Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá chương trình cấp cứu nhi khoa nâng cao (APLS) nhằm góp phần giảm tỉ lệ tử vong trong 24h đầu ở tuyến tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 120 trang )

BỘ Y TẾ
D  F





BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ





NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG
TRÌNH CẤP CỨU NHI KHOA NÂ NG CAO (APLS)
NHẰM GÓP PHẦN GIẢM TỶ LỆ TỬ VONG
TRONG 24H ĐẦU Ở TUYẾN TỈNH






Cơ quan chủ trì : BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS.LÊ THANH HẢI




8849


HÀ NỘI – 2010

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
________________________





BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ





NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG
TRÌNH CẤP CỨU NHI KHOA NÂ NG CAO (APLS)
NHẰM GÓP PHẦN GIẢM TỶ LỆ TỬ VONG
TRONG 24H ĐẦU Ở TUYẾN TỈNH






Cơ quan chủ trì : Bệnh viện Nhi Trung ương
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. Lê thanh Hải
Cấp quản lý : Bộ Y tế
Mã số đề tài : 4356/QĐ-BYT/2007

Thời gian thực hiện : 2007 – 2009
Tổng kinh phí thực hiện đề tài : 480 triệu VND





BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ


1.Tên đề tài : “Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá chương trình cấp cứu
nhi khoa nâ ng cao (APLS) nhằm góp phần giảm tỷ lệ tử vong trong
24h đầu ở tuyến tỉnh”
2.Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS. Lê Thanh Hải
3. Cơ quan chủ trì : Bệnh viện nhi Trung Ương
4. Cấp quản lý : Bộ Y Tế
5. Thư ký đề tài : Ths.Bs. Lê Xuân Ngọc
6. Danh sách những người thực hiện chính:

PGS.TS. Lê Thanh Hải
• Ths.Bs. Lê Xuân Ngọc
• Ths.Bs. Lê Ngọc Duy
• CN. Cao Thị Hoa
• CN. Đoàn Thanh Hương
7. Mã số đề tài : 4356/QĐ-BYT/2007
8. Thời gian thực hiện : 2007 – 2009
9. Tổng kinh phí thực hiện đề tài : 480 triệu VNĐ













CÁC CHỮ VIẾT TẮT


• APLS : Cấp cứu nhi khoa nâng cao
(Advanced Pediatric life Support)
• BLS/ PLS : Cấp cứu cơ bản
(Basic life Support / Pediatric Life Support)
• BV : Bệnh viện
• BVN : Bệnh viện nhi
• BVNTW : Bệnh viện Nhi Trung ương
• MCQ : Câu hỏi nhiều lựa chọn ( Multiple Choice
Questions)
• RCHI : Royal Children’s Hospital International










MỤC LỤC
Trang
Đặt vấn đề 1
Mục tiêu nghiên cứu 1
Chương 1. Tổng quan 3
1.1 Tình hình cấp cứu nhi tại các nước đang phát triển 3
1.2. Chương trình đào tạo cấp cứu nhi khoa nâng cao (APLS) 3
1.3. Tình hình cấp cứu nhi khoa ở Việt Nam 4
1.4. Sự hợp tác giữa Bệnh viện Hoàng Gia Melbourn-Australia (RCHI)
với BVNTW và sự triển khai APLS vào Việt Nam 5
Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 6
2.1 Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 1 6
2.2 Phương pháp nghiên cứu cho mụ
c tiêu 2 8
2.3 Viết báo cáo và bảo vệ đề tài 9
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu 9
Chương 3. Kết quả nghiên cứu 10
3.1. Thực trạng hệ thống cấp cứu nhi khoa 10
3.2. Vận chuyển bệnh nhi nặng từ BV tỉnh đến BV Nhi TW 17
Đặc điểm hệ thống chuyển viện nhi khoa tuyến tỉnh 21
3.3. Đánh giá kết quả đào tạo APLS 21
3.3.1.Kết quả đào tạo APLS trong 2 năm 2007- 2009 21
3.3.2. Đào tạo APLS tại BVN Thanh Hóa và Thái Bình
22
3.3.3. Kết quả kiểm tra lý thuyết sau khóa học 25
3.4. Đào tạo APLS tại BVN Thái Bình và Thanh Hóa 42
3.4.1. Kết quả đánh giá học viên cuối khóa học 42
3.4.2. Kết quả kiểm tra 6 tháng sau 43
Chương 4. Bàn luận 46

