Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Từ nghiên cứu Lý luận, tìm ra những thiếu sót, những đIều chưa phù hợp trong thực tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.6 KB, 19 trang )

Chuyên đề Kế toán trởng
Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả
kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại
lời mở đầu
ất nớc qua mời lăm năm đổi mới, nền kinh tế chuyển từ kế
hoạch hóa tập trung cơ chế thị trờng. Một trong những đặc trng
cơ bản của các doanh nghiệp trong giai đoạn này là tự hạch toán
chi phí sản xuất kinh doanh và có lãI. Cùng với sự hình thành và phát triển của
nhiều loại hình doanh nghiệp, song song tồn tại với doanh nghiệp nhà nớc, thì
công tác kế toán ngày càng trở nên quan trọng và cần thiết. Từ kế toán các yếu
tố đầu vào, trong quá trình sản xuất, quá trình tiêu thụ thành phẩm... đến kế
toán trong phân phối kết quả kinh doanh, phân chia lợi nhuận. Kế toán kết quả
kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là khâu quan
trọng trong công tác kế toán của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp th-
ơng mại nói riêng. Bởi lợi nhuận mang tính sống còn đối với mỗi doanh
nghiệp. Nó nói lên doanh nghiệp làm ăn có lãI hay thua lỗ, đến việc thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà Nớc và hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện
táI đầu t... Vì vậy, đòi hỏi chúng phảI hoàn thiện hơn nữa kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối kết quả kinh doanh.
Đ
Để nghiên cứu vấn đề trên, phơng pháp đợc sử dụng là: Từ nghiên cứu
lí luận, tìm ra những thiếu sót, những đIều cha phù hợp trong thực tế. Trên cơ
sở đó đa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện vấn đề.
Do vậy, chuyên đề này em muốn đề cập đến vấn đề hoàn thiện kế toán
và phân phối kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại.
Chuyên đề đợc kết cấu nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp thơng mại.
1
Chuyên đề Kế toán trởng
Phần II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết


quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thơng mại. Những ý kiến để xuất nhằm
hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh .
nội dung
phần I: những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp thơng mại.
I. Kế toán kết quả kinh doanh
1. Khái niệm:
Kết quả kinh doanh là biểu hiện bằng tiền kết quả cuối cùng hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm 3 khoản:
_Kết quả hoạt động kinh doanh
_Kết quả hoạt động tài chính
_Kết quả hoạt động bất thờng
Kết quả hoạt động kinh doanh (hay còn gọi là kết quả bán hàng) là kết
quả của việc tiêu thụ những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc diện kinh doanh
của doanh nghiệp.

= - - -
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do viẹc bán hàng hoá,
sản phẩm cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
Tổng doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp
lao vụ dịch vụ.
Đối với hàng chịu VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì tổng thu là
giá bán cha có thuế.
2
kqkd
(kqbh)
CHI PHí QUảN
Lí DN
CHI PHí BáN

HàNG
GIá VốN
HàNG BáN
DOANH THU
THUầN
Chuyên đề Kế toán trởng
Đối với hàng chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tợng chịu thuế thì tổng thu ghi theo giá thanh toán với ngời mua.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các khoản
giảm giá, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu.
Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khánh hàng ngoài hoá đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các nguyên nhân đặc biệt nhơ hàng kém
phẩm chất, không đúng qui cách, giao háng không đúng thời gian địa điểm
trong hợp đồng... Ngoài ra tinh vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm
khoản thởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành
mua một khối lợng lớn hàng hoá (hồi khấu) và khoản giảm trừ trên giá bán
thông thờng vì mua một khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã đợc coi là tiêu tụ nhng bị ngời mua từ
chối trả lại cho ngời bán không trọng hợp đồng kinh tế đã kí kết nh không phù
hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phảm chất, không đúng
chủng loại ...
Giá vốn hàng bán là một khái niệm dùng chung cho tất cả các doanh
nghiệpđể chỉ giá mua thực tế cuả hàng hoá đã tiêu thụ trong thơng mại, giá
thành thực tế của sản phẩm đã tiêu thụ trong sản xuất, giá thành thực tế của
công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao cho bên B trong xây
lắp.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là số chi phí bỏ ra
trong bán hàng và chi phí guản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã tiêu thụ
trong kỳ.

