Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu chuỗi giá trị ngành sản xuất chè cành trên địa bàn xã an khánh, huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.77 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH SẢN XUẤT
CHÈ CÀNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN KHÁNH
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun nghành

: Phát triển nơng thơn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, 2014


n


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH SẢN XUẤT
CHÈ CÀNH TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN KHÁNH
HUYỆN ĐẠI TỪ - TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chun nghành
: Phát triển nơng thơn
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Khóa học
: 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : Th.S Trần Cương
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, 2014

n



LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực
tiễn” của các trường chuyên nghiệp nói chung và trường Đại học Nơng lâm
Thái Ngun nói riêng. Thực tập tốt nghiệp là bước quan trọng của sinh
viên cuối khóa. Đây là giai đoạn rất quan trọng nhằm củng cố kiến thức đã
học trên ghế nhà trường đồng thời nâng cao kỹ năng thực hành.
Được sự nhất trí của trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun, ban
chủ nhiệm khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành sản xuất chè cành trên địa bàn
xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn và đặc biệt là sự giúp
đỡ nhiệt tình của giảng viên ThS. Trần Cương, cùng sự giúp đỡ tận tình của các
bộ tại Ủy ban Nhân dân xã An Khánh. Tôi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn
sâu sắc tới các thầy cơ giáo cùng tồn thể các cán bộ UBND xã An Khánh.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản đề tài của tơi khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Ngun, ngày 8 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hương

n


MỤC LỤC

Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU...................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................. 3
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................. 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ....................................................................... 3
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị .............................................................. 4
2.1.2. Cơ sở lý luận về cây chè ................................................................... 12
2.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 16
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới và Việt Nam .......... 16
2.2.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới ............................. 16
2.2.1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Việt Nam ............................. 20
2.2.1.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè ở Thái Nguyên ........................ 25
2.2.2. Bài học kinh nghiệm ......................................................................... 28
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 31
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 31
3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 32
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 32
3.3.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.............................................. 32
3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................ 32
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................ 33

3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................... 33

n


3.3.3.1. Phương pháp phân tổ thống kê....................................................... 33
3.3.3.2. Phương pháp so sánh...................................................................... 33
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 34
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã An Khánh huyện
Đại Từ.......................................................................................................... 34
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ............................................................. 34
4.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 34
4.1.1.2. Địa hình .......................................................................................... 34
4.1.1.3. Thời tiết, khí hậu ............................................................................ 34
4.1.1.4. Thủy văn......................................................................................... 35
4.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 35
4.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội .................................................. 36
4.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế ............................................................ 36
4.1.2.2. Dân số và lao động ......................................................................... 39
4.1.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn của xã An Khánh .................... 41
4.1.2.4. Văn hóa, y tế, giáo dục ................................................................... 42
4.1.3.1. Về thuận lợi .................................................................................... 44
4.1.3.2. Về khó khăn ................................................................................... 44
4.2. Tình hình phát triển ngành trồng trọt và thực trạng phát triển chè
trên địa bàn xã An Khánh............................................................................ 45
4.2.1 Tình hình chung ................................................................................. 45
4.2.2. Thực trạng sản xuất chè cành trên địa bàn xã An Khánh ................. 46
4.3. Thực trạng chuỗi giá trị ngành hàng chè cành trên địa bàn ................. 50
4.3.1. Cấu trúc thị trường chè cành tại xã An Khánh ................................. 50
4.3.2. Phân tích những tác nhân trong chuỗi giá trị ngành sản xuất chè

cành tại xã An Khánh .................................................................................. 51
4.3.2.1. Hộ sản xuất ..................................................................................... 51
4.3.2.2. Trung gian thị trường ..................................................................... 55
4.3.2.3. Người tiêu dùng ............................................................................. 57
4.4. Chi phí sản xuất trong chuỗi giá trị chè cành....................................... 57
4.4.1. Hộ trồng chè ...................................................................................... 57
4.4.2. Chi phí thu mua và bán chè của người thu gom và người bán bn 59
4.4.3. Chi phí thu mua và bán chè của doanh nghiệp ................................. 60

