Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại lợn đạt thúy, xã lương phong, huyện hiệp hòa, tỉnh bắc giang và biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 69 trang )

62

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN THANH PHONG

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC MỘT SỐ BỆNH SẢN KHOA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI
TRẠI LỢN ĐẠT THÚY, XÃ LƯƠNG PHONG, HUYỆN HIỆP HỊA,
TỈNH BẮC GIANG VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khố học

:
:
:
:

Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2009 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Tính


Khoa Chăn ni Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2013
\

n


1

LỜI CẢM ƠN
Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên và sau 5 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, nhờ sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ của thầy cơ, gia đình, bạn bè tơi đã hồn thành tốt đợt
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tôi xin phép được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính
trọng tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ
nhiệm khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn
TS. Nguyễn Quang Tính, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài để đánh giá, phân tích và hồn thành bản khóa luận này.
Cũng qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới ông Hà Văn
Đạt - chủ trang trại chăn nuôi Đạt Thúy đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện
chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn Ủy Ban Nhân Dân xã Lương Phong đã tạo
điều kiện hết sức thuận lợi để tơi có thể hồn thành đợt thực tập tốt nhất. Xin
cảm ơn gia đình, bạn bè đã ln động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để
tôi hồn thành tốt q trình thực tập tốt nghiệp.

Thái Ngun, tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Trần Thanh Phong

n


2

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành chương trình đào tạo của Nhà trường, thực hiện phương
châm “học đi đôi với hành”, “lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình dạy và học
của các trường Đại học nói chung và của trường Đại học Nơng lâm Thái
Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với
mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian giúp cho sinh viên
củng cố và hệ thống hóa lại tồn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp cho sinh
viên làm quen dần với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao được trình độ chuyên
môn, nắm bắt được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, tạo cho mình tác phong làm
việc nghiêm túc, sáng tạo.
Từ những mục tiêu đó, được sự quan tâm nhất trí của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và sự tiếp nhận giúp đỡ tận tình của trại chăn ni Đạt
Thúy. Tơi đã tiến hành thực tập tại trại với đề tài: “Tình hình mắc một số
bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại lợn Đạt Thúy, xã Lương Phong,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị”.
Sau thời gian thực tập với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với sự
giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là thầy giáo hướng

dẫn TS. Nguyễn Quang Tính đã giúp đỡ tơi hồn thành bản khóa luận này.
Do thời gian và trình độ có hạn, bước đầu làm quen với cơng tác nghiên
cứu nên trong q trình thực tập khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Vì vậy, kính mong được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy, cơ
giáo cùng bạn bè, đồng nghiệp để bản khóa luận ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2013
Sinh viên

Trần Thanh Phong

n


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs
TT
CTC
NMTC
TMTC
VTM
VTC
STT

:
:
:
:

:
:
:
:

Cộng sự
Thể trọng
Cơ tử cung
Nội mạc tử cung
Tương mạc tử cung
Vitamin
Viêm tử cung
Số thứ tự

n


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn của trại 3 năm gần đây ........................................................ 4
Bảng 1.2. Quy trình tiêm phòng vaccine cho lợn con của trại ................................. 9
Bảng 1.3. Quy trình tiêm phịng vaccine cho đàn lợn nái của trại ....................... 10
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................... 14
Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung....................................... 34
Bảng 4.1: Tình hình mắc bệnh chung ở lợn nái sinh sản ......................................... 46
Bảng 4.2: Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa chính theo giống ................................ 48
Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc một số bệnh sản khoa chính theo lứa đẻ ............................... 49
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh sản khoa theo dõi theo tháng .......................................... 50

Bảng 4.5: Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm tử cung, viêm vú ........ 51
Bảng 4.6: Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú
trên đàn lợn nái .................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.7: Thời gian động dục lại sau cai sữa và tỷ lệ phối thụ thai của lợn nái
mắc bệnh viêm tử cung và viêm vú ........................................................... 54

n


5

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT ............................................ 1
1.1.Điều tra cơ bản ............................................................................................ 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................... 1
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn .................................................................. 1
1.1.1.3. Giao thơng ............................................................................................ 2
1.1.1.4. Nguồn nước .......................................................................................... 2
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 2
1.1.2.1. Điều kiện xã hội ................................................................................... 2
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 2
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại ............................................................ 2
1.1.2.4. Điều kiện kinh tế .................................................................................. 3
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở ................................................................... 3
1.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt ....................................................................... 3
1.1.3.2. Đối với ngành chăn nuôi ...................................................................... 4
1.1.4. Nhận xét chung........................................................................................ 5
1.1.4.1. Thuận lợi .............................................................................................. 5

1.1.4.2. Khó khăn .............................................................................................. 5
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất ............... 5
1.2.1. Nội dung .................................................................................................. 5
1.2.2. Biện pháp thực hiện................................................................................. 5
1.3. Kết quả ....................................................................................................... 6
1.3.1. Công tác chăn nuôi .................................................................................. 6
1.3.1.1. Công tác giống ..................................................................................... 6
1.3.1.2. Công tác chăm sóc ni dưỡng ............................................................ 6
1.3.2. Cơng tác thú y ......................................................................................... 8
1.3.2.1. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi ......................................................... 8
1.3.2.2. Cơng tác phịng bệnh ............................................................................ 9
1.3.2.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh .................................................. 10

n


6

1.3.3. Các công tác khác.................................................................................. 14
1.4. Kết luận và đề nghị................................................................................... 15
1.4.1. Kết luận ................................................................................................. 15
1.4.2. Đề nghị .................................................................................................. 15
PHẦN 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ............................. 16
2.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 16
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 16
2.1.2. Mục đích của đề tài ............................................................................... 17
2.2. Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 17
2.2.1. Cơ sở khoa học ...................................................................................... 17
2.2.1.1. Đặc điểm về cơ quan sinh dục của lợn nái......................................... 17
2.2.1.2. Đặc điểm về sinh lý, sinh dục của lợn nái ......................................... 22

