Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam. Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.53 MB, 82 trang )

Hịch vụ phát triền kinh doanh tại Việt
'Ham
- Thục trạng và
giải pháp
MỤC
LỤC
LỜI NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
ì.
3
NHỮNG VẤN ĐỂ
CHUNG
VẾ DỊCH vụ
PHÁT TRIỂN
KINH
DOANH
3
1.1.
KHÁI
NIỆM
DỊCH vụ
PHÁT TRIỂN
KINH
DOANH
3
1.2.
MỘT SỐ
LOẠI
HÌNH


DVPTKD Ở
VIỆT
NAM 5
1.2.1.
Quản

5
1.2.2. Marketìng
6
1.2.3. Chất lượng và môi trường
6
1.2.4.
Thông
tin, liên lạc
7
1.2.5.
Kỹ
thuật! hướng nghiệp
7
1.3.
VAI TRÒ
CỦA DVPTKD 8
1.3.1.
Cung
cấp các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp
8
1.3.2.
Đẩy mạnh
sản xuất và phát triển
8

1.3.3. Thúc đẩy chuyên
môn
hoa
8
1.3.4.
Tập
trung nguồn lực
9
1.4.
CÁC NHÂN
TỐ ẢNH
HƯỞNG
ĐẾN
sự HÌNH THÀNH

PHÁT TRIỂN
DVPTKD
„.„
.' 10
1.4.1.
Nhận
thốc của

hội đối với
DVPTKD
lo
1.4.2. Trình độ phát triển của các doanh nghiệp sử dụng
DVPTKDI1
1.4.3. Trình độ phát triển của các
nhà

cung cấp dịch vụ
//
1.4.4.
Khung
pháp lý và chính sách của
nhà
nước
12
1.4.5.
Sự hỗ
trợ của các tổ chốc trong nước và quốc tế.
14
1.5.
NHŨNG KHÓ KHẢN TRONG QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH

PHÁT
TRIỂN
DVPTKD Ở
VIỆT
NAM 15
1.6.
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VẾ
VIỆC PHÁT TRIỂN
CÁC DVPTKD 17
1.6.1. Kinh nghiệm của các nước phát triền
17
1.6.2.
Kinh nghiệm của
các nước đang phát triển

20
CHƯƠNG
li
24
THửC
TRẠNG DVPTKD Ở
VIỆT
NAM 24
2.1.
KHUNG
PHÁP
LÝ VÀ
CÁC CHÍNH SÁCH
CỦA NHÀ
NƯỚC
ĐỐI
VỚI
DVPTKD Ở
VIỆT
NAM 24
2.2.
MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM
CỦA
CÁC
NHÀ CUNG CẤP DVPTKD 33
2.2.1.
Phân
loại các
nhà

cung cấp
33
2.2.2.
Cạnh
tranh giữa các
nhà
cung cấp
DVPTKD
35
2.3. TÌNH HÌNH
sử DỤNG DVPTKD 36
2.4.
MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM
CỦA DVPTKD ở
VIỆT
NAM 42
2.4.1.
Sự
phát triển không đồng đều giữa các loại hình
DVPTKD
và các
khu
vực kinh tế
42

Thị
Ngọc
(Phượng
-M-%41- Q7%(D

Dịch vụ phát triển kinh doanh tại Việt
Nam
- Thực trạng và giải pháp
2.4.2.
Công
tác marketing
DVPTKD
44
2.4.3.
Tình hình cung-cầu về DVPTKD
47
2.4.4.
Tiềm năng của DVPTKD
48
2.4.5.
Chất lượng
dịch
vụ
50
2.5.
ẢNH
HƯỞNG
CỦA
CÁC CHƯƠNG TRÌNH
Hồ TRỢ
TỚI
DVPTKD SI
2.6.
MỘT SỐ KẾT
LUẬN


ĐÁNH GIÁ
52
2.6.1.
Điểm mạnh và điểm yếu
52
2.6.2.

hội

thách
thức
55
CHƯƠNG
ni
57
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, KIẾN
NGHỊ 57
3.1.
QUẢN
ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
DVPTKD 57
3.1.1.
Nhận thức một cách đúng đắn

ý nghĩa và tầm quan
trọng
của

DVPTKD,
coi
phát
triển
DVPTKD

mật
trong
những
biện
pháp nhằm
nàng cao khự năng cạnh
tranh
của các DNVVN
trong điêu kiện
hội
nhập kinh tế quốc
tế.
58
3.1.2.
Thừa nhận, tuân thủ và
thực hiện
đầy
đủ
các
cam
kết
hợp
tác
đa

phương, song phương,
các
yêu cầu của
hội
nhập kinh
tế
quốc
tế
59
3.1.3. Việc
phát
triển
DVPTKD phựi được xây dụng
trên
cơ sở
tự
do
hoa,

hội hoa,
thu hút rộng
rãi
các thành phấn kinh tế cùng tham
gia
ối
3.2.
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP, KIẾN
NGHỊ
NHẰM

PHÁT TRIỂN
DVPTKD Ở
VIỆT
NAM 62
3.2.1.
Tạo khung pháp

và ban hành các chính
sách,
chương
trình
hỗ
trợ
minh
bạch, hiệu quự,
hợp

62
3.2.2.
Cựi
thiện,
năng cao nguồn cung DVPTKD
65
3.2.3.
Cung cấp thông
tín
nhằm đẩy mạnh quá
trình tiếp
xúc
với

DVPTKD của các doanh nghiệp
69
KẾT
LUẬN
74
Li thị Ngọc
(phượng
-M
-

Ì
-
ỢỊXP
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
'Nam
-
Thực trạng

giãi pháp
DANH
MỤC sơ
ĐỒ,
BẢNG
BIÊU,
HÌNH
VẼ

Sơ đồ 1:
Phẩn
trăm khách hàng sử
dụng
dịch
vụ
từ
3
loại
nhà
cung
34
cấp
(theo
sở hữu)
Sơ đồ 2:
Tinh
hình
sử
dụng
các
DVPTKD
38
Sơ đổ 3:
Tinh
hình
sử
dụng
DVPTKD
theo các

ngành
39

đồ 4:
Tinh
hình sử
dụng
DVPTKD
theo
quy

doanh
nghiệp
sử
40
dụng
Sơ đồ 5:
Tinh
hình sử
dụng
DVPTKD
theo
loại
hình sở hữu
doanh
41
nghiệp
Sơ đồ 6:
Tinh
hình

sử
dụng
DVPTKD
theo
6
khu vực
42
Sơ đồ 7:
Sự
tăng
trưởng
khách hàng
của
một
số
DVPTKD
48
Sơ đồ 8:
Sự
hài
lòng
của
khách hàng
đối vậi
các
DVPTKD
50
Bảng
1:
Các

DVPTKD
do Dự
án
cung
cấp
22
Bảng
2:
Số
DN
sử
dụng
các
DVPTKD
tại
6
tỉnh/TP
năm
2002
43
Bảng
3:
Nhận
thức và
việc
sử
đụng
các
DVPTKD
của các

doanh
45
nghiệp

thị
Ngọc (Phượng -M-%41- qiX<D
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng vdgiẩipHdp
LỜI
NÓI
ĐẦU
Dịch
vụ
phát
triển
kinh
doanh
(DVPTXD)

những dịch
vụ có khả
năng
giúp cho
doanh

nghiệp
nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động,
giảm
chi
phí,
mớ
rộng
thị
trường

tăng khả năng
cạnh
tranh.
Kinh
nghiệm

một số nước trên
thế
giới
cho
thấy
việc
vận hành một cách

hiệu
quả hệ

thống
các
dịch
vụ
phát
triển
kinh
doanh

thể
hỗ
trợ
và giúp ích
rất
nhiều
cho sừ phát
triển
của
các
doanh
nghiệp,
đặc
biệt

đối với
các
DNVVN.
Vai
trò của
DVPTKD

đối với
sừ
phát
triển
của
doanh
nghiệp
đã được
ghi
nhận
trên toàn
thế
giới
từ
khá lâu.