n


4.4.4. Sự phân chia lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị
chè cành ....................................................................................................... 61
4.5. Tiếp nhận thông tin, cung ứng các dịch vụ đầu vào của các hộ
điều tra ......................................................................................................... 64
4.5.1. Tiếp nhận thông tin, tập huấn kĩ thuật của hộ sản xuất chè cành ..... 64
4.5.2. Cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất chè cành ........................ 66
4.5.2.1. Cung ứng cây giống ....................................................................... 66
4.5.2.2. Cung ứng thuốc bảo vệ thực vật .................................................... 66
4.5.2.3. Cung ứng phân bón ........................................................................ 67
4.5.2.4. Cung ứng máy móc thiết bị phục vụ sản xuất ................................ 68
4.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ chè cành ............... 68
4.6.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chè cành .............................. 68
4.6.2. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) trong
sản xuất chè cành......................................................................................... 69
4.7. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn của các tác nhân trong chuỗi
giá trị chè cành trên địa bàn xã An Khánh huyện Đại Từ........................... 71
4.7.1. Về thuận lợi ....................................................................................... 71
4.7.2. Về khó khăn ...................................................................................... 71

4.8. Định hướng và một số giải pháp hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị
sản xuất chè cành......................................................................................... 72
4.8.1. Những định hướng ............................................................................ 72
4.8.2. Những giải pháp ................................................................................ 73
4.8.2.1. Giải pháp đảm bảo quy trình kĩ thuật............................................. 73
4.8.2.2. Giải pháp về vốn ............................................................................ 73
4.8.2.3. Giải pháp về thị trường, sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị............................................................................................................ 74
4.8.2.4. Giải pháp về quản lý và tổ chức sản xuất ...................................... 75
4.8.2.5. Về công tác tuyên truyền ............................................................... 76
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 77
5.1. Kết luận ................................................................................................ 77
5.2. Kiến nghị .............................................................................................. 78
5.2.1. Kiến nghị đối với cấp tỉnh ................................................................. 78
5.2.2. Kiến nghị đối với cấp huyện ............................................................. 78

n


5.2.3. Kiến nghị đối với cấp xã ................................................................... 79
5.2.4. Kiến nghị đối với hộ sản xuất ........................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 80
I. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................... 80
II. Tài liệu từ Internet .................................................................................. 80

n


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng chè một số nước trên thế giới
năm 2013 ..................................................................................................... 16
Bảng 2.2: Số liệu xuất khẩu chè tháng 9 và 9 tháng năm 2013 .................. 25
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất của xã An Khánh năm 2013 ................... 35
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất của xã qua 3 năm 2011 - 2013 ........................ 37
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã năm 2011-2013 ................ 40
Bảng 4.4: Diện tích, năng xuất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu ........ 45
giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................. 45
Bảng 4.5: Diện tích chè của xã qua 3 năm 2011 – 2013............................. 47
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của xã qua 3 năm
2010 - 2013.................................................................................................. 49
Bảng 4.7: Đặc điểm chung của các hộ điều tra ........................................... 52
Bảng 4.8: Phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ điều tra năm 2013
..................................................................................................................... 53
Bảng 4.9: Nguồn vốn sản xuất trung bình của các hộ điều tra ................... 54
Bảng 4.10: Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2013 ................... 55
Bảng 4.11: Chi phí sản xuất bình quân của các hộ điều tra/ sào năm 2013 58
Bảng 4.12: Bảng hạch tốn lợi nhuận bình qn của hộ trồng chè ............ 59
Bảng 4.13: Chi phí thu mua và bán chè của người thu gom và người
bán buôn ...................................................................................................... 60
Bảng 4.14: Chi phí thu mua và bán chè của doanh nghiệp ......................... 61
Bảng 4.15: Sự hình thành giá qua các tác nhân khác nhau trong chuỗi
giá trị chè cành ............................................................................................ 62
Bảng 4.16: Tình hình nắm bắt thơng tin về chỉ đạo sản xuất của các hộ
trồng chè cành ............................................................................................. 65