2.2.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái ....................................... 28
2.2.2. Tình hình nghiên cứu về một số bệnh sinh sản ở lợn nái trong và
ngoài nước ....................................................................................................... 39
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 39
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ...................................................... 41
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................... 42
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 42
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ......................................... 42
2.3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 42
2.3.4. Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu ...................................................... 42
2.3.5. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 44
2.3.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 44
2.3.6.1. Phương pháp điều tra và theo dõi lâm sàng ....................................... 44
2.3.6.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu..................................................... 45
2.3.6.3. Phương pháp bố trí các phác đồ điều trị bệnh .................................... 46
2.3.6.4. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................. 46
2.4. Kết quả và phân tích kết quả .................................................................... 46
2.4.1. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa ở đàn lợn nái ni tại trại lợn .... 46
2.4.1.1. Tình hình mắc bệnh chung ở lợn nái sinh sản ................................... 46
2.4.1.2. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái theo giống .... 47

n


7

2.4.1.3. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa chính theo lứa đẻ .................... 48
2.4.1.4. Tình hình mắc một số bệnh sản khoa chính theo dõi theo tháng ....... 49
2.4.1.5. Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm tử cung, viêm vú. ........ 50
2.4.2. Thử nghiệm một số phác đồ trong điều trị bệnh ................................... 52

2.4.2.1. Kết quả và thời gian điều trị ............................................................... 52
2.4.2.2. Thời gian động dục trở lại sau cai sữa và tỷ lệ phối đạt của lợn nái sau
điều trị.............................................................................................................. 53
2.5.1. Kết luận ................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 56
II. Tài liệu nước ngoài ..................................................................................... 58

n


1

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1.Điều tra cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại chăn ni Đạt Thúy được xây dựng trên địa bàn xã Lương Phong,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Chủ trang trại là ông Hà Văn Đạt. Tổng
diện tích đất tự nhiên của trại là 3620 m2.
Ranh giới của trang trại được xác định bởi:
- Phía Bắc giáp xã Ngọc Vân
- Phía Đơng giáp thơn Sơn Quả 3
- Phía Nam giápthơn Sơn Quả 2
- Phía Tây giáp thơn Giữa
Trại nằm khá tách biệt với khu dân cư, thuận tiện cho việc phòng chống
dịch bệnh, vận chuyển thức ăn và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại chăn ni Đạt Thúy nói riêng và huyện Hiệp Hịa nói chung

mang đầy đủ những đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè thường
nóng ẩm mưa nhiều, mùa đơng lạnh và khơ hanh của vùng trung du và miền
núi phía Bắc.
Nhiệt độ: Mùa hè nhiệt độ từ 25- 390 C
Mùa đông nhiệt độ từ 10- 180 C
Nhiệt độ trung bình năm 23,550 C
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm 84 %
Độ ẩm trung bình cao nhất 94 %
Độ ẩm trung bình thấp nhất 65 %
Mưa: Lượng mưa trung bình năm 1829,7 mm
Lượng mưa ngày lớn nhất 350 mm
Gió: Hướng gió chủ đạo mùa hè: Đơng Nam
Hướng gió chủ đạo mùa đơng: Gió Bắc
Với điều kiện như vậy nhìn chung thuận lợi cho phát triển nông nghiệp
cả về trồng trọt và chăn nuôi. Tuy nhiên, có những giai đoạn khí hậu thay đổi

n


2

bất thường như mùa hè có ngày nhiệt độ tăng cao trên 390 C, mùa đơng có
ngày nhiệt độ xuống dưới 100C và độ ẩm cao ảnh hưởng xấu đến sản xuất
nông nghiệp.
1.1.1.3. Giao thông
Nằm cách trục đường giao thông chính của huyện Hiệp Hịa chừng 2 km
nên thuận lợi cho việc vận chuyển con giống, thức ăn, việc giao lưu buôn bán.
1.1.1.4. Nguồn nước
Nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt của trại được lấy từ nguồn
nước giếng khoan đã được kiểm tra, đảm bảo vệ sinh.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Điều kiện xã hội
Trại chăn nuôi Đạt Thúy nằm trên địa bàn xã Lương Phong, một xã
nơng nghiệp của huyện Hiệp Hịa. Dân cư chủ yếu sống bằng nghề nơng
nghiệp. Ngồi ra, cịn làm hàng thủ cơng và bn bán nhỏ. Có một số xưởng
may công nghiệp với quy mô nhỏ trên địa bàn xã.
Trình độ dân trí phát triển, người dân sống đồn kết, tình hình an ninh trật
tự ổn định, ít tệ nạn xã hội, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho trại phát triển.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Tổng lao động của trại là 5 người, trong đó chủ trang trại kiêm kế tốn,
1 kỹ sư chăn ni thú y và 3 công nhân trực tiếp sản xuất được đào tạo cơ bản.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của trại
Trên diện tích 3620 m2 trại được xây dựng khoa học và hiện đại.
Tổng diện tích xây dựng khu ni lợn là 1850 m2 cịn lại là diện tích
đất trồng cây ăn quả và ao nuôi cá.
Hệ thống chuồng nuôi của trại được xây dựng theo hướng Tây bắcĐông nam, đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Khu chuồng
nuôi lợn gồm 2 khu chuồng khép kín.
* Khu chuồng khép kín 1 gồm: Chuồng lợn hậu bị, chuồng lợn nái chửa
và chuồng lợn nái đẻ.
* Khu chuồng khép kín 2 gồm: Chuồng lợn con sau cai sữa và lợn thịt.
Chuồng nuôi xây dựng theo mô hình khép kín có quạt thơng gió và
giàn làm mát. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu hai mái, mái chuồng được lợp

n


3

bằng Prociment, cửa sổ bằng kính trắng, mỗi chuồng ni có hai dãy ơ
chuồng. Bên trong các ơ chuồng được thiết kế bằng khung sắt, sàn chuồng