4.1. Về tổ chức, nhân lực và giường bệnh nhi khoa 49
4.2. Trang thiết bị y tế trong cấp cứu 53
4.3. Về khả năng cấp cứu hiện nay ở tuyến tỉnh 53
4.4. Vận chuyển cấ
p cứu bệnh nhân nặng từ tuyến tỉnh đến BVNTW 57
4.5. Đào tạo APLS trong 2 năm 2007- 2009. 60
Kết luận 62
Đề xuất các giải pháp đảm bảo tính bền vững khi triển khai 63
chương trình đào tạo BLS/APLS tại tuyến tỉnh
Tài liệu tham khảo 64
Phụ lục 1. Mẫu nghiên cứu vận chuyển cấp cứu nhi khoa
từ tuyến tỉnh đến BVNTW 67
Phụ lục 2. Phiếu nghiên cứu thực trạ
ng hồi sức cấp cứu nhi 71
Phụ lục 3. Chương trình lớp tập huấn "Cấp cứu nhi khoa nâng cao" 83
Phụ lục 4. Câu hỏi trắc nghiệm trước khóa học 88
Phụ lục 5. Câu hỏi trắc nghiệm sau khóa học 93
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 3.1: Thông tin chung
Bảng 3.2: Nhân lực cấp cứu
Bảng 3.3: Trang thiết bị cấp cứu về hô hấp
Bảng 3.4: Trang thiết bị cấp cứu về tuần hoàn
Bảng 3.5: Trang thiết bị cấp cứu về tiêu hóa
Bảng 3.6: Trang thiết bị cấp cứu thận- tiết niệu
Bảng 3.7: Trang thiết bị cấp cứu sơ sinh
Bảng 3.8: Ph
ương tiện phòng chống nhiểm khuẩn
Bảng 3.9: Phương tiện cấp cứu chấn thương
Bảng 3.10: Các xét nghiệm thực hiện cho cấp cứu

Bảng 3.11 : Thuốc cấp cứu hiện có
Bảng 3.12 : Các kỹ thuật cấp cứu thông thường được sử dụng thành thạo
Bảng 3.13 : Kỹ thuật cấp cứu nâng cao
Bảng 3.14 : Đặc điểm chung
10
11
11
12
12
12
13
13
13
14
15
16
17
18
Bảng 3.15 : Điều trị trước khi chuyển viện
Biểu đồ 3.16 : Cán bộ vận chuyển
Bảng 3.17 : Kỹ năng cấp cứu của cán bộ vận chuyển
Bảng 3.18 : Phương tiện cấp cứu có trên xe cứu thương
Biểu đồ 3.19 : Tỷ lệ tử vong khi đến khoa cấp cứu BV Nhi TW
Bảng 3.20: Đối tượng đào tạo
Bảng 3.21: So sánh kết quả kiểm tra thực hành sau khóa học gi
ữa bác sỹ và
điều dưỡng của BV Nhi Trung ương và các BV khác.
Bảng 3.22: sánh kết quả kiểm tra thực hành sau khóa học
giữa bác sỹ và điều dưỡng của BV tuyến Trung ương và các BV tuyến tỉnh.
Bảng 3.23: So sánh kết quả kiểm tra thực hành sau khóa học giữa bác sỹ và

điều dưỡng của BV chuyên khoa Nhi và các BV đa khoa.
Bảng 3.24: So sánh kết quả kiểm tra thực hành sau khóa học giữa bác sỹ và
điều dưỡng của các l
ớp mở tại BV Nhi TW và các lớp mở tại BV tỉnh & TP
khác.
Bảng 3.25: So sánh kết quả trung bình
Bảng 3.26: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa bác sỹ và điều
dưỡng.
Bảng 3.27: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa BV Nhi
trung ương và các bệnh viện khác.
Bảng 3.28: So sánh kết quả trung bình.
Bảng 3.29: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa bác sỹ và điề
u
18
19
19
20
20
22
22
23
24

24

25
26
27
27
dưỡng.

Bảng 3.30: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa BV tuyến
Trung ương và các bện viện tuyến tỉnh.
Bảng 3.31: So sánh kết quả trung bình
Bảng 3.32: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa đối tượng bác
sỹ và điều dưỡng.
Bảng 3.33: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa BV chuyên
khoa Nhi và BV Đa khoa.
Bảng 3.34: So sánh kết quả trung bình.
Bảng 3.35: So sánh kế
t quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa đối tượng bác
sỹ và điều dưỡng.
Bảng 3.36: So sánh kết quả phân loại điểm theo ngưỡng giữa các lớp mở tại
BV Nhi TW và các lớp mở tại BV khác
Bảng 3.37: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa bác sĩ và điều
dưỡng.
Bảng 3.38: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu gi
ữa bác sỹ và điều
dưỡng.
Bảng 3.39: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa BV Nhi trung
ương và các BV khác.
Bảng 3.40: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa bác sỹ và điều
dưỡng.
Bảng 3.41: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa BV Trung
ương và các viện tỉnh.
Bảng 3.42: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứ
u giữa bác sỹ và
điều dưỡng.
Bảng 3.43: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa BV chuyên
28
29