n


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ diện tích chè của xã qua 3 năm 2011 – 2013 ................. 48
Hình 4.2: Biểu đồ phương tiện phục vụ sản xuất chè của các hộ
điều tra năm 2013 ........................................................................................ 53
Hình 4.3: Biểu đồ sự hình thành giá qua các tác nhân khác nhau trong
chuỗi giá trị chè cành (Kênh 1) ................................................................... 62
Hình 4.4: Biểu đồ sự hình thành giá qua các tác nhân khác nhau trong
chuỗi giá trị chè cành (Kênh 2) ................................................................... 63
Hình 4.5: Biểu đồ tình hình nắm bắt thông tin về chỉ đạo sản xuất của các
hộ trồng chè cành ........................................................................................ 65

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 4.1: Chuỗi giá trị ngành hàng chè cành tại xã An Khánh......................... 50
Sơ đồ 4.2: Các kênh tập huấn kỹ thuật cho lao động tham gia sản xuất chè .... 64
Sơ đồ 4.3: Chuỗi cung cấp thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất chè cành .... 67
Sơ đồ 4.4: Chuỗi cung cấp phân bón trong sản xuất chè cành ................... 67

n


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông nghiệp được xác định là ngành mũi nhọn trong
chiến lược phát triển nền kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, ngành
nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần
quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Bên cạnh sự lớn mạnh của
ngành chăn nuôi ở nước ta thì ngành trồng trọt cũng ngày càng khẳng định

được vị trí của mình từng bước vươn lên cải tiến cách thức sản xuất, nâng cao
chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Trồng trọt không chỉ cung cấp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
mà còn mang lại nguồn ngoại tệ lớn từ xuất khẩu tới các nước trên thế giới,
điển hình là các mặt hàng như lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, cao su và một trong
những mặt hàng khơng thể khơng nhắc tới đó là chè.
Chè là cây cơng nghiệp thế mạnh ước đã có ở nước ta từ rất lâu đời,
với điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển, cây chè ở Việt Nam
luôn cho năng xuất, sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế cao, là
một cây trồng thế mạnh trong xuất khẩu cũng như tạo việc làm thu nhập
cho hàng nghìn người lao động. Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà
phê, ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, kích thích hoạt động của hệ
thần kinh, hệ tiêu hóa… Chính vì các đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành
một sản phẩm đồ uống trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có 58
nước trồng chè, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống nhu cầu tiêu thụ chè
trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản
xuất ngày càng phát triển.
Thái Nguyên là vùng chè trọng điểm của cả nước với tổng diện tích
chè hơn 18.500 ha, 9 huyện thành thị đều có sản xuất chè. Riêng huyện Đại
Từ nằm ở vùng tây bắc của tỉnh Thái Nguyên, là vùng đất mưa thuận gió
hịa, đất đai màu mỡ, phù hợp với nhiều loại cây trồng đặc biệt là cây chè,
tồn huyện có 30/31 xã, thị trấn trồng chè. Đại Từ tạo dựng được cả một
vùng chè lớn nhất tỉnh với diện tích đến hết năm 2013 là trên 5.380 ha

n


2
chiếm 30% tổng diện tích chè của tồn tỉnh, đứng thứ 2 so với các huyện
trong cả nước (sau huyện Bảo Lâm-tỉnh Lâm Đồng) [1].