được làm bằng bê tơng có đục lỗ hoặc bằng nhựa cứng.
Trại xây dựng 1 phòng kỹ thuật và 1 nhà kho với trang thiết bị phục vụ
cho công tác chăn nuôi thú y. Ngồi ra, trại cịn có một chuồng cách ly nằm
cuối hướng gió chính và xa khu chuồng ni chính, dùng để cách ly những
lợn ốm tránh lây lan sang toàn đàn.
Mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn nhưng chỉ là thủ công. Các máng
ăn được làm bằng Inox và máng nhựa cho lợn con tập ăn. Các chuồng đều
được trang bị máy bơm và vòi ống dẫn nước để thực hiện công việc tắm cho
lợn và xịt gầm hàng ngày. Bên cạnh đó, hệ thống sưởi ấm lợn, hệ thống bạt
che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị đầy đủ.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi được lọc qua bể lọc và dẫn trực
tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động. Nguồn nước thải được thải ra
bằng ống ngầm và đổ vào hệ thống bể biogas đảm bảo vệ sinh. Trước cửa ra
vào mỗi chuồng đều có chậu nước sát trùng, phải nhúng ủng vào chậu trước
khi bước vào chuồng.
Nguồn thức ăn trại sử dụng trong chăn nuôi được cung cấp từ nhà sản
xuất công ty Cargill và công ty cổ phần Charoen phokphand (CP) Việt Nam.
1.1.2.4. Điều kiện kinh tế
Song song với việc chăn nuôi thì việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng được trại rất quan tâm. Trại đã xây dựng lắp đặt đầy đủ các trang thiết bị
như: Téc nước làm mát, quạt thơng gió, hệ thống xilo, tời cám tự động, xây bể
biogas xử lý chất thải nhằm giữ cho mơi trường trong và ngồi khu vực chăn
ni khơng bị ô nhiễm đồng thời cung cấp gas phục vụ đời sống sinh hoạt của
tồn bộ trại.
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở
1.1.3.1. Đối với ngành trồng trọt
Chăn nuôi lợn là nhiệm vụ trọng tâm của trại cho nên trồng trọt chỉ là
lĩnh vực phụ. Mặt khác, do diện tích của trại cịn ít nên ngành trồng trọt chưa
được phát triển. Trại chỉ trồng một số cây ăn quả như xoài, ổi, bưởi và một số


n


4

cây keo lá chàm quanh khu vực chuồng nuôi nhằm tạo bóng mát, cải thiện
bầu khơng khí.
1.1.3.2. Đối với ngành chăn nuôi
Mục tiêu của trại là chăn nuôi giống lợn ngoại bố mẹ sinh sản, sản
phẩm tạo ra các giống lợn thương phẩm giá trị cao cung cấp cho thị trường
người tiêu dùng.
Đàn lợn sinh sản của trại được nhập về từ công ty Charoen Phokphand
(CP) Việt Nam.
Cơ cấu đàn lợn của trại trong năm 2011, 2012 và 2013 trình bày tại
bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Cơ cấu đàn lợn của trại 3 năm gần đây
Năm

2011
2012
2013
Loại lợn
Đực giống (con)
4
2
1
Lợn nái (con)
35
42
48

Lợn Thịt (con)
380
460
550
Lợn con theo mẹ (con)
845
980
1132
Tổng (con)
1264
1484
1731
(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
Qua bảng 1.1 cho thấy: Số lượng lợn nái sinh sản và số lợn đực làm
việc tại trại không có biến động lớn giữa năm trước và năm nay.
Năm 2011, đàn lợn nái của trại có 35 con và 4 lợn đực làm việc. Đến
năm 2012, số lượng lợn nái tăng lên 42 con là do trại đã nhập thêm 7 lợn nái
nữa. Năm 2012, số lợn đực còn 2 con do 2 con đực bị loại thải. Số lợn con
cũng tăng lên là 135 con. Năm 2013, đàn lợn nái của trại có 48 con, số lợn
đực là 1 con và số lợn con cũng tăng lên 152con.
Như vậy, qua bảng trên cho thấy qua các năm thì số đầu lợn nái sinh
sản tại trại đều tăng thêm, cùng với sự tăng số lợn nái sinh sản thì số lợn con
sinh ra năm sau cao hơn năm trước. Nguyên nhân của sự tăng này là do sự
phát triển của trại, do kỹ thuật chăm sóc, do sự phát triển của đàn lợn nái...