Việt
Nam,
mặc dù
có khá
nhiều
các
loại
hình
DVPTKD
đã
xuất
hiện

bắt

đầu
phát
triển,
nhưng hầu
như
mới

giai
đoạn
đầu,
chiếm
một
tỷ
lệ
rất
nhỏ
trong
tổng
GDP
và có
tốc
độ phát
triển
rất
khiêm
tốn.
Thông
tin
và các nghiên
cứu


hệ
thống
về
DVPTDK
còn
thiếu,
trong
khi
các
doanh
nghiệp,

hầu
hết
là các
DNVVN,
các
doanh
nghiệp

khu vừc tư nhân
lại
đang
hoạt
động
kém
hiệu
quả,
rất

cẩn

những dịch
vụ
này, cho

chính bản thân
những
doanh
nghiệp
đó
cũng
chưa hẳn
đã
nhận
thức
được
điều
này.
Do
đó,
việc
nghiên cứu
về DVPTKD ở
Việt
Nam,
nhằm
tìm
kiếm
được

những
thông
tin
đáng
tin
cậy,
rút
ra
được
những
kết luận
chính
xác về
thừc
trạng
DVPTKD
nhằm tìm
ra những
giải
pháp
hiệu
quả để phát
triển
DVPTKD

rất
cần
thiết,
đặc
biệt


đối với
những
DNVVN
bởi
họ chính

người
đang cẩn sừ hỗ
trợ
từ
những dịch
vụ này
nhất,

cũng
chính là khách hàng
tiềm
năng của các
dịch
vụ
này.
Tuy
nhiên,
để
thừc
hiện
được một
cuộc điều
tra

thật
sụ
chất
lượng,
đi
sâu vào
thừc
trạng
hoạt
động của
từng
DVPTKD
không
phải
là dễ dàng,
nhất


một nước khá
lạc
hậu cả về kỹ
thuật
và tư
tưởng
như

Việt
Nam.
Đề tài
này sử

dụng
chủ yếu
kết
quả
của
dừ án nghiên cứu về
thị
trường
Dịch
vụ
phát
triển
kinh
doanh

Việt
Nam, do
tổ chức
Investconsult
Group.
Vietnam,
với
sừ hỗ
trợ
của
Dừ
án phát
triển
DNVVN
của

Tổ
chức
hợp tác
kỹ
thuật
Đức
(GTZ)

Chương trình
Xúc
tiến
Doanh
nghiệp
vừa và nho
Swisscontact,
Vietnam
thừc
hiện
năm
2002.
Lẽ
thị
Ngọc (Phượng
-M
-
%41
-
ỢỊXỊD
Ì
(Dịch

vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thực trạng

giảiphá-p
Mục tiêu nghiên cứu của
đề
tài
Hệ
thống
hoa một số
vấn
đề lý
luận
về các
yếu
tố
tác động đến
việc
cung
ứng
và sử
dụng
DVPTKD
đối với
các

DNVVN
.
-
Tổng
quan
về
thực
trạng
DVPTKD ở
Việt
Nam.
-
Đưa
ra
một số
kiến
nghị
giải
pháp nhợm
khuyến
khích
việc
cung
ứng và sử
dụng dịch
vụ phát
triển
kinh
doanh
đối với

các
DNVVN
nhợm góp
phần
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
của
khu
vực
này.
Phương pháp nghiên cứu
Luận
văn
sử
dụng
phương pháp duy
vật biện
chứng,
so sánh,
thống
kê,
tổng
hợp và phân
tích,
kết
hợp
giữa

các
kết
quả
thống

với việc
vận
dụng

luận
để
làm
sáng
tỏ
những vấn
đề nghiên
cứu.
Đôi
tượng
nghiên cứu của đề tài
Đề
tài
tập trung
nghiên cứu về tình hình
hoạt
động của các
DVPTKD,

điển
hình là 14

loại
hình
DVPTKD
là:
kế toán và
kiểm
toán,
quản

chất
lượng
và môi
trường,

vấn
pháp
luật,
đào
tạo
quản
lý,

vấn quản
lý,
đào
tạo
kỹ
thuật,

vấn

kỹ
thuật,
nghiên cứu
thị
trường,
thiết
kế
sản
phẩm,
tìm
kiếm
thông
tin
qua
Internet,
dịch
vụ
CNTT,
quảng
cáo và xúc
tiến,
dịch
vụ
hội
chợ,
phần
mềm
MIS.
Đồng
thời

đề
tài cũng
nghiên cứu về các
hoạt
động
cung
ứng

sử
dụng
DVPTKD ở
Việt
Nam,
vai
trò
của
Nhà
nước
và các
tổ
chức
trong/ngoài nước
đối với
sự phát
triển
của
DVPTKD.
Kết
câu
luận

văn:
bao
gồm 3
chương:
Chương
ì:
Những
vấn
đề
chung
về
dịch
vụ phát
triển
kinh
doanh
Chương
li.
Thực
trạng
DVPTKD ở
Việt
Nam
Chương UI: Một
số
giải
pháp phát
triển
DVPTKD
tại

VN
Lẽ Thị Ngọc
(Phượng-M -
%41
- qpỵo
2
Dịch
vụ
phát triển kinh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng

giai pháp
CHƯƠNG
ì
NHŨNG VẤN ĐỂ CHUNG VỀ DỊCH vụ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM DỊCH vụ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
" Dịch
vụ
phát
triển
kinh
doanh"
(DVPTKD)
là một khái
niệm

còn khá
mới
mẻ,
thu
hút được sự
quan
tâm
của
nhiều
tổ chức,
nhà
nghiên cứu
ở các
nước
khác
nhau.
Họ
đưa
ra
các định
nghĩa
khác
nhau
về
DVPTKD,
dựa trên
các nhân tố riêng
về
điều
kiện kinh

tế
-

hội

từng
nước.
Tuy
nhiên,
DVPTKD
cũng
là một
loồi
hình
dịch
vụ,
do
đó,
để làm rõ
khái
niệm
DVPTKD
thì trước
hết
cẩn
phải hiểu
khái
niệm
"Dịch
vụ".

Bản
thân
"dịch
vụ"
cũng
là một khái
niệm
khá
trừu
tượng,
bao
gồm
cả
nghĩa
rộng

nghĩa
hẹp.
Nếu
hiểu
theo
nghĩa
rộng,
thì
dịch
vụ
bao
gồm
tất
cả các

hoồt
động

kết
quả của

thể
hiện
dưới
dồng
phi vật
chất.
Các
hoồt
động
dịch
vụ bao
gồm
tất
cả các
lĩnh
vực
ở mức độ
cao,
có tác động
tới
sự phát
triển
kinh
tế-


hội
của toàn
bộ một
quốc
gia
hoặc
mội vùng.
Các
hoồt
động
này
không chỉ
hồn chế
trong
một
lĩnh
vực cụ
thể
như
giao
thông,
du
lịch,
thương
mồi,
ngân
hàng,
bưu
chính

viễn
thông,
báo
hiểm
mà còn bao gồm cả môi
trường,
văn
hoa,
hành
chính,

vấn
pháp lý và tư
vấn
tình cảm.
Theo
nghĩa
hẹp thì
dịch
vụ là
việc
làm cho một
người
khác
hoặc
một
cộng
đổng nhằm
làm
thoa

mãn
một số nhu cầu của
họ như
đi
lồi,
cung
cấp
nước,
sửa chữa
và bảo
dưỡng
máy
móc,
thiết
bị hoặc
các công trình.
Về khái
niệm
dịch
vụ
phát
triển
kinh
doanh,
là một khái
niệm
mới
xuất
hiện
nên

hiện
nay
có khá
nhiều
nghiên cứu

định
nghĩa
về

được
đưa
ra,
các định
nghĩa
tuy
không hoàn toàn
giống
nhau
do
bị
chi
phối
bởi
các nhân
tố

thị
Ngọc (phượng
-M

-
%41
-
ỢỊXỊD
3
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thực trạng

giai phấp
riêng về
điều
kiện kinh tế

mỗi
nước,
nhưng về bản
chất
thì cũng
không khác
nhau
nhiều,

Việt
Nam

trong
những
năm
gần
đây
cũng
xuất hiện

tồn tại
một số
định
nghĩa
thông
dụng
về
DVPTKD:
DVPTKD

những dịch
vụ nhằm
cải
thiện
hoạt
dộng
của
doanh
nghiệp,
khả năng
tham
gia thị

trưổng

khả năng
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp.
DVPTKD

khi
được định
nghĩa

bất
kỳ một
dịch
vụ
phi
tài
chính
nào
được
cung
cấp cho
các
tổ chức
kinh
doanh

một
cách chính
thức
hoặc
phi
chính
thức.
DVPTKD

bất
kỳ
dịch
vụ nào
được
các
doanh
nghiệp
sử
dụng
nhằm hỗ
trợ
cho
việc
thực
hiện
chức
năng
kinh
doanh.
DVPTKD

bao
gồm
các
dịch
vụ đào
tạo,

vấn

cố
vấn,
hỗ
trợ
tiếp
thị,
thông
tin,
phát
triển,
chuyển
giao
công
nghệ

thúc đẩy liên
kết
trong kinh
doanh
Cần
phân

biệt
giữa
dịch
vụ
kinh
doanh
"tác
nghiệp"

dịch
vụ
kinh
doanh
"chiến
lược".
Dịch vụ
kinh
doanh
tác
nghiệp

những dịch
vụ cẩn
thiết
cho
hoạt
động hàng ngày, ví
dụ như
thông
tin

liên
lạc,
quản
lý sổ
sách

những
số
liệu
ghi
chép về
thuế, việc
tuân
thủ
các
quy định của
luật
lao
động
và các quy định pháp lý liên
quan
khác
Dịch
vụ
kinh
doanh
chiến
lược
lại
được

các
doanh
nghiệp
sử
dụng
để đưa
ra
các vấn
đề
mang
tính
trung
và dài
hạn
nhằm
cải
thiện
khả năng
hoạt
động của các
doanh
nghiệp,
tăng khả năng
tham
gia thị
trưổng và khả năng
cạnh
tranh
của các
doanh

nghiệp.
Chẳng hạn
như các
dịch
vụ tư
vấn,
đào
tạo,
quản
lý,
hay
thiết
kế
sản
phẩm
Nói
tóm
lại,
DVPTKD

thể
được
hiểu

"Bất
kỳ
dịch
vụ
phi
tài chính

nào được các
doanh
nghiệp
sử
dụng
để hỗ
trợ
nhằm
thực
hiện
chức
năng
kinh
doanh hoặc
tăng
trưởng,
được
cung cấp
một cách chính
thức
hoặc
không chính
thức""
1
.