An Khánh là một xã nằm ở cực đông của huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên, ngành sản xuất chè cành là cây trồng mang lại nguồn thu nhập
tương đối ổn định, cũng có thể nói chè cành là nguồn thu nhập chính của
người dân xã An Khánh- Đại Từ, tuy nhiên người dân vẫn gặp phải nhiều
khó khăn trong q trình sản xuất và nhất là khó khăn trong q trình tiêu
thụ. Trong nền kinh tế thị trường, với xu hướng hội nhập, người sản xuất
không chỉ quan tâm đến thị trường tiêu dùng trong nước mà cịn hướng tới
thị trường xuất khẩu. Từ đó, hình thành nên các chuỗi trong các ngành
hàng. Riêng ngành sản xuất chè cành, các chuỗi đã bắt đầu được hình thành
nhưng cịn đơn giản, có ít các tác nhân tham gia...
Sự liên kết và trách nhiệm của các tác nhân trong kênh tiêu thụ chưa
hình thành nên khái niệm về chuỗi hàng hóa dịch vụ cịn mang tính lý
thuyết. Mặt khác, sản xuất chè hiện nay còn manh mún, đơn lẻ và tự phát,
thiếu các mối liên kết gần gũi thân thiện giữa những người sản xuất với nhà
cung ứng các hàng hóa dịch vụ đầu vào cũng như tiêu thụ sản phẩm. Hay
nói cách khác, mối liên kết, sự tương tác nhiều mặt giữa các tác nhân tham
gia và trách nhiệm của họ trong chuỗi cung ứng các hàng hóa dịch vụ đầu
vào và tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất còn yếu. Đây là hạn chế rất
lớn tới việc giảm chi phí sản xuất, tối đa hóa lợi ích kinh tế của từng tác
nhân trong chuỗi cũng như khó khăn trong phát triển mở rộng quy mơ, tăng
diện tích chè.
Việc nghiên cứu chuỗi giá trị đang mở ra một hướng nghiên cứu mới
cho tác nhân tham gia trong chuỗi. Đặc biệt với những hộ nông dân – người
được coi là đối tượng luôn thiếu những thông tin trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Thực tế cho thấy đã có lúc người dân gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh. Đã có nhiều quan điểm cho rằng phát triển nông thôn
chỉ đơn thuần là việc nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng mà quên mất một
điều quan trọng rằng những sản phẩm đó tiêu thụ ở đâu? Thị trường có ổn
định khơng? Họ sẽ được lợi gì khi tham gia vào q trình đó?...
Hàng loạt các câu hỏi đã được đặt ra buộc chúng ta phải có cái nhìn

đúng hơn trong cơng cuộc phát triển nơng nghiệp nông thôn. Xuất phát từ

n


3
những lí do trên, tơi xin chọn đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành sản
xuất chè cành trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên”. Với mong muốn cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác cho các
hộ nông dân cũng như các tác nhân trong chuỗi giá trị đó để có thể phát
triển ngành sản xuất chè cành, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nơng dân
trong q trình sản xuất.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng các tác nhân
trong chuỗi giá trị ngành sản xuất chè cành tại xã An Khánh huyện Đại Từ,
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết một số vấn đề tác nhân
nông dân sản xuất chè cành đang gặp phải.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa được lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị nói
chung và chuỗi giá trị chè cành nói riêng.
Lập sơ đồ chuỗi giá trị.
Đánh giá được thực trạng hoạt động và mối quan hệ giữa các tác
nhân tham gia trong chuỗi giá trị sản xuất chè cành trong thời gian qua.
Phát hiện được những tồn tại và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển chuỗi giá trị chè cành.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hình thành, hồn thiện và phát triển
chuỗi giá trị ngành sản xuất chè cành trong những năm tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

Củng cố kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã học trong trường,
ứng dụng kiến thức đó trong thực tiễn.
Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin và xử lý số liệu, viết báo cáo.
Giúp hiểu thêm về tình hình sản xuất chè cành trên địa bàn xã An
Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Nhận thấy những gì đã làm được và chưa làm được khi đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè, góp phần tăng thu nhập,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.

n


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị
2.1.1.1. Những khái niệm cơ bản
a. Chuỗi sản xuất – cung ứng
Thuật ngữ chuỗi cung ứng sử dụng để mô tả các kênh phân phối
hoặc kênh thị trường qua đó sản phẩm được chuyển tới tay người tiêu
dùng. Người nông dân ít khi bán trực tiếp sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng. Sau khi rời khỏi trang trại, các sản phẩm thường được chuyển
qua rất nhiều đại lý khác nhau (qua các kênh thị trường khác nhau) trước
khi đến với người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi sản xuất hoặc thị trường đề
cập tới hệ thống bao gồm các tác nhân và tổ chức, quan hệ, chức năng và