Kết quả hoạt động tài chính là kết quả của những hoạt động mang tính
chất nghiệp vụ tài chính liên quan đến vốn của doanh nghiệp mang lại nh: đầu
t chứng khoán, góp vốn liên doanh kinh doanh bất động sản, lãi cho vay, tiền
gửi, chênh lệch tỷ giá, ngoại tệ, vàng bạc, hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu t
chứng khoán.
3
Chuyên đề Kế toán trởng
Kết quả HĐTC = Thu nhập HĐTC - Chi phí HĐTC
Kết quả hoạt động bất thờng là kết quả của những hoạt động không có
trong dự tính của doanh nghiệp hoặc có nhng ít có khả năng xảy ra nh tài sản
dôi thừa tự nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi đợc, nợ vắng chủ và các hoạt
động khác theo quy định của cơ chế tài chính nh: thanh lý TSCĐ, hoà nhập dự
phòng, phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
= - ---
2. Phơng pháp kế toán
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ sau mỗi kỳ kinh doanh.
Để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng tài khoản 911 " xác định kết
quả kinh doanh". Đây là tài khoản dùng để xác định kết quả toàn bộ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp, tài
khoản 911 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hoạt động (hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thờng) và từng loại sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ,...
Kết cấu của tài khoản 911
Nợ Có
_ Chi phí sản xuất kinh doanh liên qua
đến hàng tiêu thụ (giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp)

_ Chi phí hoạt động tài chính và chi
phí hoạt động bất thờng
_ Kết chuyển kết quả các hoạt động
_ Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ
trong kỳ
_ Tổng thu nhập hoạt động tài chính
và thu nhập hoạt động bất thờng
_ Kết chuyển kết quả hoạt động kinh
doanh (lỗ)
4
chi phí HĐBT
thu nhập HĐBTkết quả HĐBT
Chuyên đề Kế toán trởng
kinh doanh (lãi)
Tài khoản 911 cuối kỳ không có số d
Ngoài ra để hoạch toán kết quả kinh doanh kế toán còn sử dụng các tài
khoản nh:
tài khoản 511 "doanh thu bán hàng"
tài khoản 512 "doanh thu bán hàng nội bộ"
tài khoản 632 "giá vốn hàng bán"
tài khoản 641 "chi phí bán hàng"
tài khoản 642 "chi phí quản lý doanh nghiệp"
tài khoản 1422 "chi phí chờ kết chuyển"
tài khoản 421 "lợi nhuận cha phân phối"
Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
_ Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ,
dịch vụ
Nợ TK 511 : doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá
Nợ TK 512 : doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ
Có TK 911 : hoạt động sản xuất kinh doanh

_ Kết giá vốn hàng hoá sản phẩm dịch vụ đã thu
Nợ TK 911
Có TK 632 : giá vốn hàng bán
_ Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641, 1422 chi tiết chi phí bán hàng
_ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911
Có TK 642, 1422 chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
_ Kết chuyển kết quả tiêu thụ
5
Chuyên đề Kế toán trởng
So sánh giữa bên có của TK 911 với bên nợ của TK 911 để xác
định kết quả kinh doanh
+) Nếu bên có của TK 911 lớn hơn bên nợ của TK 911 thì hoạt
động kinh doanh là có lãi
Kế toán ghi Nợ TK 911
Có TK 421 : lãi
+) Nếu bên có của TK 911 nhỏ hơn bên nợ của TK 911 hoạt động
kinh doanh thua lỗ
Kế toán ghi Nợ TK 421 : lỗ
Có TK 911
Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập
thuần của hoạt động tài chính với các khoản chi phí của hoạt động tài chính
Để theo dõi các khoản chi phí, thu nhập, kết quả của hoạt động tài chính
kế toán sử dụng các tài khoản sau:
tài khoản 711 "thu nhập hoạt động tài chính", kế toán dùng tài khoản này để
phản ánh toàn bộ các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài chính đợc coi là đã
thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản thu nhập đó thực tế đã thu hay