thể
đưa
ra
một vài ví dụ về

dịch
vụ phát
triển
kinh
doanh như:
đào
(l)
Chuyên khảo
về
DVPTKD
tại
Việt
Nam
Invest Consult
Group,
Việt
Nam
6-2002

"ĩhị
Ngọc
(phương
-M-%41- ỢỊX®
4
Dịch vụ-phát triển kinh doanh
tại
Việt
'Ham
-
Thực trạng vàgiảipíidp

tạo,
tu vấn,
quản
lý,
dịch
vụ
đóng
gói,
thiết
kế
sản
phẩm, bảo
đảm
chất
lượng,
thông
tin,
internet,
dịch
vụ
công
nghệ
thông
tin
và máy
tính,
quảng
cáo,
marketing,
dịch

vụ

vấn tài
chính,
kế
toán,
kiểm
toán
Các yếu
tố
liên
quan
trực
tiếp
và có
tác
động
quan
trọng
đến
DVPTKD
bao
gồm
trước
hết
là các nhà
cung
cấp
dịch
vụ

này,
kể
cả các
nhà
cung
cấp
được
nhà
nước
hỗ
trợ
cũng
như các nhà
cung
cấp thương
mại;
khách hàng

các
doanh
nghiệp
sở
dụng
các
KVPTKD
đó

chủ yếu

các

DNVVN.
1.2.
MỘT SỐ
LOẠI
HÌNH
DVPTKD

VIỆT
NAM
Cho
đến
nay,
ngay
cả
khái
niệm
DVPTKD
vẫn
chưa hoàn toàn được
thống
nhất
bởi
các
tổ
chức,
các nhà
nghiên cứu khác
nhau.
Cho
nên,

việc
phân
loại
các
loại
hình
DVPTKD
cũng
chưa
thể
thật
chính
xác.
Trên
thực tế

khá
nhiều
loại
hình
dịch
vụ
kinh
doanh
khác
nhau,
tuy
nhiên,

đây

chỉ
đưa
ra
một
số
dịch
vụ đã
xuất
hiện,
đang được sở
dụng
khá
phổ
biến
và có xu
hướng
phát
triển
mạnh
trên
thị
trường
Việt
Nam. Các
DVPTKD
này
được phân nhóm
dựa
trên


sở

lĩnh
vực
tác động
của
chúng
đối với
người
sở dụng:
1.2.1.
Quản

a)
Kế
toán,
kiểm
toán :
là các
dịch
vụ
được
cung
cấp
liên
quan
đến
các
vấn
đề

tài
chính,
cất giữ
sổ
sách,
kiểm
toán

lập
báo cáo
tài
chính
cho chủ
doanh
nghiệp.
b)
Đào
tạo
quản

kinh doanh:

tất
cả các
hoạt
động
đào
tạo,
liên
quan

đến
các
khía
cạnh
khác
nhau
từ
việc
thành
lập
đến
hoạt
động
của
doanh
nghiệp.
c)

vấn
quản

doanh
nghiệp:
bao
gồm
tất
cả các
dịch
vụ tư
vấn,

thường
là tư
vấn
trực
tiếp
với
doanh
nhân,
liên
quan
đến các
khía
cạnh
khác
nhau của
việc
thành
lập

hoạt
dộng
của doanh
nghiệp.

Thị
Ngọc (Phượng
-A1-K.41- ỢpKíD
5
<DỊch
vụ

phát triển bịnh doanh
tại
Việt 9íam
-
Thực trạng

giải pháp
ả) Tư vấn pháp
luật:

vấn

cung
cấp các
dịch
vụ liên
quan
đến các
điều
luật,
luật
lệ,
các quy
tắc
liên
quan
đến
việc
thành
lập


hoạt
động của
doanh
nghiệp;
thuế,
xuất
khẩu

kiện
cáo
1.2.2.
Marketing
a) Quảng cáo/ Xúc
tiến:
Dịch vụ
cung
cấp các
hoạt
động
hướng
dẫn
chuyên
nghiệp
để
quảng
bá hình ảnh của một
doanh
nghiệp nhất
định

cũng
như
lợi
ích của các sản phẩm,
dịch
vụ của nó trên các phương
tiện
thông
tin
khác
nhau,
nhằm đảm bảo
rằng
sẽ có
nhiều
sản phẩm,
dịch
vụ được tiêu
thụ
hơn
hoầc
hướng
dẫn
doanh
nghiệp
cách
tổ
chức
cấc chương trình
quảng

cáo/
xúc
tiến
như
vậy.
b) Nghiên cứu
thị
trường:
Dịch vụ
cung
cấp các
kết
quả nghiên cứu
chuyên
nghiệp
như
cung,
cầu,
thói
quen
tiêu dùng,
khung
pháp lý và
khung
quản
lý trên
thị
trường nhằm
khuyến
khích sự

xuất
hiện
của
một
doanh
nghiệp
mới hoầc
thúc đẩy
doanh thu
bán hàng của các
doanh
nghiệp
sẵn có trên
thị
trường.
c)
Thiết
kế sản phẩm: là
dịch
vụ
thực
hiện
các công
việc
chuẩn
bị về
phác
thảo,
kiểu
dáng

thiết
kế và các tính nâng kỹ
thuật
của một sản phẩm sắp
ra
đời
để
tham khảo hoầc
để
tiến
hành
sản
xuất
sản
phẩm/dịch vụ đó.
ả)
Dịch vụ tư vân và
tổ
chức tham
gia
hội chợ thương mại: là các
dịch
vụ
tư vấn và hậu cần được
cung
cấp để sắp xếp cho sự
hiện diện
của một
doanh
nghiệp

cụ
thể
có mầt ở
hội
chợ thương mại để
quảng
bá hình
ảnh,
tìm
kiếm
đối
tác hay đan
giản
để bán
sản
phẩm.
1.2.3.
Chất
lượng
và môi trường
Tư vấn và đào
tạo
quản

chất
lượng

quản
lý môi
trường:

tư vấn và
cung
cấp
hoạt
động đào
tạo
nhằm
cải
tiến
chất
lượng
sản phẩm,
chất
lượng
các quá trình và
giảm
thiểu
tối
đa các tác
dộng

hại
đôi
với
môi trường và
hoạt
động
kinh
doanh.
Các

hoạt
động này thường dẫn
tới
việc
nâng cao
hiệu

TRỊ
Ngc (Phượng
-M-X41- QP^D
6
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thực trạng

giai phấp
quả

giảm
chi
phí.
Chẳng
hạn, quản

chất

lượng
theo
các quv
tắc
của
ISO.
1.2.4.
Thống
tin,
liên
lạc
a)
Phẩn mém hệ thông quẩn

thông
tin:

dịch
vụ
thực
hiện
việc
thiết
kế phẩn
mềm và
thử
nghiệm
các ứng
dụng


thể tự
quản
lý một cách
hiệu
quả
thông
tin
về các vấn để
quản
lý và các
hoạt
động
kinh
doanh
của một
doanh
nghiệp.
Chẳng
hạn,
phờn
mềm kế
toán
hay
phờn
mềm
quản
lý.
b) Tim kiếm thõng tin kinh doanh qua
internet:
dịch

vụ này
tiếp
cận
Internet
để tìm
kiếm
thông
tin
phục
vụ các mục đích
kinh
doanh. Hoạt
động
này cờn
phải
thu
hồi
về được các thông
tin
có ích cho
việc kinh
doanh,
như
các thông
tin
về
thị
trường,
các văn bản pháp lý hay thông
tin

về các
dối
tác và
các nhà
cung cấp
trên
thị
trường
c)
Các
dịch
vụ
liên
quan đến máy tính: bao gồm
việc
bảo
dưỡng
và sửa
chữa
cơ học cho mấy
tính,
phờn
mềm,
cũng
như các
dịch
vụ tư
vấn
và đào
tạo

liên
quan.
1.2.5.
Kỹ
thuật/
hướng
nghiệp
a) Đào tạo kỹ năng nghê nghiệp và kỹ
thuật:

bất
kỳ
hoạt
động đào
tạo
nào được
cung
cấp ở
lớp
học hay ở các cõng
ty
để:
hướng
dẫn cách sử
dụng

tận
dụng
tối
đa

lợi
ích của máy móc, hay nâng cao chuyên môn của
công nhân về một kỹ năng
nhất
định.
b)
DV tư vấn kỹ
thuật:

dịch
vụ tư
vấn
trực
tiếp
liên
quan
đến
việc
lựa
chọn
kỹ
thuật tốt
nhất,
phù hợp
nhất
cho một
doanh
nghiệp

chuyển

giao
công
nghệ.