sản phẩm, tiền và dòng giá trị tạo nên sự luân chuyển hàng hóa hoặc dịch
vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng cuối cùng. Một chuỗi sản xuất
được tạo nên từ các mối liên kết nội bộ là sản xuất nói chung, sau thu
hoạch và chế biến, tiếp thị và tiêu dùng [1].
b. Chuỗi giá trị
Theo Kaplinsky và Morris (2001): Chuỗi giá trị là một loạt các hoạt
động cần thiết để biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc cịn là khái
niệm, thơng qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối đến
người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị
tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách
nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi [2].
Trong chuỗi giá trị có “chức năng” của chuỗi và cũng được gọi là
các “khâu” trong chuỗi. Các khâu chúng ta có thể mô tả cụ thể bằng các
“hoạt động” để thể hiện rõ công việc của các khâu. Bên cạnh các chức năng
của chuỗi giá trị chúng ta có các “tác nhân”. Tác nhân là những người thực
hiện các chức năng trong chuỗi, ví dụ như các nhà cung cấp đầu vào cho
sản xuất, người chăn ni, người vận chuyển hàng hóa…Bên cạnh các tác
nhân trong chuỗi giá trị chúng ta còn có các “nhà hỗ trợ chuỗi giá trị”.

n


5
Nhiệm vụ của các nhà hỗ trợ chuỗi giá trị là giúp phát triển chuỗi bằng
cách tạo điều kiện nâng cấp chuỗi giá trị [4].
Chúng ta có thể hiểu khái niệm này theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng: chuỗi giá trị là một phức hợp những hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người
chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) để biến một nguyên liệu
thô thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi sản xuất rộng bắt đầu từ hệ thống sản

xuất ngun liệu thơ. Kết quả của chuỗi có được khi sản phẩm đã được bán
cho người tiêu dùng cuối cùng [2].
Theo nghĩa hẹp: chuỗi giá trị là một khối liên kết dọc hoặc một mạng
liên kết giữa một số tổ chức kinh doanh độc lập trong một chuỗi sản xuất.
Hay nói cách khác một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một đơn vị sản xuất để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Tất cả
các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người
tiêu dùng, mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ xung giá trị cho sản phẩm cuối
cùng [2].
Như vậy, khái niệm về chuỗi giá trị bao hàm cả tổ chức và điều phối,
các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau
trong chuỗi. Ngồi ra, chuỗi giá trị cịn gắn liền với khái niệm quản trị vô
cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh
xã hội và mơi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Bởi vậy, khi nghiên cứu
chuỗi giá trị, đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang
diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì liên kết họ với
nhau, những thơng tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ được hình thành
và phát triển như thế nào. Qua đó, giúp chúng ta xác định được những khó
khăn của từng khâu trong chuỗi, để từ đó có các giải pháp khắc phục để sản
phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường và phát triển bền vững.
c, Ngành hàng
Vào những năm 1960 phương pháp phân tích ngành hàng (Filiere) sử
dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông
nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ
thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến,
thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980,

n



6
phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề
chính sách của ngành nơng nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển
và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng [8].
Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn
trong nghiên cứu ngành hàng nơng sản do J.P Boutonnet đưa ra đó là:
"Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt
động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các
mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài" (J.P Boutonnet,
INRA.France).
Theo Fabre: “Ngành hàng được coi là tập hợp các tác nhân kinh tế
(hay các phần hợp thành các tác nhân) quy tụ trực tiếp vào việc tạo ra các
sản phẩm cuối cùng. Như vậy, ngành hàng đã vạch ra sự kế tiếp của các
hành động xuất phát từ điểm ban đầu tới điểm cuối cùng của một nguồn lực
hay một sản phẩm trung gian, trải qua nhiều giai đoạn của q trình gia
cơng, chế biến để tạo ra một hay nhiều sản phẩm hoàn tất ở mức độ của
người tiêu thụ [8].
Nói một cách khác, có thể hiểu ngành hàng là “Tập hợp những tác
nhân (hay những phần hợp thành tác nhân) kinh tế đóng góp trực tiếp vào
sản xuất tiếp đó là gia cơng, chế biến và tiêu thụ ở một thị trường hoàn hảo
của sản phẩm nơng nghiệp”.
Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một
q trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố
động, có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố
này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá
trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật
chất trong ngành hàng đó.
Sự dịch chuyển được xem xét theo 3 dạng sau:
- Sự dịch chuyển về mặt thời gian
Sản phẩm được tạo ra ở thời gian này lại được tiêu thụ ở thời gian