29
30
30
31
32
33

34
35
36

37
38
39
khoa Nhi và BV Đa khoa.
Bảng 3.44: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa bác sỹ và điều
dưỡng.
Bảng 3.45: So sánh kết quả đánh giá các kỹ năng cấp cứu giữa các lớp mở tại
BV Nhi TW và các lớp mở tại BV khác.
Bảng 3.46 : Kết quả đánh giá học viên cuối khóa học APLS
Bàng 3.47 : Kết quả kiểm tra đánh giá tại 2 BVN Thái Bình và Thanh hóa
Bảng 3.48 : Kết quả kiểm tra thực hành củ
a nhóm đã học APLS tại 2 BVN
Biểu đồ 3.49 : Kết quả kiểm tra thực hành nhóm chưa học APLS
Sơ đồ 3.1. Tổ chức vận chuyển cấp cứu
Sơ đồ 4.1 Các thành tố vận chuyển cấp cứu an toàn trẻ em
Sơ đồ 4.2. Các yếu tố can thiệp quyết định thành công việc vận chuyển an
toàn



40
41
42
43
44
45
21
56
57




1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Các nghiên cứu về hệ thống cấp cứu nhi khoa hiện nay đã cho thấy còn
yếu kém và thiếu tính đồng bộ của hệ thống [12][13][15]. Trong những năm
qua, chương trình cấp cứu nhi khoa nâng cao (APLS – Advanced Pediatric Life
Support) đã được phổ biến và áp dụng rộng rãi ở Bệnh viện Nhi Trung ương
(BVNTW) đã đem lại những kết quả đáng khích lệ: tỷ lệ tử vong trong 24 giờ

đầu đã giảm từ 39% năm 2000 xuống 23% năm 2004 và tỷ lệ này duy trì (giảm
không đáng kể) trong hai năm 2005, 2006 và 2007 [16].
Lý do chính là số bệnh nhân tử vong trong 24 giờ đầu tại BVNTW hiện
nay bị chi phối bởi số bệnh nhân chuyển từ các tuyến dưới lên đã trong tình
trạng quá nặng, quá khả năng cấp cứu của bệnh viện (lỗi hệ thống), đòi hỏi phải
gấp rút triển khai chươ
ng trình này về các tuyến trong cả nước, nhằm nâng cao

năng lực cấp cứu nhi khoa của bệnh viện tuyến huyện và tuyến tỉnh.
Trong khuôn khổ của một đề tài cấp bộ, chúng tôi thực hiện đề tài này
trong phạm vi một số tỉnh ở gần Hà Nội và một số tỉnh đại diện cho các vùng
của Việt Nam. Thông qua thực trạng hiện có của công tác cấp cứu tại các bệnh
việ
n tỉnh, chúng tôi tổ chức các lớp tập huấn cấp cứu nhi khoa cơ bản (BLS –
pediatric basic life support) và APLS, nhằm nâng cao chất lượng công tác cấp
cứu nhi khoa tại tuyến tỉnh, làm cơ sở nhân rộng mô hình này trên phạm vi cả
nước.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu triển khai và đánh giá hiệu quả của chương trình cấp cứu
nhi khoa (APLS) ứng dụng cho tuyến tỉnh ở Việt nam.
2. Khảo sát hệ thống v
ận chuyển cấp cứu nhi khoa và đề xuất giải
pháp vận chuyển cấp cứu nhi khoa an toàn trong điều kiện Việt nam
\

2

Mục tiêu cụ thể :
1. Đánh giá thực trạng cấp cứu nhi khoa, bao gồm:
− Sự hiểu biết và kỹ năng cấp cứu của nhân viên cấp cứu.
− Trang thiết bị cấp cứu tại chỗ và vận chuyển.
− Qui trình của vận chuyển cấp cứu bệnh nhân nặng trong bệnh viện và
chuyển tuyến trên.
2. Mở các lớp tập huấn cấ
p cứu cơ bản (BLS) và cấp cứu nhi khoa nâng cao
(APLS).
3. Đánh giá lại sau khi tập huấn APLS (sau can thiệp).
4. Nhận xét và đề xuất cụ thể khi triển khai chương trình APLS tại tuyến tỉnh

trong điều kiện của Việt nam.
5. Nhận xét về đặc điểm vận chuyển cấp cứu nhi khoa hiện nay, đề xuất các
giải pháp.














3


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN

1.1. Tình hình cấp cứu nhi khoa tại các nước đang phát triển
Các nước đang phát triển đều có nhu cầu cấp bách là cải thiện chất
lượng chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong cả hệ thống bệnh viện và cả cơ sở cấp
cứu ban đầu. Một loạt các yếu tố như: thiếu phần đánh giá sàng lọc bệnh nhân,
điều trị c
ấp cứu không đầy đủ hoặc không kịp thời, thiếu theo dõi bệnh nhân,
thiếu số lượng nhân viên, thiếu trang thiết bị cơ bản, thiếu phác đồ điều trị, đặc
biệt là thiếu khoá đào tạo thực hành bài bản Các yếu tố trên góp phần vào