cũng
bao gồm cả
việc
hướng
dẫn
doanh
nghiệp
sử
dụng
công
nghệ mới.

"ĩhị
Ngọc
(phương
-M-%41- ỢỊX®
Ì
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thực trạng


giai phấp
1.3.
VAI TRÒ CỦA DVPTKD
1.3.1.
Cung
cấp các dịch
vụ
cần
thiết
cho các
doanh
nghiệp
Với
mức
giá hợp lý

chất
lượng
tốt,
các
dịch
vụ
này
đang dần
thay
thế
quá trình
"tự
cung
tự cấp"-

quá trình

các
doanh
nghiệp
với
quy

nhỏ sẽ
khó
mà đảm
đương được
trong
tình hình
hội
nhập,
chuyên
môn
hoa,
hiện
đại
hoa
hiện nay.
Chính vì
lẽ
đó,
DVPTKD
góp phân
quan
trọng đối với việc

tăng
cưởng
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt

các DNVVN. ở
hầu
hết
các
quốc
gia,
nhu cầu về sự
cẩn
thiết
của
các chính sách phù hợp nhằm phát
triển
các
DVPTKD

khuyến
khích
việc
cung
cấp và sử
dụng

các
dịch
vụ này đang
tăng lên.
1.3.2.
Đẩy
mạnh
sản
xuất

phát
triển
Nhiều
nước công
nghiệp
phát
triển
công
nhận
rằng
DVPTKD là một
lĩnh
vực
kinh tế
quan
trọng

đang phát
triển
với tốc

độ
rất
nhanh,

truna
tâm của "nền
kinh tế
mới"

đóng
vai
trò
quan
trọng trong việc
hỗ
trợ
quá
trình
hiện đại
hoa.
DVPTKD đã và
đang được
nhiều
nhà
nghiên cứu
kinh tế
trên
thế
giới
đánh giá là một nhân

tố
chủ
chốt
nhằm tăng
cưởng
hoạt
động
trong
cả
lĩnh
vực
sản
xuất

dịch vụ,
nhiều
ngưởi
cũng
thừa
nhận
rằng
một khu vực
dịch
vụ kinh
doanh
hiệu
quả và đầy đủ
sẽ
rất
có ích

đối với
sự tăng trưởng
kinh tế.
1.3.3.
Thúc đẩy chuyên
môn hoa
Chuyên
môn
hoa cao
sẽ
giúp nâng cao
hiệu
quả
hoạt
động
của
các
doanh
nghiệp.
Các
doanh
nghiệp

thể tập trung
vào một số
hoạt
động chính
trong
sản xuất kinh
doanh

chứ không cần
phải
đảm
nhận
tất
cả các
khâu,
các công
việc
như
trước
đây nữa.
Trong
cuốn
Turning
BDS
into
Business,
Frank
Niemann
cho
rằng:
"Trong
một
môi
trưởng ngày càng
phức
tạp

năng động đang phổ biên

tại

"ĩhị
Ngọc
(phương
-M-%41- ỢỊX®
8
Dịch vụ-phát triển kịnh doanh
tại
Việt
'Ham
-
Thực trạng

giải pháp
các nước công
nghiệp,
các đơn
vị
kinh
doanh
(và các
tổ chức
nói
chung)
phải
tập trang
vào
những
lĩnh

vực chủ
chốt
mà mình có khả năng nhằm duy
trì
khả
năng
cạnh
tranh

hiệu quả.
Điều
này có
nghĩa
là phát
triển
mối
quan
hệ làm
việc hiệu
quả
với
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ bên ngoài,
những
ngưội
có khả
năng

thực
hiện
những
nhiệm
vụ cụ
thể
tốt
hem, thành
thạo
hơn, rẻ hơn,
và/hoặc
với
độ
tin
cậy cao hơn
đối
với
các
đối
tượng
bén
trong
chính
doanh
nghiệp/tổ
chức
đó."
Còn tổ
chức
OECD

thì
cũng

quan
niệm
tương
tự,
cho
rằng:
"Nhìn
chung,
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực
bên ngoài có
thể
thúc đẩy tăng trưởng
kinh
tế
bằng
cách
cải
thiện
tính
hiệu
quả
đối

với
các
doanh
nghiệp
sử
dụng
các
nguồn
lực
bên ngoài nhộ các
dịch
vụ đâu vào
hiệu
quá
hơn,
chi
phí
thấp
hơn.
Các
nguồn
lực
cung
cấp bên ngoài
tạo ra
cơ sở cho
việc
chuyên môn hoa và
tái cơ cấu
mạnh

hơn của
doanh
nghiệp
nhằm thúc đẩy các
hoạt
động
kinh
doanh
mạo
hiểm

tạo
thêm
việc
làm."
1.3.4.
Tập
trung
nguồn
lực
Nhộ
tập
trung
nguồn lực
vào quá trình sản
xuất
kinh
doanh,
các
doanh

nghiệp

thể
tránh được sự phàn tán các
nguồn
lực-
nguyên nhân dẫn đến
hiệu
quả
thấp.
Các
DNVVN
luôn được
nhắc
đến
với
một
trong
những
đặc
điểm
là nguồn
lực rất
hạn
chế,
đặc
biệt
là nguồn
vốn cho sản
xuất

kinh
doanh.

ràng,
nếu
tự
các
doanh
nghiệp
này
phải
tự cung tự
cấp cho mình các
dịch
vụ
hỗ
trợ kinh
doanh thì sẽ
làm phân tán các
nguồn
lực
của
họ.
Đó là còn chưa
kể
đến
chi
phí của
việc
tự

thực
hiện
các
dịch
vụ này là không
nhỏ,
họ
cũng
không chuyên sâu vào
từng
lĩnh
vực
nên
cuối
cùng
chất
lượng
dịch
vụ
thì
chưa
chắc
đã
tốt
hơn

họ sử
dụng những dịch
vụ
từ

bên
ngoài.
Chẳng hạn như
việc
tổ
chức
các
lớp
học cho
ngưội
lao
động và các nhà
quản lý,
hay
việc lập
ra
một
bộ phân chuyên về kế toán
với
đầy đủ thành
phần
như các
doanh
nghiệp
lớn

hoàn toàn không
khả
thi.
Trong

hầu
hết
các trưộng
hợp,
việc chia
sẻ các
dịch
vụ khác
cũng
rất hiệu
quả,
như
việc
phân bổ hậu
cần,
thông
tin,
internet,

lũi
'Ngọc
(phượng
-M-%41- QpSD
9
Dịch
vụ
phát triển íịnh doanh
tại
Việt
'Ham

-
Thực trạng

giảipíiáp
công
nghệ
thông
tin,
máy
tính
sẽ

lợi
hơn
khi
sử
dụng
toàn bộ
dịch
vụ
đó
với
tần suất
sử dụng
thấp.
1.4.
CÁC
NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
sự HÌNH THÀNH


PHÁT
TRIỂN
DVPTKD
1.4.1.
Nhận
thức của

hội
đôi
với
DVPTKD
Mặc
dù PVPTKD
đã
tồn
tại
và phát
triển
song song
với
sự phát
triển
của
các
doanh
nghiệp,
nhưng khái
niệm
DVPTKD

chỉ mới được
biết
đến

Việt
Nam
từ
cuối
thập
niên
90
của
thế
kỷ
20.
Nhìn
chung,
nhận
thức
của

hội,
các ngành,
các
cấp
và các
doanh
nghiệp
về vị
trí

và tầm
quan
trọng
của
DVPTKD
trong
nền
kinh
tế
thị
trường và
trong
điều
kiện
hội
nhập
hiện
tại

chưa chính xác và đầy đủ.
Mặc

trên
thực
tế trong
những
năm
gần
đây,
với

đường
lối
đổi mới,
nền
kinh
tế
Việt
Nam đã và
đang được tái

cấu
với
sự tăng lên
trong
các
hĩnh
vực
công
nghiệp

dịch
vụ,
đặc
biệt

DVPTKD.
Nhận
thức sai
lầm của
các

ngành,
đặc
biệt
là các nhà
cung
cấp
DVPTKD về các DNVVN đã
hạn
chế
chính sự phát
triển
của
họ.