khác. Sự dịch chuyển này giúp ta điều chỉnh mức cung ứng thực phẩm theo
mùa vụ. Để thực hiện tốt sự dịch chuyển này cần phải làm tốt công tác bảo
quản và dự trữ thực phẩm.
- Sự dịch chuyển về mặt không gian

n


7
Trong thực tế, sản phẩm được tạo ra ở nơi này nhưng lại được dùng
ở nơi khác. Ở đây đòi hỏi phải nhận biết được các kênh phân phối của sản
phẩm. Sự dịch chuyển này giúp ta thoả mãn tiêu dùng thực phẩm cho mọi
vùng, mọi tầng lớp của nhân dân trong nước và đó là cơ sở khơng thể thiếu
được để sản phẩm trở thành hàng hoá. Điều kiện cần thiết của chuyển dịch
về mặt không gian là sự hồn thiện của cơ sở hạ tầng, cơng nghệ chế biến
và chính sách mở rộng giao lưu kinh tế của Chính phủ.
- Sự dịch chuyển về mặt tính chất (hình thái của sản phẩm)
Hình dạng và tính chất của sản phẩm bị biến dạng qua mỗi lần tác
động của công nghệ chế biến. Chuyển dịch về mặt tính chất làm cho chủng
loại sản phẩm ngày càng phong phú và nó được phát triển theo sở thích của
người tiêu dùng và trình độ chế biến. Hình dạng và tính chất của sản phẩm
bị biến dạng càng nhiều thì càng có nhiều sản phẩm mới được tạo ra.
Trong thực tế, sự chuyển dịch của các luồng vật chất này diễn ra rất
phức tạp và phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố về tự nhiên, cơng nghệ và
chính sách. Hơn nữa, theo Fabre thì “ngành hàng là sự hình thức hố dưới
dạng mơ hình đơn giản làm hiểu rõ tổ chức của các luồng (vật chất hay tài
chính) và của các tác nhân hoạt động tập trung vào những quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau và các phương thức điều tiết” [8].
d. Tác nhân
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và

tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ,
những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua
hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân ra làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh…).
- Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...).
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ tác nhân “nơng dân” để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất
cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngồi phạm
vi khơng gian phân tích.
Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó
chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng

n


8
với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có
chức năng chế biến, hộ bán bn có chức năng bán bn... Một tác nhân có
thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự
chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác
nhân đứng sau thường có chức năng hồn thiện sản phẩm của các tác nhân
đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng
luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng [8].
e. Mạch hàng
Mạch hàng là khoảng cách giữa hai tác nhân. Mạch hàng chứa đựng
quan hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản
phẩm. Qua từng mạch hàng, giá trị của sản phẩm được tăng thêm và do đó
giá cả cũng được tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác
nhân. Điều đó thể hiện sự đóng góp của từng tác nhân trong việc tạo nên