việc gia tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong của bệnh nhi. Một nghiên cứu gần
đây tại Malawi cho thấy việc tăng cường
đào tạo nhân viên tại khoa cấp cứu,
chăm sóc và vận chuyển bệnh nhân có thể nâng cao hiệu quả đầu ra điều trị,
đặc biệt là làm giảm tỷ lệ tử vong của những trường hợp nặng
[18],[19],[22],[25],[26],[27].
1.2. Chương trình đào tạo cấp cứu nhi khoa nâng cao.
Chương trình quốc tế mang tên “Chương trình đào tạo cấp cứu nhi khoa
nâng cao - Advanced Pediatric Life Support - APLS” bắt nguồn từ Mỹ vào
thập niên 70, 80 củ
a thế kỷ trước, rồi lan dần sang các nước nói tiếng Anh
khác như Anh, Hà Lan, Hồng Kông, Australia, Nam Phi, Canada Chương
trình thực hiện ở Anh, Australia thực chất gồm 2 loại khoá đào tạo: Khoá 1
ngày về cấp cứu nhi cơ bản (BLS) và khoá đào tạo 3 ngày về cấp cứu nhi nâng
cao (APLS). Các khóa học được tiến hành dưới hình thức trọn gói cấp tốc, sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp đào tạo khác nhau, bao gồm bài giả
ng, thảo
luận nhóm, thao diễn kỹ thuật và đóng vai.
Trước khi tham dự khoá đào tạo, các học viên phải đọc trước nội dung
tài liệu đào tạo và hoàn thành bài kiểm tra đánh giá kiến thức trước khoá học
dạng bộ câu hỏi lựa chọn nhiều tình huống (McQ – Multiple choice Questions)
nhưng được phép tham khảo tài liệu. Khi kết thúc khoá học các học viên trải
4

qua kỳ thi cuối khóa bao gồm bài kiểm tra kiến thức McQ (cùng loại bài kiểm
tra thực hiện trước khoá đào tạo, không sử dụng tài liệu, giới hạn thời gian làm
bài 30 phút), và làm bài kiểm tra thực hành tay nghề, gồm Cấp cứu cơ bản và
Xử lý đường thở. Trong quá trình đào tạo, một số học viên tiềm năng được
chọn ra và đào tạo thêm để trở thành hướng dẫn viên của chương trình APLS.
Bằng cách này chương trình APLS mở rộng dần qui mô hoạt động (xem cụ

thể nội dung ở phần phụ lục).
1.3. Tình hình cấp cứu nhi khoa ở Việt nam
Hướng đến mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (The Millennium
Development Goals), giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, Việt nam đã có những tiến bộ
đáng ghi nhận so với những nước đang phát triển có cùng chỉ số GDP tính
theo đầu người. Tuy nhiên hệ thống c
ấp cứu nhi khoa hiện nay vẫn đang gặp
nhiều khó khăn. Chất lượng đào tạo bác sỹ nhi khoa Việt nam đang trong đổi
mới, và nhìn chung, chưa đạt chuẩn quốc tế. Một số chuyên gia ngành nhi
thừa nhận việc đưa ra một chương trình phù hợp đảm bảo tính khoa học và
thực tiễn là một thách thức lớn đối với ngành nhi khoa Việt nam.
Một khảo sát về nhu cầu đào tạo y, bác s
ỹ bệnh viện do tổ chức JICA
(Japan International Cooperation Agency) tài trợ tại 7 bệnh viện tỉnh của khu
vực Miền Trung Việt nam cho thấy, ở lĩnh vực nhi khoa có đến 31 kỹ thuật
triển khai nhưng nhân viên y tế tự nhận xét là làm không tốt [17].
Nghiên cứu thuộc đề tài độc lập cấp nhà nước do GS Nguyễn Công
Khanh chủ trì [15] cho thấy : Việt nam chưa có hệ thống cấp cứu nhi riêng
biệt trong hầu hết các bệ
nh viện tỉnh, trang thiết bị thiếu thốn, trình độ của cán
bộ làm cấp cứu nhi còn thấp, chưa có qui trình hướng dẫn quốc gia về cấp cứu
nhi, vận chuyển bệnh nhân không an toàn và không có sự liên lạc giữa các
tuyến với nhau trước, trong và sau khi vận chuyển bệnh nhân. Đề tài cũng đã
nêu lên tỷ lệ tử vong trong vòng 24 giờ còn quá cao như hiện nay (53,7%) có
liên quan trực tiếp đến kiến thức của nhân viên y tế còn yế
u, kém là 70%, và
thiếu thốn trang thiết bị cơ bản cho cấp cứu là 60%. Thực trạng này đòi hỏi có
sự quan tâm hơn nữa cho công tác nhi khoa.
5