dụ,
một số ngân hàng
chỉ
nhìn
thấy
những
mặt
tiêu cực của các
DNVVN,
đặc
biệt
là các
DNVVN
trong
khu vực tư nhân
(đó

là những
nhược
điểm
như
thiếu
năng
lực,
hiệu
quả
thấp,
rủi
ro
cao )

chưa
thấy
được
vai
trò quan
trọng
của
các
doanh
nghiệp
này
trong
nền
kinh
tế nhiều
thành

phẩn
trong
giai
đoạn
đẩu của
quá
trình công
nghiệp
hoa,
hiện
đại
hoa
(như sáng
tạo,
linh
hoạt )
Bên
cạnh đó,
chính các
DNVVN
cũng
chưa
nhận
thức
đúng
vai
trò
quan
trọng
của

các DVPTKD
dối với
sự
tổn
tại

phát
triển
của mình.
Họ
chưa
đánh giá được
những
lợi
ích
to lớn
mà DVPTKD đem
lại
cho
các
hoạt
động
kinh
doanh
của
họ.
Điều
này
không chỉ
do

chưa
nhận
thức
đúng
đắn về
DVPTKD, mà còn do
bản thân
DVPTKD
chưa phát
triển,
chưa

ảnh
hưậng
Lẽ
thị
'Ngọc
(phượng
-ýU-%41- Qp(íD
10
(Dịch
vụ
•phát
triển bịnh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thực trạng


giải pháp
mạnh

các nhà
cung
cấp
thì
chưa có được lòng
tin
của các
DNVVN
đối
với
chất
lượng

dịch
vụ

họ đưa
ra.
1.4.2.
Trình độ phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
sử dụng
DVPTKD

Đây
là yếu
tố
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
việc
hình thành

phát
triển
DVPTKD.
Tuy
nhiên,
DVPTKD là một
lĩnh
vực
khá mới mậ ở
Việt
Nam.
Người
bán chưa
khẳng
định được giá
trị
đích
thực
của

dịch
vụ mình
cung
cấp
trong
khi
người
mua
lại
chưa
tin
cậy
vào tác động
cũng
như
hiệu
quá cua
dịch
vụ
đó.
Các
DNVVN
Việt
Nam
chủ yếu hình thành
dưới
dạng
kinh
doanh gia
đình nên vẫn mang tính

nội
bộ và không muốn
người
ngoài
tham
gia
vào
các
hoạt
động
kinh
doanh
của
mình.
Họ
không muốn
để
lộ
cho các nhà
cung
cấp
biết
một
số
thông
tin
cần
thiết
khi
cung

cấp
dịch
vụ hỗ
trợ kinh
doanh.
Đây

một
điều
rất
khó, ví
dụ
khi thực hiện
kiểm
toán thì đòi
hỏi
nhiều
thông
tin
phải
được
cung
cấp một cách đầy
đủ và
chính xác nhưng
họ
vẫn
giấu,
vì vậy
hiệu

quả của
dịch
vụ
kiểm
toán được
cung
cấp
bị
ảnh
hưởng
rất lớn.
Đặc
biệt
là các
dịch
vụ
về
chiến
lược

phát
triển
kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp.
Để
đưa
ra

được một
quyết
định đúng đắn về
chiến
lược phát
triển
cho
doanh
nghiệp,
thì cần
phải

được
những
thông
tin
hoàn toàn đúng sự
thật
dù là
những
thông
tin
nhỏ
nhất
về tình hình
hoạt
động của
doanh
nghiệp,
song


ràng là các
doanh
nghiệp
sử
dụng
DVPTKD
chưa có được lòng
tin
vũng chắc
vào các nhà
cung
cấp để

thể chia
xậ
với
nhà
cung
cấp
những
thông
tin
như
thế.
1.4.3.
Trình độ phát
triển
của
các nhà

cung cấp dịch
vụ
Đây
là một
trong
những
yếu
tố
tác động
rất
lớn
đến sự
phát
triển
của
DVPTKD.
Để
các
nhà
sử
dụng dịch
vụ

thể
sử
dụng
rộng
rãi các
loại
hình

DVPTKD
thì
các nhà
cung
cấp
phải
chứng minh
được
rằng
dịch
vụ mà họ
cung
cấp
có giá
trị

mang
lại
hiệu
quả cao
hơn
trong
hoạt
động của
các

TRỊ
Ngọc
(phượng
-Al-%41-

QỊTKíD
li
(Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng
vả
giải pháp
doanh
nghiệp,
đặc
biệt

đối với
các
khách hàng
là các DNVVN.
Với
các
nguồn
lực
hạn
chế thì
các
DNVVN
sẽ

phải
cân
nhắc
nhiều
trong việc
lựa
chọn
nên hay không
nên
sử
dụng
DVPTKD.
Thông thường
họ
phải
thấy
được
lợi
ích
thực
sự do
việc
sử
dụng
dịch
vụ đó đem
lại.
Tuy
nhiên,
họ

lại
thường
không sữn sàng
trả
mức
chi
phí cao cho
việc
mua
các
dịch
vụ
này.
Đây

một
trong
những
mâu
thuẫn
trong
quá trình phát
triển
DVPTKD,
đặc
biệt


các
nước

đang phát
triển,
nơi mà nên
kinh
tế
còn ở mức
phát
triển
thấp

khả
năng
của
các
DNVVN
cũng
rất
hạn
chế.
Trong
khi
đó,
để có
được các
dịch
vụ

chất
lượng
cao thì các nhà

cung
cấp
phái
trả
những
chi
phí đáng kể
như
thuê chuyên
gia
giỏi,
đầu tư vào
các
phương
tiện,
trang
thiết
bị
hiện đại,
Đây
là một
khoản
đữu tư mang tính
khá
mạo
hiểm,
đặc
biệt

khi


nền
kinh tế
còn phát
triển
ở mức độ
chưa
cao,
độ
tin
cậy của
khách hàng là
doanh
nghiệp
vẫn
chưa được
khẳng
định như

Việt
Nam.
1.4.4.
Khung
pháp

và chính sách
của
nhà nước
Hệ
thống

pháp
luật
và các
chính sách của
nhà
nước
đối với thị
trường
DVPTKD
không
chỉ tác
động
trực
tiếp
đến
quan
hệ
cung-
cầu
đối vối
DVPTKD mà nó còn
tác động đến các nhân
tố
liên
quan
như
các
tổ chức
hỗ
trợ,

các
tổ
chức/hiệp
hội,
các
doanh
nghiệp
Khung
pháp
lý và
chính sách
ảnh
hưởng
chủ yếu đến sự phát
triển
của
DVPTKD
bao
gồm
các quy định liên
quan
đến các nhà
cung
cấp và các
doanh
nghiệp-
khách hàng chính sử
dụng
DVPTKD.
Một

số văn bản pháp lý
quan
trọng

tác động
mạnh
mẽ
đến
DVPTKD
bao
gồm:
-
Luật
doanh
nghiệp:

tất
cả các
nước thì
luật
về
doanh
nghiệp
có tác
động
mạnh
mẽ đến sự
phát
triển
của

tất
cả các
hàng hoa,
trong
đó có cá
DVPTKD.
Luật
về
doanh
nghiệp
quy định
việc
thành
lập,
tổ chức quản
lý và
Lẽ THỊ
Ngọc
(Phượng-M
-
%41
- qnỵo
12
(Dịch vụ-phát triển kinh doanh
tại
Việt
Nam
-
Thục trạng


giải pháp
hoạt
động của
một
doanh
nghiệp
cung
cấp
DVPTKD,
cũng
như các
doanh
nghiệp
sử
dụng dịch vụ.
Nếu
luật
càng thông thoáng thì
việc
hình thành
các
doanh
nghiệp -
chủ
thể
kinh
doanh
càng dễ
dàng,
do