giá trị gia tăng (VA) của ngành hàng.
Mỗi tác nhân có thể tham gia vào nhiều mạch hàng. Mạch hàng càng
phong phú, quan hệ giữa các tác nhân càng chặt chẽ, chuỗi hàng càng bền
vững. Điều đó cũng có nghĩa là nếu có một vướng mắc nào đó làm cản trở
sự phát triển của mạch hàng nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng có tính chất dây
chuyền đến các mạch hàng sau nó và sẽ ảnh hưởng chung đến hiệu quả của
luồng hàng và toàn bộ chuỗi hàng [8].
f. Luồng hàng
Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ tác nhân
đầu tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên các luồng hàng trong một
ngành hàng.
Luồng hàng thể hiện sự lưu chuyển các luồng vật chất do kết quả
hoạt động kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công đoạn sản
xuất, chế biến và lưu thông đến từng chủng loại sản phẩm cuối cùng.
Chủng loại sản phẩm cuối cùng càng phong phú thì luồng hàng trong một
ngành hàng càng nhiều. Điều đó có ý nghĩa lớn trong quá trình tổ chức và
phát triển sản xuất vì sự luân chuyển của luồng vật chất qua từng tác nhân
trong các luồng hàng đã làm cho mọi tác nhân trong ngành hàng trở thành
người sản xuất sản phẩm hàng hoá.

n


9
Mặt khác, việc bố trí lại lao động giữa các khâu trong quá trình phát
triển của chuỗi hàng tạo nên sự chuyển dịch lao động từ khâu sản xuất đến
khâu chế biến và lưu thông để nối dài chuỗi hàng, từ đó sẽ tạo điều kiện
cho sự phân cơng lao động xã hội phát triển và kích thích q trình sản xuất
hàng hoá, tạo ra nhiều loại sản phẩm phong phú hơn, thoả mãn đầy đủ hơn
thị hiếu tiêu dùng của xã hội. Mọi luồng hàng đều bắt đầu từ một tác nhân

ở khâu sản xuất đầu tiên và kết thúc ở một địa chỉ tiêu thụ cuối cùng [8].
g. Sản phẩm
Là một nhóm sản phẩm có chung các đặc tính vật lý hữu hình cũng
như các dịch vụ có chung đặc tính được bán cho khách hàng. Chuỗi giá trị
được xác định bởi một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm. ví dụ như chuỗi
giá trị rau tươi, chuỗi giá trị cà chua, chuỗi giá trị nấm,…
h. Giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế.
Khái niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người
vận hành chuỗi (doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán
ra). Giá trị gia tăng trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người
vận hành chuỗi bán được trừ đi giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để
mua những nguyên liệu đầu vào mà những người vận hành chuỗi ở công
đoạn trước cung cấp, và giá của những hàng trung gian mua từ những nhà
cung cấp hàng hố và dịch vụ khơng được coi là mắt xích trong chuỗi. Nói
tóm lại, “Giá trị mà được cộng thêm vào hàng hoá hay dịch vụ tại mỗi khâu
của quá trình sản xuất hay tiêu thụ mặt hàng đó” (Mc Cormick/Schmitz
2001). Một phần của giá trị gia tăng được tạo ra được giữ lại trong chuỗi,
cịn một phần khác thì được giữ lại bởi những nhà cung cấp nằm ngoài
chuỗi [8].
2.1.1.2. Các cơng cụ phân tích trong chuỗi giá trị
*Phân tích chi phí - lợi nhuận trong chuỗi giá trị
a, Chi phí
Hiện nay, theo quan điểm của kinh tế học hiện đại thì chi phí được
phân ra làm ba dạng sau đây.
Chi phí cố định (FC):