1.4. Sự hợp tác giữa Bệnh viện Nhi Hoàng Gia Melbourn Australia với
Bệnh viện Nhi Trung ương và sự triển khai APLS vào Việt Nam.
Hợp tác quốc tế giữa Trung tâm hợp tác Quốc tế (Royal Children’s
Hospital International - RCHI) của Bệnh viện Nhi Hoàng Gia Melbourn và
Bệnh viện Nhi Trung ương đã đưa đến một dự án, trong đó RCHI đã cung cấp
toàn bộ đội ngũ giảng viên và trang thiết bị dạy học để thực hiện thí điểm
ch
ương trình đào tạo APLS tại Việt nam. Trong năm 2003, đã có 8 khoá đào
tạo BLS (2 ngày/khoá thay vì 1 ngày/khoá như ở tại Úc) được tổ chức, đào tạo
189 học viên Việt Nam, tiếp đó 4 khoá đào tạo APLS (3 ngày/khóa) và 3 khoá
đào tạo giảng viên đã được tổ chức tại Hà nội, Huế, thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ giảng viên, trang thiết bị đào tạo do RCHI cung cấp, và tài liệu
đào tạo của chương trình APLS quố
c tế được dịch sang tiếng Việt (theo giấy
phép của RCHI với tổ chức APLS của Anh). Học viên là các bác sỹ, điều
dưỡng lâm sàng của các bệnh viện nhi, bộ môn nhi của một số trường đại học
y trên cả nước. Dự án kết thúc tháng 12/2005.
Hiện nay tại BVNTW với đội ngũ 30 giảng viên APLS, vẫn duy trì việc
đào tạo APLS cho nhân viên của BVNTW và các bệnh viện nhi, khoa nhi các
bệnh viện đa khoa tỉnh khác [18][24].












6


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 1
2.1.1. Địa điểm nghiên cứu :
Bệnh viện Nhi Thanh hóa, Bệnh viện Nhi Thái bình, Bệnh viện Nhi
Quảng nam,… Khoa nhi của các Bệnh viện Đa khoa các tỉnh: Cần Thơ, Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Huế, Quảng bình, Hà tĩnh, Hòa bình, Hưng yên,
Bắc ninh, Bắc giang, Hoà Bình,
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu :
Khoa cấp cứu - hồi sức nhi, khoa nhi các bệ
nh viện tỉnh được chọn.
Cán bộ y tế: Tất cả các bác sỹ, điều dưỡng tham gia vào việc chăm sóc,
cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh được triển khai đề tài.
2.1.3. Thiết kế nghiên cứu : Nghiên cứu trải qua 3 giai đoạn:
¾ Giai đoạn 1: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá thực trạng hệ
thố
ng cấp cứu nhi khoa, bao gồm :
− Tổ chức và nhân lực phục vụ cho công tác cấp cứu nhi khoa: Sử dụng bộ
câu hỏi để khảo sát về cấp cứu nhi.
− Trang thiết bị cấp cứu: Sử dụng mẫu khảo sát trang thiết bị y tế phục vụ cho
cấp cứu nhi để đánh giá.
− Khả năng xử trí cấp cứu nhi khoa của các bệnh việ
n nhi và bệnh viện đa
khoa tỉnh trong toàn quốc.
¾ Giai đoạn 2: Tiến hành nghiên cứu can thiệp sử dụng các lớp tập huấn cấp
cứu nhi khoa cơ bản (BLS) và nâng cao (APLS) cho cán bộ - nhân viên trực

tiếp tham gia công việc chăm sóc, cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân nặng
của bệnh viện tỉnh được triển khai đề tài.
Giai đoạn này tiến hành theo 5 bước:
− Bước một:
Xây dựng và lập kế hoạch đào tạo:
9 Thảo luận với ban lãnh đạo các bệnh viện để triển khai dự án.
7

9 Tìm và tuyển chọn những thành viên chủ chốt tham gia vào đề tài (2-4
người).
9 Các thành viên chủ chốt sẽ được tham gia một lớp tập huấn APLS tại
BVNTW. Tham khảo ý kiến của các thành viên chủ chốt những khó
khăn, những điều không phù hợp cần thay đổi cho phù hợp khi ứng dụng
ở địa phương.
− Bước 2: Chuẩn bị và tiến hành tập huấn thử nghiệm:
9
Thảo luận để đi đến thống nhất những thay đổi cần thiết.
9 Chuẩn bị tài liệu (sách, bài giảng và các dụng cụ khác).
9 Chuẩn bị các mô hình và các phương tiện giảng dạy lâm sàng khác.
Huấn luyện cho cán bộ điều phối của địa phương.
9 Tiến hành tập huấn thử nghiệm.
− Bước 3: Tiến hành tập huấn cấp cứu nhi c
ơ bản (BLS).
− Bước 4: Tiến hành tập huấn cấp cứu nhi khoa nâng cao (APLS) chính thức
bao gồm đầy đủ các nội dung của khoá học (phụ lục 3), để chuyển tải có kết
quả nội dung của chương trình các giảng viên sẽ phải sử dụng các kỹ năng
giảng dạy về lý thuyết, thảo luận nhóm, kỹ năng thực hành, xử trí tình
huống.
− Bước 5: Đ
ánh giá chương trình đào tạo:

9 Mô tả được nội dung, số lượng học viên thích hợp đối với một khoá đào
tạo APLS ở tuyến tỉnh.
9 Đánh giá tính hiệu quả của khoá đào tạo trong việc nâng cao kiến thức,
kỹ năng, sự thay đổi hành vi, thái độ của các học viên, khả năng ứng
dụng vào trong thực hành tại bệnh viện.
9 Đánh giá tính bền vững c
ủa khoá đào tạo này tại tuyến tỉnh trên nguyên
tắc tính đến hiệu quả và giá thành của khoá đào tạo.
9 Khuyến cáo mô hình thích hợp của một khoá đào tạo APLS tại tuyến tỉnh.
• Khuyến cáo trang bị một số trang thiết bị cấp cứu thiết yếu còn thiếu qua
điều tra (Sử dụng bảng khuyến cáo về trang bị các dụng cụ cấp cứu cơ
b
ản cho tuyến tỉnh trong đề xuất của đề tài cấp nhà nước [15].
8

• Trao đổi thông tin để rút kinh nghiệm về các bệnh nhân cụ thể (Nội dung
trao đổi được soạn thảo thống nhất chung: viết thư, gọi điện thoại trao
đổi góp ý)
• Giám sát và hỗ trợ học viên khi thực hành. (Các hướng dẫn viên sẽ cùng
học viên thảo luận trên từng trường hợp bệnh cụ thể)
¾ Giai đoạn 3 :
− Lặp lại nghiên cứ
u mô tả cắt ngang đánh giá kiến thức cấp cứu nhi khoa
bằng bộ câu hỏi nhiều lựa chọn và kiểm tra 2 kỹ năng cấp cứu là Cấp cứu
cơ bản và Xử lý đường thở.
− Đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp ở 2 Bệnh viện Nhi Thanh Hóa
và Thái Bình.
2.2. Phương pháp nghiên cứu cho mục tiêu 2 :
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu :
− Khoa Cấp c

ứu, Bệnh viện Nhi Trung ương là nơi nghiên cứu vận chuyển
bệnh nhận nặng từ bệnh viện đa khoa tỉnh đến BVNTW.
− Triển khai các lớp APLS tại một số bệnh viện nhi và bệnh viện đa khoa
tỉnh.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
− Khoa cấp cứu - hồi sức nhi của bệnh viện nhi, khoa nhi các bệnh viện
đa khoa tỉnh.
− Cán b
ộ y tế: Tất cả các bác sỹ, điều dưỡng tham gia vào việc chăm
sóc, cấp cứu và vận chuyển bệnh nhân tại bệnh viện tỉnh.
− Tất cả bệnh nhân được chuyển viện từ các tỉnh đến BVNTW.
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu trải qua 3 giai đoạn:
¾ Giai đoạn 1: Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá vận
chuyển cấp cứu bệnh nhân nặng từ các bệnh viện tuyến tỉnh đến BVNTW,
bao gồm:
− Sự hiểu biết và kỹ năng cấp cứu của nhân viên cấp cứu (Sử dụng bộ câu
hỏi để đánh giá kiến thức chung về cấp cứu nhi).
− Trang thiết bị cấp cứu (Sử dụng mẫu khảo sát trang thiết bị y tế phụ
c vụ
cho cấp cứu nhi trong quá trình vận chuyển).
9

− Qui trình của vận chuyển cấp cứu bệnh nhân nặng lên tuyến trên (sử
dụng bộ câu hỏi để đánh giá chung, quan sát thực tế. Mẫu khám lâm
sàng để đánh giá chất lượng vận chuyển).
¾ Giai đoạn 2: Can thiệp:
− Trao đổi thông tin để rút kinh nghiệm về các bệnh nhân cụ thể. (Nội
dung trao đổi được soạn thảo thống nhất chung: viết thư, gọi
điện trao
đổi, …).

− Mở các lớp APLS tại một số bệnh viện nhi và bệnh viện đa khoa tỉnh
được lựa chọn hoặc nhận các bác sĩ, điều dưỡng từ các bệnh viện nhi và
bệnh viện đa khoa tỉnh về đào tạo APLS tại BVNTW.
¾ Giai đoạn 3: Lặp lại nghiên cứu mô tả cắt ngang để đánh giá lại về vận
chuyển bệnh nhân nặng từ các bệnh viện tuyến tỉnh đến BVNTW và đánh
giá hiệu quả trước – sau can thiệp.
2.3. Viết báo cáo và bảo vệ đề tài
Tổng hợp, phân tích số liệu, viết báo cáo và bảo vệ đề tài.
Các số liệu sẽ được làm sạch, mã hoá và nhập và phân tích trên phần
mềm SPSS 13.0. Sử dụng test khi bình phương

để kiểm tra sự khác biệt giữa
hai hay nhiều tỷ lệ % có ý nghĩa thống kê hay không, ở mức độ xác suất 0,05.
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu
− Nghiên cứu được sự đồng ý của Bộ Y tế, lãnh đạo các Sở Y tế, bệnh viện
nhi và bệnh viện đa khoa các tỉnh.
− Các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích rõ mục đích nghiên cứu, quyền
lợi và nghĩa vụ
người tham gia nghiên cứu và hoàn toàn tự nguyện đồng ý
tham gia nghiên cứu.
− Đối tượng nghiên cứu được quyền rút khỏi nghiên cứu khi không muốn tiếp
tục tham gia nghiên cứu.
− Các thông tin của các đối tượng nghiên cứu được giữ bí mật, chỉ được phép
sử dụng theo mục đích nghiên cứu đã giải thích. Kết quả nghiên cứu chỉ
được phép công bố khi có sự đồng ý của Bộ Y tế và Bộ Khoa học Công
nghệ và môi trường.
10