đó
sẽ
thúc đẩy
DVPTKD.
Còn ngược
lại
thì
các
dịch
vụ này
sẽ bị
kìm
hãm
phát
triển
-
Luật
phá
sản:
Luật
này
liên
quan
đến
việc
phá
sản
các
doanh
nghiệp

hoạt
động
kém
hiệu
quả để lâm vào tình
trạng
phá
sản,
nhằm bảo vệ
quyển
lợi

lợi
ích hợp pháp của các chủ
nợ, doanh
nghiệp
mắc nợ

nhỷng
người

liên
quan,
xác định trách
nhiệm
của
doanh
nghiệp
mắc
nợ

khi
giải
quyết
việc
phá sản
doanh
nghiệp;
góp
phần
thúc đẩy
hoạt
động
kinh
doanh

hiệu
quả

đảm
bảo
kỷ
cương
hội.
Luật
phá
sản
ra đời tạo
điều
kiện
làm

lành
mạnh
môi trường
kinh
doanh,
tạo
niềm
tin
giỷa
các
doanh
nghiệp với
nhau,
trong
đó
quan
hệ
giỷa
người
cung
cấp

người
sử
dụng dịch
vụ
chính
là một
yếu tố
quan

trọng trong việc
phát
triển
dịch
vụ.
-
Các văn
bản pháp
lý về các
loại
hình
DVPTKD và hệ
thống
tổ chức
cung
ứng
DVPTKD.
Muốn

được các
DVPTKD có
chất
lượng
cao thì trước
hết
phải

nhỷng nhận
thức
đúng đắn về

loại
hình
dịch
vụ đặc
biệt
này.
Cung
cấp
DVPTKD
cần được
coi
là một
nghề

được
coi
trọng
như
nhỷng
ngành
nghề
khác.
Các
nhà
cung
cấp
DVPTKD
phải
đảm
bảo được

nhỷng
tiêu
chuẩn
nhất
định,

quyền hạn, quyền
lợi
trong kinh
doanh,

chịu
trách
nhiệm
về
thực
hiện
các
nghĩa
vụ hợp đồng
trong kinh
doanh. Tất
cả
nhỷng
nội
dung
này
chỉ

thể

được quy định một cách
minh bạch,

ràng
khi

nhỷng
văn
bản
pháp lý phù hợp.
-
Các
quy định pháp lý về
DNVVN
của mỗi
quốc
gia
cũng

tác động
không nhỏ đến
việc
hình thành

phát
triển
DVPTKD ở
nước đó.
Việc
ban

hành các
văn
bản riêng cho khu vực
DNVVN
là sự
thừa
nhận
chính
thức
của
Nhà nước về
vai
trò
của
các
doanh
nghiệp
này và sự
cần
thiết
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp
này phát
triển.
Các
văn bản
này

phải
công
khai
được các chương trình
hỗ
trợ
doanh
nghiệp,
trong
dó chủ yếu là các
chương trình
cung
cấp

Thị
Ngọc
(píiuợng
-AI
-
Kýl
-
qỊX®
13
Địch
vụ
phát triển bịnh ẩoanh
tại
Việt
'Ham
-

Thực trạng vàgiảipHáp
DVPTKD. Các
chương trình được
thiết
kế nhằm giúp các
DNVVN
nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh,
tăng
cường
khả năng
thanh
toán
khi
sử
dụng dịch
vụ,

nghĩa
là thúc đẩy nhu
cầu
sử
dụng
DVPTKD. Nhu
cầu sử
dụng
DVPTKD

sau
đó
lại
chính là
mục
tiêu
của
các nhà
cung
cấp,
là động
lực
để họ
mứ
rộng
quy

cung cấp dịch
vụ đồng
thời
nâng
cao
chất
lượng
dịch
vụ

họ
cung cấp.
Trong

vài
năm
trứ
lại
đây,
nhiều tổ
chức
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
đã
ra đời

đi
vào
hoạt
động.
Những
tổ chức
này
bao
gồm
các
hiệp hội
ngành
nghề,
các
quỹ
hỗ

trợ,
các chương trình hỗ
trợ,
các câu
lạc bộ,
các
trung
tâm
hỗ
trợ
và các
công
ty

vấn.
Trong
đó một
số
do Nhà
nước thành
lập,
còn
lại
chủ yếu
do
các
hiệp
hội,
các
tổ chức

phi
chính phủ

các
tổ chức quốc
tế
thành
lập.
Hỗ
trợ
của
các
tổ
chức
này
chủ yếu
trong
các
lĩnh
vực như
cung
cấp thông
tin,
hỗ
trợ
vốn hoặc
tiếp
cận nguồn
vốn,


vấn
và đào
tạo
nhằm hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp
trong
quá trình thành
lập,
hoạt
động và
cải
thiện
khả
năng
cạnh
tranh.
Một
điều
đáng
ghi
nhận
là các

quan
nhà
nước,
cả


cấp
trung
ương

địa
phương đều
tham
gia
tích cực vào
việc
thành
lập
các
tổ chức
hỗ
trợ
doanh
nghiệp.
Cộng thêm
với
các
chức
năng
hỗ
trợ
doanh
nghiệp
được
xác

định
trước
đây,
nhiều
bộ ngành và chính
quyền địa
phương
đã
thành
lập
các
tổ
chức
chuyên
môn
cung
cấp
hỗ
trợ
cho các
doanh
nghiệp.

dụ,

quan
xúc
tiến
thương mại của
Bộ

thương
mại,
Câu
lạc
bộ
pháp
luật
của
Bộ Tư
pháp,
Trung
tâm thông
tin
doanh
nghiệp

Cục
phát
triển
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa
của
Bộ
Kế
hoạch

Đầu tư và

nhiều tổ
chức
xúc
tiến
thương mại

đầu tư

các địa
phương.
Đây là một
tín
hiệu
tốt
đối với cộng
đồng
doanh
nghiệp

với
sự
tham
gia
mạnh
mẽ
của
nhà nước

các
hoạt

động
xúc
tiến
thì các cản
trớ

những
hạn
chế về
môi trường
kinh
doanh sẽ nhanh
chóng được
loại
bỏ.
1.4.5.
Sự
hỗ
trợ
của
các
tổ
chức
trong
nước

quốc tế
Đối
với
bất

kỳ
một sản phẩm,
dịch
vụ nào
khi
đang
trong
giai
đoạn
hình
hành

phát
triển
ban
đẩu,
thì
sự
tham gia
của
các
tổ
chức
trong

ngoài
nước
đều là
rất
quan

trọng,
nhất


một nước đang phát
triển

đang
trong
Lẽ
lũi
Ngọc
(Phượng-M
-
Kýl
-
ỢTKíD
14
Dịch
vụ
phát triển kinh doanh
tại
Việt
'Ham
-
thực trạng vàgiẩipãáp
giai
đoạn
chuyển
dổi kinh tế

như
Việt
Nam.
DVPTKD ở
Việt
Nam
đang
trong
buổi
ban
sơ,
mói hình
thành,
còn khá xa
lạ đối với
người
sử
dụng

yếu
kém
nhiều
mật,
nên
sự
hỗ
trợ
tham
gia
của

các
tổ
chức
lớn
sẽ
rảt

ý
nghĩa.
Trước
hết,
các
tổ
chức
này
sẽ tham
gia
hỗ
trợ
về
tài
chính và kỹ
thuật
cho
các
hoạt
động nghiên cứu phát
triển
-
đó


việc
hỗ
trợ
nghiên cứu
để
hình
thành
khung
pháp
luật,
phát
triển
các nhân
tố
có ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
việc
hình thành

phát
triển
DVPTKD mà
trước
hết

quan

trọng
nhảt
đó

nhà
cung
cảp
và khách hàng
(người sử
dụng
dịch
vụ).
Nếu các
DNVVN
thường
thiếu
sức
mạnh
tài
chính thì

điểm
này,
họ

thể
tìm
kiếm
sự
hỗ

trợ
từ
các
tổ chức
trong

ngoài nước thông qua
nhiều
hình
thức
hỗ
trợ
của
họ
như:
các
khoa
đào
tạo,
tập huản,
hay
các
buổi
hội
thảo
Các
tổ
chức cũng
hỗ
trợ

gián
tiếp
cho
các DNVVN
thông qua
việc
giúp các nhà
cung
cảp để họ có
thể
bán
dịch
vụ
với
mức
giá
thảp,
phù hợp
với
khả
năng
chi trả
của
DNVVN.
Bên
cạnh đó,
các
tổ chức cũng

thể

đóng
vai
trò là
người
xúc
tiến,

trung gian giữa
các
nhà
cung
cảp

người
sử
dụng
dịch vụ,
chủ yếu là
các
DNVVN,
để họ có
thể
tìm đến
nhau
một cách đẽ
dàng,
nhanh
chóng,
giảm
chi

phí.
1.5.
NHŨNG
KHÓ
KHĂN
TRONG
QUÁ
TRÌNH HÌNH THÀNH

PHÁT TRIỂN
DVPTKD Ở
VIỆT
NAM
Việc
phát
triển
DVPTKD là một
thách
thức
không nhỏ
đối với
nhiều
nước,
chứ không riêng gì

Việt
Nam.
Đối
với
một nước đang phát

triển

khá
lạc
hậu
như ở
Việt
Nam,
thì

thể
nói,
việc
phát
triển
DVPTKD
gặp

vàn khó
khăn,
trên
nhiều
lĩnh
vực,
nhiều
phương
diện.
Tuy
nhiên,


thể
kể
ra
3
vản
đề
nổi
cộm
cần
sớm
được tìm cách
khắc phục sau
đây:
Trước
tiên
là khó
khăn
về mặt kỹ
thuật.
Với

cách

hàng
hoa thì
DVPTKD là
một
loại
hàng hoa đặc
biệt.