n


5


1.1.4. Nhận xét chung
1.1.4.1. Thuận lợi
Trại có vị trí thuận lợi, địa hình bằng phẳng gần đường giao thơng nên
thuận lợi cho việc vận chuyển thức ăn chăn nuôi và tiêu thụ sản phẩm.
Trại đã đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị để phục vụ cho sản xuất
và mở rộng quy mô của trại.
Công nhân làm việc tại trại có tay nghề và tinh thần làm việc trách
nhiệm cao.
1.1.4.2. Khó khăn
Nằm trên địa bàn đơng dân, thời tiết thay đổi thất thường, dịch bệnh là
mối lo ngại và gây cản trở lớn trong sản xuất của trại.
Là trại tư nhân nên sự phát triển của trại phụ thuộc khá nhiều vào nền
kinh tế thị trường.
1.2. Nội dung và phương pháp thực hiện công tác phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung
Thực tập tốt nghiệp là dịp để sinh viên đem những hiểu biết của mình
về khoa học kỹ thuật áp dụng vào thực tiễn sản xuất, bước đầu làm quen với
thực tế để rèn luyện tay nghề, nâng cao trình độ chun mơn. Trong thời gian
thực tập, căn cứ vào kết quả điều tra cơ bản, trên cơ sở phân tích khó khăn
thuận lợi của trại, áp dụng kiến thức đã học trong nhà trường, sách báo vào
thực tiễn sản xuất.
Kết hợp với học hỏi kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật và công nhân tại
trại, xác định một số nội dung trong thời gian thực tập như sau:
- Ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn tại trại.
- Tiêm vaccine cho đàn lợn theo định kỳ, theo quy trình chăn ni.
- Chẩn đốn và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.
- Sát trùng chuồng trại theo định kỳ.
- Tham gia các công tác khác.
- Tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học trên đàn lợn tại trại.
1.2.2. Biện pháp thực hiện

Để thu được kết quả tốt trong thời gian thực tập và thực hiện tốt nội
dung đã đề ra, tôi đã đưa ra một số biện pháp thực hiện sau:

n


6

- Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất
của trại.
- Chấp hành nội quy, quy chế của Nhà trường, của khoa và của trại đề ra.
- Nhiệt tình, khiêm tốn học hỏi, vận dụng những kiến thức đã học vào
sản xuất để nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức chuyên môn.
- Trực tiếp làm việc với cơ sở sản xuất. Tích cực học hỏi cán bộ, công
nhân ở cơ sở.
- Thường xuyên xin ý kiến chỉ đạo của thầy giáo hướng dẫn.
- Thường xuyên nghiên cứu tài liệu tham khảo để hoàn thành tốt đề tài.
1.3. Kết quả
1.3.1. Công tác chăn nuôi
1.3.1.1. Cơng tác giống
Trong chăn ni thì giống là tiền đề, nó đóng vai trị hết sức quan trọng
và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất. Nhận thức rõ được tầm quan
trọng của công tác chọn giống nên trại đã tiến hành công việc chọn lọc giống
để đưa vào sản xuất. Do trại chỉ nuôi lợn nái sinh sản để lấy giống nuôi
thương phẩm, không sử dụng bán lợn giống nên để làm tốt công tác giống trại
đã chọn lọc và loại thải những con nái không đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Đối với lợn con tiến hành loại thải những con không đảm bảo được yêu cầu
sản xuất.
Trại đã chọn giống Landrace, lợn Yorkshire. Hình thức phối giống
được áp dụng chủ yếu là thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ phối giống cao.

Công tác chọn lợn hậu bị được diễn ra thường xuyên nhằm nâng cao
chất lượng đàn nái và thay thế những nái có kết quả sản xuất thấp. Trong quá
trình thực tập, lợn nái hậu bị được chọn lọc với các tiêu chuẩn: Lợn phàm ăn,
cơ thể cân đối, chân đi móng, khơng chạm khoeo, trán rộng, lưng thẳng, mông
và vai nở, bụng to nhưng khơng sệ. Da, lơng bóng mượt, có 12 vú trở lên, hai
hàng vú đều, khơng có vú kẹ, các vú thẳng hàng, khoảng cách rộng.
1.3.1.2. Cơng tác chăm sóc ni dưỡng
Việc chăm sóc ni dưỡng, giữ vai trị quan trọng đến sự sinh trưởng
và phát triển của đàn lợn. Trại đã xây dựng quy trình chăm sóc ni dưỡng
các đàn lợn khác nhau, ở các giai đoạn tuổi khác nhau. Tính tốn chi phí sử

n


7

dụng sao cho hiệu quả nhất nhưng vẫn đảm bảo được nhu cầu dinh dưỡng và
phòng bệnh của đàn lợn.
Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia cùng công nhân của trại chăm
sóc các loại lợn:
* Chăm sóc lợn nái mang thai
Nái mang thai chia làm hai giai đoạn:
- Nái chửa kỳ I (từ 1 - 84 ngày): Đây là giai đoạn trứng được thụ tinh,
phôi làm tổ ở tử cung, bào thai phát triển chậm nên dinh dưỡng giai đoạn này
chỉ để duy trì cơ thể lợn nái và phần không đáng kể nuôi bào thai. Chuồng
nuôi giai đoạn này đảm bảo ln thơng thống, nhốt riêng từng con. Dinh
dưỡng đảm bảo 13 % protein và năng lượng trao đổi 2800 Kcalo. Công tác
thú y được quan tâm để tránh cho lợn bị sảy thai, giúp cho thai sinh trưởng,
phát triển bình thường.
- Nái chửa kỳ II (từ 85 ngày đến đẻ): Dinh dưỡng đảm bảo ở giai đoạn

