
chỉnh
cho các
doanh nghiệp
Nhân tô
quan
trọng
đê
đạt
được thành công

việc
áp
dụng
kỹ
thuật

quàn lý
theo
kiểu
Mỹ
-
đó là phương pháp tăng thêm giá
trị
của dự án đầu tư bàng
những
đóng góp tích cực vào
hoạt
đểng sàn
xuất
kinh
doanh.

vậy,
ngoài sự hỗ
trợ
về
tài
chính cho
doanh
nghiệp
các chuyên
gia
quàn lý quỹ còn hỗ
trợ
cho
doanh

nghiệp
những
vấn đề khác như: quàn
lý.
chính sách nhân
sự,
marketing,
phát
triển
sản
phẩm
Với vị
tri
cũng
như
những
kinh
nghiệm
thu
được
từ
các
doanh
nghiệp
khác.
quỹ
ĐTMH

thể
tác

đểng sâu
sắc đến sự
phát
triển
của doanh
nshiệp
mà họ đầu tư.
ĩ.
2.
ĩ.
Kỹ năng
của các
nhà đầu
tu
Hoạt
đểng cùa các quỹ ĐTMH
phụ
thuểc nhiều
vào kỹ năng
của
nhà quàn lý.
Đó

việc
đánh giá
tiềm
năng tăng trường
của
mểt
doanh

nghiệp
mới và chác
chắn
14
rằng
ý
tưởng
kinh
doanh
mới sẽ thành công.
Điều
này không chì yêu cầu nhà
quản

phải
là chuyên
gia
trong
lĩnh
vực tài chính để có
thể tạo ra
một cấu trúc tài chính
linh
hoạt
mà họ còn
phải

kinh
nghiệm
trong

các
lĩnh \ạrc
quản
trị
doanh
nahiệp.
nghiên cứu
thị
trường,
bán hàng
2.2.4. Quỹ đầu lư mạo hiểm là một quỹ đầu tư lư nhân
Vì mức độ
rủi
ro cùa quậ là rát cao nên vòn cùa quậ đàu tư mạo hiêm huy
động
băna phương
thức
phát hành riêng lè cho một sô nhóm các nhà đâu tư. có thê
được
lựa
chọn
trước,
đó là các cá nhàn.
thể
nhân. các định chế tài chính
hoặc
các
tập
đoàn
kinh

tế
lớn.
Các nhà đầu tư thường đầu tư một
lượng
vốn tương đôi
lớn

đồi
lại
họ yêu cầu về kậ năng
quản
lý quậ
rất
cao để dam bão yếu
tổ
sinh
lợi
trẽn

vốn
đầu
tư.
Vi
vậy.
quậ đầu tư mạo
hiểm
là một quậ đàu tư tư nhàn.
2.3.
Hình
thức hoạt

động đầu

mạo hiểm
Do
những
đặc
điểm
mang tính đặc thù cùa ĐTMH mà cơ chè và hình
thức
hoạt
động của
loại
hình đầu tư này
cũng

những
điểm
riêng
biệt.
khác
với
những
loại
hình
thức
đầu tư khác. ĐTMH thường được
thực
hiện
thôna qua quậ ĐTMH.
trona

đó
nhữna
quậ này có
những
hình
thức hoạt
độna rát đa
dạng
sau đây:
2.3.1.
Hình
thức hoạt
động
không chinh thức
hay
còn gọi là
nhà
tài
trợ
kinh
doanh
(business angel)
Vói hình
thức
này, cá nhãn có vốn đầu tư cùns là
những
nsười

kinh
nghiệm

quàn
lý.
kiến
thức
và các mối
quan
hệ
trong
lĩnh
vực họ đầu
tư.
Họ thường
tài
trợ
giai
đoạn
nghiên cứu -
khởi
độns cho
những
doanh
nghiệp

tiềm
năng đê
thu
về
lọi
nhuận
cao

(hoặc
vì mục đích
khác).
Tuy nhiên, cá nhân này đầu tư
trực
tiếp
vào Ì
hoặc
2
doanh
nghiệp
mà không thông qua
việc
thành
lập
một
loại
hình tổ
chức
nhất
định nào đó Mức đầu tư
điển
hình là từ
$50.000
đến 1.5
triệu
4
.
Anael


1
Nauồn:
hnp:
\VW"
.S3ga \Tĩ
view.aspx?id-4795
15

×