Hàng hoa thông thường thì
người
LếlRỊNgọc
(phượng
-M
-
T01
-
ỢĨKỈD
15
<DỊch
vụ
phát triển bịnh íoanh
tại
Việt
Nam
-
Thục trạng

giảiỹHáp
mua

thể
kiểm
định được
chất
lượng
ngay
khi quyết
định

mua và
trả
tiền,
sau

mới sử
dụng.
Còn
đối với
hàng hoa
DVPTKD
thì
việc
sử
dụng

cung
ứng
diễn
ra
đổng
thời,
nhưng
kết
quả
cũng
như
chất
lượng của
DVPTKD

thì
chỉ
được bạc
lạ
sau
khi
đã sử
dụng
mạt
khoảng
thời
gian
nhất
định.Vì
vậy. rất
khó đánh giá
chất
lượng và xác định giá cả phù hợp
cho
DVPTKD.
Chính
điều
này dẫn đến
tâm
lý của
nhiều
DNVVN
ngại
sử
dụng

DVPTKD
vì không
biết
dịch
vụ
nhận
được có
xứng
đáng
với
đạng
tiền

họ bỏ
ra
hay không.
Khó khăn
thứ hai
là về
kinh
tế.
Do
những
bất
lợi
về quy

năng
lực
nên

nhìn
chung
các DNVVN
không
đủ
năng
lực
tài chính
để mua
các
DVPTKD

chất
lượng cao trên
thị
trường.
Họ
chỉ
mua
các
DVPTKD
khi thực
sự cần
thiết

gần
như
là không
còn
cách

nào
khác. Chẳng hạn
như
dịch
vụ
kiểm
toán
chỉ
được các
DNVVN
sử
dụng
khi
họ cần sử
dụng
các
kết
quả của
kiểm
toán
trong
hổ sơ
đấu
thầu,
hay
khi doanh
nghiệp
tiến
hành
cổ

phần
hóa
Đồng
thời,

nhiều
nước
kém
phát
triển,
trong
đó có
Việt
Nam,
chưa

nhiều
các nhà
cung cấp dịch
vụ có
chất
lượng và uy tín.
Khó khăn
thứ
ba là khó khăn về mặt
tâm


nhận
thức

chưa đầy
đủ về
DVPTKD.
Mặc dù DVPTKD đã
tồn
tại

phát
triển
song song
với
sự phát
triển
của các
doanh
nghiệp,
tuy
nhiên khái
niệm
DVPTKD
chỉ
mới được
biết
đến

Việt
Nam
từ
cuối
những

năm
của
thập
niên
90
của
thế
kỷ
trước.
Nhìn
chung,
nhận
thức
của

hại,
các
ngành,
các cấp và các
doanh
nghiệp
về
vị
trí
và tầm
quan
trọng
của
DVPTKD
trong

nền
kinh
tế quốc
dân và
trong
điều
kiện
hại
nhập
hiện
tại
là chưa chính xác và đầy
đủ.
Nhiều
người
vẫn chưa
coi
trọng
nghề cung cấp dịch
vụ,
cho
đó

buôn nước
bọt,
là bóc
lạt,

lừa
đảo

Hầu
hết
các
doanh
nghiệp
chưa
nhận
thức
được
hết
giá
trị

tầm
quan
trọng
của
DVPTKD
cũng
như
sự cẩn
thiết
của
việc
sử
dụng
các địch vụ này.

Thị
Ngọc

(phượng-M
-
X41
-
CỊTKíD
16
Dịch
vụ
phát triển bịnh ẩoanh
tại
Việt
'Ham
-
Thực trạng

giải pháp
1.6.
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ
VIỆC PHÁT TRIỂN
CÁC
DVPTKD
1.6.1.
Kinh
nghiệm
của
các nước phát
triển
Trường
hợp
của Công ty phát

triển
công
nghệ
cao
(High
Technology
Development
Corporation-
HTDC) là một ví dụ
thành cóng
về hỗ
trợ
DVPTKD
cho các DNVVN
tại
Hoa
kỳ.
Khởi
đầu
với
một
phần
là các
DVPTKD,
HTDC
hiện
nay đưa
ra
2
chương trình được toàn

quốc
ủng hộ là:
Chương trình
doanh
nhân
FastTrac

Chương trình
mở
rộng
đối
tác
trong
ngành sản
xuất
(MÉP).
Do
Fastrac
và MÉP
được tài
trợ rất
nhiều
tứ
Quỹ
Kauffmann
và liên
bang
nên
HTDC
đề

nghị
các
dịch
vụ này
ở mức
giá
rất
hợp
lý, tạo
cho các
dịch
vụ này
luôn

sẵn
đối
với
các
DNVVN,
những doanh
nghiệp
thường không đủ
diều kiện
để
sử dụng
các
dịch
vụ này.
HTDC
cũng phục

vụ
cộng
đồng
kinh
doanh
công
nghệ
thông qua
các
sáng
kiến
thúc
đẩy bao gồm
trang
web
công
nghệ
thông tin
HiTechHawaii.com,
sổ
tay
kinh
doanh
công
nghệ
Hawaii

quan
hệ
đối

tác
của
HTDC
với
Công
ty
truyền
thông
Honolulu.
Chương trình
doanh
nhân
FastTrac
bao gồm
FastTrac™ Tech,
FastTrac™
New
Venture
và FastTrac™
Manu/acturing,
là các chương trình
phát
triển
doanh
nhân toàn
diện
cung
cấp cho các
nhà
doanh

nghiệp
những
hiểu
biết
về
kinh
doanh,
kỹ
năng lãnh đạo

những
mối
quan
hệ
mạng
lưới
chuyên
nghiệp
để họ
chuẩn
bị cho
việc
thiết
lập
một công
việc kinh
doanh
mới hoặc
mở
rộng

quy

kinh
doanh của doanh
nghiệp
hiện
tại.
Các chương
trình FastTrac™ bao
gồm
các chương trình phát
triển

thực
hành
kinh
doanh
và các
hội
thảo
cho các
doanh
nhân
hiện
có và
các
doanh
nhân
tiềm
năng.

Được
xem
là một
trong
những nguồn
đào
tạo
doanh
nhân hàng đẩu
tại
Mỹ
với
các chương trình được
viết
ra

giảng
dạy
bởi
các nhà
doanh
nhân thành
đạt,
FastTrac™ đã giúp cho hơn
60000
người
trên toàn nước
Mỹ
khới
nghiệp

hoặc

thị
Ngọc (phượng
-AI
-
Kjtl
-
ỢTKíD
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng vdgiẩipHdp
phát
triển
công
việc
kinh
doanh
của mình. Chương trình FastTrac™ đang
được
thực hiện
tại
150 thành phố
của
38

bang

những
người
tốt
nghiệp
các
chương trình đào
tạo
này có
đủ
tư cách để
trở
thành thành viên
của
Mạng
lưới
doanh
nhân
thế
giới
do
Quỹ
Kauffman tài
trợ.
Về Chuông trình
mở
rộng
đối
tác hợp tác sản

xuất
(Manuíacturing
Extension Partnership
Program
-MÉP) được thành
lập tị
nhăm 1988 và là một
bộ phận
của Phòng Thương
mại,
Viện
Tiêu
chuẩn

Công
nghệ quốc gia
nhằm giúp các
DNN&V
trong lĩnh
vực sản
xuất

thể
thành công
trong hoạt
động
sản
xuất
của
mình.