này là 15 % protein và năng lượng trao đổi 3000 Kcalo. Vì đây là giai đoạn
cuối của quá trình mang thai, thai phát triển nhanh, khối lượng sơ sinh của lợn
con được quyết định trong thời gian này. Do đó, khâu chăm sóc ni dưỡng
và tiêm phịng cho lợn là hết sức quan trọng. Ngồi ra, phải ln đảm bảo
chuồng ni khơ thống.
* Chăm sóc lợn nái ni con
- Chế độ ăn của nái đẻ là:
Ngày đẻ không cho ăn, cho uống nước tự do, bổ sung điện giải.
Ngày thứ nhất sau đẻ cho ăn 1 kg / con.
Ngày thứ 2 sau đẻ cho ăn 2 kg / con.
Ngày thứ 3 sau đẻ cho ăn 3 kg / con.
Ngày thứ 4 sau đẻ cho ăn 4 kg /con.
Từ ngày thứ 7 trở đi cho đến khi cai sữa có thể dùng cơng thức sau để
tính lượng thức ăn cho một nái trong một ngày.
Thức ăn / nái / ngày = 2kg + (0,3 x số con theo mẹ)
Tùy theo thể trạng của lợn nái mà có sự điều chỉnh lượng thức ăn cho phù
hợp, với những lợn nái gầy có thể tăng thêm lượng thức ăn và ngược lại.
Một ngày trước khi cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

n


8

Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
Ngồi ra, trong chuồng nái đẻ cần có ơ úm và tập cho lợn con ăn sớm.
* Chăm sóc lợn con
Mục đích chăm sóc lợn con là áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật để
lợn con đạt khối lượng cai sữa cao, nuôi thịt sinh trưởng phát triển nhanh,
nâng cao năng suất chăn nuôi.

Lợn con sinh ra chịu sự thay đổi rất nhiều của điều kiện ngoại cảnh. Vì
vậy, cần tạo điều kiện cho lợn con tránh yếu tố stress và tỷ lệ chết trong giai
đoạn sơ sinh. Chuồng nuôi phải luôn khô ráo và ấm áp. Cho lợn con bú sữa
đầu càng sớm càng tốt. Tiêm bổ sung sắt và cho lợn con tập ăn sớm. Thức ăn
cho lợn con phải giàu đạm và giàu năng lượng.
1.3.2. Công tác thú y
1.3.2.1. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng,
quyết định một phần tới những thành quả chăn nuôi. Hiểu rõ được vấn đề và
tầm quan trọng của nó, trong suốt q trình thực tập tại trại, tôi đã cùng với
cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y. Công
tác vệ sinh thú y của trại bao gồm các khâu: Dọn phân, rửa chuồng, rửa máng
ăn, tắm cho lợn, xử lý rác thải, thức ăn dư thừa, phun thuốc sát trùng cho
chuồng trại và xung quanh, sát trùng các phương tiện vận chuyển, dụng cụ
chăn nuôi, dụng cụ thú y, xử lý nguồn nước,… Tuỳ vào điều kiện thời tiết,
mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc thay đổi cho phù hợp.
- Dọn phân, rửa chuồng, tắm chải: Chuồng đẻ thì dọn phân trên nền
chuồng, mỗi ngày rửa và tắm cho lợn 1 lần vào mùa hè, mùa rét thì 2 - 3 ngày
rửa một lần tránh làm ướt lợn mẹ và lợn con, nếu nhiệt độ xuống quá thấp thì
chỉ dọn phân. Các chuồng khác mỗi ngày tắm, rửa một lần vào mùa hè, mùa
rét thì chỉ rửa chuồng hai ngày một lần. Đối với máng ăn ngày rửa một lần,
vào đầu buổi sáng, trước khi rửa phải bỏ hết thức ăn dư thừa ra.
- Sát trùng: Với chuồng trại thì có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ
và không định kỳ. Trong chuồng sử dụng dung dịch cồn Iod để phun sát
trùng, định kỳ một tuần một lần, ở chuồng chửa, đẻ thì phun thêm một lần sau

n


9


khi tiêm vaccine, ở chuồng cai sữa phun thêm một lần trước khi chuyển lợn
sang. Bên ngoài phun thuốc sát trùng một tháng một lần, khi có dịch mỗi ngày
phun một lần. Các phương tiện vận chuyển ra vào trại đều được phun thuốc
sát trùng. Để vào khu chăn nuôi phải đi qua nhà phun thuốc sát trùng tự động,
thay quần áo bảo hộ và qua một hố vôi sát trùng. Khu vực xung quanh chuồng
nuôi được cắt cỏ, rắc vơi định kỳ.
1.3.2.2. Cơng tác phịng bệnh
Cơng tác thú y đóng vai trị hết sức quan trọng trong cơng tác chăn
nuôi. Để thực hiện công tác thú y triệt để và có hiệu quả thì phải lấy việc
phịng bệnh là chủ yếu nhằm tránh những tổn thất về kinh tế.
Ngoài việc chú trọng đến công tác vệ sinh chuồng trại, vệ sinh sinh sản,
vệ sinh ăn uống nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, trại rất chú trọng đến
công tác phòng bệnh bằng vaccine. Tiêm vaccine cho đàn gia súc sẽ tạo đáp
ứng miễn dịch chủ động trong cơ thể chúng để chống lại sự xâm nhập của yếu
tố gây bệnh (vi khuẩn, virus) và tăng sức đề kháng cho cơ thể, nhằm giảm
đáng kể thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh xảy ra. Công việc này được trại thực
hiện nghiêm túc và chặt chẽ.
Trong quá trình thực tập, tơi đã tham gia cơng tác tiêm phịng cho đàn
lợn con và lợn nái. Đối với lợn con, tiến hành tiêm phịng các bệnh như dịch
tả, phó thương hàn,…quy trình tiêm phịng cho đàn lợn tại trại được trình bày
tại bảng 1.2 và 1.3 dưới đây:
Bảng 1.2. Quy trình tiêm phòng vaccine cho lợn con của trại
Ngày tuổi
3
7
10
21
28
35