sẽ thu trong kỳ
Kết cấu tài khoản 711
Nợ Có
_ Các khoản ghi giảm thu nhập hoạt
động tài chính (ghi giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết
khấu bán hàng)
_ Kết chuyển tổng số thu nhập thuần
từ hoạt động tài chính
_ Các khoản thu nhập hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ
6
Chuyên đề Kế toán trởng
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số d
tài khoản 811 đợc dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động tài chính. Trong tài khoản doanh nghiệp tính thuế
VAT theo phơng pháp trực tiếp thì TK 811 còn phản ánh cả số thuế VAT phải
nộp về hoạt động tài chính trong kỳ.
Kết cấu của TK 811
Nợ Có
_ Tập hợp toàn bộ chi phí thuộc hoạt
động tài chính (kể cả khoản lỗ thuộc
hoạt động tài chính và thuế VAT phải
nộp-nếu có)
_ Kết chuyển toàn bộ chi phí hoạt
động tài chính vào tài khoản xác định
kết quả kinh doanh
TK 811 không có số d cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 911,421...
Trình tự hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính.
_ Khi phát sinh các khoản thu thuộc nội dung phạm vi thu nhập tài

chính kế toán ghi vào bên có TK 711. Tuỳ theo từng khoản thu mà ghi nợ các
tài khoản liên quan
+) Trờng hợp các khoản thu về hoạt động tài chính không có VAT
Nợ TK 111, 112, 138, 129, 229, 413
Có TK 711
+) Trờng hợp các khoản thu về hoạt động tài chính nếu phải nộp VAT
Nợ TK 111, 112, 138, 131 : tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 711 : thu nhập hoạt động tài chính cha có VAT
Có TK 333, 111 : VAT đầu ra
_ Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí tài
chính kế toán ghi bên nợ TK 811. Tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có vào
các tài khoản liên quan
+) Đối với các hoạt động tài chính không phải nộp VAT
7
Chuyên đề Kế toán trởng
Nợ TK 811
Có TK 111,112, 331, 338, 129, 229, 128, 222, 413
+) Đối với các hoạt động tài chính phải nộp VAT
Nợ TK 811 : chi phí theo giá cha có VAT
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331, 338, 129, 229, 128, 222, 413 : tổng số tiền
đã thanh toán
Cuối kỳ kết chuyển thu nhập và chi phí hoạt động tài chính sang TK
421 để xác định kết quả hoạt động tài chính
+) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 711
Có TK 911
+) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 911
Có TK 811

+)So sánh giữa bên có của TK 911 với bên nợ TK 911 để xác định kết
quả hoạt động tài chính
Nếu bên có TK 911 lớn hơn bên nợ TK 911 hoạt động tài chính có lãi
Nợ TK 911
Có TK 421
Nếu bên có TK 911 nhỏ hơn bên nợ TK 911 hoạt động kinh doanh lỗ
Nợ TK 421
Có TK 911
Kế toán xác định kết quả hoạt động bất thờng: Để theo dõi các khoản
chi phí và thu nhập các hoạt động bất thờng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
_ TK 721 "các khoản thu nhập bất thờng"
8
Chuyên đề Kế toán trởng
TK 721 dùng để phản ánh các khoản thu nhập đặc biệt từ các hoạt động
hay nghiệp vụ riêng rẽ với hoạt động thông thờng của doanh nghiệp. Các
khoản thu nhập đợc phản ảnh vào TK này đều phải dựa trên biên bản của hội
đồng xử lý và đợc giám đốc cùng kế toán trởng của doanh nghiệp kí duyệt. TK
721 cuối kỳ không có số d và có thể đợc mở chi tiết theo từng khoản thu nhập
theo yêu cầu quản lý.
Kết cấu của TK 721
Nợ Có
_Các khoản giảm giá hàng bán, chiết
khấu bán hàngvà doanh thu hàng bán
trả lại thuộc hoạt động bất thờng.
_Kết chuyển các khoản thu nhập bất
thờng
_Các khoả thu nhập bất thờng thực tế
phát sinh.
_TK 821 "chi phí hoạt động bất thờng"
TK 821 phản ánh các khoản chi phí bát thờng phát sinh do chủ quan hoạc

khách quan mang lại (kể cả khoản lỗ bất thờng). Ngoài ra, với các doanh
nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp, TK 821 còn phản ánh số VAT phải
nộp từ các hoạt động bất thờng thực tế phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ TK 821
cũng không có số d và cững có thể mở chi tiết theo từng khoản chi phí theo
yêu của công tác quản lý ( nếu cần ).
Kết cấu của tài khoản 821
Nợ Có
_ Các khoản chi phí bất thờng thực tế
phát sinh trong kỳ.
_ Kết chuyển chi phí bất thờng vào tài
khoản 911.
Trình tự hạch toán kế toán:
9

×