MÉP
cung cấp
các
dịch
vụ tư
vấn
chuyên
nghiệp
cho
bất
cứ
hoạt
động
kinh
doanh
nhỏ
nào có
tính giá
trị
dịch
vụ
tư vấn vào sản
phẩm
hoặc dịch vụ,
bao
gồm
xây
dựng,
công
nghệ,

nông
nghiệp nhiều
ngành
và các công tỵ sản
xuất truyền
thống
trong
các
lĩnh
vực
cải
thiện
quá
trình
kinh
doanh,
tằng
cường
hiệu
quả và năng
suất
và thương mại
điện
tử.
HTDC-MEP

thể
giúp các
doanh
nghiệp về: (1) thay

đổi quản
lý một
cách
tổng
thể;
(2)
tìm
biện
pháp
marketing

sản
xuất
phù
hợp;
(3)
áp
dụng
công
nghệ
thông
tin
nhằm
giảm
bớt
thời
gian
tìm
kiếm
thị

trường;
(4)
xúc
tiến
khả
năng dựa vào sản
xuất; (5)
tăng sự
tập trung
vào
chất
lượng;
(6)
sử
dụng
toàn
bộ
nhân công nhằm
tiếp
tục
sự
tiến
bộ;

(7)
thu
được
lợi
nhuận
tị

các
quá trình không
trực
tiếp
-
hoạt
động
kinh
doanh
"thứ
hai"
của doanh
nghiệp.
Với
phương trâm
như
vậy
MÉP đã
giúp cho trên
149000
doanh
nghiệp
thông qua
mạng
lưới
gồm
trên
2000
nhà
tư vấn

tại
400
địa
điểm
khác
nhau.
Ngoài
ra,
tại
Mỹ còn có
Chương trình phát
triển
doanh
nghiệp
quốc
tế
Counterpart
cũng
nhằm
cung
cấp các
DVPTKD
cho các
doanh
nghiệp trong
đó đặc
biệt

các
doanh

nghiệp
quy

nhỏ
1
. Counterpart
cung
cấp
DVPTKD

ba
cấp
độ
khác
nhau.
Cấp độ
thứ
nhất
với

cách
là một nhà xúc
tiến,
Counterpart
làm
việc
với
các nhà
cung
cấp

dịch
vụ bản
địa
-
bao
gồm
các
nhà

vấn,
các công
ty

nhân,
các
tổ chức
đào
tạo

các
hiệp hội
ngành
nghề-
1
Nguồn:
&displayMode=print
Lẽ
thị
Ngọc (Phượng
-M

-
%41
-
ỢỊXỊD
18
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng vdgiẩipHdp
nhằm phát
triển
các sáng
kiến,
các
chiến
lược

tính thương mại nhằm
mở
rộng
các
dịch
vụ tư
vấn.
Cấp độ
thứ hai


Counterpart
sẽ
làm
việc
trực
tiếp
với
các
DNN&V
để phát
triển
các
dịch
vụ
kinh
doanh
cơ bản có
lợi
ích về mặt tài
chính.

cuối
cùng
Counterpart
sẽ làm
việc
với
các
DNN&V

để tăng
cưủng
sự
hiểu
biết
đối với
các
nguồn
DVPTKD
tại
địa
phương đó nhằm tăng
thị
phần
của
DNN&V

tạo
công
ăn
việc
làm. Các
hoạt
động cụ
thể
của
Counterpart
bao
gồm:
- Cung cấp

dịch
vụ quản


tư vấn
kỹ
thuật.
Thông qua
mạng
lưới
các
nhà đào
tạo,
các
đối
tác và các nhà tư
vấn
trên phạm
vi
toàn
cầu, Counterpart
cung
cấp sự hỗ
trợ
được
thiết
lập
đặc
biệt
nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ

thể
của
các nhà
kinh
doanh

thể
và các
doanh
nhân.
Counterpart
đã
thiết
kế các
công cụ đánh giá nhằm giúp các nhà
kinh
doanh

thể
xác định
mức độ
phát
triển
của mình

từ
đó xác định nhu cầu đào
tạo
và hỗ
trợ

kỹ
thuật.
Sau
khi
hoàn thành quá trình này
Counterpart
hướng
dẫn các
doanh
nghiệp
lập

thực
hiện
một
chiến
lược đào
tạo
và hỗ
trợ
kỹ
thuật
với
các
mốc
chuẩn
cho sự tăng
trưởng.
- Phát
triển

kỹ
năng
của các
doanh nhân.
Các
chuyên gia
của
Counterpart
sẽ
cung
cấp đào
tạo
kỹ
thuật

kinh
doanh
dưới
cả
hình
thức
nhóm

các

nhân riêng
lẻ.
Counterpart
được
coi


ngưủi
dẫn đầu
trong
việc
thiết
lập
các chương trình thúc đẩy
khả
năng
nội
tại
của
các
doanh
nghiệp
sở
tại.
Khi cấc nhu cầu của một
hoặc
một nhóm
doanh
nghiệp
được hình
thành,
Counterpart
sẽ đưa
ra
một
cuộc

hội
thảo
cụ
thể
cho các khách hàng
nhằm định
hướng
cho các nhu cầu của các khách hàng đó. Những
buổi
toa
đàm
này
sẽ
chuyển
các
kiến
thức
về
quản
lý,
kỹ
thuật

tài chính cho
các
doanh
nhân,
các nhà
quản
trị,

kế
toán,
các nhà
quản


lãnh đạo các nhóm
dự
án đang
nổi
lên
tại
địa
phương đó.
- Xây dựng khả năng hợp
tác
của các doanh
nghiệp,
các
tổ
chức/hiệp
hôi
kinh
doanh

nguồn
về thông
tin,
hỗ
trợ

và đào
tạo
kỹ
thuật


những
nha
Lẽ
thị
Ngọc (Phượng
-M
-
%41
- ỢỊXỊD
19
Dịch
vụ
phát triển bịnh doanh
tại
Việt
"Nam
-
Thục trạng vdgiẩipHdp
xúc
tiến
thương mại

đầu tư
rất


giá
trị.
Counterpart
sẽ
bắt
đầu
bằng
việc
xây
dựng
khả năng hỗ
trợ kinh
doanh của
các
tổ
chức
thông qua các
khoa
đào
tạo,
cung
cấp
tài
chính

các hỗ
trợ
kỹ
thuật.

Sau đó

sẽ
tập
trung
vào
việc
giúp các
tổ chức
này
thị
trưởng hoa các
dịch
vụ
của mình một cách
hiệu
quá

mở
rộng
các
hoạt
động
dịch
vụ
miền
phí của mình.
Khi
khả năng
hỗ

trợ
kinh
doanh
của các
tổ
chức
được nâng lên họ

thể
cung
cấp
nhiều
loại
dịch
vụ
khác
nhau
cho
cộng
đồng

sẽ

khả năng được tăng
cưởng
tốt
hơn
để
ủng
hộ các thành viên

của
mình.
1.6.2.
Kinh
nghiệm của
các nước đang phát
triển
Theo
phương pháp của
các
nước

Châu
á
thì phương pháp phát
triển
doanh
nghiệp
trong
cụm

phương pháp
khá
phổ
biến
trong việc
thúc
đẩy
DVPTKD.
Theo

phương pháp này các
cụm
doanh
nghiệp
chính là
mục
tiêu lý
tưởng
cho
bất
kỳ
một
tổ
chức
trợ
giúp
DNVVN
nào
(Mead
&
Liedholm
1998,
OECD
1998).
Sự
tập
trung
nhiều
doanh
nghiệp giống

nhau
trong
cùng
một
khu
vực địa

nhất
định
sẽ
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho các can
thiệp
hỗ
trợ
các
doanh
nghiệp bối
họ

nhu
cầu

yêu cầu
trợ
giúp gần

giống
nhau


thể
thúc đẩy phổ
biến
những
kinh
nghiệm
tốt
nhất
do
việc
mở
rộng
việc trao
đổi
với
nhau.
Đây
là phương pháp được
UNIDO
hỗ
trợ
thực hiện
tại
ấn
Độ
để

xảy
dựng

hình cho
việc
hỗ
trợ
đối với
các
DNVVN
trong
đó có
việc
sử
dụng
DVPTKD.
Phương pháp
này
sẽ
giải
quyết
được sự
thiếu
hụt
về
kiến
thức,
thiếu
sự
hợp

tác

cùng hành động
giữa
các
doanh
nghiệp.
Phương pháp
này
thể hiện
rằng:
Thứ
nhất,
vấn
đề
chủ yếu là
việc
không

khả năng
đạt
được một định
hướng
lớn lao
cho
các
cụm
một
cách
tổng

thể

do
thiếu
một số
DVPTKD
nhất
định,
ví dụ
trong
lĩnh
vực tư vấn
xuất
khẩu,
công
nghệ
intemet,
marketing
sản
phẩm,
Đây
chính là
những
lĩnh
vực

các nhà
cung
cấp
tiềm

năng thưởng không
muốn
đưa
ra dịch
vụ đáp
ứng nhu cầu của
doanh
nghiệp
Lẽ
thị
Ngọc
(Phượng-M
-
%41
-
ỢỊXỊD
20

×