60

Phòng bệnh
Thiếu sắt (lần1)
Suyễn lợn
Thiếu sắt (lần2)
Phó thương hàn (lần1)
Phó thương hàn (lần2)
Dịch tả lợn (lần 1)
Dịch tả lợn (lần2)

n


10

Bảng 1.3. Quy trình tiêm phịng vaccine cho đàn lợn nái của trại
Loại lợn

Lợn hậu bị
(trước phối
giống)

Lợn mang
thai (trước
khi đẻ)
Lợn nái
nuôi con
(sau khi đẻ)


Thời gian
dùng thuốc

5 tuần

4 tuần
4 tuần
2 tuần

12-15 ngày

Phịng bệnh
Xoắn khuẩn
Đóng dấu
Pavovirus
Giả dại
Dịch tả
Dịch tả
E.coli
Rotavirus
Giả dại
Xoắn khuẩn
Đóng dấu
Pavovirus

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn vật ni thì ngồi
hiệu quả của vaccine, phương pháp sử dụng vaccine, loại vaccine,... còn phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ con vật. Trên cơ sở đó, trại chỉ tiêm phịng
vaccine cho những con khoẻ mạnh, được chăm sóc tốt khơng mắc bệnh truyền

nhiễm hoặc các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Tuy nhiên, lịch tiêm phòng có thể thay đổi tùy theo diễn biến
dịch bệnh ở địa phương.
1.3.2.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh
* Cơng tác chẩn đốn
Một trong những yếu tố giúp việc điều trị bệnh cho gia súc đạt hiệu quả
cao là chẩn đốn kịp thời và chính xác. Từ đó, đưa ra được phác đồ điều trị
đúng đắn. Việc làm tốt cơng tác chẩn đốn sẽ giúp con vật nhanh chóng lành
bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế.
Hàng ngày, theo dõi lợn ở các ơ chuồng phát hiện lợn có biểu hiện khác
thường. Khi mới phát bệnh, lợn khơng có biểu hiện triệu chứng điển hình,
thường thấy con vật ủ rũ, mệt mỏi, ăn uống giảm, lười hoạt động, thân nhiệt

n


11

cao. Do vậy, để chẩn đốn chính xác được bệnh khơng những dựa vào biểu
hiện bên ngồi của con vật mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ
thuật và cơng nhân có tay nghề cao.
* Cơng tác điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại trại chăn nuôi Đạt Thúy, bằng kiến thức đã
học, cùng với sự giúp đỡ của cán bộ kỹ thuật trại tôi đã tiến hành chẩn đoán
và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại. Cụ thể như sau:
- Phân trắng lợn con
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng chủ yếu vào vụ đông xuân và xuân hè,
những lúc thời tiết thay đổi đột ngột, những ngày ẩm ướt, độ ẩm môi trường
cao. Bệnh phát sinh chủ yếu ở giai đoạn sơ sinh đến cai sữa.
+ Nguyên nhân: Bệnh do trực khuẩn E.coli gây ra, là bệnh truyền

nhiễm cấp tính, đặc trưng tháo chảy, nhiễm trùng và nhiễm độc huyết. Bệnh
xảy ra chủ yếu ở giai đoạn lợn con theo mẹ.
Ngoài nguyên nhân do trực khuẩn E.coli thì bệnh cịn gây ra bởi
ngun nhân khác như:
Sàn chuồng bẩn làm cho bầu vú mẹ bẩn, khi lợn con bú làm cho vi
khuẩn xâm nhập vào đường tiêu hóa.
Do lợn mẹ ít sữa, lợn con bị đói, lợn gặm nhấm nền sàn chuồng tạo
điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
Do lợn mẹ bị viêm vú làm cho thành phần, chất lượng sữa thay đổi dẫn
đến lợn con bị rối loạn tiêu hóa.
Do việc chăm sóc ni dưỡng lợn mẹ trong thời gian mang thai khơng
tốt, bào thai phát triển khơng bình thường, lợn con sinh ra yếu. Hoặc thời kỳ
nuôi con lợn mẹ ốm không đủ sữa cho con bú, dẫn đến sức đề kháng của lợn
con giảm làm cho lợn dễ mắc bệnh.
Do hệ thần kinh của lợn phát triển chưa hồn thiện nên kém thích nghi
với sự thay đổi của mơi trường. Do đó, thời tiết thay đổi bất thường thì lợn
con dễ bị mắc bệnh.
Do khơng vệ sinh máng tập ăn, vòi uống nước. Lợn con dễ gây bệnh
cho nhau.

n


12

Vi khuẩn E.coli sau khi xâm nhập vào cơ thể, bắt đầu phát triển ở
ruột non và sản sinh ra độc tố gây viêm niêm mạc ruột, dẫn tới lợn con ỉa
phân trắng.
+ Triệu chứng: Giai đoạn đầu, trước khi phát bệnh 1 ngày lợn con đi
ngồi khó, đi cong lên, phân táo, màu đen và nhỏ như hạt đậu đen.