n



10
Là những chi phí khơng thay đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất
ra thay đổi (tăng hoặc giảm), nó ln tồn tại trong q trình sản xuất kinh
doanh. Nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi (khối lượng
sản xuất tăng thì chi phí cố định cho một đơn vi sản phẩm giảm xuống và
ngược lại). Đó là chi phí khấu hao (trả dần) vốn đầu tư cho sản xuất như:
Khấu hao tài sản cố định
Tiền thuê mặt bằng làm để làm địa điểm sản xuất (chuồng trại,
xưởng sản xuất…)
Tiền thuê bảo vệ
Lãi xuất ngân hàng
Chi phí và trang thiết bị bán hàng
Chi phí biến đổi (VC):
Là những chi phí thay đổi khi khối lượng sản xuất, sản phẩm thay
đổi (tăng hoặc giảm). Tổng chi phí biến đổi tùy theo số lượng đơn vị sản
phẩm sản xuất ra, xong khi tính bình qn cho một đơn vị sản phẩm thì
nó thường ổn định. Đó là những chi phí hình thành trong q trình sản
xuất kinh doanh như các nguyên nhiên vật liệu, thức ăn gia súc, phân
bón, hay cây con giống… nó thường tăng lên tỷ lệ thuận với từng quy mô sản
xuất của doanh nghiệp.
Tổng chi phí (TC)
Là tổng cộng hai khoản chi phí trên ở một mức sản xuất cụ thể, các
doanh nghiệp bao giờ cũng lập một mức giá tối thiểu để bù đắp được tổng chi
phí sản xuất. Ngồi ra, trong kinh tế vi mơ và kinh doanh cịn có các khái
niệm về chi phí cận biên và chi phí trung gian liên quan đến các khái niệm
chi phí cố định và chi phí thay đổi. Các khoản chi phí này quyết định mức
lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được. Trong trường hợp đơn giản, chi phí
cố định khơng có ý nghĩa quyết định đến sản xuất vì chúng khơng thay đổi,
và doanh nghiệp sẽ quyết định sản xuất nếu giá bán ra cao hơn chi phí sản
xuất của mỗi sản phẩm tăng thêm (chi phí biên). Ngồi ra cịn một số khái

niệm về chi phí khác như chi phí giao dịch, chi phí cơ hội.

n


11
Lợi nhuận, trong kinh tế học, là phần tài sản mà nhà đầu tư nhận
thêm nhờ đầu tư sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao
gồm cả chi phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí. Lợi nhuận, trong kế toán, là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí
sản xuất. Sự khác nhau giữa định nghĩa ở hai lĩnh vực là quan niệm về chi
phí. Trong kế toán, người ta chỉ quan tâm đến các chi phí bằng tiền, mà
khơng kể chi phí cơ hội như trong kinh tế học.
Trong kinh tế học, ở trạng thái cạnh tranh hồn hảo, lợi nhuận bằng
khơng. Chính sự khác nhau này dẫn tới hai khái niệm về lợi nhuận: lợi
nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán. Lợi nhuận kinh tế lớn hơn khơng khi
mà chi phí bình quân nhỏ hơn chi phí biên, tức là nhỏ hơn giá bán. Lợi
nhuận kinh tế sẽ bằng không khi mà chi phí bình qn bằng chi phí biên bằng giá bán. Trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo (xét trong dài hạn), lợi
nhuận kinh tế thường bằng không. Tuy nhiên, lợi nhuận kinh tế có thể lớn
hơn khơng ngay cả trong điều kiện cạnh tranh hoàn hảo. Một doanh nghiệp
trên thị trường muốn tối đa hoá lợi nhuận sẽ chọn mức sản lượng mà tại đó
doanh thu biên bằng chi phí biên. Tức là doanh thu có thêm khi bán thêm
một đơn vị sản phẩm bằng phần chi phí thêm vào khi làm thêm một đơn vị
sản phẩm. Trong cạnh tranh hoàn hảo, doanh thu biên bằng giá. Ngay cả
khi giá thấp hơn chi phí bình qn tối thiểu, lợi nhuận bị âm. Tại điểm
doanh thu biên bằng chi phí biên, doanh nghiệp lỗ ít nhất.
2.1.1.4. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị có thể được phân tích từ góc độ của bất kỳ tác nhân nào
trong chuỗi. Phép phân tích chuỗi thường được sử dụng cho các công ty,
doanh nghiệp hay cơ quan nhà nước,... bốn khía cạnh trong phân tích chuỗi

giá trị áp dụng trong nơng nghiệp mang nhiều ý nghĩa đó là:
Thứ nhất: Phân tích chuỗi giá trị giúp chúng ta lập sơ đồ một cách hệ
thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một (hoặc
nhiều) sản phẩm cụ thể.
Thứ hai: Phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác
định sự phân phối lợi ích của những người tham gia chuỗi. Điều này đặc
biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển (nhất là về nơng nghiệp)
khi tham gia vào q trình tồn cầu hóa.

n



×