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Thực trạng hệ thống cấp cứu nhi khoa
− Các bệnh viện nhi bao gồm: Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nhi đồng
I, Bệnh viện Nhi đồng II, Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng, Bệnh viện Nhi Đồng
Nai, Bệnh viện Nhi Cần Thơ, Bệnh viện Nhi Nghệ An, Bệnh viện Nhi Thanh
Hoá, Bệnh viện Nhi Quảng Nam, Bệnh viện Nhi Thái Bình.
− Bệnh việ
n nhi trực thuộc tuyến trung ương: 02 (BVNTW & BVNĐI).
− Bệnh viện nhi trực thuộc tỉnh và thành phố: 08 bệnh viện (Hải Phòng, Thái
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Đồng Nai, Nhi Đồng II & Cần
Thơ).
− Bệnh viện đa khoa tỉnh: 95 bệnh viện (64 tỉnh thành cả nước).
Bảng 3.1: Thông tin chung
BV nhi
(n = 10)
BVĐK tỉnh
(n = 95 )

Thông tin
Số BV % Số BV %
Khoa Nhi riêng 10 100 80 84.2
Phòng khám nhi riêng 10 100 69 72.6
Phòng cấp cứu riêng 10 100 60 63.2
Phòng hồi sức nhi riêng 10 100 47 49.5
Phòng sơ sinh riêng 10 100 59 62.1
Chỗ cấp cứu sơ sinh riêng 10 100 46 48.4
Nhận xét:
− Tất cả các BV nhi đều có phòng khám cấp cứu nhi và phòng sơ sinh riêng;
100% số BV nhi có phòng hồi sức và cấp cứu nhi.
− Tại các BVĐK tỉnh, trên 80% có khoa nhi riêng; 72,6% có phòng khám nhi
riêng và chỉ có 48% có cấp cứu sơ sinh riêng.


11

Bảng 3.2: Nhân lực cấp cứu nhi
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )
Nhân lực
Số BV % Số BV %
Cán bộ làm cấp cứu nhi 10 100 35 36.8
Đã được đào tạo cấp cứu 10 100 71 74.7
Bác sĩ chuyên khoa nhi 10 100 74 77.9
Bs CK I nhi 10 100 73 76.8
Bs CK II nhi 7 70 27 28.4
Thạc sĩ nhi khoa 10 100 40 42.1
Tiến sĩ nhi khoa 7 70 7 7.4
Bác sĩ đa khoa 0 0 73 76.8
Y sĩ 0 0 30 31.6
Nhận xét :
− Tại các BV nhi: 100% cán bộ được đào tạo về cấp cứu nhi.
− Tại các BVĐK tỉnh: 36,8% cán bộ làm cấp cứu nhi nhưng chỉ có 74% được
đào tạo về cấp cứu.
Bảng 3.3: Trang thiết bị cấp cứu về hô hấp
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )
Trang thiết bị
Số BV % Số BV %
Oxy 10 100 75 78.9
Bóng, mask 10 100 76 80.0
Bộ đặt NKQ 10 100 75 78.9
Bộ mở KQ 10 100 63 66.3
Máy hút 10 100 76 80.0
Máy khí dung 10 100 72 75.8

Bộ dẫn lưu MP 10 100 56 58.9
Hệ thống CPAP 10 100 62 65.3
Máy thở 10 100 74 77.9
Bộ nội soi hô hấp 4 40 29 30.5
Nhận xét : Tất cả các BV nhi đều có các trang thiết bị về hô hấp, các BVĐK tỉnh
chỉ có khoảng 70 - 80% là đầy đủ các phương tiện cấp cứu về hô hấp.
12

Bảng 3.4: Trang thiết bị cấp cứu về tuần hoàn
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )
Trang thiết bị
Số BV % Số BV %
Máy đo HA 10 100 75 78.9
Máy điện tim 10 100 74 77.9
Máy sốc điện 6 60 50 52.6
Kim chọc dò màng tim 10 100 45 47.4
Kim chọc trong xương 3 30 0 0
Nhận xét : Hầu hết các BV nhi đều có đủ trang bị cơ bản cho cấp cứu tim mạch,
tuy nhiên kim chọc trong xương đều thiếu cả ở hai tuyến (30 % và 0 %).
Bảng 3.5: Trang thiết bị cấp cứu tiêu hóa
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )
Trang thiết bị
Số BV % Số BV %
Bộ rửa dạ dày 10 100 66 69.5
Kim chọc dò màng bụng 10 100 66 69.5
Bộ nội soi 4 40 66 69.5
Nhận xét: Tại các BV nhi hầu hết có đầy đủ trang thiết bị cấp cứu về tiêu
hoá. Tỷ lệ này ở BV tỉnh là 70%
Bảng 3.6 : Trang thiết bị cấp cứu thận - tiết niệu
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )

Trang thiết bị
Số BV % Số BV %
Túi lấy nước tiểu 10 100 46 48.4
Bộ lọc màng bụng 4 40 66 69.5
Thận nhân tạo 4 40 13 13.7
Nhận xét : Trang thiết bị cấp cứu về thận - tiết niệu còn ít.