Giai đoạn bệnh, phân lợn từ táo bón chuyển sang vàng sệt, sau đó
chuyển thành dạng lỏng trắng, trắng hơi vàng, mùi tanh khắm khó ngửi. Lợn
con bú ít dần, lúc mới mắc bệnh bụng hơi chướng, bệnh kéo dài thì bụng tóp
lại, lơng xù, ủ rũ, đi và hậu mơn dính bết phân, lợn mắc bênh 2- 3 ngày
phân có mùi tanh khắm. Trong phân có chứa hạt sữa chưa tiêu hóa. Lợn con
mất nước nếu ỉa chảy kéo dài, da nhăn nheo, đi đứng xiêu vẹo, gầy dộc đi,
bốn chân lạnh, mình co rúm ró.
+ Bệnh tích: Phát bệnh chủ yếu ở xoang bụng, ruột non viêm cata kèm theo
xuất huyết. Niêm mạc ruột và dạ dày phủ một lớp màng nhày, gan sưng thối hố
có màu đất sét, chất chứa trong đường ruột lỏng, màu vàng. Xác chết gầy, bụng
hóp, xác chết để qua đêm phần bụng có màu đen và q trình hoại tử chậm.
+ Điều trị: Hộ lý, vệ sinh chuồng trại, thu dọn sạch sẽ phân, giữ nền sàn
sạch, chuồng luôn khô ráo, sưởi ấm cho lợn con.
Marcetius-New(ceftiofur: 5g/100ml): 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1
lần/ ngày.
Điện giải-Gluco-K-C-Namin: Pha nước uống: 5-10g/con/ ngày.
ADE B-complex: 1-2ml/con; tiêm bắp: 1lần/ ngày.
- Viêm tử cung
+ Nguyên nhân: Lợn mẹ đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ
thú y làm xây xát tổn thương tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn bên ngoài
xâm nhập vào gây viêm.
Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao…
Do q trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật làm xây xát niêm
mạc tử cung.
Do sự chèn ép của nhau thai hoặc nhau thai chưa ra hết làm tổn thương
niêm mạc tử cung,…

n



13

+ Triệu chứng: Âm hộ sưng đỏ, thân nhiệt tăng, ăn uống giảm, lượng
sữa giảm, đi tiểu khó có khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan
sinh dục chảy ra chất dịch màu trắng, mùi hôi tanh, xung quanh hốc đi ln
ẩm và có chất dịch dính xung quanh.
+ Điều trị:
Phác đồ 1: Liệu trình 5 - 6 ngày.
Cefanew-LA (ceftiofur: 10g/100ml): 1ml/25kg TT/ngày (4mg ceftiofur/kgTT);
tiêm bắp; 3 ngày tiêm 1 lần. Đồng thời, sử dụng Gluco-K-C- Namin:
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày.
Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.
Phác đồ 2: Liệu trình 5 - 6 ngày.
Marphamox-LA(amoxicillin:15g/100ml):1ml/10kgTT/ngày(15mg
amoxicillin/kgTT); tiêm bắp; 2 ngày tiêm 1 lần. Đồng thời, sử dụng Gluco-KC- Namin: 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày.
Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
- Viêm vú
+ Nguyên nhân: Do các loài vi khuẩn Liên cầu khuẩn Steptoccus, E.coli
xâm nhập vào tuyến vú, qua da bi xây xát hay qua lỗ đầu vú.
Do kế phát từ các bệnh Sát nhau, Viêm tử cung,… vi khuẩn theo máu
về tuyến vú gây bệnh.
+ Triệu chứng: Lợn sốt cao, bỏ ăn, mất sữa, sờ nắn bầu vú thấy cứng.
+ Điều trị: Dùng nước đá chườm vào bầu vú để phong bế vùng viêm,
giảm đau, ngày 1-2 lần.
Phác đồ 1: Liệu trình 5 - 6 ngày.
Cefanew-LA (ceftiofur: 10g/100ml): 1ml/25kg TT/ngày (4mg ceftiofur/kgTT);
tiêm bắp; 3 ngày tiêm 1 lần. Đồng thời, sử dụng Gluco-K-C- Namin:
1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày.
Kết hợp với chăm sóc hộ lý, vệ sinh chuồng trại tốt.

Phác đồ 2: Liệu trình 5 - 6 ngày.
Marphamox-LA (amoxicillin: 15g/100ml): 1ml/10kg TT/ngày (15mg
amoxicillin/kgTT); tiêm bắp; 2 ngày tiêm 1 lần. Đồng thời, sử dụng Gluco-KC- Namin: 1ml/10kg TT/ngày; tiêm bắp: 1lần/ngày.

n


14

Kết hợp với chăm sóc, hộ lý và vệ sinh chuồng trại tốt.
1.3.3. Các cơng tác khác
Ngồi việc chăm sóc, ni dưỡng, phịng trị bệnh cho lợn, tơi cịn tham
gia một số công việc sau:
- Trực và đỡ đẻ cho lợn.
- Bấm nanh, cắt đuôi cho lợn mới đẻ.
- Tiêm sắt cho đàn lợn con 3 ngày tuổi.
- Thiến lợn đực.
- Vệ sinh quanh trại.
Kết quả công tác phục vụ sản xuất được tổng hợp trình bày tại bảng
bảng 1.4 dưới đây:
Bảng 1.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung

Số lượng
(Con)

I. Cơng tác tiêm phịng
Suyễn lợn
Phó thương hàn
Dịch tả lợn

Xoắn khuẩn lợn
Giả dại lợn
II. Công tác điều trị
Phân trắng lợn con
Viêm tử cung
Viêm vú
III. Công tác khác
Trực lợn đẻ
Cắt rốn, bấm nanh, cắt đuôi
Tiêm sắt
Thiến lợn con

75
80
94
18
10
87
13
4
12
120
150
65

n

Kết quả
(An toàn, khỏi)
An toàn

An toàn
An toàn
An toàn
An toàn
An toàn
Khỏi
75
12
4
An toàn
An toàn
An toàn
An toàn
An toàn

Tỷ lệ
(%)
100
100
100
100
100
100
86,21
92,31
100
100
100
100
100



15

1.4. Kết luận và đề nghị
1.4.1. Kết luận
Trong thời gian thực tập tại trại lợn Đạt Thúy, được sự giúp đỡ của các
Thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, cán bộ kỹ thuật và công nhân của trại,
đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Tính
đã giúp tơi có điều kiện vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế sản
xuất. Đồng thời, trưởng thành hơn về nhiều mặt, rút được nhiều kinh nghiệm về
kiến thức chuyên môn, xã hội và các kỹ năng cần thiết khác.
+ Biết cách chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên lợn.
+ Đỡ đẻ lợn nái.
+ Chăm sóc ni dưỡng lợn con….
Qua thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã mạnh dạn, tự tin hơn vào khả
năng của mình trong cơng việc, củng cố thêm lịng u nghề. Từ đó, nhận
thấy cịn rất nhiều kiến thức khoa học mà mình chưa biết. Vì vậy, bản thân
cần phải cố gắng và nỗ lực học hỏi trong thực tế hơn nữa để nâng cao tay
nghề đáp ứng nhu cầu của công việc sau khi ra trường.
1.4.2. Đề nghị
Xuất phát từ thực tế của trại, qua phân tích đánh giá bằng những hiểu biết
của mình, tơi có một số đề nghị nhằm nâng cao hoạt động của trại như sau:
- Về quy trình vệ sinh thú y cần nghiêm ngặt hơn nữa, đặc biệt là cơng
tác vệ sinh phịng bệnh.
- Phải có hố xử lý những con vật bị bệnh chết theo quy định của Luật
Thú y.
- Cán bộ kỹ thuật và công nhân của trại cần làm tốt hơn khâu vệ sinh
chuồng nuôi và cơ thể gia súc.
- Trại nên mở rộng thêm quy mơ sản xuất, bên cạnh đó tu sửa lại cơ sở

vật chất hiện đang sử dụng.
- Đón nhận và tạo điều kiện hơn nữa cho sinh viên về thực tập tại trại.

n


16

PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Đặt vấn đề
2.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, chăn ni lợn ln giữ một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số
các vật ni, nó là nguồn cung cấp thực phẩm cho nhân dân với khối lượng và
chất lượng tốt, là nguồn cung cấp phân bón lớn cho sản xuất nông nghiệp,
cũng như các sản phẩm phụ như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Ngày nay, chăn ni lợn cịn có tầm quan trọng đặc biệt nữa là tăng kim
ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế
quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và
các nơng hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết.
Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh
sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi
tập trung trong các trang trại cũng như nuôi tập trung ở gia đình. Đối với lợn
nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp thì các
bệnh về sinh sản xuất hiện khá nhiều do khả năng thích nghi của đàn lợn nái
ngoại với điều kiện khí hậu nước ta cịn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh
đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli
xâm nhập và gây một số bệnh nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm
môn, đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp

tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu không điều trị kịp thời, viêm tử cung
có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm
sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết.Vì vậy, các
bệnh viêm đường sinh dục, đặc biệt là bệnh viêm tử cung ở lợn nái ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hưởng đến
năng suất, chất lượng và hiệu quả tồn ngành chăn ni lợn nói chung.
Xuất phát từ thực tế đó, Tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc
một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại lợn Đạt Thúy, xã Lương
Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang và biện pháp điều trị ”.

n


17

2.1.2. Mục đích của đề tài
- Điều tra tình hình mắc một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái tại trại Đạt
Thúy, xã Lương Phong, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh sản khoa và rút ra phác đồ
điều trị hiệu quả hơn.
- Khuyến cáo với người chăn ni về tình hình nhiễm bệnh và hiệu lực
điều trị của thuốc điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho người chăn ni áp dụng các biện pháp
phịng trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm về cơ quan sinh dục của lợn nái
Cũng giống như các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục của lợn cái
gồm: Bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài

Bộ phận sinh dục bên ngồi của lợn cái gồm: âm mơn, âm vật và tiền đình.
* Âm mơn (Vulva)
Âm mơn hay cịn gọi là âm hộ (Vulva), nằm dưới hậu mơn. Bên ngồi
có hai môi (Labia vulvae). Nối liền hai môi bằng hai mép (Bima vulvae). Bờ
trên hai mơi của âm mơn có sắc tố đen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và tuyến
tiết mồ hôi.
* Âm vật (Clitoris)
Âm vật nằm dưới hai mép của âm môn. Âm vật giống dương vật của
con đực thu nhỏ lại. Về cấu tạo âm vật có các thể hổng như của con đực, trên
âm vật có nếp da tạo mũ âm vật. Phần giữa âm vật bẻ gập xuống dưới.
* Tiền đình (Vestibulum)
Là giới hạn giữa âm đạo và âm hộ. Tiền đình bao gồm:
- Màng trinh: Là một nếp gấp gồm 2 lá, phía trước thơng với âm đạo,
phía sau thơng với âm hộ. Màng trinh gồm các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do 2
lá niêm mạc gấp lại thành một nếp.
- Lỗ niệu đạo: Ở sau và dưới màng trinh.
- Hành tiền đình: Là 2 tạng cương ở 2 bên lỗ niệu đạo. Cấu tạo giống

n


×