13

Bảng 3.7: Trang thiết bị cấp cứu cho sơ sinh
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )
Trang thiết bị
Số BV % Số BV %
Dụng cụ ủ ấm 10 100 28 29.5
Lồng ấp 10 100 55 57.9
Đèn chiếu điều trị vàng da 10 100 57 60.0
Kim truyền trong xương 10 100 58 61.1
Bộ truyền thay máu 10 100 17 17.9
Nhận xét : 100% các BV nhi có đủ phương tiện cấp cứu cho sơ sinh, trong khi tỉ
lệ này giảm nhiều ở các BV tỉnh.
Bảng 3.8: Phương tiện phòng chống nhiễm khuẩn
BV nhi (n = 10) BVĐK tỉnh (n = 95 )

Phương tiện
Số BV % Số BV %
Đủ nước máy 24/24 10 100 76 80
Xà phòng, chất sát khuẩn 10 100 95 100
Bơm kim tiêm dùng 1 lần 10 100 95 100
Nhận xét: Hầu hết các BV đều trang bị đủ phương tiện cơ bản phòng chống

nhiễm khuẩn BV, tuy nhiên chỉ có 80% BV tỉnh có đủ nước sạch.
Bảng 3.9: Phương tiện cấp cứu chấn thương
BV nhi
(n = 10)
BVĐK tỉnh
(n = 95 )
Phương tiện
Số BV % Số BV %
Nẹp cổ 3 30 0 0
Băng - Nẹp cố định chi gãy 8 80 50 52
Ván - Giường cứng vận chuyển bệnh
nhân chấn thương
3 30 20 21
Nhận xét : 100% các BV tỉnh không có nẹp cổ. Tỉ lệ này cũng rất thấp ở các BV
nhi (30%). Một số ít có ván và giường cứng vận chuyển bệnh nhân chấn thương.
14

Bảng 3.10 : Các xét nghiệm thực hiện cho cấp cứu

BV Nhi BVĐK Tỉnh
Xét nghiệm
N % N %
Nhóm máu 10 100.0 86 90.5
Tiểu cầu 10 100.0 85 89.5
Máu chảy, máu đông 10 100.0 86 90.5
Hematocrit 10 100.0 84 88.4
Prothrombin 10 100.0 67 70.5
Đường máu 10 100.0 86 90.5
Điện giải đồ 10 100.0 79 83.2
Ure, Creatinin 10 100.0 86 90.5

Protid máu 10 100.0 82 86.3
Phân tích nước tiểu 10 100.0 85 89.5
Cấy máu 10 100.0 64 67.4
Cấy các dịch 10 100.0 61 64.2
pH và khí máu 10 100.0 54 56.8
Siêu âm 10 100.0 85 89.5
X-quang tại giường 7 70.0 63 66.3
Chụp CT 5 50.0 58 61.1
Nhận xét : Tất cả các bệnh viện chuyên khoa đều làm được các xét nghiệm cơ
bản. Đa số các bệnh viện tỉnh có thể làm được tất cả các xét nhiệm cơ bản.



15

Bảng 3.11: Thuốc cấp cứu hiện có
BV Nhi BVĐK Tỉnh
Thuốc
n % n %
NaCl 0,9%; glucose 5% 10 100.0 63 66.3
Glucose ưu trương 10 100.0 63 66.3
Mannitol 10 100.0 58 61.1
Natribicarbonat 10 100.0 59 62.1
Máu 10 100.0 59 62.1
Canci clorua 10 100.0 61 64.2
Cloruakali 10 100.0 60 63.2
Adrenalin 10 100.0 63 66.3
Phenobarbital/diazepam 10 100.0 62 65.3
Digoxin 10 100.0 61 64.2
Dopamin 10 100.0 60 63.2

Dobutamine 10 100.0 29 30.5
Lasix/lợi tiểu 10 100.0 61 64.2
Prednisolon/dexamethason 10 100.0 60 63.2
Salbutamol/theophylin 10 100.0 60 63.2
Ventolin (khí dung) 10 100.0 61 64.2
Kháng sinh 10 100.0 62 65.3
Than hoạt 10 100.0 58 61.1
Insulin 10 100.0 50 52.6
Nhận xét: Hầu hết các thuốc được cung cấp đủ ở các bệnh viện chuyên khoa,
nhưng chỉ có 50 – 60% số bệnh viện tỉnh được cung cấp đủ.

×